Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (928.45 KB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------------/------------

------/------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ TRINH

CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------------/------------

------/------

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ TRINH



CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CÁC TRƢỜNG MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Chất lượng viên chức các trường
mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn
này là trung thực.
Tác giả

Trần Thị Trinh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC MẦM
NON .................................................................................................................. 7

1.1. Những khái niệm cơ bản ......................................................................... 7
1.1.1. Viên chức và viên chức mầm non .................................................... 7
1.1.2. Đặc điểm của viên chức mầm non ................................................. 11
1.1.3. Nhiệm vụ của viên chức mầm non ................................................. 14
1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức mầm non ..... 17
1.2.1. Chất lượng viên chức mầm non ..................................................... 17
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức mầm non ................... 18
1.3. Nội dung hoạt động nâng cao chất lượng viên chức mầm non ........... 29
1.3.1. Trách nhiệm của các cơ quan tổ chức đối với nâng cao chất lượng
viên chức mầm non .................................................................................. 30
1.3.2. Nâng cao chất lượng viên chức mầm non ...................................... 32
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viên chức mầm non ........... 42
1.4.1. Yếu tổ khách quan .......................................................................... 42
1.4.2. Yếu tố chủ quan.............................................................................. 45
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 46
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC CÁC
TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN GIA LÂM, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ................................................................................................. 48


2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tác động đến chất lượng viên chức mầm non
huyện Gia Lâm, Thành phố Hà Nội và trường mầm non trên địa bàn huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội ......................................................................... 48
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội, đời sống dân cư............. 48
2.1.2. Khái quát về các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm .. 50
2.2. Số lượng và chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn
huyện Gia Lâm............................................................................................. 51
2.2.1. Số lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội ............................................................................ 51
2.2.2. Tình hình chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn

huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .......................................................... 53
2.3. Các hoạt động nâng cao chất lượng viên chức các trường mầm non trên
địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................................. 60
2.3.1. Tuyển dụng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội ............................................................................ 60
2.3.2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng viên chức các trường mầm non trên
địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .............................................. 62
2.3.3. Công tác sử dụng viên chức các trường mầm non trên địa bàn
huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội .......................................................... 63
2.3.4. Đánh giá viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội ............................................................................ 65
2.4. Đánh giá chung về chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa
bàn thành huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ............................................. 68
2.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................ 68
2.4.2. Hạn chế, tồn tại............................................................................... 70
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 73
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 80


Chƣơng 3: MỤC TIÊU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG VIÊN CHỨC CÁC TRƢỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................. 81
3.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa
bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ....................................................... 81
3.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 81
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 81
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng chất lượng viên chức các trường mầm
non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội ................................... 82
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng viên
chức mầm non .......................................................................................... 83

3.2.2. Đổi mới công tác tuyển dụng viên chức mầm non ........................ 87
3.2.3. Hồn thiện cơng tác đánh giá viên chức mầm non ........................ 89
3.2.4. Hoàn thiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật viên chức mầm
non ............................................................................................................ 95
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát trong việc thực
hiện nhiệm vụ của viên chức mầm non .................................................... 96
3.2.6. Tăng cường công tác sơ kết, tổng kết ............................................ 99
3.2.7. Kiến nghị ...................................................................................... 100
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 112


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CP

:

Chính phủ

GD - ĐT

:

Giáo dục - Đào tạo




:

Nghị định



:

Quyết định

TP

:

Thành phố

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm .................... 50
Bảng 2.2. Số lượng viên chức mầm non theo vị trí cơng tác từ năm 2010 - 2016 ... 52
Bảng 2.3. Số lượng và cơ cấu viên chức mầm non theo giới tính năm 2016 ........... 52
Bảng 2.4. Thực trạng viên chức mầm non phân theo độ tuổi năm 2016 .................. 53
Bảng 2.5. Thực trạng viên chức mầm non theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ
năm 2010 đến năm 2016.......................................................................... 54

Bảng 2.6. Thực trạng viên chức mầm non đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ngoại
ngữ, tin học từ năm 2010 - 2016 ............................................................. 56
Bảng 2.7. Thực trạng viên chức mầm là đảng viên năm 2016.................................. 57
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá, phân loại viên chức mầm non từ năm 2010-2016 ....... 58
Bảng 2.9. Đánh giá của nhân dân, phụ huynh học sinh về uy tín trong cơng tác và
năng lực tổ chức quản lý công việc của viên chức mầm non .................. 59
Bảng 2.10. Số lượng viên chức mầm non tuyển dụng mới hàng năm ...................... 61
Bảng 2.11. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng viên chức mầm non giai đoạn 2011 - 2016 .. 62
Bảng 2.12. Đánh giá về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực của viên chức mầm non
với công việc đảm nhận ........................................................................... 64
Bảng 2.13. Đánh giá của cán bộ quản lý viên chức mầm non về phẩm chất, đạo đức,
lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; ý thức tự rèn
luyện bồi dưỡng bản thân ........................................................................ 66


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trị quan
trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri
thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan
trọng hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam khơng
phải là ngoại lệ. Nhận thức rõ vai trị của giáo dục - đào tạo đối với sự phát
triển, Đảng và Nhà nước ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các
cấp, ngành, các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm
khâu đột phá cho phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của
phát triển bền vững là xác định đúng đắn và khoa học.
Trong hệ thống giáo dục của Việt Nam hiện nay, giáo dục mầm non là

cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát
triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những
kỹ năng mà trẻ được tiếp thu qua chương trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ
là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy, phát triển
giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố
quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Cùng với sự phát triển về mọi mặt của đất nước, hệ thống giáo dục đào tạo
nói chung và giáo dục mầm non nói riêng ở nước ta có bước phát triển hơn
bao giờ hết. Số lượng các cơ sở đào tạo mầm non ngày càng được mở rộng,
quan tâm đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị giảng dạy, giáo án giảng dạy.
Số lượng viên chức mầm non cơ bản được đào tạo, bồi dưỡng theo quy định,
phù hợp với chuẩn giáo viên mầm non theo quy định.


2

Huyện Gia Lâm - TP. Hà Nội là một trong những địa bàn có nhiều tổ
chức, cơ sở giáo dục mầm non, bao gồm hệ thống giáo dục mầm non công lập,
tư thục và quốc tế với số lượng giáo viên đông đảo, chất lượng. Điều này đã
giải quyết được nhu cầu học tập của con em người dân trong huyện. Với các cơ
sở giáo dục mầm non công lập, đội ngũ giáo viên đã được các cấp chính quyền
Trung ương cũng như địa phương quan tâm, đầu tư bồi dưỡng nâng cao
chun mơn, kỹ năng chăm sóc, dạy học cho trẻ góp phần giáo dục những kiến
thức đầu tiên cho trẻ trong môi trường trường lớp.
Tuy nhiên, một thực tế cho thấy các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện
nay đang quá tải, chưa đáp ứng đủ nhu cầu học tập của con em người dân. Trong
khi đó, vấn đề quản lý các cơ sở giáo dục mầm non tư thục cũng như quốc tế
chưa được các cơ quan có thẩm quyền quan tâm, quản lý chặt chẽ dẫn tới tình
trạng bạo hành trẻ em...
Bên cạnh đó, vấn đề đạo đức người giáo viên mầm non, chất lượng giáo

viên mầm non còn nhiều hạn chế; chế độ tiền lương, phụ cấp còn chưa phù
hợp với nhu cầu cuộc sống...
Trước thực trạng trên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận
và thực tiễn về chất lượng viên chức mầm non nói chung, viên chức mầm non
trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội nói riêng trong tình hình hiện
nay là rất cần thiết, nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp hơn. Từ thực tế đó,
tác giả chọn đề tài “Chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp cao học chun ngành quản
lý hành chính cơng.
2. Tình hình nghiên cứu
Nâng cao chất lượng giáo viên mầm non nói chung và viên chức mầm
non nói riêng là một yêu cầu thiết yếu trong công tác giáo dục trẻ em hiện nay.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác này còn chưa đạt hiệu quả cao. Xuất phát từ


3

thực tiễn đó, hiện nay có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu vấn đề này, nhằm
đưa ra những giải pháp hữu hiệu, có tính khả thi cao. Cụ thể, như:
- Một số cơng trình khoa học nghiên cứu vấn đề chuẩn nghề nghiệp
giáo viên mầm non, như: tác giả Hồ Lam Hồng có các bài viết “Nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chuẩn giáo viên mầm non đáp
ứng yêu cầu đổi mới của Giáo dục mầm non” và “Chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non và quy trình xây dựng chuẩn”, Tạp chí Giáo dục năm 2008;
- Vấn đề quản lý giáo dục mầm non, quản lý phát triển năng lực giáo viên
mầm non có các bài viết của các tác giả: Hồ Lam Hồng (chủ nhiệm đề tài - 2004),
“Nghiên cứu phương thức bồi dưỡng và hình thức đánh giá kết quả bồi dưỡng
thường xuyên cho giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm
non” Báo cáo tổng kết đề tài, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.
Hồ Lam Hồng (2006), Nguyễn Thị Quyên (2004), “Một số vấn đề về phân cấp

quản lý giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay”, Tạp chí Phát triển giáo dục.
Nguyễn Văn Lê (2005), “Phát triển giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục mầm
non hiện nay”, Tạp chí Giáo dục. Phạm Thị Loan (2010), “Quản lý phát triển
năng lực giáo viên mẫu giáo theo tiếp cận kỹ năng nghề đáp ứng theo yêu cầu đổi
mới giáo dục mầm non”, Luận văn thạc sỹ: Quản lý giáo dục. Trịnh Hồng Hà
(2004), “Chất lượng đào tạo giáo viên - Một yếu tố quan trọng tạo nên chất lượng
giáo dục”, Tạp chí Phát triển giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - Vụ
Giáo dục mầm non (2005), Kỷ yếu hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo đại học
và sau đại học chuyên ngành giáo dục mầm non”.
- Vấn đề thực trạng kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên mầm non và đổi
mới giáo dục mầm non có các bài viết: Trần Thị Ngọc Trâm (2008), “Vấn đề
đổi mới giáo dục mầm non và yêu cầu đối với giáo viên mầm non, sách tham
khảo”, Tạp chí Giáo dục. Trần Thị Ngọc Trâm (2009), “Thực trạng về kĩ
năng nghề của giáo viên mầm non”, Tạp chí Giáo dục.


4

Các bài viết, cơng trình khoa học trên đã cho thấy thực trạng giáo dục mầm
non hiện nay, về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng giáo viên mầm
non cũng như đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn, kỹ
năng nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non. Tuy nhiên, các bài viết trên mới chỉ
đề cập đến từng khía cạnh của công tác quản lý nhà nước về đội ngũ giáo viên
mầm non, chưa có cơng trình nào phân tích, đánh giá sâu sắc về lý luận cũng như
thực tiễn về chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia
Lâm - TP. Hà Nội. Vì vậy, đề tài này có tính khoa học và tính mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu khung lý thuyết về chất lượng viên chức mầm non nói
chung từ đó đánh giá thực trạng chất lượng viên chức các trường mầm non

trên địa bàn huyện Gia Lâm, TP Hà Nội trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề
xuất một số giải pháp chất lượng đối với viên chức các trường mầm non trên
địa bàn huyện Gia Lâm, TP Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu tập trung vào những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản đối với chất lượng viên chức mầm non
bao gồm: khái niệm viên chức, chất lượng viên chức mầm non; xác định tiêu
chí và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng viện chức mầm non.
- Phân tích thực trạng chất lượng viên chức mầm non và chỉ ra những
hạn chế cũng như nguyên nhân của hạn chế trong chất lượng viên chức các
trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Xác định các mục tiêu nhằm nâng cao chất lượng viên chức mầm non
và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng viên chức các trường mầm
non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.


5

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Chất lượng viên chức các trường mầm non trên địa bàn huyện Gia
Lâm, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên phạm vi không gian là huyện
Gia Lâm - TP. Hà Nội.
- Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu và thống kê số liệu năm
2010 đến hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh; quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về viên

chức ngành giáo dục; đặc biệt là viên chức mầm non.
Trên cơ sở phương pháp luận, đề tài đã sử dụng kết hợp các phương
pháp nghiên cứu cụ thể, như:
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp (trên cơ sở tài liệu thu thập được để
phân tích, đánh giá, tổng hợp tình hình);
+ Phương pháp thống kê, so sánh (thống kê số liệu về số lượng cơ sở giáo
dục mầm non, số lượng viên chức mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội; số
lượng có so sánh theo từng năm);
+ Phương pháp tọa đàm (trao đổi với những cán bộ trực tiếp làm công tác
quản lý nhà nước về chất lượng viên chức mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội);
+ Phương pháp chuyên gia (tham khảo ý kiến của các thầy, cô giáo nghiên
cứu về lý luận quản lý nhà nước và các cán bộ làm công tác QLNN về chất lượng
viên chức mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội);


6

+ Phương pháp dự báo (từ kết quả phân tích tổng hợp để đưa ra những
dự báo trong thời gian tới).
6. Những đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn được thể hiện ở một số nội dung sau:
Về mặt lý luận, luận văn đã góp phần hoàn thiện khung lý thuyết
nghiên cứu về về chất lượng viên chức mầm non.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể dùng làm tài
liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu, học tập khoa học quản lý công.
Đồng thời những giải pháp của luận văn cung cấp luận cứ cho các nhà quản lý
trong việc nâng cao chất lượng của viên chức mầm non ttrên địa bàn huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng viên chức mầm non.
Chương 2: Thực trạng về chất lượng đối với viên chức các trường mầm
non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng viên chức các
trường mầm non trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.


7

Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG VIÊN CHỨC MẦM NON
1.1. Những khái niệm cơ bản
1.1.1. Viên chức và viên chức mầm non
Để làm rõ khái niệm viên chức mầm non cần xác định rõ nội hàm khái
niệm: “ viên chức”.
Theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định: “Viên chức là công
dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự
nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [36].
Như vậy, từ định nghĩa trên có thể thấy rằng, một người là viên chức
khi có thỏa mãn các điều kiện sau:
Thứ nhất, người đó là cơng dân Việt Nam, là tất cả những người mang
quốc tịch Việt Nam. Điều đó có nghĩa tất cả những người mang quốc tịch
nước ngồi hoặc khơng quốc tịch không thể trở thành viên chức.
Thứ hai, phải được tuyển dụng theo vị trí việc làm, tức là nói về chế độ
tuyển dụng viên chức. Theo quy định tại Điều 7 Luật Viên chức 2010 “vị trí
việc làm được hiểu là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề
nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người

làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức trong đơn vị sự nghiệp cơng lập” [36].
Như vậy, nói đến vị trí việc làm tức là một vị trí hoặc một chỗ làm việc
trong một cơ quan, tổ chức, đơn vị mà tại đó người cán bộ, công chức, viên
chức thực hiện một công việc hoặc một nhóm các cơng việc có tính ổn định,
lâu dài, thường xuyên, lặp đi lặp lại, có tên gọi cụ thể theo chức danh, chức vụ
hoặc theo tính chất cơng việc và được gắn liền với q trình thực hiện chức


8

năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó. Ví dụ: vị trí giảng dạy trong các
trường đại học, cao đẳng; vị trí điều dưỡng, bác sĩ trong các bệnh viện, cơ sở
khám chữa bệnh...
Thứ ba, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập. Đơn vị sự nghiệp công
lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư pháp pháp
nhân, cung cấp dịch vụ cơng, phục vụ quản lý nhà nước. Mục đích hoạt động
của các đơn vị là giúp đỡ cơ quan, tổ chức chủ quản thưc hiện một chức năng
hay một nhiệm vụ cụ thể, như: trường học là nơi tổ chức giảng dạy, học tập và
các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; Bệnh viện là nơi tiếp nhận, khám, cấp
cứu, chữa bệnh và phục hồi chức năng cho bệnh nhân theo các quy định của
Bộ Y tế ban hành; Viện nghiên cứu là nơi các nhà khoa học thực hiện chức
năng nghiên cứu, tìm hiểu, đưa ra những phân tích, đánh giá và dự đốn đối
với các ngành, lĩnh vực thuộc chức năng của Viện nghiên cứu. Ví dụ như:
Viện Khoa học Nơng nghiệp Việt Nam thì chun nghiên cứu và tham mưu
các nội dung, chính sách liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn cho Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn để thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực Nông nghiệp của quốc gia...
Đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm: Đơn vị sự nghiệp công lập được

giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ
máy, nhân sự (đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ) và đơn vị
sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực hiện
nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (đơn vị sự nghiệp công lập chưa
được giao quyền tự chủ). Có thể kể đến các đơn vị sự nghiệp công lập như:
đơn vị sự nghiệp cơng lập do Chính phủ thành lập (Viện hàn lâm khoa học xã
hội Việt Nam, Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam, Thông tấn xã


9

Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam,...); đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - sự thật, Tạp chí Cộng
sản...); đơn vị sự nghiệp cơng lập của Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh (Báo Tuổi trẻ, Báo Tiền phong...).
Thứ tư, chế độ lao động. Viên chức làm việc theo chế độ Hợp đồng làm
việc và hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật. Hợp đồng làm việc là cơ sở pháp lý quy định quyền và
nghĩa vụ của bên tuyển dụng và người làm việc. Đơn vị tuyển dụng và người
làm việc thỏa thuận với nhau về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên...
Lương của Viên chức được nhận từ quỹ của Đơn vị sự nghiệp công lập
nơi họ làm việc chứ không phải từ ngân sách Nhà nước. Do vậy, tiền lương
mà viên chức nhận được phụ thuộc vào sự thỏa thuận trong hợp đồng làm
việc được ký kết giữa Viên chức và đơn vị tuyển dụng, Nhà nước hầu như
không can thiệp vào vấn đề này. Viên chức theo chế độ hợp đồng làm việc và
hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp, tương
xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả
thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao.Ngoài ra, viên chức được đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc trong các trường hợp: Khơng được bố trí

theo đúng cơng việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều
kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng làm việc; không được trả lương
đầy đủ hoặc không được trả lương đúng thời hạn theo hợp đồng làm việc;
không đủ sức khỏe hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục thực hiện hợp đồng
làm việc; được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan của Đảng, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội hoặc được cấp có thẩm quyền điều động, bổ
nhiệm giữ chức vụ được quy định là công chức theo quy định của pháp luật; viên
chức nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền.


10

Đơn vị sự nghiệp công lập được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm
việc với viên chức trong các trường hợp sau: viên chức có hai năm liên tiếp bị
phân loại đánh giá ở mức độ khơng hồn thành nhiệm vụ; viên chức bị ốm
đau đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với hợp đồng làm việc không xác định
thời hạn) hoặc sáu tháng liên tục (đối với hợp đồng làm việc xác định thời
hạn) mà khả năng làm việc chưa hồi phục; khi đơn vị sự nghiệp công lập
chấm dứt hoạt động hoặc thu hẹp quy mô do những lý do bất khả kháng....
Thứ năm, về thời gian làm việc. Thời gian làm việc của viên chức được
tính kể từ khi được tuyển dụng, Hợp đồng làm việc có hiệu lực cho đến khi
chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
Lao động.
Theo quy định của pháp luật, Viên chức được chia thành các loại sau đây:
Một là, theo vị trí việc làm, viên chức gồm:
- Viên chức quản lý: là những người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản
lý có thời hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số
công việc trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và
được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
- Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm những người chỉ thực

hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
Hai là, theo chức danh nghề nghiệp, viên chức được phân loại trong
từng lĩnh vực hoạt động nghề nghiệp với các cấp độ từ cao xuống thấp như
sau: Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I; Viên chức giữ chức danh
nghề nghiệp hạng II; Viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng III; Viên
chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng IV.
Từ việc phân tích khái niệm viên chức nói chung, có thể quan niệm
viên chức mầm non như sau: viên chức mầm non là công dân Việt Nam, được


11

tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
(trường mầm non công lập) theo chế độ hợp đồng làm việc và hưởng lương từ
quỹ lương của đơn vị giáo dục mầm non theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của viên chức mầm non
Viên chức mầm non là viên chức nên có đầy đủ các đặc điểm của một
viên chức nói chung. Bên cạnh đó, do tính chất và đặc thù của lĩnh vực cơng
tác, ngồi những đặc điểm chung của viên chức thì viên chức mầm non có
những đặc điểm riêng biệt. Cụ thể:
Thứ nhất, viên chức mầm non làm việc tại các cơ sở giáo dục mầm non
công lập. Cơ sở giáo dục mầm non công lập bao gồm: trường mầm non,
trường mẫu giáo, nhà trẻ; nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Trường mầm non có chức năng thu nhận để chăm sóc và giáo dục trẻ
em từ 3 tháng đến 6 tuổi, nhằm giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của
nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường mầm non có các lớp mẫu
giáo và các nhóm trẻ. Trường mầm non do một ban giám hiệu có hiệu trưởng
phụ trách.
Trường mẫu giáo là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, có

chức năng thu nhận để chăm sóc giáo dục cho trẻ em từ 03 đến 06 tuổi, chuẩn
bị các kiến thức, kỹ năng cho trẻ vào lớp 1. Trường mẫu giáo gồm có các lớp
mẫu giáo và có thể có cả nhóm trẻ. Trường do một ban giám hiệu có hiệu
trưởng phụ trách.
Nhà trẻ là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, có chức năng
thu nhận các cháu từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi để ni, dạy và chăm sóc theo
phương pháp khoa học, nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. Nhà trẻ chia thành
nhiều nhóm trẻ, trong nhà trẻ có thể có cả các lớp mẫu giáo. Nhà trẻ do một
ban giám hiệu có hiệu trưởng phụ trách.


12

Cơ sở giáo dục mầm non công lập do cơ quan Nhà nước thành lập, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên. Viên chức mầm non làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập
Trường mầm non dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh phí hoạt động và được chính quyền
địa phương hỗ trợ.
Trường mầm non tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
Theo quy định Viên chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Do đó, chỉ những người làm việc trong cơ sở giáo dục mầm non công lập mới
đủ điều kiện trở thành viên chức mầm non.
Thứ hai, viên chức mầm non được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Theo
quy định tại Thơng tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày
16/3/2015 thì Danh mục vị trí việc làm trong nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường
mầm non bao gồm:
- Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ quản lý, điều hành (02 vị

trí): Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng.
- Nhóm vị trí việc làm gắn với các nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (01
vị trí): Giáo viên mầm non.
- Nhóm vị trí việc làm gắn với nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ (04 vị trí): Kế
tốn; Văn thư; Y tế; Thủ quỹ.
Như vậy, viên chức mầm non được tuyển dụng dựa trên danh mục vị trí
việc làm đã được luật quy định. Điều đó có nghĩa, nếu một người được tuyển
dụng làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non khơng theo danh mục vị trí
việc làm mà pháp luật đã quy định thì khơng được gọi là viên chức.


13

Thứ ba, viên chức mầm non làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc.
Viên chức mầm non làm việc theo hai chế độ hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng làm việc xác định thời hạn, tức là hợp đồng mà trong đó hai
bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong
khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
- Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó
hai bên khơng xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã
thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn.
Trong trường hợp này cần phân biệt rõ ràng giữa viên chức mầm non
làm việc theo chế độ hợp đồng làm việc với lao động hợp đồng trong cơ sở
giáo dục mầm non. Trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập tùy theo
nhiệm vụ, nhu cầu và vị trí việc làm có các lao động hợp đồng như: lao động
hợp đồng làm nhiệm vụ nấu ăn, bảo vệ.
Thứ tư, viên chức mầm non hưởng lương từ quỹ lương của cơ sở giáo
dục mầm non công lập. Cũng giống như viên chức làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập khác, chế độ lương, phụ cấp của viên chức mầm non do cơ

sở giáo dục mầm non chi trả. Việc xếp lương đối với viên chức mầm non
đuộc thực hiện theo theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ban hành kèm
theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế
độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang và
hưởng các chế độ phụ cấp lương (nếu có) đối với giáo viên mầm non theo quy
định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó, viên chức mầm non
được nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn (do lập
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thơng báo nghỉ hưu)
theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.


14

1.1.3. Nhiệm vụ của viên chức mầm non
Căn cứ vào Điều lệ trường mầm non, viên chức mầm non có các nhiệm
vụ sau:
- Đối với viên chức làm nhiệm vụ quản lý, điều hành: chịu trách nhiệm
tổ chức, quản lý các hoạt động và chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em của nhà trường, nhà trẻ. Cụ thể:
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực
hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
+ Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên
của Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân
viên theo quy định;
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường, nhà trẻ;

+ Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê
duyệt kết quả đánh giá trẻ theo các nội dung ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ
phụ cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ;


15

+ Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối
với cộng đồng.
- Đối với viên chức làm nhiệm vụ hoạt động nghề nghiệp (giáo viên) có
nhiệm vụ:
+ Bảo vệ an tồn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em
ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
+ Thực hiện cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng
mơi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng ni
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên
môn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
+ Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo;
Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của
trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đồn kết, giúp đỡ
đồng nghiệp.

+ Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ
trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.
+ Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
+ Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của
ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.
Căn cứ vào chức danh nghề nghiệp của giáo viên mầm non, thì đối với
mỗi hạng giáo viên mầm non khác nhau sẽ có những chức năng, nhiệm vụ
khác nhau, cụ thể:
Giáo viên mầm non hạng II: Ngoài những nhiệm vụ của giáo viên mầm
non hạng III, giáo viên mầm non hạng II còn phải thực hiện các nhiệm vụ:


16

Tham gia biên tập hoặc biên soạn nội dung tài liệu bồi dưỡng giáo viên mầm
non cấp huyện trở lên; Tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên cấp
trường trở lên; Tham gia ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh
nghiệm của cấp học Mầm non cấp huyện trở lên; Tham gia đoàn đánh giá ngoài,
thanh tra, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm từ cấp huyện trở lên.
Đối với giáo viên mầm non hạng III: Ngoài những nhiệm vụ của giáo
viên mầm non hạng IV, giáo viên mầm non hạng III còn phải thực hiện các
nhiệm vụ: Làm báo cáo viên hoặc dạy minh họa tại các lớp bồi dưỡng giáo
viên mầm non cấp trường trở lên; hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chương
trình và các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; Đề xuất các nội
dung bồi dưỡng và sinh hoạt chuyên đề ở tổ (khối) chuyên môn; Tham gia
ban giám khảo các hội thi, đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của cấp học Mầm
non cấp trường trở lên; Tham gia đồn đánh giá ngồi, thanh tra, kiểm tra
chun mơn, nghiệp vụ sư phạm cấp trường trở lên; tham gia hướng dẫn,
đánh giá thực tập sư phạm của sinh viên (nếu có).

Đối với giáo viên mầm non hạng IV, có nhiệm vụ: Bảo vệ an tồn tuyệt
đối sức khỏe, tính mạng của trẻ trong thời gian trẻ ở nhóm (lớp) được phân
cơng phụ trách; Trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và chịu trách
nhiệm về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ở nhóm, lớp được phân cơng phụ
trách; Thực hiện cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo
Chương trình giáo dục mầm non; Rèn luyện sức khỏe; hồn thành các chương
trình bồi dưỡng; tự bồi dưỡng trau dồi đạo đức, chuyên môn, nghiệp vụ để
nâng cao chất lượng ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; tham gia các hoạt
động chuyên môn; bảo quản và sử dụng thiết bị giáo dục được giao; Phối hợp
với gia đình và cộng đồng trong việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ;
Thực hiện nghĩa vụ của công dân, các quy định của pháp luật và của ngành,
các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng.


17

- Đối với viên chức làm nhiệm vụ hỗ trợ, phục vụ có nhiệm vụ giúp
Hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường, nhà trẻ.
1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng viên chức mầm non
1.2.1. Chất lượng viên chức mầm non
Chất lượng được hiểu là đặc tính khách quan của sự vật, biểu thị ra bên
ngồi các thuộc tính, các tính chất vốn có của sự vật. Quan niệm chung nhất
về “chất lượng” chính là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người,
một sự vật, sự việc. Nói đến chất lượng là nói tới hai vấn đề cơ bản sau:
Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, giá trị, những đặc tính tạo
nên cái bản chất của một con người, một sự vật, sự việc;
Thứ hai, những phẩm chất, những giá trị đó đáp ứng đến đâu những
yêu cầu đã được xác định về con người sự vật, sự việc đó ở một thời gian và
khơng gian xác định. Tuy nhiên, những điều này có tính ổn định tương đối,
thay đổi do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan.

Vì thế, khi nói đến chất lượng của một con người chính là nói đến mức
độ đạt được của một con người ở một thời gian và khơng gian xác định cụ thể,
đó là các mức độ tốt hay xấu, cao hay thấp, ngang tầm hay dưới tầm, vượt
tầm, đạt hay không đạt yêu cầu đặt ra. Tổng hợp những phẩm chất, những giá
trị, những giá trị, những thuộc tính đặc trưng, bản chất của một con người và
các mặt hoạt động của con người đó, chính là chất lượng con người đó.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất
lượng của cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực cơng
tác, thể hiện ở kết quả hồn thành nhiệm vụ”.
Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lượng viên chức mầm non hiện
nay là tổng hợp thống nhất biện chứng những giá trị, những thuộc tính đặc
trưng, bản chất củaviên chức mầm non về mặt con người và các mặt hoạt
động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của


×