Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

YẾU tố ẢNH HƯỞNG đến HIỆU QUẢ NGHỀ NUÔI cá LỒNG bè TRÊN VÙNG BIỂN đảo NAM DU HUYỆN KIÊN hải, TỈNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.95 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
ONG NHẤT ANH
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ NGHỀ
NUÔI
CÁ LỒNG BÈ TRÊN VÙNG BIỂN ĐẢO NAM
DU
HUYỆN KIÊN HẢI, TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số:
60 34 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN
KHOA HỌC
TS ĐỖ VĂN NINH
ThS PHẠM HỒNG
MẠNH
Nha Trang 2012
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Ong Nhất Anh, là học viên lớp cao học 2009, chuyên ngành Quản trị
kinh doanh. Tôi xin cam đoan bài luận văn “Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nghề nuôi
cá lồng bè trên vùng biển đảo Nam Du huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang” là do tôi
nghiên cứu, tìm hiểu với sự hướng dẫn của thầy TS. Vũ Văn Ninh và thầy ThS. Phạm
Hồng Mạnh, hoàn toàn không có sự sao chép của người khác. Các số liệu và kết quả
nêu trong luận văn là trung thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Rạch giá, ngày 25 tháng 9 năm 2012
Tác giả
Ong Nhất Anh
- ii -
LỜI CẢM ƠN


Qua thời gian và quá trình học tập, nghiên cứu đề tài tốt nghiệp, hôm nay bản
thân tôi đã cảm thấy mình rất may mắn và có thêm nhiều kiến thức hơn trước chính là
nhờ sự tận tình hướng dẫn của thầy cô, sự giúp đỡ của những người bạn học viên lớp
cao học Quản Trị Kinh Doanh 2009 Đại học Nha Trang – Phân hiệu Kiên Giang.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Trường Đại học Nha
Trang và thầy cô các trường đại học khác tham gia giảng dạy lớp cao học Quản trị
kinh doanh khóa 2009 tại Phân Hiệu Kiên Giang, như Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh, Đại học Đà Nẵng, Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức và hỗ trợ cho tôi trong suốt thời gian theo học tại trường.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng, biết ơn đến thầy TS.Vũ Văn Ninh và
thầy ThS.Phạm Hồng Mạnh đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Sở, ngành của tỉnh Kiên Giang, cùng với UBND
huyện Kiên Hải, Phòng Nông Nghiệp và PTNT huyện Kiên Hải, Trạm Khuyến Nông
– Khuyến Ngư huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong thời gian khảo sát thu thập dữ liệu để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến tập thể học viên lớp Cao học Quản trị kinh
doanh khóa 2009 – Đại học Nha Trang, Phân hiệu Kiên Giang đã góp ý và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Luận văn này chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của quý thầy cô và các bạn.
Tác giả
Ong Nhất Anh
Lớp Cao học Quản trị kinh doanh
Kiên Giang - Khóa 1 – 2009
Trường Đại Học Nha Trang
- iii -
MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Quyết định số 322/QĐ-ĐHNT ngày 04/3/2011 về việc giao đề tài thạc sĩ cho
học viên Ong Nhất Anh, đề tài luận văn thạc sĩ: “Yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả nghề nuôi cá lồng bè trên vùng biển đảo Nam Du
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các bảng biểu viii
Danh mục các hình ảnh, sơ đồ và biểu đồ ix
Danh mục các phụ lục x
Danh mục các chữ viết tắt xi
Abstract xii
Tóm tắt xiii
MỞ ĐẦU 1
1.
2.
2.1.
2.2.
3.
4.
4.1.
4.2.
5.
6.
6.1.
6.2.
7.
CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3
Mục tiêu chung 3

Mục tiêu cụ thể 3
CÁC GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
Đối tượng nghiên cứu 4
Phạm vi nghiên cứu của đề tài 4
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4
ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN 5
Đóng góp về mặt khoa học 5
Đóng góp về mặt thực tiễn 5
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG
TRÌNH NGHIÊN CỨU 7
- iv -
1.1.
1.1.1.
1.1.1.1.
1.1.1.2.
1.1.2.
1.1.3.
1.2.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.4.
1.4.1.
1.4.2.
1.4.3.
1.4.4.
1.4.5.
1.4.6.

1.5.
1.5.1.
1.4.2.
1.6.
1.6.1.
1.6.2.
1.6.2.1.
1.6.2.2.
1.6.3.
1.6.4.
1.6.4.1.
1.6.4.2.
1.6.4.3.
1.6.5.
HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 7
Quan điểm và khái niệm về nuôi trồng thủy sản 7
Quan điểm về nuôi trồng thủy sản 7
Khái niệm nuôi trồng thủy sản 8
Đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thủy sản 8
Vai trò của ngành NTTS trong nền kinh tế quốc dân 9
NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN THỦY SẢN 10
SẢN XUẤT TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 11
Khái niệm 11
Hàm sản xuất trong hoạt động nuôi trồng thủy sản 11
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 12
Điều kiện tự nhiên 12
Khả năng về đất và mặt nước 12
Khả năng về vốn 13
Trình độ người nuôi trồng thủy sản 13
Sự phát triển của hệ thống dịch vụ 13

Thị trường sản phẩm 13
KINH NGHIỆM VỀ NUÔI CÁ BIỂN CỦA MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI 14
Kinh nghiệm của một số quốc gia 14
Bài học kinh nghiệm cho Kiên Giang trong hoạt động nuôi cá lồng bè 16
HIỆU QUẢ KINH TẾ 16
Khái niệm về hiệu quả kinh tế 16
Phân loại hiệu quả kinh tế 18
Hiệu quả kinh tế chung 18
Hiệu quả so sánh 18
Bản chất của hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh 18
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của nghề nuôi trồng thủy sản 19
Năng suất nuôi 19
Doanh thu từ hoạt động nuôi trồng 19
Lợi nhuận từ hoạt động nuôi trồng 20
Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của nghề nuôi trồng thủy sản 21
-v-
1.6.5.1.
1.6.5.2.
1.7.
1.7.1.
1.7.2
1.8.
1.8.1.
1.8.2.
1.8.2.1.
1.8.2.2.
Các yếu tố bên trong 21
Các yếu tố bên ngoài 21
TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ

LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI 22
Nghiên cứu ngoài nước 22
Nghiên cứu trong nước 22
XÂY DỰNG MÔ HÌNH 24
Khái niệm về hệ thống, mô hình và mô hình hoá 24
Mô hình nghiên cứu đề xuất các giả thuyết nghiên cứu 27
Mô hình nghiên cứu đề xuất 27
Các giả thuyết nghiên cứu 27
TÓM T ẮT CHƯƠNG 1 29
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 30
2.1.
2.2.
2.3.
2.3.1.
2.3.2.
2.3.3.
2.3.3.1.
2.3.3.2.
2.3.4.
2.3.4.1.
2.3.4.2.
2.3.5.
QUI TRÌNH NGHIÊN CỨU 30
NGHIÊN CỨU SƠ BỘ 31
NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC 31
Mô hình kinh tế lượng 31
Bảng câu hỏi 34
Mẫu nghiên cứu 35
Qui mô mẫu nghiên cứu 35
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 35

Nguồn số liệu được sử dụng trong nghiên cứu 35
Nguồn số liệu thứ cấp 35
Nguồn số liệu sơ cấp 36
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu 36
TÓM T ẮT CHƯƠNG 2 37
CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ
NGHỀ NUÔI CÁ LỒNG BÈ TẠI VÙNG BIỂN ĐẢO
NAM DU, KIÊN GIANG 38
3.1.
3.1.1.
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ
HỘI CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 38
Điều kiện tự nhiên của vùng nghiên cứu 38
- vi -
3.1.1.1.
3.1.1.2.
3.1.1.3.
3.1.2.
3.1.2.1.
3.1.2.2.
3.1.2.3.
3.1.2.4.
3.1.2.5.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
3.2.3.
3.2.3.1.
3.2.3.2.
3.3.

3.3.1.
3.3.2.
3.3.2.1.
3.3.2.2.
3.3.2.3.
3.3.2.4.
3.3.2.5.
3.3.2.6.
3.3.3.
3.3.3.1.
Vị trí địa lý 38
Điều kiện tự nhiên 39
Tài nguyên biển 41
Đặc điểm kinh tế - xã hội 42
Tình hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế 42
Dân số và lao động 44
Giáo dục và y tế 45
Tình hình đời sống dân cư 45
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của địa bàn
nghiên cứu 46
ĐẶC ĐIỂM NGÀNH THUỶ SẢN KIÊN GIANG VÀ PHÁT TRIỂN
NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TẠI VÙNG BIỂN NAM DU 48
Đặc điểm ngành Thuỷ sản Kiên Giang 48
Tình hình nuôi trồng thủy sản và định hướng phát triển ở Kiên Giang 49
Hoạt động nuôi trồng thủy sản tại quần đảo Nam Du,
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang 51
Năng lực nghề nuôi cá lồng biển của địa phương 52
Đánh giá chung 53
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HIỆU QUẢ
NGHỀ NUÔI CÁ LỒNG BÈ Ở VÙNG BIỂN ĐẢO NAM DU 54

Khái quát về mẫu nghiên cứu 54
Đặc điểm và hiệu quả nghề nuôi cá lồng bè tại vùng
biển Nam Du, Kiên Giang 56
Thể tích lồng bè nuôi 56
Trình độ học vấn và kinh nghiệm của hộ nuôi 57
Số lao động của hộ và lao động thuê ngoài 58
Một số chỉ tiêu kỹ thuật về hoạt động nuôi 59
Cơ cấu chi phí của hộ nuôi 60
Doanh thu, năng suất, và lợi nhuận từ hoạt động nuôi 62
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả nghề nuôi cá lồng bè
tại vùng biển Nam Du, Kiên Giang 64
Nhận diện mối tương quan giữa năng suất và các biến số nghiên cứu 64
- vii -
3.3.3.2.
Kết quả phân tích mô hình kinh tế lượng 68
TÓM T ẮT CHƯƠNG 3 73
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GỢI Ý NHẰM CẢI THIỆN HIỆU QUẢ NGHỀ NUÔI
CÁ LỒNG BÈ CỦA CÁC HỘ DÂN TẠI VÙNG BIỂN NAM DU 74
4.1.
4.1.1.
4.1.2.
4.2.
4.2.1.
4.2.2.
4.2.3.
4.2.4.
4.3.
QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 74
Quan điểm của Nhà nước 74
Quan điểm của địa phương 75

NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN HIỆU QUẢ NGHỀ NUÔI
CÁ LỒNG BÈ CỦA CÁC HỘ DÂN TẠI VÙNG BIỂN NAM DU 76
Con giống 76
Thức ăn 76
Lao động 77
Có những biện pháp để quản lý môi trường vùng nuôi hiệu quả và
hạn chế rủi ro 77
HẠN CHẾ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 77
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 79
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHẦN PHỤ LỤC i
- viii -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.8. Tổng hợp các biến độc lập của mô hình nghiên cứu 28
Bảng 3.1. GDP bình quân đầu người giai đoạn 2005 - 2010 42
Bảng 3.2. Giá trị tăng thêm và cơ cấu GDP của huyện Kiên Hải qua các năm 43
Bảng 3.3 Hiện trạng mức sống huyện Kiên Hải 46
Bảng 3.4: Giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 2000 - 2010 49
Bảng 3.5. Phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2000 - 2010 50
Bảng 3.6. Một số chỉ tiêu về hiện trạng nghề nuôi cá lồng trên biển
giai đoạn 2002-2011 52
Bảng 3.7. Thể tích lồng bè và đối tượng nuôi 57
Bảng 3.8. Trình độ học vấn của chủ hộ 57
Bảng 3.9. Tình hình lao động của hộ nuôi và lao động thuê ngoài 58
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu kỹ thuật về hoạt động nuôi 59
Bảng 3.11. Tỉ lệ thiệt hại của các đối tượng nuôi 60
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu thống kê về chi phí của hộ nuôi 61
Bảng 3.13. Cơ cấu chi phí của hộ nuôi 61
Bảng 3.14. Cơ cấu doanh thu theo đối tượng nuôi 62

Bảng 3.15. Năng suất nuôi cho 1 đơn vị thể tích lồng 63
Bảng 3.16. Cơ cấu lợi nhuận theo đối tượng nuôi 64
Bảng 3.17. Ma trận tương quan 65
Bảng 3.18. Kết quả phân tích hồi qui yếu tố ảnh hưởng tới năng suất nuôi 69
Bảng 3.19 Kết quả phân tích hồi qui sau khi loại biến về yếu tố ảnh hưởng
tới năng suất nuôi 72
- ix -
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 1.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất 27
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Kiên giang 39
Sơ đồ 2.1. Qui trình nghiên cứu 30
Biểu đồ 3.1. Tình trạng giới tính của chủ hộ trong mẫu nghiên cứu 54
Biểu đồ 3.2. Tuổi của chủ hộ trong mẫu nghiên cứu 55
Biểu đồ 3.3. Tình trạng hộ nuôi cá lồng bè trong mẫu nghiên cứu 55
Biểu đồ 3.4. Qui mô nuôi cá lồng bè của các hộ trong mẫu nghiên cứu 56
Biểu đồ 3.5. Kinh nghiệm của các hộ trong mẫu nghiên cứu 58
-x-
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Kết quả phân tích hồi qui về ảnh hưởng các yếu tố tới năng suất nuôi i
Phụ lục 2: Bảng câu hỏi thông tin về hộ/cơ sở nuôi cá lồng bè ix
- xi -
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTC:
BVNLTS:
ĐBSCL:
ĐVT:
FAO:
GDP:
GAP:
HQKT:

MMTB:
NVL:
NN-PTNT:
QC:
QCCT:
NTTS :
NCLB:
SQF :
SPSS :
TN-MT:
Bán thâm canh
Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Đồng bằng sông Cửu Long
Đơn vị tính
Food and Agriculture Organization of the United Nations
Gross domestic products
Good Agricultural Pratices
Hiệu quả kinh tế.
Máy móc thiết bị
Nguyên vật liệu
Nông nghiệp phát triển nông thôn.
Quảng canh.
Quảng canh cải tiến
Nuôi trồng thủy sản
Nuôi cá lồng bè
Safe quality food
Phần mềm thống kê cho khoa học xã hội
Tài nguyên môi trường.
TC
Tr.đ

:
:
Thâm canh.
Triệu đồng.
UBND:
Ủy ban nhân dân
- xii -
ABSTRACT
The study of "Factors affecting the efficiency of fish farming in floating cages
at Nam Du Island, Kien Hai District, Kien Giang Province" was carried out from June
2011 to November 2011, which helped to find out the factors affecting the efficiency
of this kind of fish farming. The study was implemented
at
major areas
having
fish
farming in floating cages such as
An Son village and Nam Du Island
. Since then, the
study had proposed a number of feasible farming solutions to contribute to the stability
and development for the farmers of fish farming in floating cages in the current market
economy and integration into the world economy.
By using the theory of production functions in the fisheries sector through a
Cobb-Douglas production function to build econometric models to quantify the impact
of the factors to study the productivity of farming households on the Nam Du island.
Research results show that factors, such as: stocking density, feed costs, labor
costs, survival rate, distance put cages, experiences and risks are significant factors
affecting yield of the households, there are statistically significant at the 1%, 5% and
10%. Meanwhile, the culture period, investment, training, breeding objects and access
to credit does not significantly affect the yield of the household.

Derived from the results of this study, the thesis has proposed a number of
measures to improve the efficiency of fish farming cages in Nam Du island, Kien
Giang province, including: breed solutions, solutions food, labor policy for farming
and environmental management measures for effective farming area in order to limit
the risks.
Key word : Affecting factors, fish farming in floating cages, yield, Nam Du, Kien
Giang
- xiii -
TÓM TẮT
Đề tài “Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nghề nuôi cá lồng bè trên vùng biển đảo
Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang” được thực hiện từ tháng 6 đến tháng 11
năm 2011 nhằm tìm hiểu những yếu tố tác động đến hiệu quả nghề nuôi cá lồng bè ở
huyện Kiên Hải. Nghiên cứu được thực hiện ở một số địa bàn trọng điểm về nuôi cá
lồng biển trong vùng như: xã An Sơn và Nam Du. Từ đó, đề xuất một số giải pháp
mang tính khả thi để góp phần ổn định và phát triển cho những hộ nuôi cá lồng bè
trong nền kinh tế thị trường hiện nay và tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Bằng việc sử dụng lý thuyết hàm sản xuất trong lĩnh vực thủy sản thông qua
hàm sản xuất Cobb-Douglas để xây dựng mô hình kinh tế lượng nhằm lượng hóa mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố nghiên cứu tới năng suất nuôi của các hộ nuôi cá lồng bè
trên vùng biển Nam Du.
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố, như: mật độ thả giống, chi phí thức ăn,
chi phí lao động, tỷ lệ sống, khoảng cách đặt lồng nuôi, kinh nghiệm và rủi ro là những
yếu tố ảnh hưởng rõ rệt tới năng suất nuôi của hộ, có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, 5%
và 10%. Trong khi đó, thời gian nuôi, vốn đầu tư, tập huấn, đối tượng nuôi và tiếp cận
tín dụng không ảnh hưởng một cách rõ rệt tới năng suất nuôi của hộ.
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu này, luận văn đã đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả nghề nuôi cá lồng bè tại vùng biển Nam Du, tỉnh Kiên Giang,
bao gồm: giải pháp về con giống, giải pháp về thức ăn, chính sách về lao động cho
nghề nuôi và những biện pháp để quản lý môi trường vùng nuôi hiệu quả nhằm hạn
chế rủi ro.

Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, cá lồng bè, năng suất, Nam Du, Kiên Giang
1
MỞ ĐẦU
1. CƠ SỞ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Theo thống kê của FAO, sản lượng nuôi thủy sản thế giới đang tiếp tục tăng. Đối
với cá biển, mặc dù còn lịch sử phát triển còn khá mới so với các nhóm đối tượng
khác, tuy nhiên, sản lượng cá biển nuôi không ngừng tăng lên với tốc độ nhanh, trung
bình 9,5%/năm, chỉ sau giáp xác 11,0%/ năm trong giai đoạn 1970-2002. Đặc biệt, sản
lượng cá biển tăng 12,3% /năm trong giai đoạn 1990-2000. Theo FAO, năm 2006, sản
lượng cá biển đạt gần 3 triệu tấn và giá trị trên 10 trịêu USD. Mười nước có nghề nuôi
cá lồng biển phát triển nhất hiện nay gồm Na Uy (652.300 tấn), Chile (588.060 tấn),
Trung Quốc (287.301 tấn), Nhật bản (268.921 tấn), Anh (131.481 tấn), Canada
(98.441 tấn), Ai Cập (76.212 tấn), Thổ Nhĩ Kỳ (68.173 tấn), Hàn Quốc (31.895 tấn) và
Đan Mạch (31.192 tấn). Các loài cá nuôi lồng chủ yếu hiện nay là cá hồi đại dương
(Salmo salar) chiếm trên 50% tổng sản lượng cá biển nuôi. Ở các nước Châu Á, số
loài cá biển nuôi rất phong phú, với trên 50 loài. Cá cam, cá tráp, cá hồng, chẽm, cá
mú, cá bớp, cá măng là những loài được nuôi rất mạnh.
Với tiềm năng to lớn về diện tích mặt nước biển (trên 1 triệu km2 vùng đặc quyền
kinh tế), 3260km bờ biển, nước ta có tiềm năng rất to lớn để phát triển nghề nuôi cá
biển, trong đó, cá bớp và cá mú là đối tượng rất quan trọng. Theo Chương trình phát
triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2015-2020 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT, mục
tiêu đến năm 2015, tổng sản lượng cá biển nuôi ở nước ta đạt 150.000 tấn, và sản xuất
giống được 115 triệu con; năm 2020, tổng sản lượng cá biển nuôi đạt 200.000 tấn, và
sản xuất được 150.000 con cá giống (Cục nuôi trồng Thủy sản, 2008). Vì thế, việc tập
trung đẩy mạnh mọi nguồn lực để phát triển nghề nuôi cá lồng, đáp ứng mục tiêu nêu
trên là rất cần thiết và cấp bách.
Kiên Giang là tỉnh ven biển nằm phía Tây Nam của tổ quốc, thuộc vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Kiên Giang có đường biên giới chung với Campuchia dài 56km,
đường bờ biển dài trên 200km. Phía Đông và Đông Nam giáp Cần Thơ và An Giang;
phía Nam giáp Cà Mau và Bạc Liêu; phía Tây giáp Vịnh Thái Lan, có diện tích tự

nhiên 6346,3km2 (lớn nhất trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long) (UBND tỉnh Kiên
Giang, 2011). Kiên Giang gồm các đơn vị hành chính: Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà
Tiên và 13 huyện (Kiên Lương, Giang Thành, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng
2
Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, U Minh Thượng; 2 huyện đảo: Phú
Quốc và Kiên Hải). Kiên Giang là tỉnh đánh bắt hải sản phát triển. Với bờ biển dài trên
200km, Kiên Giang có tiềm năng rất phong phú để phát triển kinh tế biển, trong đó
vùng ven bờ có độ sâu 20-50m và có hơn 100 đảo lớn nhỏ ngoài biển (UBND tỉnh
Kiên Giang, 2011).
Nghề nuôi cá lồng bè trên biển ở Kiên Giang gần đây phát triển nhanh, đặc biệt là
ở đảo Hòn Mấu, Hòn Ngang (xã Nam Du), Hòn Củ Tron (xã An Sơn), Hòn Tre (xã
Hòn Tre) huyện Kiên Hải; quần đảo Hải Tặc thuộc xã Tiên Hải, thị xã Hà Tiên hay
quần đảo Bà Lụa, thuộc xã Sơn Hải, huyện Kiên Lương Theo Chi cục Nuôi trồng
thủy sản Kiên Giang: Năm 2005, toàn tỉnh chỉ có 131 lồng bè trên biển nuôi cá mú, cá
bớp, với sản lượng khoảng 90 tấn/năm, thì đến năm 2008, số lồng bè nuôi cá đã tăng
lên 546 lồng, với sản lượng 693 tấn/năm và hiện nay lên đến 925 lồng, sản lượng hơn
1.200 tấn/năm. Chỉ tính trong năm năm (2005 - 2009), số lồng bè nuôi cá trên biển ở
Kiên Giang đã tăng hơn bảy lần và sản lượng thủy sản thu hoạch tăng hơn 13,3 lần.
Kết quả này chứng tỏ, nghề nuôi cá lồng bè trên biển đang phát triển đúng hướng (Chi
cục Nuôi trồng thủy sản Kiên Giang, 2011). Một trong những huyện có hoạt động nuôi
cá lồng bè trên biển phát triển mạnh là huyện đảo Kiên Hải. Là một huyện đảo của tỉnh
Kiên Giang, nằm trong vịnh Thái Lan, có diện tích khoảng 26,15km2, dân số 21.534
người (năm 2007). Với 23 đảo lớn nhỏ hợp thành, Kiên Hải đã tận dụng rất tốt lợi thế
này để phát triển nghề nuôi trồng thủy sản. Nghề nuôi cá lồng bè xuất hiện rất sớm ở
đây, nhưng mãi đến những năm 2005 - 2008 mới phát triển mạnh. Hiện nay toàn
huyện có 141 hộ nuôi, với 375 lồng bè. Nhiều hộ dân ở xã Nam Du, An Sơn đã giàu
lên nhanh chóng cũng từ mô hình nuôi cá lồng bè (Chi cục Nuôi trồng thủy sản Kiên
Giang, 2009).
Trong chiến lược kinh tế biển, nghề nuôi cá lồng bè là một trong những giải pháp
thúc đẩy phát triển kinh tế thủy sản và dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, nuôi cá lồng bè đã

và đang xuất hiện những trở ngại ảnh hưởng đến hoạt động nuôi này như: số lồng bè
thủy sản tăng quá nhanh dẫn đến sự thiếu hụt về con giống có chất lượng để thả nuôi,
kỹ thuật nuôi, chăm sóc, quản lý sức khỏe cá nuôi của người dân còn hạn chế, dịch
bệnh liên tiếp xảy ra, nhiều bệnh chưa có thuốc đặc trị, chất lượng nguồn nước suy
giảm do chất thải sinh hoạt, sản xuất, còn thị trường tiêu thụ bấp bênh, giá cả không ổn
định Việc đánh giá hiệu quả cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả
3
của nghề nuôi cá lồng bè trên địa bàn tỉnh Kiên Giang chưa được chú trọng đúng mức.
Do đó, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nghề nuôi cá lồng bè là rất cần thiết nhằm
giúp cho các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương của Kiên Giang có được các
thông tin cần thiết để qui hoạch và định hướng đầu tư cho phát triển nghề nuôi cá lồng
bè theo hướng bền vững và đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ những lý do đó mà tác giả chọn đề tài “Yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả nghề nuôi cá lồng bè trên vùng biển đảo Nam Du huyện Kiên Hải tỉnh Kiên
Giang” để làm đề tài nghiên cứu cho luận án thạc sĩ của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của đề tài là nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả của nghề nuôi cá lồng bè của những hộ nuôi cá lồng bè ở vùng biển đảo Nam Du,
huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang. Từ đó, đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi
để góp phần ổn định và phát triển cho những hộ nuôi cá lồng bè trong nền kinh tế thị
trường hiện nay và tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu tổng quát của nghiên cứu đã đề ra, mục tiêu cụ thể của đề tài bao
gồm:
-
-
-
-
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động nuôi trồng thủy sản, các yếu tố ảnh

hưởng tới hiệu quả nghề nuôi như: năng suất nuôi, doanh thu, lợi nhuận.
Phân tích thực trạng và hiệu quả của nghề nuôi cá lồng bè ở vùng biển đảo
Nam Du tỉnh Kiên Giang.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của nghề cá lồng bè tại vùng biển
đảo Nam Du tỉnh Kiên Giang.
Đề ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả các hộ nuôi
nhằm góp phần ổn định và phát triển nghề nuôi cá lồng bè ở vùng biển Nam
Du tỉnh Kiên Giang theo hướng lâu dài.
3. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra:
4
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh của những hộ nuôi cá lồng bè ở vùng biển Nam
Du, tỉnh Kiên Giang trong thời gian qua diễn biến như thế nào?
- Các yếu tố chủ yếu nào ảnh hưởng đến hiệu quả của những hộ nuôi cá lồng bè ở
vùng biển Nam Du tỉnh Kiên Giang?
- Những giải pháp nào là cơ bản và khả thi để giúp cho những hộ nuôi cá lồng bè
phát triển hiệu quả và bền vững?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nuôi cá lồng bè trên vùng biển đảo
Nam Du thuộc các xã (An Sơn, Nam Du) trong huyện Kiên Hải tỉnh Kiên Giang; các
chủ trương chính sách của nhà nước và của tỉnh về phát triển nghề nuôi cá lồng bè; hệ
thống dịch vụ và các hỗ trợ kỹ thuật…
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu này được thực hiện trong 6 tháng, từ tháng 6 đến tháng 11 năm
2011. Nghiên cứu thực địa được tiến hành tập trung ở xã An Sơn và Nam Du thuộc
vùng biển Nam Du đối với hộ nuôi cá bớp và cá mú.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-
Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình thực hiện đề tài tác giả đã trao đổi,

tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ chuyên môn, người nuôi cá lồng bè ở
địa phương nhằm bổ sung, hoàn thiện nội dung nghiên cứu và kiểm chứng kết quả
nghiên cứu của đề tài.
-
Phương pháp khảo sát thực địa: Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra,
khảo sát thực địa để thu thập dữ liệu về thực trạng nghề nuôi cá lồng bè tại vùng biển
Nam Du, tỉnh Kiên Giang. Đây là dữ liệu quan trọng giúp cho việc đánh giá thực trạng
cũng như hiệu quả của nghề nuôi cá lồng bè tại vùng biển này.
-
Phương pháp toán kinh tế: Phương pháp này được sử dụng để phân tích những
yếu tố ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của những biến số nghiên cứu tới
hiệu quả nghề nuôi cá lồng bè tại vùng biển Nam Du, tỉnh Kiên Giang.
5
-
Phương pháp thống kê mô tả và hạch toán kinh tế: Dựa vào số liệu thứ cấp thu
được, sử dụng phương pháp thống kê mô tả để hệ thống các số liệu bằng các chỉ tiêu
nghiên cứu dưới dạng thống kê mô tả, từ đó phân tích, đánh giá theo các chỉ tiêu qua
thời gian. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp hạch toán kinh tế để phân tích các
chỉ tiêu kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi cá lồng bè.
6. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
6.1. Đóng góp về mặt khoa học
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
nói chung và hiệu quả nghề nuôi trồng thủy sản nói riêng.
Thứ hai, luận văn tổng hợp các công trình nghiên cứu điển hình liên quan tới đề tài
nhằm làm rõ những thành tựu và hạn chế của các công trình nghiên cứu này để tìm
kiếm cơ hội nghiên cứu của đề tài.
Thứ ba, từ cơ sở lý thuyết và tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan, luận
văn đã xây dựng mô hình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả của nghề
nuôi cá lồng bè tại vùng biển Nam Du.
6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn

Thứ nhất, đề tài đã khái quát thực trạng về tình hình sản xuất kinh doanh của các
hộ nuôi cá lồng bè tại vùng biển Nam Du, Kiên Giang.
Thứ hai, đề tài đã phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu quả nuôi cá lồng bè
trên địa bàn, đồng thời xác định mức độ ảnh hưởng của những yếu tố này tới hiệu quả
nghề nuôi cá lồng bè tại khu vực này.
Thứ ba, thông qua việc nghiên cứu thực trạng và kết quả mô hình nghiên cứu, đề
tài đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghề nuôi cá lồng bè. Đây là
cơ sở quan trọng giúp cho các hộ nuôi và các cơ quan quản lý thấy được đâu là những
vấn đề cần quan tâm để đảm bảo nghề nuôi cá lồng bè tại vùng biển này hiệu quả và
bền vững.
Cuối cùng, đề tài còn làm tài liệu tham khảo tốt cho các các nhà quản lý, sinh
viên trong các trường đại học khi nghiên cứu về hiệu quả nghề nuôi trồng thủy sản nói
chung và nghề nuôi cá lồng bè nói riêng.
6
7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu
trúc thành 4 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết và tổng quan nghiên cứu
-Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Phân tích thực trạng hiệu quả sản xuất của hộ nuôi cá lồng bè tại vùng
biển Nam Du tỉnh Kiên Giang.
- Chương 4: Những gợi ý chính sách để phát triển nghề nuôi cá lồng bè tại vùng
biển Nam Du tỉnh Kiên Giang.
7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU
1.1. HOẠT ĐỘNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
1.1.1. Quan điểm và khái niệm về nuôi trồng thủy sản
1.1.1.1. Quan điểm về nuôi trồng thủy sản
Ngành thuỷ sản xuất hiện và có quá trình phát triển từ rất lâu đời với xuất phát

điểm là đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản (NTTS). Thời kỳ đầu đánh bắt thuỷ sản được
coi là ngành quan trọng chủ yếu cấu thành nên ngành Thuỷ sản. Vì vậy, ở thời điểm đó
NTTS chưa phát triển và con người chưa ý thức được việc tái tạo nguồn lực và đảm
bảo môi trường cho sự phát triển của các loài thuỷ sản. Những thập kỷ gần đây, khi
sản phẩm thuỷ sản tự nhiên ngày càng có nguy cơ sụt giảm và cạn kiệt vì đánh bắt quá
mức trong điều kiện nguồn lực có hạn thì NTTS ngày càng phát triển và trở nên quan
trọng (Lê Xuân Sinh, 2005). Chính vì thế ngành NTTS được nhìn nhận trên nhiều
quan điểm khác nhau:
NTTS là một bộ phận sản xuất có tính nông nghiệp nhằm duy trì bổ sung, tái tạo,
và phát triển nguồn lợi thủy sản, các sản phẩm thủy sản được cung cấp cho các hoạt
động tiêu dùng và chế biến xuất khẩu. Hoạt động nuôi trồng diễn ra trên nhiều loại
hình mặt nước với nhiều chủng loại khác nhau, bên cạnh đó sự phát triển của khoa học
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động NTTS (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung, 2005).
Trong khi đó, các nhà kinh tế học lại cho rằng NTTS là một hoạt động sản xuất tạo ra
nguyên liệu thủy sản cho quá trình tiêu dùng sản phẩm hoạt động xuất khẩu và nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005). Bên cạnh đó, các nhà sinh
học nhận định rằng NTTS là hoạt động tạo ra các điều kiện sinh thái phù hợp với sự
trưởng thành và phát triển của các loại thủy sản để thúc đẩy chúng phát triển qua các
giai đoạn của vòng đời (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung, 2005).
Nuôi trồng thủy sản được Tổ chức Nông Lương thế giới (FAO, tóm lược bởi Lê
Xuân Sinh, 2005) xem là tổ hợp của 3 yếu tố: (i) Các công việc nuôi trồng các loại sản
phẩm thủy sản; (ii) Quá trình phát triển của các đối tượng này chịu sự can thiệp của
con người và (iii) Phải được thu hoạch bởi một cá nhân hay một tập thể người lao
động. Như vậy, nếu một công việc có liên quan tới đối tượng cá tôm cua (hay sản
phẩm thủy sản nói chung) mà không hội tụ cả 3 yếu tố trên đây thì không được xem là
nuôi trồng thủy sản. Như vậy trên quan điểm này thì NTTS là các hoạt động canh tác
8
trên đối tượng sinh vật thủy sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thủy sinh…quá
trình này bắt đầu từ khi thả giống, chăm sóc nuôi lớn cho tới khi thu hoạch xong.
1.1.1.2. Khái niệm nuôi trồng thủy sản

Nuôi trồng thủy sản là hoạt động sản xuất lấy đối tượng tác động là những sinh
vật sống trong nước để tạo ra sản phẩm phục vụ con người. Nuôi trồng thủy sản bao
gồm: nuôi trồng thủy sản nước ngọt, nuôi trồng hải sản và bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản (Phạm Minh Thành, 2002).
Theo Ngô Văn Thạo (2006) thì tổ chức hoạt động nuôi trồng thủy sản là một
hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp, đa số được hình thành và
phát triển trên nền tảng kinh tế nông hộ, cơ bản sản xuất sản phẩm hàng hoá.
Theo Lê Xuân Sinh (2005) NTTS là hoạt động sản xuất dựa trên cơ sở kết hợp
giữa tài nguyên thiên nhiên sẵn có (mặt nước biển, nước sông ngòi, ao hồ, ruộng trũng,
sông cụt, đầm phá, khí hậu ) với hệ sinh vật sống dưới nước (chủ yếu là cá, tôm và các
thủy sản khác ) có sự tham gia trực tiếp của con người. Hoạt động này ở Việt Nam bao
gồm nuôi, trồng các loại thủy sản nước ngọt, nước lợ và nước mặn với các hình thức
nuôi chủ yếu là:
- Nuôi theo phương pháp thâm canh (TC), bán thâm canh (BTC), quảng
canh (QC) và quảng canh cải tiến (QCCT);
- Nuôi trong lồng bè trên mặt nước biển, sông, đầm,ven biển;
- Nuôi nhuyễn thể;
- Nuôi thủy sản ao hồ, đìa, hầm;
- Nuôi thủy sản trên ruộng trũng, ruộng lúa;
- Trồng rong biển.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thủy sản
Theo FAO (2005) ngành nuôi trồng thuỷ sản nói chung có các đặc điểm chính
như sau:
-
-
NTTS là một ngành phát triển trên phạm vi cả nước và có đối tượng phức tạp
so với các ngành sản xuất khác.
Trong NTTS thì đất đai, diện tích mặt nước vừa là tư liệu sản xuất chủ yếu
9
vừa là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế.

-
-
-
NTTS có tính thời vụ cao.
Đối tượng sản xuất của ngành NTTS là những cơ thể sống, chúng sinh trưởng,
phát triển và phát dục theo các quy luật sinh học.
Một số sản phẩm thủy sản được giữ lại làm giống để tham gia vào quá trình
tái sản xuất vụ sau. Do đó, trong quá trình NTTS phải quan tâm đến việc sản
xuất, nhân ra các loại giống tốt.
Ngoài ra, NTTS Việt Nam còn có những đặc điểm riêng (Bộ Thuỷ sản và Ngân hàng
Thế giới, 2006) đó là:
- Ngành NTTS Việt Nam còn nhỏ, phân tán, lao động chủ yếu là thủ công, cơ sở
vật chất kỹ thuật còn thấp, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và quản lý của
cán bộ còn yếu kém và tâm lý của người sản xuất còn lạc hậu.
- Trong NTTS, đất đai, diện tích mặt nước phân bố không đều giữa các vùng
cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý NTTS.
- Nghề NTTS Việt Nam chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm có pha trộn ít
khí hậu vùng ôn đới.
1.1.3. Vai trò của ngành NTTS trong nền kinh tế quốc dân
Nuôi trồng thủy sản là chuyên môn hóa của ngành thủy sản. Trong xuất quá trình
phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, nuôi trồng thuỷ sản đã có những đóng góp quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và nguồn thu ngoại
tệ cho đất nước (Lê Xuân Sinh, 2005). Những vai trò chủ yếu đó là:
-
-
-
-
Góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh bằng việc thu hút ngoại lực
thông qua xuất khẩu thủy sản.
Tạo việc làm mới cho lao động nông thôn, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu

lao động theo hướng đa ngành, đa sản phẩm, xóa dần thế độc canh trong nông
nghiệp, nông thôn.
Nâng cao thu nhập một cách đồng bộ và khá vững chắc cho hộ nông thôn, nhất
là hộ nông dân.
NTTS hợp lý góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
10
-
NTTS tạo thêm các nhân tố mới thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
và lao động nông thôn.
1.2. NỘI DUNG CỦA PHÁT TRIỂN THỦY SẢN
Phát triển sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ, trong đó con
người luôn đấu tranh với thiên nhiên và làm thay đổi những vật chất sẵn có nhằm tạo ra
lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục vụ cho nhu cầu
cuộc sống. Phát triển cũng thường đi kèm với những thay đổi quan trọng trong cấu trúc
của nền kinh tế, hay nói cách khác là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động.
Do vậy, khái niệm phát triển cũng được lý giải như một quá trình thay đổi theo hướng
hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế như: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế trong
một thời gian nhất định (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung, 2005).
- Phát triển NTTS có thể diễn ra theo hai xu hướng là phát triển theo chiều rộng
và phát triển theo chiều sâu.
- Phát triển NTTS diễn ra theo chiều rộng là nhằm tăng sản lượng thuỷ sản nuôi
trồng bằng cách mở rộng diện tích đất đai, mặt nước, với cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ NTTS thấp kém, sử dụng những kỹ thuật sản xuất giản đơn, kết
quả NTTS đạt được chủ yếu nhờ vào độ phì nhiêu đất đai, thuỷ vực và sự
thuận lợi của các điều kiện tự nhiên, hiệu quả sản xuất thấp.
- Phát triển NTTS theo chiều sâu là tăng sản lượng thủy sản dựa trên cơ sở đầu
tư thêm vốn, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ mới, xây dựng cơ sở hạ tầng
NTTS phù hợp với mỗi hình thức nuôi. Như vậy, phát triển theo chiều sâu là
làm tăng sản lượng và hiệu quả nuôi trồng thuỷ sản trên một đơn vị diện tích
bằng cách đầu tư thêm vốn, kỹ thuật và lao động.

Tóm lại phát triển NTTS nhằm mục đích: (i) Mở rộng quy mô NTTS và gia tăng
sản lượng; (ii) Cơ cấu NTTS thay đổi theo xu hướng tích cực; (iii) Nâng cao năng suất
NTTS; (iv) Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực; (v) Mở rộng hệ thống dịch vụ
NTTS; (vi) Bảo đảm quyền lợi của cộng đồng dân cư hưởng thụ nguồn lợi thủy sản,
tạo việc làm, thu nhập và xóa đói giảm nghèo cho nông ngư dân và (vii) Duy trì chất
lượng môi trường và bảo toàn chức năng các hệ thống tài nguyên thủy sản, các hệ sinh
thái thủy vực, các hệ sinh thái biển và vùng ven bờ.

×