Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (847.21 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ PHƯƠNG VIÊN

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ PHƯƠNG VIÊN

CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
Chun ngành: Chính sách công
Mã số: 60 34 04 02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ VĂN HÒA

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Luận văn “Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi, ngồi sự hướng dẫn, giúp đỡ của TS. Lê Văn Hòa, luận văn
này là sản phẩm của quá trình tìm tịi, nghiên cứu và trình bày của tác giả
về đề tài luận văn.
Mọi số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
quan điểm, quan niệm, kết luận của các tài liệu và các nhà nghiên cứu khác
được trích dẫn theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu chưa từng được
công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào, vì vậy, tác giả luận văn xin
cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Trần Thị Phương Viên


LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo Học viện Hành chính
Quốc gia; Tập thể cán bộ, giảng viên Khoa Sau đại học cùng các Thầy, Cơ
trong Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ, giảng dạy, truyền thụ kiến
thức cho em.
Em xin trân trọng cảm ơn TS. Lê Văn Hòa đã dành thời gian, tâm
huyết, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em trong suốt quá trình thực hiện luận
văn này.

Xin gửi lời cảm ơn đến Tỉnh ủy, Uỷ Ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, đặc
biệt là cơ quan Sở Nội vụ đã cung cấp những số liệu cần thiết và giúp đỡ em
trong quá trình tìm hiểu nghiên cứu tại địa bàn.
Xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, động viên của gia đình, người thân,
bạn bè và đồng nghiệp trong q trình em thực hiện cơng trình khoa học này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song trong luận văn này vẫn cịn có những
thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý bổ sung của các thầy cơ và bạn bè
đồng nghiệp để có thể sửa chữa và hồn thiện luận văn của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Trần Thị Phương Viên


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC
CẤP XÃ ...................................................................................................... 11
1.1. Khái quát về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã............... 11
1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã ........................................................... 11
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã ............................ 18
1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ................. 21
1.2.1. Khái niệm chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã........... 21

1.2.2. Vai trị của chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức .... 23
1.2.3. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ......................... 25
1.3. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã ................. 36
1.3.1. Khái niệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
cấp xã ................................................................................................... 36
1.3.2. Vai trị của thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức cấp xã .................................................................................. 37
1.3.3. Quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức cấp xã .................................................................................. 38
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi
dưỡng CB, CC cấp xã ........................................................................... 41
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã ... 43
1.4. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp
xã tại một số địa phương ở Việt Nam và bài học cho tỉnh Phú Thọ ............ 45


1.4.1. Kinh nghiệm thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
cấp xã tại một số địa phương ở Việt Nam ............................................. 45
1.4.2. Bài học cho tỉnh Phú Thọ............................................................ 50
Tiểu kết Chương 1 ...................................................................................... 52
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ......................................................................................... 53
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội và đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã của tỉnh Phú Thọ ............................................................................ 53
2.1.1. Đặc điểm, điều kiện tự nhiên và dân số....................................... 53
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................ 54
2.1.3. Thực trạng đội ngũ CB, CC cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .... 55
2.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CB, CC cấp xã ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013 - 2018 .............................. 63

2.2.1. Các chủ thể tham gia thực hiện chính sách ................................. 63
2.2.2. Quy trình thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC
cấp xã tại tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 68
2.2.3. Kết quả thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã giai đoạn 2013-2018 ......................................................... 80
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013-2018 ........ 87
2.3.1. Những kết quả đạt được .............................................................. 87
2.3.2. Những hạn chế............................................................................ 91
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 93
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 95
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CB, CC CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ GIAI ĐOẠN 2019 – 2025............. 96
3.1. Quan điểm và mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp
xã ở tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2019-2015 ....................................................... 96
3.1.1. Quan điểm ................................................................................... 96


3.1.2. Mục tiêu...................................................................................... 98
3.2. Giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức cấp xã ở tỉnh Phú Thọ.................................................. 99
3.2.1. Đổi mới nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, cơng chức cấp xã ..................................................................... 99
3.2.2. Tăng cường vai trị lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
đối với thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
cấp xã ................................................................................................. 101
3.2.3. Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức cấp xã................................................................................. 102
3.2.4. Tăng cường công tác quản lý về công tác đào tạo, bồi dưỡng

và bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho các cơ sở đào tạo đầu mối ........ 102
3.2.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo .......... 103
3.2.6. Bổ sung biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ........ 104
3.2.7. Bổ sung nguồn kinh phí cho cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã .......................................................................... 105
3.2.8. Thực hiện tốt công tác xét tuyển, lựa chọn CB, CC cấp xã
tham gia các khoá đào tạo, bồi dưỡng ................................................ 106
3.2.9. Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã sau đào tạo............................................................. 107
3.3. Một số kiến nghị hồn thiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức cấp xã................................................................................. 109
3.3.1. Đối với trung ương ................................................................... 109
3.3.2. Đối với tỉnh Phú Thọ ................................................................ 113
KẾT LUẬN................................................................................................ 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 116


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CC

: Công chức

CB, CC

: Cán bộ công chức

CB, CCCX : Cán bộ, công chức cấp xã
DTTS


: Dân tộc thiểu số

ĐTBD

: Đào tạo, bồi dưỡng

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LLCT

: Lý luận chính trị

QLNN

: Quản lý nhà nước

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. CB, CC cấp xã chia theo đảng viên, tơn giáo và giới tính ............. 56
Bảng 2.2. Cán bộ công chức cấp xã chia theo độ tuổi ................................... 57

Bảng 2.3. Trình độ văn hóa của cán bộ, cơng chức cấp xã ............................ 58
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức cấp xã ........................... 59
Bảng 2.5. Trình độ lý luận chính trị của CB, CC cấp xã ............................... 60
Bảng 2.6. Tổng hợp về CB, CC cấp được ĐTBD về quản lý nhà nước......... 61
Bảng 2.7. Trình độ tin học, ngoại ngữ CB, CC cấp xã .................................. 62
Bảng 2.8. Kết quả đào tạo chuyên môn nghiệp vụ CBCC cấp xã.................. 81
Bảng 2.9. Kết quả đào tạo nghiệp vụ QLNN cho CB, CC cấp xã ................. 82
Bảng 2.10. Kết quả đào tạo lý luận chính trị cho CB, CC cấp xã .................. 83
Bảng 2.11. Kết quả đào tạo tin học, ngoại ngữ cho CB, CC cấp xã .............. 84


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vị trí rất quan trọng trong
hệ thống chính quyền bốn cấp của nước ta hiện nay, vấn đề này được Hiến
pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận tại Điều 118.
Lịch sử quá trình hình thành và phát triển của nước ta đã cho thấy chính
quyền cấp xã ln giữ một vị trí, vai trị rất quan trọng. Có thể coi đây là nền
tảng của tồn bộ hệ thống chính quyền, cấp xã cũng là cấp gần dân nhất, trực
tiếp thực hiện các nhiệm vụ của hoạt động quản lý Nhà nước trên tất cả các
mặt ở cơ sở, đảm bảo cho chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.
Tuy nhiên chính quyền cấp xã khơng thể hồn thành nhiệm vụ của
mình một cách có hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ cán bộ, công
chức có đủ trình độ để đảm nhận cơng việc được giao. Cũng như nhân tố con
người trong mọi tổ chức khác, đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã chính là hạt
nhân, là nhân tố quyết định đến chất lượng hoạt động của chính quyền xã nói
riêng cũng như tồn bộ hệ thống chính trị ở cấp xã nói chung. Chính vì vậy,
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã luôn được Đảng
và Nhà nước quan tâm. Nghị quyết Trung ương 3 Khóa VIII đã xác định:

“Xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực là yếu tố quyết định chất
lượng của bộ máy nhà nước”.
Mặc dù trong những năm qua Nhà nước và Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức nói chung và đội ngũ cán bộ cơng chức cấp xã nói riêng nhưng một thực
tế khách quan cần nhận thấy là chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã, đặc biệt là cán bộ, công chức xã, thị trấn ở các vùng nông thôn và miền

1


núi tương đối thấp, khơng tương xứng với vị trí, vai trị của họ. Điều này ảnh
hưởng khơng nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã và
niềm tin của nhân dân vào bộ máy chính quyền. Có nhiều ngun nhân dẫn
đến tình trạng trên trong đó có việc triển khai thực hiện chính sách về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Tỉnh Phú Thọ đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy
mạnh phát triển cơng nghiệp hố, hiện đại hố và thực hiện các cơng trình,
dự án trọng điểm gắn với chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng
thơn mới nên việc đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ CB, CC cấp xã là
yêu cầu hết sức bức thiết. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, bên cạnh
những kết quả đạt được vẫn cịn có những tồn tại, hạn chế cần phải được
khắc phục nhằm đảm bảo hiệu quả của q trình thực hiện chính sách. Bên
cạnh đó, hiện nay yêu cầu đối với cán bộ, công chức trong bối cảnh xây
dựng chính phủ kiến tạo và hành động lúc này khơng chỉ có đủ phẩm chất,
đạo đức, trung thành với sự nghiệp cách mạng, có tinh thần, thái độ tận tụy
phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân mà cịn cần phải có một trình độ năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp tương xứng với vị trí của
đội ngũ cán bộ, cơng chức trong thời kỳ mới. Do vậy, nâng cao kết quả thực
hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nhất là công chức cấp

xã đang trở nên bức thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ lý do đó, tơi lựa chọn đề tài “Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” với mục tiêu
hệ thống hóa cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó đề
xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách này ở Phú Thọ, đồng thời
đề xuất hồn thiện chính sách này trong thời gian tới.

2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
2.1. Các nghiên cứu lý thuyết về chính sách và thực hiện chính sách
Nghiên cứu của tác giả Lê Chi Mai, có tên gọi, Những vấn đề cơ bản về
chính sách và quy trình chính sách, NXB Đại học quốc gia TP. HCM, 2001.
Nội dung của cuốn sách này đề cập đến những nội dung mang tính lý luận về
những vấn đề cơ bản của chính sách và quy trình chính sách, trong đó tác giả
chú trọng trình bày những giai đoạn cuả quá trình thực hiện, các yếu tố tác
động đến q trình thực hiện chính sách cũng như các hình thức và cơng tác
tổ chức thực hiện chính sách cơng [15].
Nghiên cứu của tác giả Lê Vinh Danh, với tựa đề, Chính sách cơng của
Hoa Kỳ, Giai đoạn 1935-2001, NXB Thống Kê, 2001. Đây được xem là một
nghiên cứu rất cơng phu của tác giả về chính sách của Hoa Kỳ giai đoạn
1935-2001. Mặc dù có tên gọi Chính sách cơng của Hoa Kỳ, Giai đoạn 19352001 nhưng cuốn sách này lại được chia làm những phần nội dung khác nhau
trình bày cả lý luận và thực tiễn về chính sách và q trình chính sách. Phần
một có tên gọi: Chính sách cơng và chính quyền, trong đó chương 2 tác giả
nghiên cứu và trình bày những vấn đề cơ bản mang tính lý thuyết về chính
sách và những vấn đề có liên quan đến chính sách. Phần 2 có 7 chương
nghiên cứu về tiến trình lập và thực hiện chính sách trong đó tác giả tập trung
trình bày những vấn đề về lý thuyết thực hiện và điều chỉnh chính sách [7].

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Viện khoa học chính trị,
Giáo trình “Tìm hiểu về khoa học chính sách cơng, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1999. Cuốn sách là tài liệu giảng dạy của Viện khoa học chính trị,
trong đó trình bày những nội dung cơ bản về chính sách cơng trên cả hai nội
dung hoạch định chính sách và thực hiện chính sách [10].
Giáo trình của Trường đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Khoa học
quản lý, Giáo trình chính sách kinh tế-xã hội, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà

3


Nội, 2000, TS. Đoàn Thị Thu Hà và TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền làm chủ
biên [19]. Tài liệu này được dùng để đào tạo đại học chuyên ngành quản lý
kinh tế, nhằm cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản có hệ thống
về q trình hoạch định, tổ chức thực hiện và phân tích các chính sách kinh
tế xã hội của nhà nước.
Học viện Hành chính, Giáo trình Hoạch định và phân tích chính sách
cơng, NXB Khoa học và kĩ thuật, 2008. Tài liệu này được dùng để đào tạo cử
nhân hành chính của Học viện Hành chính nhằm cung cấp cho người học
những kiến thức cơ bản về chính sách cơng, và phân tích chính sách cơng.
Chương 3 của tài liệu này trình bày những vấn đề cơ bản về thực hiện chính
sách cơng, trong đó trình bày tương đối khoa học và đầy đủ về quy trình tổ
chức triển khai thực hiện chính sách cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình tổ chức triển khai thực hiện chính sách [11].
Sách chuyên khảo: Hoạch định và thực thi chính sách cơng, NXB
Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, 2016, TS. Lê Như Thanh và TS. Lê Văn
Hịa, Học viện Hành chính Quốc gia đồng chủ biên [25]. Nội dung cuốn sách
trình bày tổng quan về chính sách cơng, hoạch định chính sách cơng và thực
thi chính sách cơng. Vì vậy, cuốn sách là tài liệu tham khảo hữu ích khơng chỉ
trong cơng tác giảng dạy mà cịn có tác dụng tham khảo tốt phục vụ cho cán

bộ, công chức đang hoạt động trong các cơ quan nhà nước, những nhà nghiên
cứu chính sách cơng và những ai quan tâm đến vấn đề này.
2.2. Các nghiên cứu về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức
Những nội dung liên quan đến vấn đề chính sách cán bộ nói chung và
chính sách đối với cán bộ ở cơ sở đã được một số nhà nghiên cứu dưới
những góc độ khác nhau: xây dựng Đảng, luật học, xã hội học... Các cơng
trình nghiên cứu các tác giả đã được công bố dưới dạng đề tài khoa học,
chuyên đề, khảo sát, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ và các bài đăng tải trên
các tạp chí sách, báo...
4


Nghiên cứu của Ngô Thành Can (2014), “Cải cách quy trình đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nhằm nâng cao năng lực thực thi cơng vụ”, Tạp
chí Quản lý nhà nước số 05/2014. Qua bài viết tác giả đã tập trung làm rõ
quan niệm về ĐTBD CB, CC; quy trình ĐTBD: xác định nhu cầu đào tạo, lập
kế hoạch, thực hiện kế hoạch, đánh giá ĐTBD; kết quả thực hiện quy trình
ĐTBD CB, CC thời gian qua và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quy
trình ĐTBD CB, CC: đảm bảo thực hiện tốt quy trình gồm 4 bước cơ bản: xác
định nhu cầu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá ĐTBD; phát triển
đội ngũ giảng viên có kiến thức và năng lực phù hợp với nội dung ĐTBD với 4
vấn đề quan trọng liên quan đến nhau: Cơ quan quản lý đào tạo, cơ sở đào tạo,
người học và người dạy; thành lập quỹ quốc gia ĐTBD. Quỹ đặt dưới sự chỉ
đạo của cơ quan quản lý đào tạo cao nhất để thực hiện nhiệm vụ tuyển chọn C,
BCC có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc đi học tập, nghiên cứu ở
nước ngoài và ĐTBD chuyên sâu ở trong nước để tạo ra một đội ngũ CB, CC
trẻ tài năng cho cơng vụ với mục đích cuối cùng nhằm nâng cao hiệu quả công
tác thực thi công vụ của đội ngũ CB, CC một cách có hiệu quả nhất [1].
Nghiên cứu của Nguyễn Thị La (2015), “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức trong q trình cải cách hành chính”, Tạp chí Cộng sản số 9/2015.

Tập trung vào đánh giá thực trạng công tác ĐTBD CB, CC hiện nay, nêu ra
mối liên hệ giữa hiệu quả công tác ĐTBD CB, CC với chủ trương, nội dung
cải cách hành chính của nhà nước. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra một số
hạn chế của công tác ĐTBD CB, CC; một số cấp ủy, chính quyền địa phương
chưa coi trọng đúng mức công tác ĐTBD; CB, CC chủ yếu vừa học vừa làm
nên cơng việc chi phối q trình học tập, thời gian dành trọn vẹn cho việc học
tập không nhiều; q trình đào tạo chưa đi liền với bố trí và sử dụng sau khi
được cử đi ĐTBD, hay công tác này cịn mang nặng tính hình thức, chưa có
hiệu quả rõ rệt…. Từ đó, tác giả đưa ra các giải pháp như: tiếp tục hoàn thiện

5


công tác quy hoạch cán bộ, lãnh đạo quản lý; xây dựng đội ngũ giảng dạy,
báo cáo viên chất lượng cao; đổi mới nội dung, chương trình ĐTBD; ĐTBD
phải gắn với việc bố trí và sử dụng… nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác
ĐTBD CB, CC trong q trình cải cách hành chính trong thời gian tới cho
phù hợp và đạt hiệu quả [14].
Tác giả Thái Bình Dương (2017) “Chính sách phát triển cán bộ công
chức từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai”. Luận văn thạc sĩ Chính sách cơng, Học viện
Khoa học xã hội. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu tình hình thực hiện chính sách
phát triển CB, CC từ thực tiễn tỉnh Đồng Nai. Thông qua cách tiếp cận chi tiết
về thực trạng công tác tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD, đánh giá CB, CC. Từ đó
có những đánh giá nhận xét về ưu điểm, hạn chế và bất cập của chính sách,
chỉ ra những nguyên nhân chủ quan và khách quan của những hạn chế và bất
cập. Đồng thời, đã đưa ra được các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát
triển CB, CC như: hồn thiện thể chế, hoàn thiện cung cụ giải pháp, nâng cao
năng lực của chủ thể, tăng cường giáo dục tuyên truyền cũng như nguồn lực
tài chính cho chính sách phát triển CB, CC. Cuối cùng, tác giả đã mạnh dạn
đưa ra các kiến nghị và đề xuất để hồn thiện chính sách tại nơi nghiên cứu

như: tiếp tục hoàn thiện thể chế cơ chế tuyển dụng, sử dụng, ĐTBD, đãi ngộ
đội ngũ CB, CC; thực hiện thường xuyên nguyên tắc phê bình và tự phê bình
trong thực hiện chính sách; huy động sự tham gia của nhân dân vào việc giám
sát hoạt động của các cơ quan QLNN cũng như tăng cường hoạt động ĐTBD
và hợp tác quốc tế [8].
Ngồi ra cịn nhiều cơng trình, bài viết của các nhà nghiên cứu đăng tải
trên các sách, báo, tạp chí. Tiêu biểu như:
Nguyễn Thế Vịnh (2009), Đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức xã, xã, thị trấn, Tạp chí Tổ chức Nhà nước Số 1/2009.
Trần Tiến Quân (2013), Một số giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ cơ
sở ở nước ta hiện nay, Tạp chí quản lý nhà nước số 3/2013 [16].

6


Nguyễn Hồng Chun (2013), Vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, thị trấn, Tạp chí quản lý nhà nước
số 5/2013 [6].
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Hải chủ biên: Hỏi đáp về quản lý cán bộ
công chức cấp xã, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, năm 2013.
Tóm lại, các nghiên cứu nói trên về ĐTBD CB, CC đã tạo nên một nền
tảng về lý luận và thực tiễn, cho chúng ta một bức tranh tương đối rõ nét về
ĐTBD theo các hướng khác nhau nhưng chưa có cơng trình nghiên cứu, bài
viết nào đề cập đến chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Chính sách đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” là cần thiết và
khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu đã có. Các cơng trình nghiên
cứu, các bài viết của các tác giả là những nguồn tài liệu quý giá để tác giả
tham khảo, kế thừa trong quá trình thực hiện luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, luận
văn đề xuất các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng
CB, CC cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và kiến nghị hồn thiện chính sách
này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu dưới đây:
- Nghiên cứu lý luận về đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chính sách đào
tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã.
- Nghiên cứu thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán

7


bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013-2018. Qua
đó, chỉ ra được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong
thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu để đưa ra những đề xuất nhằm tăng cường thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hiện chính sách
đào tạo, bồi dưỡng CB, CC cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và thực trạng thực hiện chính sách đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã (gồm các chức danh cơng
chức cấp xã và các chức danh cán bộ chủ chốt, không bao gồm cán bộ chuyên
trách cấp xã) trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2013-2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Để thực hiện đề tài luận văn, tác giả vận dụng các phương pháp luận
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tiếp cận
trên quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về
chính sách đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức cấp xã. Đồng thời,
dựa trên cơ sở lý luận về chính sách cơng, thực thi chính sách cơng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phương pháp dưới đây:

8


- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương
này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, luận
án, văn bản quản lý của nhà nước, các báo cáo...) liên quan đến chính sách
và thực thi chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ, cơng chức nói chung và
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã nói riêng trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để
xử lý và trình bày kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các
phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu
giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm,
những kết luận.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa về lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý
luận về chính sách và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã đánh giá được thực trạng thực hiện
chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ. Đồng thời, đưa ra được một số đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách và
tăng cường thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạch định chính
sách, cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã ở Phú Thọ trong hồn
thiện chính sách và thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã trong thời gian tới.
Luận văn là tài liệu thao khảo hữu ích cho các nhà nghiên cứu, giảng
viên, học viên, sinh viên chun ngành Chính sách cơng ở Học viện Hành
chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng khác.
9


7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm: Phần mở đầu, Phần nội dung, Phần kết luận, Danh mục
tài liệu tham khảo và Phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
cơng chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số kiến nghị và giải pháp tăng cường thực hiện chính
sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

10



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CƠNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái quát về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã
Luật Cán bộ cơng chức năm 2008 có hiệu lực từ ngày 01/01/2010
quy định:
Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ
nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 1 Điều 4);
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung
ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây
gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 2 Điều 4);
11



Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là
công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí
thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức
cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước (Khoản 3 Điều 4).
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về
chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:
- Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau:
+ Bí thư, Phó bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
+ Bí thư Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
+ Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm nghiệp và có Tổ chức Hội nơng dân
Việt Nam);
+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
- Công chức cấp xã có 7 chức danh sau:
+ Trưởng Cơng an;
+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - thống kê;
+ Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

12



+ Tài chính - kế tốn;
+ Tư pháp - hộ tịch;
+ Văn hoá - xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của cán bộ, công chức cấp xã
Cán bộ, công chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản của đội ngũ cán
bộ, công chức trong nền công vụ Việt Nam. Tuy nhiên, do vị trí, vai trị của
chính quyền cấp xã nên đội ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã có những đặc điểm
mang tính đặc thù sau:
Thứ nhất, cán bộ, cơng chức cấp xã là người trực tiếp làm việc với
người dân. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đều do đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phổ biến, triển khai để
nhân dân hiểu rõ và thi hành.
Thứ hai, hoạt động thực hiện cơng vụ của cán bộ, cơng chức xã mang
tính đa dạng, phức tạp. Họ phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống
xã hội ở địa phương, mang tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích
chính đáng của người dân.
Thứ ba, hiện nay trình độ của cán bộ, công chức xã đã từng bước được
nâng lên. Tuy nhiên, vẫn cịn nhiều bất cập về trình độ văn hóa, nhận thức,
năng lực thực hiện cơng vụ, đặc biệt là cán bộ, công chức ở các xã vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Thứ tư, cán bộ, công chức cấp xã do dân bầu ra (có nơi chiếm 60%),
chính vì vậy số lượng thường xun bị biến động do hết nhiệm kỳ nhân dân
lại bầu những đại diện mới.
Thứ năm, cán bộ, công chức cấp xã cả nước hiện nay rất đông (gần bằng
số lượng cán bộ, cơng chức hành chính của trung ương và 64 tỉnh thành cộng
lại). Tuy nhiên về chất lượng lại rất yếu, độ tuổi tương đối già, chính vì vậy nó
là những nguyên nhân dẫn đến hiệu quả giải quyết công việc không cao.

13



Cán bộ, cơng chức xã có vai trị rất quan trọng trong việc thực hiện
chức năng làm cầu nối giữa đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước.
1.1.1.3. Vị trí, vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác -Lênin đã từng nêu cao vai trò
của người cán bộ. Lênin chỉ rõ: "Trong lịch sử chưa hề có một giai cấp nào
giành được quyền thống trị, nếu nó khơng đào tạo ra được hàng ngũ của mình
những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và
lãnh đạo phong trào" [16, tr.473].
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến cán bộ, coi đây là vấn đề
then chốt. Người khẳng định: "Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành, đồng thời
đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt
chính sách cho đúng" [12, tr.269].
Khẳng định vị trí, vai trị của người cán bộ, địi hỏi người cán bộ phải
có những đức tính tốt, Hồ Chí Minh cũng khơng cực đoan cho rằng cán bộ chỉ
có tính tốt hay tồn tính tốt, mà cán bộ trước hết cũng là con người, có thể có
cả tính xấu. Nhưng người cán bộ phải biết nhận biết, sửa chữa, loại bỏ tính
xấu, phát triển tính tốt của mình; đồng thời Hồ Chí Minh cũng khơng cho
rằng cán bộ là nhân tố quyết định tất cả, mà "Cách mạng là sự nghiệp của
quần chúng nhân dân"[12, tr.197], còn vai trò quyết định của cán bộ là ở chỗ
nhận thức được để đi trước, làm gương, lãnh đạo.
Vai trò hết sức quan trọng của cán bộ đối với sự nghiệp cách mạng còn
thể hiện ở chỗ: nếu thiếu họ thì khơng có cách mạng, mục tiêu đề ra khơng thể
hồn thành, cán bộ có vai trị quyết định đối với công việc “Muôn việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”.
Cán bộ, cơng chức có vị trí, vai trị quan trọng đối với cơ quan, tổ chức.
Cán bộ, công chức là thành viên, phần tử cấu thành tổ chức bộ máy. Cán bộ,


14


cơng chức có quan hệ mật thiết với tổ chức và quyết định mọi sự hoạt động
của tổ chức. Hiệu quả hoạt động trong tổ chức, bộ máy phụ thuộc vào cán bộ.
Cán bộ, công chức tốt sẽ làm cho bộ máy hoạt động nhịp nhàng, cán bộ, công
chức kém sẽ làm cho bộ máy tê liệt "Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy.
Nếu dây chuyền không tốt, khơng chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy tồn bộ
máy cũng tê liệt" [12, tr.54].
Đảng ta luôn coi trọng công tác cán bộ, đặc biệt là thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng nhận định: "Cán bộ là nhân tố
quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với vận mệnh của Đảng, của
chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng".
Vốn quý nhất của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là cán bộ. Cán bộ là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của
sự nghiệp cách mạng. Năm 1922, khi đã giành được chính quyền, Lênin
khẳng định: "Nghiên cứu con người, tìm ra những cán bộ có bản lĩnh. Hiện
nay đó là then chốt, nếu khơng thế thì tất cả mệnh lệnh và quyết định chỉ là
mớ giấy lộn".
Để xây dựng đất nước Việt Nam độc lập có chủ quyền với mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Hồ Chí Minh cũng đã
khẳng định: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc và công việc thành công
hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Đảng ta ln coi cán bộ có vai trị quyết định đối với sự nghiệp cách
mạng. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 (khóa VII) khẳng định trong cơng
cuộc đổi mới đất nước thì: Cán bộ hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm tiến trình đổi
mới. Cán bộ nói chung có vai trị rất quan trọng, cán bộ cơ sở nói riêng có vị
trí nền tảng cơ sở. Cấp cơ sở là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện mọi chủ trương
đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Chất lượng và hiệu quả thực
thi pháp luật một phần được quyết định bởi sự triển khai ở cơ sở. Cấp cơ sở là


15


cấp trực tiếp gắn với quần chúng; tạo dựng phong trào cách mạng quần
chúng. Cơ sở xã, phường, thị trấn mạnh hay yếu một phần quan trọng phụ
thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ xã, phường, thị trấn.
Cán bộ, cơng chức cấp xã có một ví trí vơ cùng quan trọng trong hoạt
động quản lý điều hành ở cơ sở. Cán bộ, công chức cấp xã là người đại diện
cho Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và
thẩm quyền được giao. Cán bộ, cơng chức chính xã là những người hàng ngày
trực tiếp tiếp xúc với dân, đưa chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống và biến thành hành động cách mạng
của quần chúng.
Chất lượng và số lượng tùy thuộc vào quá trình tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, sử dụng và tự rèn luyện một cách chủ động, sáng tạo của từng cá nhân
và các cấp uỷ Đảng, chính quyền, Đồn thể. Quan điểm này được thể hiện rõ
trong các nghị quyết của Đảng; đặc biệt gần đây nhất Nghị quyết Trung ương
5 (Khóa IX) nhấn mạnh: “Tích cực trẻ hóa và từng bước chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ, cơng chức cơ sở. Phấn đấu từ nay đến năm 2015 có khoảng 70-80%
cán bộ chuyên trách giữ chức vụ qua bầu cử được đào tạo, bồi dưỡng đạt tiêu
chuẩn quy định; khoảng 80% cán bộ, cơng chức chun mơn có trình độ trung
cấp trở lên đối với đồng bằng, sơ cấp trở lên đối với miền núi”.
Trên thực tế cán bộ, công chức cấp xã hàng ngày cọ sát với thực tiễn rất
phức tạp thuộc nhiều lĩnh vực nên họ cần phải có bản lĩnh, có bề dày kinh
nghiệm và hiểu biết. Song họ lại ít được đào tạo, bồi dưỡng lý luận, nghiệp vụ
và thơng tin về chính sách pháp luật. Việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
đối với họ cũng chưa tương xứng. Thực tế này là một trong những nguyên
nhân làm hạn chế năng lực trình độ quản lý điều hành của cán bộ, cơng chức
chính quyền ở cơ sở.


16


×