BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HUỲNH XUÂN HẬU
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
ĐĂK LĂK, NĂM 12/2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HUỲNH XUÂN HẬU
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH ĐỨC HƢNG
ĐĂK LĂK, NĂM 12/2019
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn tốt nghiệp “Quản lý nhà nƣớc về chất thải rắn trên địa bàn
thành phố Kon Tum”, chun ngành quản lý cơng là cơng trình nghiên cứu
của riêng tôi, luận văn đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các
thơng tin có sẵn đã được trích rõ nguồn gốc.
Tơi xin cam đoan rằng số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng
trình luận văn nào trước đây.
Kon Tum, ngày 20 tháng 12 năm 2019
Tác giả đề tài
Huỳnh Xuân Hậu
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tơi xin gửi lời
cảm ơn đến thầy giáo TS: Trịnh Đức Hưng. Người trực tiếp tận tình hướng
dẫn và cung cấp nhiều kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện luận văn này.
Xin trân thành cảm ơn quý thầy, cô Học Viện Hành chính đã nhiệt tình
giảng dạy, giúp đỡ và cung cấp cho tơi những kiến thức hữu ích, để tơi có thể
vận dụng trong q trình thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn đến lãnh đạo UBND tỉnh Kon Tum; các Sở ban
ngành; Lãnh đạo UBND thành phố Kon Tum và các phòng, ban, ngành của
thành phố Kon Tum; Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Kon Tum;
Công ty TNHH Song Nguyên Kon Tum; Đảng ủy, Uỷ ban nhân dân các xã,
phường và các hộ dân đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin, đóng góp ý kiến
trong q trình thu thập thơng tin luận văn tốt nghiệp; đó là những căn cứ hết
sức quan trọng để đánh giá quá trình quản lý nhà nước về phát triển cơ sở hạ
tầng trong quá trình xây dựng nơng thơn mới và đề xuất một số giải pháp cho
địa bàn nghiên cứu.
Xin cảm ơn các đồng chí đồng nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ; cảm ơn các
học viên lớp cao học HC22 – TN11 (niên khóa 2017 - 2019) đã quan tâm,
động viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và hồn thành luận
văn này.
Kon Tum, ngày 20 tháng 12 năm 2019
Tác giả đề tài
Huỳnh Xuân Hậu
DANH MỤC VIẾT TẮT
BVMT:
TNHH:
Bảo vệ môi trường
Trách nhiệm hữu hạn
CTRTT:
Chất thải rắn thông thường
CTTT:
Chất thải thông thường
CTNH:
Chất thải nguy hại
CTR:
Chất thải rắn
CP:
Cổ phần
TP:
Thành phố
HTX:
Hợp tác xã
KT-XH:
Kinh tế - xã hội
DTTS:
Dân tộc thiểu số
TP. BMT :
Thành phố Kon Tum
UBND:
ủy ban nhân dân
QLĐT:
Quản lý đô thị
TN & MT:
Tài Nguyên và Môi trường
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về chất thải rắn
trên địa bàn thành phố Kon Tum .................................................................. 57
Bảng 2.2: ...................................................................................................... 61
Bảng 2.3: Hiện trạng cơ sở hạ tầng tại các bãi rác........................................ 62
Bảng 2.4: Khối lượng chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh năm 2014 – 2018 ...... 63
Bảng 2.5: Tình trạng sử dụng lị đốt xử lý chất thải y tế từ năm 20142018 ............................................................................................................... 65
Bảng 2.6: Các văn bản liên quan đến quản lý nhà nước về chất thải rắn
trên địa bàn thành phố Kon Tum .................................................................. 69
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM .............. 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn ................................ 8
1.2. Đặc điểm, các tác hại của chất thải rắn đến môi trường, môi sinh
và con người .................................................................................................... 11
1.3. Sự cần thiết, Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về chất thải rắn..... 19
1.4. Nội dung quản lý quản lý nhà nước đối với chất thải rắn................ 26
1.5. Bài học kinh nghiệm ........................................................................ 33
Chƣơng 2. THỰC TRANG CHẤT THẢI RẮN TẠI ĐÔ THỊ VÀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ KONTUM, TỈNH KON TUM ................................... 36
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với chất thải rắn trên địa
bàn thành phố Kon Tum, tỉnh KonTum .......................................................... 36
2.2. Thực trạng rác thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum................ 59
2.3. Thực trạng QLNN đối với rác thải rắn trên địa bàn thành phố Kon
Tum, tỉnh Kon Tum ..................................................................................................... 68
2.4. Thành tựu và hạn chế QLNN đối với chất thải rắn trên địa bàn
thành phố Kon Tum ........................................................................................ 83
CHƢƠNG 3. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH
KON TUM ..................................................................................................... 89
3.1. Quan điểm của Đảng về QLNN đối với quản lý chất thải rắn......... 89
3.2. Một số giải pháp ............................................................................... 93
3.3. Một số khuyến nghị........................................................................ 100
KẾT LUẬN .......................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 107
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay do tốc độ đơ thị hóa ngày càng tăng kéo theo nhiều vấn đề
phức tạp nảy sinh như sự quá tải của thành thị đối với các công tác an sinh xã
hội, trong đó phải kể đến vấn đề quản lý chất thải rắn. Chất thải rắn hiện đang
là một trong những nguyên nhân lớn gây ra ô nhiễm môi trường. Quản lý chất
thải rắn là một trong những vấn đề bức xúc tại khu vực đô thị và công nghiệp
tập trung ở nước ta. Việc quản lý chất thải rắn khơng tốt dẫn đến tình trạng ơ
nhiễm mơi trường ngày càng trầm trọng hơn như tình trạng ơ nhiễm nguồn
nước mặt, gây dịch bệnh và phá hủy môi trường đất.
Để khắc phục tình trạng này, trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam
đã chủ động trong việc xây dựng một hệ thống pháp luật khá đồng bộ để quản
lý vấn đề ô nhiễm môi trường, cụ thể như: Luật BVMT (2014) trong đó có
quy định cụ thể về cơng tác quản lý, xử phạt về chất thải rắn đô thị; Nghị định
số 19/2015/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường; Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính
phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu; Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại; Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT BYT-TNMT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Tài nguyên và
Môi trường, quy định về quản lý chất thải y tế... Mặc dù vây, hiện nay công
tác quản lý nhà nước về chất thải rắn tại các đơ thị Việt Nam nói chung và ở
Kon Tum nói riêng vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn. Tình trạng ô nhiễm
môi trường do các loại chất thải rắn gây ra đã trở nên phổ biến và ngày càng
trở nên trầm trọng tại nhiều đô thị, là một trong chủ đề nóng thường được đề
cập trên các diễn đàn xã hội cũng như trên nghị trường và Thành phố Kon
Tum cũng không phải ngoại lệ. Hiện tại ở Thành phố Kon Tum, công tác
1
quản lý thu gom và xử lý hợp vệ sinh các loại chất thải rắn vẫn đang là bài
toán nan giải cho các cấp chính quyền Thành phố. Cơng tác thu gom và vân
chuyển chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu được giao cho Công ty TNHH một
thành viên đô thị và Môi trường Kon Tum và Công ty TNHH MTV Song
Nguyên Kon Tum đảm nhân, chất thải rắn nguy hại như rác thải y tế nguy hại
được đốt tại các lò đốt của Bệnh viện. Tuy nhiên, một số chất thải rắn nguy
hại của các cơ sở y tế tư nhân và các cơ sở sửa chữa, sản xuất nhỏ chưa được
kiểm soát chặt chẽ đã để lẫn vào rác thải sinh hoạt và được xử lý chung cùng
với các loại rác thải khác. Đây là nguy cơ ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe cộng đồng.
Để thành phố ngày càng phát triển, trở thành một thành phố xanh, sạch,
đẹp, văn minh hiện đại, xứng đáng là trung tâm kinh tế, xã hội, văn hố của
tồn tỉnh cũng như của cả vùng Tây Nguyên, trong những năm tới, ngoài việc
phải đẩy mạnh đầu tư nhằm phát triển toàn diện cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật và văn hóa xã hội, Thành phố cịn cần phải quan tâm mạnh mẽ đến cơng
tác bảo vệ mơi trường trong đó quan trọng nhất là đề ra các chính sách quản
lý, thu gom và xử lý chất thải rắn trên toàn địa bàn. Việc quản lý và tái sử
dụng hợp lý thì rác thải sinh hoạt cũng là nguồn nguyên liệu đầu vào rẻ,
phong phú, mang lại hiệu quả kinh tế và góp phần rất lớn trong việc bảo vệ
môi trường và tiết kiệm tài nguyên.
Nhằm mục đích tư vấn cho các cấp lãnh đạo chính quyền Thành phố
trong việc xây dựng các chính sách, giải pháp cụ thể để giải quyết vấn đề này
trong tương lai, tác giả đã chọn đề nghiên cứu " Quản lý nhà nước về chất thải
rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum" nhằm góp phần giải
quyết các vấn đề khoa học và thực tiễn nói trên.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2
Liên quan đến quản lý chất thải đã có nhiều nghiên cứu, đề án thực
hiện, có thể dẫn ra một số tài liệu sau: Quản lý chất thải rắn tại thành phố
Hưng Yên
Luận văn Thạc sĩ: “Quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên” của
tác giả Bùi Thị Nhung đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc quản lý
chất thải nói chung, và cứu việc quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên
là việc làm rất cần thiết. Trên cơ sở phân tích hiện trạng phát thải và quản lý
chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên sẽ đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên. Đề tài nghiên cứu “Quản lý
chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên” nhằm góp phần giải quyết các vấn đề
nói trên. Đề tài mang tính thực tiễn cao, kết quả của đề tài sẽ giúp cho những
nhà quản lý tham khảo để đưa ra các quyết định phù hợp để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Hưng Yên nhằm giảm thiểu các
tác động tới môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Luận văn Thạc sĩ: “Pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt, qua thực tiễn tại
tỉnh Quảng Trị” của tác giả Đậu Hồng Cảnh Minh Phương đã nghiên cứu và
đánh giá thực trạng pháp luật về xử lý rác thải sinh hoạt, đánh giá những ưu
điểm và hạn chế bất cập còn tồn tại và đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật
về xử lý rác thải sinh hoạt tại tỉnh Quảng Trị để tìm ra những sai sót, vướng
mắc, những vấn đề phát sinh, các vi phạm pháp luật để từ đó phân tích
ngun nhân của tình trạng này..
Luận văn Thạc sĩ: “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các định hướng quản
lý chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Minh Phương đã
nghiên cứu và đánh giá tình hình phát sinh chất thải rắn, khối lượng, thành
phần chất thải rắn và các biện pháp thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Cũng như tác giả đã đưa ra một số định
hướng cho thành phố Đà Nẵng trong vấn đề quản lý chất thải rắn. Thực hiện
3
thu gom rác thải theo giờ trên toàn địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm hạn chế
trên 50% số lượng các th ng rác đặt trên các đường phố khu nội thị và hạn
chế tối đa 80% việc đặt th ng rác trên đ ờng phố chính; xây dựng và phát
triển mơ hình “Tổ dân phố khơng rác” tại 7 quận/huyện của thành phố Đà
Nẵng. Lồng ghép tuyên truyền việc thực hiện mơ hình vào ch ơng trình xây
dựng nơng thôn mới (Nguyễn Minh Phương, 2012).
Luận án: “Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn thành phố Hà Nội”
của tác giả Nghiêm Xuân Đạt đã làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
quản lý chất thải nói chung, chất thải rắn nói riêng ở Hà Nội. Tác giả đã xác
định ph ơng h ớng đổi mới công tác vệ sinh môi tr ờng đô thị, đề xuất mơ
hình tổ chức và cơ chế quản lý chất thải rắn ở thành phố; đồng thời kiến nghị
các giải pháp chủ yếu và khả thi để thực hiện mô hình đó, góp phần nâng cao
hiệu quả và hiệu lực của việc quản lý mơi trường đơ thị nói chung, quản lý
chất thải rắn nói riêng ở Hà Nội và các thành phố lớn khác, nhằm bảo vệ sức
khỏe và nâng cao không ngừng chất lượng cuộc sống nhân dân giữ cho môi
tr ờng đô thị trong lành, cảnh quan tự nhiên và nhân tạo của Thủ đô phong
phú, đa dạng, hấp dẫn (Nghiêm Xuân Đạt, 2012).
Tuy nhiên, những bài viết này mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá hay gợi mở
một khía cạnh của pháp luật quản lý chất thải nói chung, quản lý chất thải
nguy hại nói riêng cịn hầu như khơng đi sâu vào nghiên cứu vấn đề quản lý
nhà nước về chất thải rắn. Vì vậy, với đề tài “Quản lý nhà nước về chất thải
rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum” tác giả mong muốn đóng góp một phần
cơng sức nhỏ bé của mình vào việc hồn thiện vấn đề quản lý của nhà nước
đối với chất thải rắn, đặc biệt là tại thành phố Kon Tum.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích: Trên cơ sở các kiến thức quản lý nhà nước về chất thải
rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, phân tích thực trạng quản lý nhà nước
4
về chất thải rắn ở Thành phố Kon Tum trong thời gian qua. Đề tài luận văn
đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quản lý nhà nước về chất thải rắn và hạn
chế chi phí xử lý chất thải rắn, giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường.
3.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn cụ thể như sau:
+ Hệ thống hóa kiến thức về các vấn đề pháp lý khoa học và yêu cầu từ
thực tiễn liên quan đến công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn.
+ Phân tích thực trạng của quản lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố
Kon Tum.
+ Đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về chất
thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề pháp lý khoa học và thực trạng
công tác quản lý Nhà nước đối với chất thải rắn trên địa bàn thành phố
Kon Tum.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Các chính sách của Nhà nước, các giải pháp của các
đơn vị chức năng trong lĩnh vực quản lý môi trường đối với việc thu gom, vân
chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum.
+ Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lý nhà nước về chất thải rắn trong thời
kì đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
5
- Khảo sát cụ thể chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh
Kon Tum; đánh giá và phân tích thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn.
- Phương pháp điều tra, quan sát thực tế tại một số vị trí nhằm nắm bắt
các thơng tin về thực trạng chất thải rắn và tình trạng quản lý nhà nước về
chất thải rắn.
- Khảo sát tư liệu: Khảo cứu kinh nghiệm các tỉnh, thành phố có hệ
thống quản lý nhà nước về chất thải rắn, các thiết chế đặc trưng, tương đồng
và những tỉnh có điều kiện đặc thù giống thành phố Kon Tum.
- Phương pháp phân tích: Trên cơ sở nghiên cứu điều kiện tự nhiên,
cũng như thực trạng của hoạt động quản lý nhà nước về chất thải rắn hiện
nay, định hướng hướng phát triển của địa phương, luận văn sẽ phân tích
những điểm mạnh, những hạn chế để chỉ ra những thuận lợi và thách thức
trong hoạt động quản lý nhà nước về chất thải rắn. Từ đó, tác giả luận văn có
thể bước đầu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của quản lý nhà
nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum trong những điều kiện
phát triển hiện nay.
- Phương pháp so sánh: Được sử dụng để so sánh các mơ hình quản lý
tại các địa phương để tìm ra các điểm mạnh, hạn chế để khắc phục trong việc
xây dựng tổ chức bộ máy một cách hợp lý và có hiệu quả cao.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu, số liệu: sử dụng tổng hợp các tài liệu
dưới dạng các văn bản, sách, tạp chí liên quan đến quản lý nhà nước về chất
thải rắn; các số liệu, thống kê và phân loại, các nguồn lực cho việc quản lý
nhà nước về chất thải rắn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Sau khi hồn thành, luận văn có những đóng góp về các mặt sau:
6.1. Về lý luận
6
Góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chất thải rắn, vận
dụng vào hoạt động quản lý nhà nước về chất thải rắn tại một tỉnh Tây nguyên.
6.2. Về thực tiễn
- Tái hiện một bức tranh tổng thể về thực trạng hệ thống quản lý nhà
nước về chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum.
- Những đánh giá tổng quan thực trạng quản lý nhà nước về chất thải
rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum là cơ sở cho việc đánh giá kết quả triển
khai, thực hiện các quy định về quản lý nhà nước về chất thải rắn tại một địa
phương cụ thể;.
- Các giải pháp quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa bàn thành
phố Kon Tum được đề xuất sẽ trở thành những cứ liệu khoa học quan trọng
để tham khảo trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước tại địa phương.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy,
học tập, nghiên cứu về lịch sử địa phương, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý nhà nước về chất thải rắn ở cơ sở .
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, phụ lục, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chất thải rắn trên địa
bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Chƣơng 2: Thực trạng chất thải rắn tại đô thị và quản lý nhà nước đối
với chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Chƣơng 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước đối với chất thải rắn trên địa bàn thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ KON TUM
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1 Chất thải
Chất thải hay cịn gọi là rác thải có thể là bao bì, túi nilon, túi đựng thức
ăn, giấy… Như vậy, rác thải là là tất cả những gì chúng ta không dùng tới và
thải ra môi trường xung quanh. Theo cách hiểu khái niệm này, chất thải bao
gồm rác là những thứ vụn vặt bị vứt bỏ vương vãi, làm bẩn và đồ vật khơng
có giá trị, khơng có tác dụng nên khơng giữ lại. Mỗi ngày, hàng ngàn tấn rác
thải được thải ra ngồi mơi trường gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường
sống của chúng ta.
1.1.2 Chất thải rắn
Chất thải rắn (Soild Waste): Theo Điều 3 khoản 1 Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất
thải và phế liệu thì " Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là
b n thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các
hoạt động khác". Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất
thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn thông thường: Thuật ngữ Chất thải rắn thông thường được
sử dụng nhiều trên thực tế và tại một số văn bản quy phạm pháp luật có nhiều
điều, khoản đề cập đến thuật ngữ chất thải rắn thông thường, nhưng chưa có
văn bản nào trực tiếp định nghĩa Chất thải rắn thông thường. Chất thải rắn
8
thơng thường có thể được hiểu là: một dạng vật chất ở thể rắn, khơng phải là
thể lỏng, thể khí, không phải là chất thải nguy hại và được thải ra từ các hoạt
động khác nhau của con người như sinh hoạt, tiêu d ng, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ...phân loại Chất thải rắn thông thường: Theo Luật Bảo vệ mơi trường,
Chất thải rắn được phân loại thành hai nhóm chính: Chất thải có thể d ng để
tái chế, tái sử dụng và chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.
Chất thải rắn nguy hại: Là chất thải rắn chứa các chất hoặc hợp chất có
một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mịn, dễ lây nhiễm,
gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác. Chất thải rắn do hoạt động sinh
hoạt, đô thị được gọi là chất thải rắn đô thị; Chất thải rắn do hoạt động công
nghiệp được gọi là chất thải rắn cơng nghiệp; chất thải rắn do hoạt động
phịng bệnh và chữa bệnh được gọi là chất thải rắn y tế; Chất thải rắn do hoạt
động sản xuất nông nghiệp được gọi là chất thải rắn nông nghiệp.
1.1.3. Các khái niệm về quản lý
- Quản lý: Theo Từ điển Tiếng Việt, "quản lý" được hiểu là việc tổ
chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- Quản lý chất thải: Theo Điều 3 của Luật bảo vệ mơi trường 2014 thì
“quản lý chất thải” là q trình phịng ngừa, giảm thiểu, giám sát, phân loại,
thu gom, vân chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải. Cịn theo Cơ ng
ước Basel (1989) về kiểm soát, vân chuyển xuyên biên giới các chất thải nguy
hại và tiêu hủy chúng thì "quản lý chất thải” là việc thu thập, vận chuyển và
tiêu hủy các phế thải nguy hiểm hoặc các phế thải khác, bao gồm cả việc
giám sát các địa điểm tiêu hủy. Như vây, có thể hiểu quản lý chất thải nói
chung là một quy trình khép kín và tuần tự, chúng ln chịu sự giám sát chặt
chẽ ở tất cả các khâu. Việc quản lý chất thải được thực hiện bởi nhiều hoạt
động khác nhau. Những hoạt động này phải ln đảm bảo có sự gắn kết, chặt
chẽ và tuần tự nhằm tiêu hủy triệt để sự nguy hại của chất thải từ giai đoạn
9
phát sinh đến giai đoạn xử lý và tiêu hủy hoàn toàn [10].
- Quản lý chất thải rắn: Theo Điều 3 khoản 1 Nghị định số
59/2007/NĐ- CP thì "Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động
quy hoạch quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động
phân loại, thu gom, lưu giữ, vân chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải
rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối vói mơi trường và
sức khoẻ con người".
- Quản lý chất thải rắn thông thường: Sau khi đã tìm hiểu các định
nghĩa khác nhau về quản lý chất thải, ta có thể đưa ra định nghĩa ph hợp về
quản lý CTRTT như sau: Quản lý chất thải rắn thơng thường là một q trình
thực hiện liên tục các hoại động phân loại, thu gom, vân chuyển, giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy chất thải rắn thông thường.
- Quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ
quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội
theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi.
- Theo Điều 3 - Nghị định 59/2007/NĐ – CP ngày 9/4/2007 về quản lý
CTR [5] đưa ra các định nghĩa sau: Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm
các hoạt động quy hoạch, quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải
rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại
đối với mơi trường và sức khoẻ con người.
+ Thu gom chất thải rắn là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lưu
giữ tạm thời chất thải rắn tại nhiều điểm thu gom tới thời điểm hoặc cơ sở
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận.
+ Lưu giữ chất thải rắn là việc giữ chất thải rắn trong một khoảng thời
gian nhất định ở nơi cơ quan có thẩm quyền chấp nhận trước khi chuyển đến
cơ sở xử lý.
10
+ Vận chuyển chất thải rắn là quá trình chuyên chở chất thải rắn từ nơi
phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn lấp cuối c ng.
+ Xử lý chất thải rắn là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ
thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc khơng có ích
trong chất thải rắn.
+ Chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp ph hợp với
các yêu cầu của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh.
- Quản lý nhà nước về chất thải rắn: Là một cơ cấu tổ chức nhà nước
quản lý chun trách về chất thải rắn có vai trị kiểm sốt các vấn đề có liên
quan đến chất thải rắn về quản lý hành chính, tài chính, luật lệ, quy hoạch và
kỹ thuật.
1.2. Đặc điểm, các tác hại của chất thải rắn đến môi trƣờng, môi sinh
và con ngƣời
1.2.1. Đặc điểm
Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Khả năng phân hủy
sinh học của các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn: Hàm lượng chất rắn
bay hơi (VS), xác định bằng cách đốt cháy chất ở nhiệt độ 550o C, thường
được sử dụng để đánh giá khả năng phân huỷ sinh học của hữu cơ trong chất
thải rắn. Tuy nhiên sử dụng VS để mô tả khả năng phân huỷ sinh học của
phần hữu cơ trong chất thải rắn thì khơng đúng vì một vài thành phần hữu cơ
của chất thải rắn rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân huỷ sinh học là
giấy in và cành cây. Thay vào đó, hàm lượng lignin của chất thải rắn có thể áp
dụng tỉ lệ phần dễ phân huỷ sinh học của chất thải rắn. Theo đó, những chất
hữu cơ có thành phần lignin cao, khả năng phân hủy sinh học thấp đáng kể so
với các chất khác. Trong thực tế, chất hữu cơ có trong chất thải rắn đô thị
11
thường được phân loại dựa vào khả năng phân hủy nhanh hoặc chậm. Sự phát
sinh mùi hơi Mùi hơi có thể sinh ra khi chất thải được chứa trong khoảng thời
gian dài trong nhà, trạm trung chuyển và ở bãi đỗ. M i hôi phát sinh đáng kể
ở các thùng chứa bên trong nhà vào mùa khơ có khí hậu nóng ẩm. Sự hình
thành mùi hơi là do sự phân hủy kị khí của các thành phần hữu cơ dễ phân
hủy nhanh tìm thấy trong chất thải rắn. Sự sản sinh các côn trùng vào thời
gian hè ở những vùng khí hậu nóng ẩm. Sự sinh sản của ruồi trong chất thải
rắn là vấn đề đáng quan tâm. Sự chuyển đổi lý - hóa sinh của chất thải rắn là
những biến đổi lý học cơ bản có thể xảy ra trong quá trình vận hành quản lý
chất thải rắn gồm: Phân loại, giảm thể tích cơ học, giảm kích thước cơ học
phân loại q trình này có thể tách riêng các thành phần CTR nhằm tách riêng
từ hỗn hợp sang dạng tương đối đồng nhất để thu hồi các thành phần có thể tái
sinh, tái sử dụng của CTR đơ thị. Sự chuyển đổi hóa học: Q trình chuyển
hố của CTR bao gồm quá trình chuyển pha : từ rắn sang lỏng, lỏng sang khí
… Để làm giảm thể tích và thu hồi sản phẩm của q trình chuyển hố hoá
học thường sử dụng các phương pháp sau: Đốt (hay sự oxy hố hố học): là
phản ứng hỗn hợp có sự tham gia của oxy với các thành phần hữu cơ trong
chất thải sinh ra các hợp chất bị oxy hoá cùng với sự phát sáng và toả nhiệt.
Sự chuyển đổi sinh học: Dựa trên đặc điểm của CTR đô thị có các thành phần
rác hữu cơ, có thể bị phân huỷ bởi vi sinh vật như : vi khuẩn, nấm men.
Tóm lại, đăc điểm của chất thải rắn: Có khả năng phân hủy sinh học của
các thành phần hữu cơ trong chất thải rắn, chuyển đổi lý - hóa sinh của chất
thải rắn: có thể xảy ra trong quá trình vận hành quản lý chất thải rắn, sự
chuyển đổi hóa học trong q trình chuyển hố của CTR bao gồm quá trình
chuyển pha: từ rắn sang lỏng, lỏng sang khí và sự chuyển đổi sinh học: Dựa
trên đặc điểm của chất thải rắn đơ thị có các thành phần rác hữu cơ, có thể bị
12
phân huỷ bởi vi sinh vật như: vi khuẩn, nấm men. Có tác hại ảnh hưởng đến
mơi trường xung quanh.
1.2.2. Tác hại của chất thải rắn
Việc quản lý CTR không hợp lý, xử lý CTR không hợp kỹ thuật vệ sinh
là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng
tới sức khỏe cộng đồng. Trong phần này sẽ đề cập đến các tác động của
chất thải rắn đến mơi trường đất, nước, khơng khí, sức khỏe con người và sự
phát triển kinh tế, xã hội.
1.2.2.1 Tác hại của chất thải rắn đối với môi trường
Tại Việt Nam, hoạt động phân loại CTR tại nguồn chưa được phát triển
rộng rãi, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật còn hạn chế, phần lớn
phương tiện thu gom CTR không đạt quy chuẩn kỹ thuật và không đảm bảo
vệ sinh môi trường. Các điểm tập kết CTR (điểm hẹn, trạm trung chuyển)
chưa được đầu tư xây dựng đúng mức, gây mất vệ sinh. Tại nhiều khu vực, hệ
thống vận chuyển chưa đáp ứng nhu cầu vận chuyển CTR hàng ngày, gây tình
trạng tồn đọng CTR trong khu dân cư. Nhìn chung, tất cả các giai đoạn quản
lý CTR từ khâu thu gom, vận chuyển đến khâu xử lý (chôn lấp, đốt) đều gây ô
nhiễm môi trường.
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí do CTR: CTR, đặc biệt là CTR sinh
hoạt, có thành phần hữu cơ chiếm chủ yếu. Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm
và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị phân hủy và sản sinh ra các chất khí (CH4 –
63.8%, CO2 – 33.6%, và một số khí khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu
phát sinh từ các bãi rác tập trung (chiếm 3 – 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ
thiên và các khu chôn lấp. Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh
hưởng đáng kể của nhiệt độ khơng khí và thay đổi theo m a. Lượng khí phát
thải tăng khi nhiệt độ tăng, lượng khí phát thải trong m a hè cao hơn m a
đơng. Đối với các bãi chơn lấp, ước tính 30% các chất khí phát sinh trong quá
13
trình phân hủy rác có thể thốt lên trên mặt đất mà không cần một sự tác động
nào. Khi vận chuyển và lưu giữ CTR sẽ phát sinh mùi do q trình phân hủy
các chất hữu cơ gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí. Các khí phát sinh từ q
trình phân hủy chất hữu cơ trong CTR: Amoni có m i khai, phân có m i hơi,
Hydrosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ m i bắp cải thối rữa, Mecaptan
hôi nồng, Amin m i cá ươn, Diamin m i thịt thối, Cl2 hôi nồng, Phenol mùi
ốc đặc trưng. Bên cạnh hoạt động chôn lấp CTR, việc xử lý CTR bằng biện
pháp tiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí.
Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu. CTR có thể
bao gồm các hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ, khi đốt lên làm phát
thải một lượng khơng nhỏ các chất khí độc hại hoặc có tác dụng ăn mòn. Mặt
khác, nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao và hệ thống thu hồi quản lý khí
thải phát sinh khơng đảm bảo, khiến cho CTR khơng được tiêu hủy hồn tồn
làm phát sinh các khí CO, oxit nitơ, dioxin và furan bay hơi là các chất rất độc
hại đối với sức khỏe con người. Một số kim loại nặng và hợp chất chứa kim
loại (như thủy ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi phát tán vào môi
trường. Mặc dù, ô nhiễm tro bụi thường là lý do khiếu nại của cộng đồng vì
dễ nhận biết bằng mắt thường, nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm hơn
nhiều chính là các hợp chất (như kim loại nặng, dioxin và furan) bám trên bề
mặt hạt bụi phát tán vào khơng khí.
- Ơ nhiễm mơi trường nước do CTR: CTR không được thu gom, thải vào
kênh rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn đường
nước lưu thơng, giảm diện tích tiếp xúc của nước với khơng khí dẫn tới giảm
DO trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân hủy trong nước gây mùi hôi thối,
gây phú dưỡng nguồn nước làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị
suy thoái. CTR phân huỷ và các chất ô nhiễm khác biến đổi màu của nước
thành màu đen, có m i khó chịu. Thông thường các bãi chôn lấp chất thải
14
đúng kỹ thuật có hệ thống đường ống, kênh rạch thu gom nước thải và các bể
chứa nước rác để xử lý trước khi thải ra môi trường. Tuy nhiên, phần lớn các
bãi chôn lấp hiện nay đều không được xây dựng đúng kỹ thuật vệ sinh và
đang trong tình trạng quá tải, nước rò rỉ từ bãi rác được thải trực tiếp ra ao, hồ
gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Sự xuất hiện của các bãi rác lộ
thiên tự phát cũng là một nguồn gây ô nhiễm nguồn nước đáng kể.
Tại các bãi chôn lấp chất thải rắn, nước rỉ rác có chứa hàm lượng chất ơ
nhiễm cao (chất hữu cơ: do trong rác có phân súc vật, các thức ăn thừa…;
chất thải độc hại: từ bao bì đựng phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, mỹ
phẩm). Nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào nguồn nước dưới
đất gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng. Vấn đề ô nhiễm amoni ở
tầng nông (nước dưới đất) cũng là hậu quả của nước rỉ rác và của việc xả bừa
bãi rác thải lộ thiên khơng có biện pháp xử lý nghiêm ngặt.
- Ơ nhiễm mơi trường đất do CTR: Các chất thải rắn có thể được tích lũy
dưới đất trong thời gian dài gây ra nguy cơ tiềm tàng đối với môi trường. Chất
thải xây dựng như gạch, ngói, thủy tinh, ống nhựa, dây cáp, bê-tơng… trong
đất rất khó bị phân hủy. Chất thải kim loại, đặc biệt là các kim loại nặng như
chì, kẽm, đồng, Niken, Cadimi… thường có nhiều ở các khu khai thác mỏ,
các khu công nghiệp. Các kim loại này tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ
thể theo chuỗi thức ăn và nước uống, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe.
Các chất thải có thể gây ơ nhiễm đất ở mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc nhuộm, màu vẽ, công nghiệp sản xuất pin,
thuộc da, công nghiệp sản xuất hóa chất…Tại các bãi rác, bãi chơn lấp CTR
khơng hợp vệ sinh, khơng có hệ thống xử lý nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất
và vi sinh vật từ CTR dễ dàng thâm nhập gây ô nhiễm đất. Nghiên cứu của
Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường cho thấy các mẫu đất xét
nghiệm tại bãi rác Lạng Sơn và Nam Sơn đều bị ô nhiễm trứng giun và
15
Coliform. CTR đặc biệt là chất thải nguy hại, chứa nhiều độc tố như hóa chất,
kim loại nặng, phóng xạ… nếu không được xử lý đúng cách, chỉ chôn lấp như
rác thải thơng thường thì nguy cơ gây ơ nhiễm mơi trường đất rất cao.
Trong khai thác khống sản, q trình chế biến/làm giàu quặng làm phát sinh
chất thải dưới dạng quặng đuôi, chứa các kim loại và các hợp chất khác ảnh
hưởng đến môi trường. Một vài mỏ hiện vẫn thải quặng đuôi trực tiếp xuống
đất, làm đất bị ảnh hưởng xấu.
1.2.2.2.Tác hại của chất thải rắn đối với con người
Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý khơng những gây ơ nhiễm mơi
trường mà cịn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với
người dân sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp chất
thải… Người dân sống gần bãi rác khơng hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các bệnh
da liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi khác. Một
nghiên cứu tại Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ người ốm và mắc các bệnh như tiêu
chảy, da liễu, hô hấp… tại khu vực chịu ảnh hưởng của bãi rác cao hơn hẳn so
với khu vực khơng chịu ảnh hưởng. Hiện tại chưa có số liệu đánh giá đầy đủ
về sự ảnh hưởng của các bãi chôn lấp tới sức khỏe của những người làm nghề
nhặt rác thải. Những người này thường xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức cao
do bụi, mầm bệnh, các chất độc hại, cơn trùng đốt/chích và các loại hơi khí
độc hại trong suốt quá trình làm việc. Vì vậy, các chứng bệnh thường gặp ở
đối tượng này là các bệnh về cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy, và các vấn
đề về đường ruột khác. Các bãi chôn lấp rác cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ khác
đối với cộng đồng làm nghề này. Các vật sắc nhọn, thuỷ tinh vỡ, bơm kim
tiêm cũ,… có thể là mối đe dọa nguy hiểm với sức khoẻ con người (lây nhiễm
một số bệnh truyền nhiễm như AIDS,…) khi họ dẫm phải hoặc bị cào xước
vào tay chân,… Một vấn đề cần được quan tâm là, do chiếm tỷ lệ lớn trong
những người làm nghề nhặt rác, phụ nữ và trẻ em đã trở thành nhóm đối
tượng dễ bị tổn thương. Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ
16
nguy hiểm là kim loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả
năng tích lũy sinh học trong nông sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào
động vật, nguồn nước và tồn tại bền vững trong môi trường gây ra hàng loạt
bệnh nguy hiểm đối với con người như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh;
tác động lên hệ miễn dịch gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm
khả năng trao đổi chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang thế
hệ thứ 3…Chất thải nông nghiệp, đặc biệt chất thải chăn nuôi đang là một
trong những vấn đề bức xúc của người nơng dân. Có những vùng, chất thải
chăn ni đã gây ô nhiễm cả không khí, nguồn nước, đất vàtác động xấu đến
sức khoẻ người dân ở nông thôn.
1.2.2.3 Tác hại của chất thải rắn đối với kinh tế - xã hội
- Chi phí xử lý chất thải rắn ngày càng lớn: Trong 5 năm qua, lượng CTR
của cả nước ngày càng gia tăng. Chi phí thu gom, vận chuyển và xử lý CTR
vì thế cũng tăng lên, chưa kể đến chi phí xử lý ơ nhiễm mơi trường liên quan
đến CTR. Các chuyên gia về kinh tế cho rằng, với điều kiện kinh tế hiện nay
(năm 2011) thì mức phí xử lý rác là 17 – 18 USD/tấn CTR dựa trên các tính
tốn cơ bản về tổng vốn đầu tư, chi phí vận hành, chi phí quản lý, khấu hao,
lạm phát, v.v…Hàng năm ngân sách của các địa phương phải chi trả một
khoản khá lớn cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý CTR. Chi phí xử lý
CTR tuỳ thuộc vào cơng nghệ xử lý: Mức chi phí xử lý cho công nghệ hợp vệ
sinh là 115.000đ/tấn – 142.000đ/tấn và chi phí chơn lấp hợp vệ sinh có tính
đến thu hồi vốn đầu tư 219.000 – 286.000đ/tấn (Thành phố Hồ Chí Minh tổng
chi phí hàng năm cho thu gom, vận chuyển, xử lý CTR sinh hoạt khoảng 1.200
– 1.500 tỷ VNĐ). Chi phí xử lý đối với cơng nghệ xử lý rác thành phân vi sinh
khoảng 150.000đ/tấn – 290.000đ/tấn (Thành phố Hồ Chí Minh 240.000đ/tấn;
thành phố Huế đang đề nghị 230.000đ/tấn; thành phố Thái Bình
190.000đ/tấn, Bình Dương 179.000đ/tấn). Chi phí đối với cơng nghệ chế biến
rác thành viên đốt được ước tính khoảng 230.000đ/tấn – 270.000đ/tấn. (Cục
17