BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
------------------------
NGUYỄN MẠNH ĐỨC
CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG NƠNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SƠN LA TỈNH SƠN LA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI, NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
------------------------
NGUYỄN MẠNH ĐỨC
CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG NƠNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SƠN LA TỈNH SƠN LA
CHUYÊN NGÀNH
: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. PHẠM CƠNG ĐỒN
HÀ NỘI, NĂM 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng, đề tài “Chính sách tạo việc làm cho người lao động
nông thôn trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La” được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS,TS Phạm Cơng Đồn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được
trích dẫn đầy đủ theo đúng quy định và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực
trong học thuật.
Tác giả
Nguyễn Mạnh Đức
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn “Chính sách tạo việc
làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La”,
bên cạnh sự lỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ tận
tình của các thầy, cơ trong trường và cán bộ quản lý Khoa Sau đại học, bạn bè, đồng
nghiệp trong suốt q trình học tập và cơng tác đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy, cơ giáo giảng dạy chương trình
cao học chun ngành Quản lý kinh tế trường Đại học Thương mại đã truyền dạy
cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tơi có thể hồn thành luận văn này.
Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ, lãnh đạo Văn
phòng Thành ủy, Văn phòng UBND thành phố Sơn La, Phịng LĐTB & XH, Phịng
Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Phịng Thống kê thành phố và các xã trên địa
bàn thành phố Sơn La, các nhà khoa học, đồng nghiệp và bạn bè đã cung cấp tài
liệu, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thiện luận văn.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến PGS,TS Phạm Cơng
Đồn người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q
báu, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hồn thành nội dung nghiên cứu bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên luận văn khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được các ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cơ
và các đồng nghiệp để hồn thiện hơn nữa luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
TP. Sơn La, ngày ..... tháng ..... năm 2019
Tác giả
Nguyễn Mạnh Đức
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài....................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài........................................................................... 1
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài......................................................................... 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................................... 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài ....................................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn .................................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn .......................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TẠO
VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NƠNG THÔN ............................................... 6
1.1. Tạo việc làm và sự cần thiết tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn .......... 6
1.1.1. Đặc điểm lao động nông thôn ...................................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm việc làm, tạo việc làm cho lao động nông thơn, chính sách tạo việc
làm cho lao động nơng thơn ................................................................................................... 9
1.1.3. Sự cần thiết phải việc làm cho người lao động nơng thơn .................................... 12
1.2. Chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ......................................... 13
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc và phân loại chính chính sách ............................................... 13
1.2.2. Khái niệm và qui trình chính sách tạo việc làm cho lao động nông thôn ........... 14
1.2.3. Một số chính sách tạo việc làm cho lao động nơng thơn ....................................... 17
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động nông
thôn........................................................................................................................................... 24
1.3.1. Chiến lược và chính sách tạo việc làm của Đảng và nhà nước, tỉnh Sơn La .... 24
1.3.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sơn La ........................................ 27
1.3.3. Điều kiện tự nhiên, vốn và công nghệ .......................................................... 27
1.3.4. Tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa ................................................... 28
1.3.5. Năng lực của tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý lao động của chính quyền
thành phố Sơn La trong hoạch định và thực thi chính sách tạo việc làm..................... 29
iv
1.4. Kinh nghiệm về chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ở một
số địa phƣơng và những bài học rút ra cho thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La ......... 29
1.4.1. Kinh nghiệm tạo việc làm cho người lao động nông thôn tại một số địa
phương .................................................................................................................................... 29
1.4.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La......... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG NƠNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA, TỈNH SƠN
LA ............................................................................................................................................. 36
2.1. Khái quát về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của thành phố Sơn La và
tình hình tạo việc làm cho lao động nơng thơn ở thành phố Sơn La. ......................... 36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội thành phố Sơn La ............................................ 36
2.1.2. Tình hình lao động và việc làm cho lao động nông thôn thành phố Sơn La ..... 43
2.2. Thực trạng chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động nơng thôn thành phố
Sơn La ...................................................................................................................................... 45
2.2.1. Khái quát quản lý nhà nước đối với lao động và việc làm cho lao động nông
thôn thành phố Sơn La.......................................................................................................... 45
2.2.2. Thực trạng thực hiện chính sách tạo việc làm cho lao động nơng thơn của
thành phố Sơn La ................................................................................................................... 51
2.3.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội...................................................................... 72
2.3.3. Điều kiện tự nhiên, vốn và cơng nghệ .......................................................... 72
2.3.4. Tiến trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa ................................................... 73
2.3.5. Năng lực của tổ chức bộ máy và nhân lực quản lý lao động của chính quyền
thành phố Sơn La ................................................................................................................... 73
2.3.6. Các yếu tố khác ............................................................................................................ 74
2.4. Đánh giá chung về chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn trên
địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La............................................................................ 74
2.4.1. Thành công và nguyên nhân ..................................................................................... 74
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.................................................................. 76
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHÍNH SÁCH TẠO VIỆC LÀM CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SƠN LA,
TỈNH SƠN LA ....................................................................................................................... 79
3.1. Định hƣớng và mục tiêu tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn ................. 79
3.1.1. Định hướng .................................................................................................................. 79
3.1.2 Mục tiêu.......................................................................................................................... 80
v
3.2. Giải pháp chủ yếu hồn thiện chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động nông
thôn trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La ......................................................... 81
3.2.1. Nhóm giải pháp thơng tin, tun truyền................................................................... 81
3.2.2. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội trên mọi lĩnh vực ........... 81
3.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................................... 82
3.2.4. Nhóm giải pháp xuất khẩu lao động ........................................................................ 82
3.2.5. Nhóm giải pháp cho vay vốn tạo việc làm ................................................................ 83
3.2.6. Nhóm giải pháp phát triển thị trường lao động, thông tin thị trường lao động . 83
3.2.7. Nhóm giải pháp về huy động nguồn vốn ................................................................. 83
3.2.8. Nhóm giải pháp về cải cách hành chính .................................................................. 84
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................................. 84
KẾT LUẬN ............................................................................................................................ 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
Ban Chấp hành
CDCCKT
Chuyển dịch cơ câu kinh tế
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
CTMT
Chương trình mục tiêu
CS
Chính sách
DN
Doanh nghiệp
GQVL
Giải quyết việc làm
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTX
Hợp Tác xã
KT-XH
Kinh tế xã hội
LĐNT
Lao động nông thôn
LĐTB&XH
Lao động Thương binh và Xã hội
MTQG
Mục tiêu quốc gia
MTTQ
Mặt trận Tổ quốc
NNLN
Nông nghiệp lâm nghiệp
NNNDNT
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn
NSNN
Ngân sách Nhà nước
NT
Nông thôn
PT
Phát triên
TP SL
Thành phố Sơn La
TW
Trung Ương
UBND
Ủy ban nhân dân
XDNTM
Xây dựng nông thôn mới
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Diện tích, mật độ dân số ...........................................................................38
Bảng 2.2: Tổng giá trị GDP trên địa bàn thành phố Sơn La từ năm 2014-2018 ......39
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu ngành Nông lâm nghiệp, thủy sản; Công nghiệp - Xây dựng;
Dịch vụ ......................................................................................................................40
Bảng 2.3: Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn ........................................................41
Bảng 2.4: Các HTX trên địa bàn thành phố tính tới 31/12/2018 ..............................42
Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức Sở LĐTBXH tỉnh Sơn La .....................................48
Sơ đồ 02: Sơ đồ bộ máy tổ chức phịng LĐTBXH thành phố Sơn La .....................49
Bảng 2.5: Tình trạng việc làm của thành phố Sơn La giai đoạn 2014 - 2018 .........51
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng quỹ quốc gia GQVL thành phố Sơn La giai đoạn 2014
– 2018 ........................................................................................................................54
Bảng 2.7: Số việc làm được tạo ra từ các hộ vay vốn giải quyết việc làm phân theo
xã/ Phường của thành phố Sơn La ............................................................................54
Bảng 2.8: Trình độ CMKT của lực lượng lao động thành phố Sơn La giai đoạn 2014
- 2018.........................................................................................................................55
Bảng 2.9: Chất lượng lao động qua đào tạo thành phố Sơn La giai đoạn 2014 - 2018 .56
Bảng 2.10: Tình trạng việc làm của thành phố Sơn La giai đoạn 2014 - 2018 ........58
Bảng 2.11. Số việc làm được tạo ra từ các đề án học nghềphân theo xã/ phường....58
Bảng 2.12: Quy mô lao động làm việc trong khu Công nghiệp thành phố Sơn La
giai đoạn 2014 – 2018 ...............................................................................................60
Bảng 2.13 : Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Sơn La giai
đoạn 2014 – 2018: .....................................................................................................61
Bảng 2.14: Số lao động trong các doanh nghiệp phân theo ngành kinh tế của thành
phố Sơn La giai đoạn 2014 – 2018 ...........................................................................62
Bảng 2.15: Quy mô lao động làm việc trong ngành dịch vụ thành phố Sơn La giai
đoạn 2014-2018 .........................................................................................................67
Bảng 2.16: Biến động dân số thành phố Sơn La giai đoạn 2014 – 2018 ..................68
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Việc làm là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu khi đưa ra quyết
sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, hướng tới sự phát triển bền vững. Có việc
làm khơng chỉ giúp bản thân người lao động có thu nhập, bên cạnh đó cịn tạo điều kiện
để phát triển đời sống văn hóa, nâng cao nhận thức trong mối quan hệ xã hội.
Những năm gần đây, Thành phố Sơn La đã ban hành các chính sách tạo việc
làm cho người lao động nông thôn mang lại kết quả tích cực góp phần quan trọng
thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm thay đổi bộ mặt nông thôn
của thành phố Sơn La, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao đời sống người dân, tiến tới
thắng lợi CNH, HĐH, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Tuy nhiên, tỷ lệ thất
nghiệp của lao động nơng thơn trên địa bàn thành phố cịn cao. Năm 2017, tỷ lệ lao
động ở khu vực nông thôn là 78%. Đại hội Đảng bộ thành phố Sơn La khóa XVIII
đã nhận định: "tỷ lệ người lao động thiếu việc làm cịn cao so với mức bình qn
chung của cả nước". Do đó, vấn đề tạo việc làm và ổn định việc làm cho người lao
động ở nông thơn thành phố Sơn La là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Những thách thức đặt ra cho người lao động là yêu cầu về
chất lượng, tay nghề của nguồn lực.
Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động ở
nông thôn vẫn luôn là vấn đề mang tính cấp bách. Việc nghiên cứu, hoàn chỉnh, ổ
sung ch nh sách tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn thành phố
là cấp thiết. Để hắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và sớm đưa thành phố
Sơn La trở thành đô thị loại I đến năm 2020 tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Chính
sách tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sỹ quản lý kinh tế,
nhằm góp phần tiếp tục thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại thành phố Sơn La
trong thời gian tới.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay vấn đề việc làm nói chung và việc làm cho lao động nơng thơn nói
riêng từ trước đến nay đã được nhiều người quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau.
Những năm gần đây có nhiều tác giả đã có những cơng trình bài viết xung quanh
vấn đề này, tiêu biểu như:
2
Nolwen. Henaffjean- Yves (Biên tập khoa học): Lao động, việc làm và nguồn
nhân lực ở Việt Nam 15 năm đổi mới (Nxb Thế giới Hà Nội năm 2001). Trong các
bài viết này, các tác giả đã trình ày tống quát về các giải pháp đế giải quyết việc
làm như: chính sách giáo dục - đào tạo, tố chức lại nền kinh tế chiến lược của cá
nhân, gia đình và của các doanh nghiệp.
TS Nguyễn Hữu Dũng: Giải quyết vẩn đề lao động và việc làm trong q trình
đơ thị hố, cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn (Tạp chí Lao động - xã hội số
246, từ ngày 1-15/9/2004). Nội dung bài viết, tác giả nêu lên thực trạng về lao động
và việc làm ở nơng thơn trong q trình đơ thị hoá và đưa ra các giải pháp cơ bản đế
giải quyết vấn đề lao động và việc làm.
Đinh Khắc Đ nh: Nguồn nhân lực cho cơng nghiệp hố và hiện đại hố ở tỉnh
Đắc Nơng, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2007, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh.
Thạc sỹ Nguyễn Thị Lan Hương: Thị trường lao động ở Việt Nam: Định
hướng và phát triển, NXB Lao động, Hà nội 2002.
Đề tài khoa học cấp Bộ do PGS.TS Trần Văn Chử làm chủ biên: Mỗi quan hệ
giữa nâng cao chất lượng lao động với giải quyết việc làm trong q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Hà Nội, 2001
GS.TS Đỗ Thế Tùng: Ảnh hưởng của nền kinh tế tri thức với vấn đề giải quyết
việc làm ở Việt Nam, ,Tạp chí Lao động và cơng đồn số 6, 2002.
TS. Nguyễn Hữu Dũng - TS. Trần Hữu Trung: Chính sách giải quyết việc làm
ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997.
Vũ Đình Thắng, Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn , Tạp chí Kinh tế
phát triển, số 13, 2002.
Bùi Văn Quán , Thực trạng lao động - việc làm ở nông thôn và một số giải
pháp cho giai đoạn phát triển 2001-2005, Tạp chí Lao động và xã hội, số CĐ3,
2001.
Đỗ Minh Cương, Dạy nghề cho lao động nông thôn hiện nay, Nơng thơn mới,
số 91, 2003.
Đặng Đình Hải - Nguyễn Ngọc Thụy , Làm thế nào để đẩy mạnh cơng tác dạy
nghề cho lao động nơng thơn, Tạp chí Lao động và xã hội, số 259, tháng 3-2005.
Giải quyết việc làm sử dụng hợp lý nguồn nhân lực ở nông thôn hiện nay, Vũ
Văn Phúc, Châu á - Thái Bình Dương, số 42, 2005.
3
Lê Văn Bảnh, Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nơng thơn, Tạp chí Lao
động và xã hội, số 218, 2003.
Ngồi ra cũng có một số đề tài luận văn thạc sĩ viết về vấn đề việc làm ở các
tỉnh như Điện Biên, Lai Châu, Hịa Bình và việc làm cho lao động nữ ở Yên Bái...
Song cho đến nay chưa có một cơng trình khoa học nào nghiên cứu vấn đề giải
pháp tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Sơn La,
tỉnh Sơn La.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục tiêu: Đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách tạo việc làm cho người
lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
Thứ nhất, Hệ thống hoá được những vấn đề lý luận và thực tiễn chính sách
tạo việc làm cho người lao động nông thôn
Thứ hai, Đánh giá được thực trạng tạo việc làm cho người lao động nơng thơn
tại thành phố Sơn La từ đó đưa ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại,
hạn chế của chính sách tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
Thứ ba, trên cơ sở định hướng của Đảng và chính quyền tỉnh Sơn la , thành
phố Sơn La về tạo việc làm cho người lao động nông thơn đưa ra những đề xuất,
giải pháp nhằm hồn thiện chính sách tạo việc làm cho người lao động nơng thôn
trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận
và thực tiễn chính sách tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung đánh giá ch nh sách tạo việc làm cho
người lao động nông thôn.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
+ Đào tạo nguồn nhân lực
+ Xuất khẩu lao động
+ Triển khai, thực hiện chính sách chương trình giải quyết việc làm
- Phạm vi về không gian: Tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
4
- Phạm vi về thời gian: Giai đoạn từ 2016 đến 2018, Các đề xuất cho giai đoạn
2019-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp:
Những số liệu này được thu thập tại phòng lao động thương binh và xã hội,
phòng kinh tế thành phố Sơn La; Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới thành phố
Sơn La, Văn phòng thành ủy, văn phòng UBND thành phố, thu thập qua website
của thành phố Sơn La và Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La và
các tài liệu tham khảo, sách, luận án tiến sĩ, luận văn cao học, bài báo khoa học, đề
tài nghiên cứu khoa học, giáo trình hay luận văn khóa trước, cùng các bài báo điện
tử viết về thực trạng tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn thành
phố Sơn La, tỉnh Sơn La.
- Thu thập số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp bao gồm các số liệu về đánh giá của người dân về chính sách
việc làm cho người lao động nơng thơn được thu thập thông qua điều tra bằng bảng
hỏi được thiết kế sẵn.
+ Những ý kiến nhà quản lý được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp. Ý
kiến thu thập được sẽ được tổng hợp và phân tích.
+ Phỏng vấn cá nhân: Đây là công cụ sử dụng bảng hỏi gợi ý đã được chuẩn
bị sẵn, các cuộc phỏng vấn được thực hiện riêng rẽ phù hợp với từng đối tượng
phỏng vấn. Phỏng vấn trực tiếp cán bộ trực tiếp tham gia công tác chỉ đạo, đào
tạo, hỗ trợ tạo việc làm đối với người lao động nông thôn tại các xã, bản. Đồng
thời phỏng vấn các hộ gia đình tại các xã có tỷ lệ thất nghiệp cao và thấp nhất trên
địa bàn thành phố.
5.2. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
* Phương pháp thống kê, so sánh:
- Lấy kết quả năm 2017 so sánh qua các năm trước
- So sánh các xã trong thành phố để có đánh giá cụ thể.
* Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Số liệu sau khi khảo sát được tổng hợp, phân loại và xử lý bằng phần mềm
Excel theo các mục tiêu nghiên cứu: phân tổ, tính tỷ lệ, vẽ biểu đồ… Cụ thể: Với
các thông tin tổng hợp từ bảng hỏi, tiến hành mã hóa và thực hiện tính tốn trên
Excel để có được những chỉ tiêu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Việc làm là vấn đề có ý nghĩa sinh tồn của quốc gia, dân tộc ta. Nói đến việc
làm là phải nói đến người lao động, do đó, việc đưa ra những chính sách tạo việc
làm cho người lao động nơng thơn là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa khọc,
vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với tỉnh nhà để phát triển đi lên, xây dựng địa phương
vững mạnh, tồn diện.
Đóng góp về mặt lý thuyết: Góp thêm vào những lý luận hoạch định chính
sách, thực trạng tạo việc làm cho người lao động và các nhân tố tác động đến chính
sách tạo việc làm cho người lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Sơn La.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Phân tích được tác động, đánh giá thành công,
hạn chế, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hồn thiện chính sách
tạo việc làm cho người lao động nông thôn thành phố Sơn La trong thời gian tới phù
hợp với các điều kiện của thành phố Sơn La.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
được kết cấu thành 3 chương. Cụ thể:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính sách tạo việc làm cho người
lao động nơng thơn
Chương 2: Thực trạng chính sách tạo việc làm cho người lao động nông thôn
trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện chính sách tạo việc làm cho
người lao động nông thôn trên địa bàn thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La
6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH SÁCH TẠO
VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG NƠNG THÔN
1.1. Tạo việc làm và sự cần thiết tạo việc làm cho người lao động nông thôn
1.1.1. Đặc điểm lao động nông thôn
a, Khái niệm về nông thôn: Nhiều quan điểm cho rằng nơng thơn là địa bàn
mà ở đó dân cư sống chủ yếu bằng nông nghiệp, tuy nhiên như vậy là chưa đầy đủ
vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu
nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu
nhập của dân cư. Theo tác giả Triệu Đức Hạnh (2012) đã đưa ra khái niệm về nông
thôn như sau:
"Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu
là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển
hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn".
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thơn và thành thị
vì vậy nó mang tính tồn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.
b, Đặc trưng chủ yếu của khu vực nông thôn
Với khái niệm về nông thôn như trên, tác giả Tống Văn Chung (2000) đã chỉ
ra những đặc trưng chủ yếu của khu vực nông thôn và so sánh với khu vực thành thị
theo như sau:
Thứ nhất, nông thôn là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động
kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn.
Phần lớn việc làm của khu vực nông thôn nằm trong khu vực nông nghiệp và
thường là những việc làm có chất lượng và năng suất lao động thấp do mức độ ứng
dụng khoa học công nghệ vào nơng nghiệp của Việt Nam nói chung và thành phố
Hà Nội nói riêng chưa cao.
Thứ hai, khu vực nơng thơn có cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn thành thị,
trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hố thấp hơn. Do đó, số lượng việc làm
tạo ra ít hơn và chất lượng việc làm thấp hơn.
Thứ ba, khu vực nông thôn bao gồm đa số người lao động có thu nhập trình độ
văn hố, khoa học và cơng nghệ thấp hơn thành thị. Vì vậy, khó có thể có được
những điều kiện việc làm tốt.
Thứ tư, khu vực nơng thơn có tính cộng đồng làng, xã, thơn/bản rất chặt chẽ.
Điều này cũng có ảnh hưởng đến vấn đề tạo việc làm, khi mà người lao động chỉ
7
quen với cuộc sống ở nông thôn, làm những công việc nơng nghiệp, do đó khó thích
nghi với những cơng việc ở lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.
c, Vai trị của khu vực nơng thơn trong phát triển kinh tế xã hội
Theo Chu Tiến Dũng (2001) nơng thơn có vai trị quan trọng trong tiến trình
phát triển kinh tế xã hội.
Thứ nhất, khu vực nông thôn cung cấp những sản phẩm thiết yếu cho cuộc
sống của con người, do vậy nó đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội. Nông
thôn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
phát triển.
Thứ hai, lao động nông thôn chiếm đa số trong tổng lao động xã hội. Vì vậy,
nơng thơn là nơi cung cấp nguồn lao động chủ yếu cho phát triển công nghiệp và
các ngành khác
Thứ ba, khu vực nông thôn không những là thị trường rộng lớn cho phát triển
công nghiệp mà cịn có vai trị đặc biệt quan trọng trong củng cố an ninh và quốc
phịng, giữ gìn trật tự và an tồn xã hội.
Thứ tư, nơng thơn chiếm giữ tuyệt đại bộ phận tài nguyên của đất nước, từ
rừng núi sông biển với các loại thuỷ hải sản, động thực vật tới các loại khống
sản… Vì vậy, nơng thơn có vai trị to lớn trong việc quản lý, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên để phát triển kinh tế xã hội.
d, Lao động nông thôn và đặc điểm của lao động nông thôn: Lao động nông
thôn là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống
các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn (Mai Thanh Cúc và
cs., 2005). Các tác giả đã chỉ ra một số đặc điểm của lao động nông thôn:
+ Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng, gây khó
hăn trong việc bồi dưỡng đào tạo nghề, thông tin thị trường lao động cho lao động
nơng thơn. Do đó, ảnh hưởng lớn đến khả năng tạo việc làm cho người lao động.
+ Lao động nơng thơn có trình độ văn hố và chuyên môn thấp hơn. Tỷ lệ lao
động nông thôn đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ rất thấp. Lao động nông thôn chủ yếu
học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên
lao động theo truyền thống và thói quen là chính, tạo ra sự khó hăn cho việc thay
đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, tạo việc làm bền vững,
đồng thời hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
8
+ Việc làm của lao động nơng thơn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các
vùng nông thôn thuần nơng. Do đó, việc sử dụng lao động trong nông thôn kém
hiệu quả, vấn đề thiếu việc làm xảy ra phổ biến và lâu dài ảnh hưởng đến vấn đề tạo
việc làm.
+ Lao động nơng thơn có khả năng tiếp cận và tham gia thị trường kém, thiếu
khả năng nắm bắt và xử lý thông tin thị trường, khả năng hạch tốn hạn chế. Do đó,
gây khó hăn trong việc tạo việc làm đặc biệt là những việc làm đòi hỏi kỹ năng của
người lao động.
e, Các tác động của đơ thị hóa tới tạo việc làm cho lao động khu vực nơng
thơn
+ Tác động tích cực: Thứ nhất, đơ thị hóa tạo sức ép mạnh mẽ trong chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Thứ hai, đơ thị hóa góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, việc làm theo
hướng gia tăng lao động, việc làm trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và công
nghiệp, xây dựng. Đồng thời tăng dần, lao động việc làm có trình độ chun mơn
và giảm lao động giản đơn, thu nhập của người lao động tăng lên.
Thứ ba, đơ thị hóa góp phần thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm, tìm kiếm việc
làm và chuyển đổi việc làm đối với người nơng dân mất đất nói riêng và người lao
động nói chung.
Thứ tư, đơ thị hóa góp phần làm tăng lực lượng lao động trẻ, hiện đại hóa đời
sống dân cư nơng thơn.iĐời sống nhân dân được thay đổi, những người lao động
nông thôn vốn quen với nền sản xuất nông nghiệp, nay dần trở thành các cư dân
thành thị với tác phong công nghiệp, nếp sống văn minh và văn hóa cao hơn
+ Tác động tiêu cực: Trong q trình đơ thị hóa làm cho người dân rơi vào
tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, địi hỏi họ phải tự đi tìm kiếm việc làm tại
những nơi thành thị đông đúc dân cư, gây sức ép về nhà ở, môi trường, y tế, giáo
dục,…Bên cạnh đó, là áp lực về giải quyết việc làm cho người lao động, công tác
quản lý xã hội được đặt lên đối với các cấp quản lý, chính quyền địa phương.
Như vậy, nhu cầu việc làm của người lao động nơng được đặt ra một cách cấp
thiết. Thực tế, địi hỏi các cấp chính quyền cần có chính sách hỗ trợ người nơng dân.
Tích cực hỗ trợ đào tạo nghề mới, tìm kiếm việc làm ổn định và lâu dài cho người
nơng dân, đặc biệt là ở những vùng có q trình thu hồi đất nơng nghiệp và chuyển
đổi cơ cấu kinh tế diễn ra nhanh. Phát triển đa dạng các loại hình nghề nghiệp trên
địa bàn các khu vực nơng thơn thơng qua các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn,
9
có kế hoạch giúp đỡ những người đã được đào tạo nghề có thể tự mình phát triển
nghề nghiệp, nâng cao thu nhập và ổn định đời sống. Tăng cường sự phối hợp giữa
các tổ chức hội, đoàn thể và chính quyền các cấp với các cơ sở đào tạo nghề, đồng
thời mở rộng thị trường xuất khẩu lao động để giảm tải áp lực thất nghiệp, thiếu
việc làm ở khu vực nông thôn (Trịnh Khắc Thẩm và cs., 2007).
1.1.2. Khái niệm việc làm, tạo việc làm cho lao động nơng thơn, chính sách
tạo việc làm cho lao động nơng thôn
Việc làm: Hoạt động lao động sản xuất là hoạt động gắn liền với con người và
xã hội loài người. Từ xa xưa con người đã biết làm lụng, tìm kiếm trong thế giới
xung quanh những sản phẩm để phục vụ nhu cầu cho bản thân mình. Khi xã hội
phát triển, những hoạt động lao động sản xuất nói chung ấy, được phân chia thành
những ngành nghề cụ thể khác nhau và người lao động được làm việc trong những
lĩnh vực phù hợp với khả năng của mình. Mỗi người tham gia lao động sản xuất với
một việc làm cụ thể nhằm tạo ra thu nhập nuôi sống bản thân và đóng góp cho xã
hội.
Việc làm trước hết là biểu hiện của hoạt động lao động sản xuất ở mỗi người
lao động. Nếu lao động là hoạt động của xã hội nói chung, phản ánh bản chất của
con người nói chung thì việc làm là hoạt động lao động cụ thể của mỗi người lao
động tham gia vào quá trình lao động xã hội chung đó.
Giống như lao động, việc làm cũng phản ánh mối quan hệ giữa người lao động
với giới tự nhiên. Bởi vì để làm việc người lao động cũng phải sử dụng sức thần
kinh cơ bắp của mình cùng với cơng cụ lao động, tác động một cách có ý thức, có
mục đ ch lên đối tượng lao động, biến những vật thể tự nhiên thành của cải phục vụ
nhu cầu con người. Chính vì vậy, việc làm cũng chịu tác động bởi những qui luật và
điều kiện tự nhiên.
Giống như lao động, việc làm cũng phản ánh mối quan hệ giữa người lao động
với giới tự nhiên. Bởi vì để làm việc người lao động cũng phải sử dụng sức thần
kinh cơ bắp của mình cùng với công cụ lao động, tác động một cách có ý thức, có
mục đ ch lên đối tượng lao động, biến những vật thể tự nhiên thành của cải phục vụ
nhu cầu con người. Chính vì vậy, việc làm cũng chịu tác động bởi những qui luật và
điều kiện tự nhiên.
Mặt khác, khi nói đến việc làm là nói đến những yếu tố người lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Người lao động với kỹ năng chun mơn của
mình, kết hợp với tư liệu sản xuất, hoạt động trong một lĩnh vực nhất định của cơ
10
cấu kinh tế xã hội, chính là việc làm của anh ta. Người lao động có việc làm là
người giữ một vị trí trong cơ cấu chung đó. Vì vậy, việc làm cũng chịu tác động của
các qui luật kinh tế, xã hội.
Như vậy, việc làm cũng như lao động của con người nói chung thể hiện mối
quan hệ giữa người lao động với giới tự nhiên, giữa những người lao động với nhau
và với xã hội. Khái niệm việc làm và khái niệm lao động có quan hệ chặt chẽ với
nhau. Việc làm là cái vỏ xã hội, là cái khung pháp lý trong đó lao động diễn ra. Lao
động là phạm trù vĩnh viễn của xã hội loài người, thì việc làm khơng phải như vậy.
Xét trên tổng thể có những nơi, những lúc có hiện tượng người lao động khơng có
việc làm trong khi hoạt động lao động sản xuất của con người không bao giờ ngừng
lại. Việc làm nói lên mối quan hệ của con người với chỗ làm việc cụ thể, là những
giới hạn xã hội cần thiết mà trong đó một q trình lao động cụ thể được diễn ra.
Nói đến việc làm là nói đến cơng việc của người lao động với những ngành nghề,
công việc cụ thể; là những hoạt động cụ thể của người lao động, đáp ứng nhu cầu xã
hội, nhu cầu cá nhân của người lao động.
Tóm lại, có thể nói lao động là cái chung và việc làm là cái riêng. Việc làm là
phạm trù tổng hợp, liên kết các q trình kinh tế xã hội. Trên khía cạnh xã hội, việc
làm phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người trong những giới hạn nhất
định, trong đó q trình lao động được diễn ra, là cơ sở để các mối quan hệ xã hội
tồn tại trong mối liên hệ đan xen, liên kết với nhau phát triển theo hướng lành mạnh.
Trên khía cạnh kinh tế việc làm thể hiện mối tương quan giữa sức lao động và tư
liệu sản xuất, giữa yếu tố con người và yếu tố vật chất trong lao động sản xuất.
Vấn đề việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội phức tạp. Đó là cơng việc của
mỗi cá nhân nhưng lại gắn liền với xã hội. Có việc làm, khơng những người lao
động có thu nhập ni sống bản thân mà còn tạo ra một lượng của cải cho xã hội.
Mác đã nói: “Với những điều kiện khác khơng thay đổi thì khối lượng và giá trị của
sản phẩm tăng lên theo tỷ lệ thuận với số lượng lao động được sử dụng” [32, tr.75].
Từ qui định trên chúng ta có thể đưa ra hái niệm về việc làm: “Việc làm là
những hoạt động lao động trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội mang lại
thu nhập cho người lao động mà không bị pháp luật ngăn cấm”.
Mục tiêu giải quyết việc làm là phải tạo ra việc làm đầy đủ cho người lao động
và cao hơn nữa, phải tạo ra việc làm được tự do lựa chọn để thực hiện giải phóng
triệt để sức lao động.
Việc làm được tự do lựa chọn là sự đáp ứng tối ưu nhất nhu cầu về việc làm
11
cho người lao động. Nó khơng những đưa lại thu nhập cao cho người lao động mà
còn đưa lại năng suất lao động cao cho xã hội. Việc làm được tự do lựa chọn là sự
kết hợp tối ưu sức lao động với các yếu tố khác của sản xuất. Người lao động có thể
lựa chọn cơng việc phù hợp với nhu cầu vật chất cũng như năng lực sở trường để
vừa đảm bảo thu nhập vừa có điều kiện phát triển phong phú đời sống tinh thần.
Tóm lại, giải quyết việc làm không chỉ dừng lại việc làm đầy đủ cho mọi
người lao động mà phải không ngừng nâng cao chất lượng việc làm, việc làm có giá
trị cao, việc làm được tự do lựa chọn và việc làm mang tính nhân văn để lao động
khơng chỉ là phương tiện để sinh sống mà còn là nhu cầu đầu tiên của mỗi người
Giải quyết việc làm cho người lao động được hiếu là tống thế các quá trình tạo
ra điều kiện và môi trường bảo đảm cho mọi người có khả năng lao động có cơ hội
làm việc với chất lượng việc làm và thu nhập ngày càng cao.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Ban chấp hành Trung Ương,
(2006). “Phát triển thị trường lao động trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết
cung-cầu lao động, phát huy tính tích cực của người lao động trong học nghề, tự tạo
và tìm việc làm”. Các chương trình hỗ trợ tín dụng, chuyển giao cơng nghệ và dạy
nghề giúp người lao động nói chung và thanh niên nói riêng đầu tư sản xuất kinh
doanh, tự tạo việc làm là một trong những nội dung hoạt động của các Chương
trình Mục tiêu quốc gia về việc làm, giảm nghèo và dạy nghề đến năm 2010 và
2015.
Khái niệm về tạo việc làm: Theo Trần Ngọc Diễn (2002) “tạo việc làm là quá
trình tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao
động và các điều kiện kinh tế xã hội khác để kết hợp tư liệu sản xuất và sức lao
động, đem lại thu nhập cho người lao động”. Tạo việc làm theo nghĩa rộng, bao
gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân
lực. Q trình đó diễn ra từ việc giáo dục, đào tạo và phổ cập nghề nghiệp, chuẩn bị
cho người lao động tham gia vào thị trường lao động đến tự do lựa chọn việc làm và
nhận lại những gì xứng đáng với giá trị lao động mà mình đã tạo ra. Tạo việc làm
theo nghĩa hẹp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc làm hoặc
thiếu việc làm nhằm tạo thêm chỗ làm cho người lao động, duy trì tỷ lệ thất nghiệp
ở mức thấp.
Ngồi ra, tạo việc làm có thể được chia làm hai loại:
+ Tạo việc làm ổn định: Công việc được tạo ra cho người lao động mà tại
chỗ làm việc đó và thơng qua cơng việc đó họ có thu nhập lớn hơn mức thu nhập tối
12
thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở lên. Việc làm ổn định luôn
tạo cho người lao động một tâm lý yên tâm trong công việc để lao động hiệu quả
hơn.
+ Tạo việc làm không ổn định: Bao gồm các việc làm được tạo ra mà người
lao động phải thay đổi cơng việc của mình liên tục trong thời gian ngắn.
Như vậy, mục đ ch của tạo việc làm nhằm hai thác và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, các tiềm năng inh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Bên cạnh đó,
tạo việc làm giúp con người nâng cao vai trị của mình trong quá trình phát triển
kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp hạn chế các tệ nạn xã hội do khơng có việc
làm gây ra. Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu
vật chất, tinh thần, ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Giải quyết
việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ tham gia vào qua
trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều kiện cơ ản cho sự
tồn tại và phát triển của con người
1.1.3. Sự cần thiết phải việc làm cho người lao động nông thôn
iĐảng ta coi việc phát huy nhân tố con người như là một nguồn lực quan trọng
nhất của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đây chính là nguồn tài
ngun vơ giá, nguồn nội lực dồi dào cần được chăm sóc đế phát triến. Đầu tư vào
con người và phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản đế phát triến nhanh và
bền vững. Tuy nhiên, người lao động chỉ có thế phát huy được vai trị chủ thế của
mình trong q trình sản xuất khi họ có việc làm. Việc làm đối với người lao động
là nhu cầu để tồn tại và phát triển. Vì vậy, giải quyết việc làm cho người lao động
nói chung ln là vấn đề quan tâm hàng đầu đối với mọi quốc gia, mọi cấp chính
quyền. đóng vai trò quan trọng trong việc phát triến kinh tế - xã hội nói chung và
vùng nơng thơn nói riêng. Thế hiện ở chỗ:
Thứ nhất, giải quyết việc làm cho người lao động nơng thơn sẽ góp phần tăng
trưởng kinh tế, ốn định kinh tế - xã hội của vùng nông thôn. Tạo việc làm cho người
lao động, giúp họ tham gia vào quá trình sản xuất là yêu cầu của sự phát triến của
nền kinh tế nói chung và vùng nơng thơn số nói riêng. Đối với bất kỳ một nền kinh
tế nào giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động đều là cơ sở đế có nền kinh
tế phát triến nhanh chóng, ngay cả khi nền kinh tế đó có nhiều điều kiện tự nhiên
khơng thuận lợi, ít tài nguyên, thậm chí hay bị thiên tai đe dọa.
Thứ hai, giải quyết việc làm cho người lao động nơng thơn góp phần xóa đói
giảm nghèo của vùng.
13
Thứ ba, giải quyết việc làm cho người lao động nơng thơn góp phần giảm tệ
nạn xã hội phát sinh và an ninh quốc phịng được đảm bảo.
1.2. Chính sách tạo việc làm cho ngƣời lao động nông thôn
1.2.1. Khái niệm, cấu trúc và phân loại chính chính sách
1.2.1.1. Khái niệm chính sách
Theo giáo trình chính sách kinh tế – xã hội, có thể hiểu: Chính sách là chương
trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra để giải quyết một vấn
đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình”.
1.2.1.2. Cấu trúc chính sách
Mục tiêu: Chất lượng lao động tố then chốt mà người sử dụng lao động dựa
vào đó để tuyển dụng lao động. Do đó, phải nâng cao chất lượng giáo dục hướng
nghiệp, bồi dưỡng, đào tạo và đào tạo lại lực lượng lao động nông thôn nâng cao,
chuyên môn kỹ thuật của lao động thanh niên, đáp ứng tốt hơn cầu về lao động của
các cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa phương. Ngồi các yếu tố trên, cịn các yếu tố
khác ảnh hưởng đến vấn đề giải quyết việc làm như: trình độ kỹ năng, phẩm chất,
tính kỷ luật lao động, sức khoẻ, thể chất... của lao động thanh niên. Phong tục, tập
qn, thói quen, trìnhđộ dân trí, ý thức chấp hành pháp luật, trình độ văn minh của
xã hội...
Biện pháp: Để giải quyết việc làm, vấn đề quan trọng hàng đầu là phải tạo ra
môi trường thuận lợi một mặt, để người sử dụng lao động có thể tạo ra nhiều chỗ
làm việc thu hút đáng kể lao động,mặt khác để bản thân lao động có thể tự tạo việc
làm…thơng quacơ chế, chính sách cụ thể của các địa phương
1.2.1.2. Phân loại chính sách
Dựa trên các tiêu ch hác nhau theo đó ch nh sách được phân loại thành các
nhóm như:
- Theo ản chất của chính sách: chính sách thụ động và chính sách chủ động;
- Theo thời gian thực hiện chính sách: chính sách ngắn hạn và chính sách dài
hạn;
- Theo cấp độ của chính sách: chính sách cho tồn thể và chính sách cho ộ
phận;
- Theo khu vực áp dụng mà chính sách hướng tới: chính sách cho khu vực
cơng hoặc chính sách cho khu vực tư;
- Theo định hướng của chính sách: chính sách cấp tiến, chính sách ảo thủ;
- Theo hiệu quả thực hiện chính sách: chính sách thực chất, chính sách thủ tục;
14
- Theo hình thức thể hiện chính sách: chính sách phân ổ, chính sách tái phân
ổ, chính sách điều tiết;
- Theo cách thức thực hiện chính sách: chính sách mang tính cưỡng chế, chính
sách mang tính thuyết phục;
- Theo khơng gian của chính sách: chính sách đối nội, chính sách đối ngoại.
=> Chính sách giải quyết việc làm cho lao động nơng thơn là chính sách dài
hạn mang tính cấp thiết của cả nước thuộc chính sách liên quan đến quản lý, phát
triển, sử dụng nguồn nhân lực.
1.2.2. Khái niệm và qui trình chính sách tạo việc làm cho lao động nơng
thơn
1.2.2.1 Khái niệm chính sách tạo việc làm cho lao động nơng thơn: Chính
sách tạo việc làm cho lao động nơng thơn là chương trình hoạt động của Ccs nhà
lãnh đạo hay nhà quản lý nhằm tạo điều kiện và mơi trường để ngn lao động có
việc làm vùng nơng thơn.
Nhà nước đóng vai trị và chịu trách nhiệm chính trong việc giải quyết việc
làm thơng qua các cơng cụ quản lý nhà nước. Một trong những công cụ quan trọng
của Nhà nước để giải quyết các vấn đề của xã hội nói chung và giải quyết việc làm
nói riêng đó là ch nh sách. Chính sách tạo việc làm có thể hiểu là những biện pháp
của Nhà nước tác động tới xã hội nhằm giải quyết các vấn đề về việc làm như thất
nghiệp, khuyến khích người lao động tự tạo việc làm, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh để tạo việc làm cho người lao
động.
Hiện nay, các chính sách của Nhà nước ln quan tâm chú trọng đến tạo công
ăn việc làm cho người lao động thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các
chương trình, chính sách hỗ trợ tới tận hộ gia đình, các cá nhân sẵn sàng làm việc.
Chính vì vậy, chính sách nhà nước là một trong những tác động quan trọng rất mạnh
đến việc làm của người lao động như khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản
xuất như giảm thuế tiền sử dụng đất, thuê nhà xưởng, văn phòng, hỗ trợ về cơ sở hạ
tầng điện đường, trường trạm nhằm phục vụ cho các cơng trình sản xuất... Chính
sách ch nh sách nhà nước tác động toàn diện đến vấn đề giải quyết việc làm. Bên
cạnh đó, các chương trình, chiến lược phát triển, các hoạt động cụ thể của các doanh
nghiệp tác động trực tiếp đến giải quyết việc làm cho người lao động như đào tạo
nguồn lao động, tuyển dụng, bố trí sắp xếp lao động phù hợp năng lực và yêu cầu...
15
1.2.2.2. Quy trình chính sách
Quy trình hoạch định chính sách (Policy making process), hay cịn được gọi là
quy trình chính sách, hoặc chu trình chính sách (policy cycle), diễn tả logic q
trình hình thành, phát triển của chính sách cơng, cùng với vai trò và mối quan hệ
của các chủ thể tham gia q trình này
Q trình chính sách thường bao gồm các giai đoạn chính, theo trình tự thời
gian là: Lập chương trình nghị sự; Hình thành chính sách; Thơng qua chính sách;
Thực thi chính sách; Đánh giá chính sách.Ngồi ra, có thể phân chia thành các giai
đoạn nhỏ hơn, đưa vào một số ước phân tích, hoặc thêm một số giai đoạn, như:
Xác định vấn đề công, điều chỉnh chính sách (thay đổi chính sách), sự thành cơng
của chính sách, và kết thúc chính sách. Dưới đây khái qt một số giai đoạn chính
trong một q trình hoạch định chính sách truyền thống:
– Lập chương trình (Agenda setting): Các cá nhân và tổ chức, cơ quan chức
năng tham gia làm chính sách trình vấn đề cơng ra thảo luận, và xem xét đưa vào
chương trình chính thức. Trên thực tế, có những vấn đề chính sách dễ dàng mở
“cánh cửa cơ hội” xuất hiện trong chương trình nghị sự; trong khi nhiều vấn đề khác
lại ị trì hỗn lâu dài.
– Hình thành chính sách(Policy formulation, bao gồm việc thiết kế chính sách
– policy design): Chính thức đề xuất các phương án ( iện pháp thay thế) nhằm mục
tiêu giải quyết vấn đề chính sách. Giải pháp thay thế trong các đề xuất chính sách có
thể thể hiện dưới dạng dự thảo các quy định pháp lý của chính phủ, tịa án hoặc dự
luật của Quốc hội.
– Thơng qua chính sách (Policy adoption): Chính sách được chính thức thơng
qua ởi đa số, hay được hợp pháp hố (legitimation). Nói chung, chính sách có thể
được thơng qua ởi Quốc hội, Chính phủ và Tịa án trong phạm vi luật định.
– Thực thi chính sách (Policy mplementation): Một chính sách được thông qua
sẽ được chuyển đến cơ quan hành pháp để huy động các nguồn lực tài chính, nhân
lực triển khai thực hiện. Đây là giai đoạn quan trọng mà chính sách công thực sự tác
động đến xã hội nhằm đạt được các mục tiêu nhà nước đã đề ra; và cũng có thể dẫn
tới những tác động khơng mong muốn, thậm chí ngồi dự đốn phân tích ban đầu.
– Đánh giá chính sách (Policy evaluation): Trong giai đoạn này, các đơn vị
chức năng như thanh tra, iểm toán xác định xem các cơ quan thực thi chính sách
có đáp ứng yêu cầu, tuân thủ quy định pháp lý, và đạt được các mục tiêu của chính
sách khơng. Theo nghĩa này thì đánh giá chính sách là một giai đoạn trong quy trình
16
chính sách. Bên cạnh đó, đánh giá chính sách trong nghiên cứu chính sách cịn được
hiểu là một phương pháp phân tích chương trình, chính sách, thơng qua việc sử
dụng các cơng cụ phân tích.
Có nhiều yếu tố dùng để đánh giá các ết quả chính sách (policy outcomes),
và chất lượng của quy trình hoạch định chính sách. Trong đó, ngồi các tiêu chí phổ
iến như hiệu suất và hiệu quả, cịn có các tiêu chí khác, như tính hợp pháp, dân
chủ, công ằng xã hội, minh ạch, trách nhiệm giải trình, cùng các giá trị khác mà
chính sách mang lại, và chúng có thể mâu thuẫn với nhau.
Một điểm lưu ý, là quy trình hoạch định chính sách được xem là một q trình
liên tục, mà đằng sau nó là hoạt động phân tích chính sách. Việc “ ết thúc” một
chính sách thường là hởi đầu cho một giai đoạn mới, với các vấn đề công cộng
mới nảy sinh, cần tiếp tục được phát hiện, phân tích, giải quyết và đánh giá. Vì thế,
các giai đoạn của quy trình chính sách thường được iểu diễn trong một vịng trịn,
mang ý nghĩa một chu trình tiếp nối liên tục – chu trình chính sách. Trong đó, việc
phân tích chính sách nói chung diễn ra ở hầu hết, nếu khơng nói là tất cả, các giai
đoạn của q trình chính sách. Do vậy, nghiên cứu về chu trình chính sách cần hiểu
được vai trị của phân tích chính sách và vận dụng phân tích chính sách phù hợp
trong từng giai đoạn.1.2.3. Tiêu ch đánh giá ch nh sách
a, Thực trạng an hành ch nh sách tạo việc làm cho lao động nông thôn thành
phố Sơn la: Đối chiếu CS với đường lối chung xem CS có thể hiện đầy đủ đường lối
chung không
Đối chiếu với yêu cầu của thực tế xem CS có đáp ứng đầy đủ yêu cầu của thực
tế hông
, Thực trạng thực hiện ch nh sách tạo việc làm cho lao động nông thôn thành
phố Sơn La: Thực trạng thực hiện ch nh sách hỗ trợ tài ch nh; Thực trạng thực hiện
ch nh sách đào tạo nghề cho lao động nơng thơn; Thực trạng thực hiện chính sách
Ch nh sách hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất tạo chỗ làm việc mới; Thực
trạng thực hiện ch nh sách xuất hẩu lao động
c, Đánh giá t nh hả thi, ết quả thực hiện CS: Đánh giá ằng cách đối chiếu
CS với điều iện thực hiện CS:
- Nhân lực: số lượng, năng lực, phẩm chất, sự sẵn sàng
- Tài lực, vật lực
- Thời gian vật chất
- Kết quả thực hiện ch nh sách