Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bảo đảm THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG tố và KIỂM sát các HOẠT ĐỘNG tư PHÁP của VIỆN KIỂM sát NHÂN dân TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............/...........

....../.......

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ KIM CÚC

BẢO ĐẢM THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

............/...........

....../.......


HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ KIM CÚC

BẢO ĐẢM THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
VÀ KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH SẢN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc
sĩ về “Bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp của Viện KSND tỉnh Quảng Ngãi” là hồn tồn trung thực và khơng
trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng năm 2018

Học viên


Vũ Thị Kim Cúc


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, ngoài sự nổ lực cố gắng của bản
thân, tơi cịn nhận rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể, cá
nhân trong và ngồi Học viện hành chính. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng
biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong khoa Nhà nước
và pháp luật thuộc Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện giúp đỡ
cho tơi trong q trình học tập, hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo TS.Nguyễn
Minh Sản là người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài cho tôi với tất cả lịng nhiệt
tình và sự quan tâm sâu sắc.
Bên cạnh đó, tơi cũng gửi lời cảm ơn chân thành của mình đến lãnh đạo
các cơ quan trong thành phố, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều
kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện nhưng
luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự
góp ý của q thầy, cơ và bạn bè.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ
KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT
NHÂN DÂN .................................................................................................. 7
1.1. Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân ............................ 7
1.2. Kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân ................. 15
1.3. Bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của
Viện kiểm sát nhân dân ................................................................................ 18
1.4. Các yếu tố tác động tới bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân ............................................. 23
Tiểu kết chương 1 ......................................................................................... 31
Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG
TỐ VÀ KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI .................................................. 32
2.1. Khái quát về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp ........ 32
2.2. Phân tích thực trạng bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi .................. 49
2.3. Đánh giá chung thực trạng bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ........... 62
Tiểu kết chương 2 ......................................................................................... 80


Chương 3: QUAN ĐIỂM GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HÀNH
QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI .................. 81
3.1. Quan điểm bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp ......................................................................................................... 81
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư

pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ...................................... 88
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 106
KẾT LUẬN ............................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADPL
BLHS
BLTTHS
CAND
CQĐT
ĐTV
HĐND
HĐXX
HTND
KSĐT
KSV
KSVTTPL
KSXX
KTBC
KTVA
MTTQ
QCT
TAND
THADS
THQCT
THTGTG
TNHS
TTDS

TTHC
TTHS
TTLT
UBTV
VKS
VKSND
VKSNDTC
VKSTC
XHCN
XXST

Áp dụng pháp luật
Bộ luật hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự
Cơng an nhân dân
Cơ quan điều tra
Điều tra viên
Hội đồng nhân dân
Hội đồng xét xử
Hội thẩm nhân dân
Kiểm sát điều tra
Kiểm sát viên
Kiểm sát việc tuân theo pháp luật
Kiểm sát xét xử
Khởi tố bị can
Khởi tố vụ án
Mặt trận tổ quốc
Quyền cơng tố
Tịa án nhân dân
Thi hành án dân sự

Thực hành quyền công tố
Thi hành tạm giữ tạm giam
Trách nhiệm hình sự
Tố tụng dân sự
Tố tụng hành chính
Tố tụng hình sự
Thơng tư liên tịch
Ủy ban thường vụ
Viện kiểm sát
Viện kiểm sát nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện kiểm sát tối cao
Xã hội chủ nghĩa
Xét xử sơ thẩm


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Viện kiểm
sát nhân dân tập trung làm tốt chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp” [10]. Yêu cầu trên đã được thể chế hóa trong Hiến pháp năm1992
(sửa đổi năm 2001) và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002,
BLTTHS năm 2003 và được tiếp tục khẳng định ở Hiến pháp 2013 và Luật tổ
chức Viện kiểm sát năm 2014.
Quan điểm về cải cách tư pháp được nhấn mạnh trong Văn kiện Đại hội
XII của Đảng Cộng sản Việt Nam : Cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu xây
dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một vấn đề có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Chính vì vậy, một lần nữa Đại hội Đảng
lần thứ XII khẳng định mục tiêu chiến lược là xây dựng nền tư pháp “trong
sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại,

phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[13] Và
khẳng định vị trí pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước
với vai trò kép: vừa là cơ quan thực hành quyền công tố vừa là cơ quan giữ
quyền kiểm sát hoạt động tư pháp.
Tại phiên họp lần thứ tư, ngày 12/03/2012 của Ban chỉ đạo cải cách tư
pháp Trung ương, Đồng chí Trương Tấn Sang - Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ
tịch nước, Trưởng ban cải cách tư pháp Trung ương đã kết luận như
sau: “Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm
sát các hoạt động tư pháp; được tổ chức phù hợp với hệ thống tổ chức của
Tòa án nhân dân, đồng thời tiếp tục đổi mới, kiện toàn đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp và nhiệm vụ chính trị theo đúng chủ trương, đường lối đã được
xác định trong các văn kiện của Đảng”.
1


Nhận thức và quán triệt nghiêm túc tinh thần Nghị quyết của Đảng,
trong những năm qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân đã có nhiều chuyển biến tích cực.
Với số lượng rất lớn các vụ án hình sự được phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử
nhanh chóng, kịp thời bảo đảm sự nghiêm minh,đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, hạn chế thấp nhất khơng làm oan người vơ
tội đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã
hội.
Trong những năm qua, VKSND tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện tốt công
tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động của các cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm cho pháp luật được
tuân thủ nghiêm chỉnh và thống nhất, phát huy vai trị tích cực của mình trong
cuộc đấu tranh phịng ngừa và chống tội phạm, nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân. Song, bên cạnh
những ưu điểm trên, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt

động tư pháp cịn bộc lộ những sai sót cần khắc phục. Để hồn thành tốt chức
năng của mình, xứng đáng là một công cụ sắc bén của Đảng trong việc bảo vệ
Hiến pháp, ngành KSND phải tiếp tục phấn đấu phát huy thành tích, hạn chế
và khắc phục khuyết điểm. Nhằm góp phần làm sáng rõ thêm về mặt lý luận
và thực tiễn hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi” làm
luận văn thạc sĩ luật, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có một số cơng trình nghiên cứu về cơng tác thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp . Các cơng trình nghiên cứu này
đã được cơng bố trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành và trong các luận án
2


Tiến sỹ, các luận văn Thạc sỹ, một số giáo trình giảng dạy về chuyên ngành,
về đào tạo Kiểm sát viên, các sách tham khảo và trong các đề tài nghiên cứu
cấp bộ do VKSND tối cao thực hiện. Đáng chú ý là một số cơng trình như:
Vũ Hồng Điệp ( 2010) “Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công
tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị
- Hành chính Hà Nội;
Võ Thị Hồng Luyến (2010) “Hoạt động tranh tụng của Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm”, Luận văn
thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Hà Nội;
Đỗ Xuân Hưng (2016) “ Chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn
xét xử phúc thẩm hình sự”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội;
Phạm Anh Đức (2016) “ Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Đại học Luật Hà Nội

Nguyễn Công Cường (2016) “ Thực hành quyền cơng tố trong giai
đoạn điều tra vụ án hình sự”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà
Nội;
Nguyễn Kim Ngân (2016) “ Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tố tụng dân sự”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội;
Và nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả khác.
Chính vì vậy có thể coi đề tài “Bảo đảm thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi” là cơng trình đầu tiên nghiên cứu về lĩnh vực này.

3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận văn hướng tới việc làm rõ cơ sở lý luận
và thực trạng bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp của VKSND tỉnh Quảng Ngãi để đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải
pháp bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của
VKSND tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Nhằm thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về bảo đảm thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp;
- Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm thực hành quyền
cơng tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Quảng Ngãi;
- Thứ ba, đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm
hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của
VKSND tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc bảo đảm hoạt động thực
hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh
Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định là việc bảo đảm
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh
Quảng Ngãi trước (từ năm 2015 đến năm 2017) và sau (từ tháng 01 đến tháng
6 năm 2018) khi Bộ luật TTHS năm 2015 có hiệu lực.
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
4


luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường đấu tranh
phòng ngừa và chống tội phạm; về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN
của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. Đặc biệt là quan điểm chỉ đạo
của Đảng về cải cách tư pháp được thể hiện trong Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị,
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị và Kết luận số
79-KL/TW ngày 28/7/2010 của Bộ Chính trị; những quan điểm trên được cụ
thể hóa trong Hiến pháp 2013.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ
sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong triết học
Mác - Lê Nin theo quan điểm phát triển toàn diện, lịch sử cụ thể. Đồng thời,
kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như: Phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là cơng trình đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối tồn
diện và có hệ thống về thực trạng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp
của Viện KSND tỉnh Quảng Ngãi, qua đó có một số đóng góp mới sau đây:

- Thứ nhất, hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về đảm
bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp;
- Thứ hai, đánh giá đảm bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp VKSND tỉnh Quảng Ngãi;
- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đảm bảo hoạt động
thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn, gồm 3 chương

5


Chương 1: Cơ sở lý luận đảm bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân.
Chương 2: Thực trạng đảm bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát
các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Quan điểm giải pháp đảm bảo thực hành quyền công tố và
kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO ĐẢM THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP
CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1.1.Thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân
1.1.1.Khái niệm thực hành quyền công tố
1.1.1.1.Khái niệm quyền cơng tố

Để tìm hiểu quyền cơng tố là gì, thì trước tiên cần hiểu “Cơng tố” là gì?
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “cơng” có nghĩa là “thuộc về Nhà nước, tập thể,
trái với tư” [14, tr.453], còn “tố” có nghĩa là “nói về những sai phạm, tội lỗi
của người khác một cách cơng khai trước người có thẩm quyền hoặc trước
nhiều người” [14, tr.459]; “Cơng tố” có nghĩa là “điều tra, truy tố, buộc tội
kẻ phạm pháp và phát biểu ý kiến trước Tòa án” [14, tr.1663].
Ở Việt Nam, thuật ngữ "quyền cơng tố" chính thức được ghi nhận lần
đầu tiên về mặt hiến định trong Hiến pháp năm 1980 (Điều 138) và sau đó là
Hiến pháp năm 1992 (Điều 137) [18]; ngoài ra, cụm từ này còn được đề cập
trong BLTTHS năm 1988, BLTTHS năm 2003 (Điều 23) [22]; trong Luật Tổ
chức VKSND năm 1981 (Điều 1- 3) [19] ; Luật tổ chức VKSND năm 1992
(các Điều 15-16) [20]; Luật tổ chức VKSND năm 2002 (Điều 1,3,12,
13,16,17,19) [21]. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có văn bản của Nhà nước ta
(từ UBTV Quốc hội đến VKSNDTối cao) chính thức giải thích nội dung của
quyền cơng tố.
Quan điểm cho rằng: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực
hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này
thuộc về nhà nước, được nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta
7


là Viện kiểm sát) để phát hiện tội phạm và truy cứu TNHS đối với người
phạm tội. Để làm được điều này, cơ quan có chức năng THQCT phải có trách
nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm
và người phạm tội. Trên cơ sở đó truy tố bị can ra trước Tòa án và bảo vệ sự
buộc tội trước phiên tòa [37, tr.40].
Theo quan điểm này, quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh Nhà
nước đối với người phạm tội.
Với nhận thức của mình, tác giả ủng hộ quan điểm này về khái niệm
quyền công tố, bởi các lý do sau đây:

Thứ nhất, tác giả nhận thấy quan điểm này đã khẳng định được QCT là
quyền của Nhà nước, nhân danh Nhà nước để buộc tội đối với người có hành
vi vi phạm mà pháp luật hình sự coi là tội phạm xâm hại trật tự chung của xã
hội và nó chỉ có trong lĩnh vực hình sự.
Thứ hai, quan điểm cũng thừa nhận QCT gắn liền với quyền tài phán của
Tịa án. Đó là quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội ra
tịa và bảo vệ sự buộc tội trước phiên tòa. Tuy nhiên, cũng cần nhận thức
rằng, khơng có nghĩa cứ phải đưa được người phạm tội ra tòa mới là thực
hành QCT. Trên thực tế, QCT có thể bị triệt tiêu bất cứ lúc nào khi đối tượng
tác động của QCT có đủ căn cứ để triệt tiêu.
Thứ ba, quan điểm cũng thừa nhận quyền cơng tố chỉ có thể do một cơ
quan thực hiện và độc lập với cơ quan tài phán (ở Việt Nam thực hiện quyền
này là Viện kiểm sát).
Thứ tư, quan điểm này cũng phù hợp với quan điểm của Đảng về xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, phù hợp với tiến trình cải cách tư pháp,
cụ thể là: Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 khóa VII
khẳng định: “Tập trung làm tốt chức năng công tố, bảo đảm mọi hành vi
phạm tội đều bị phát hiện, xử lý nghiêm minh, kịp thời” [9, tr.38]; Văn kiện
8


Hội nghị lần thứ chín Ban chấp hành Trung ương khóa IX của Đảng đã chỉ rõ:
“Viện kiểm sát tập trung làm tốt chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động
tư pháp” [10, tr.51]; Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
đã chỉ rõ: “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn
công tố với hoạt động điều tra” [12]; Đặc biệt, Nghị quyết 49-NQ/TW của
Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nhấn mạnh
“Trước mắt, VKSND giữ nguyên chức năng như hiện nay là thực hành quyền
công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp” [3,tr.6]. Như vậy, chức năng
THQCT từ trước đến nay vẫn luôn được giao cho VKSND thực hiện.

Từ những ý kiến phân tích như trên tác giả đi đến kết luận: Quyền công
tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện các chức năng do Bộ luật tố tụng
hình sự qui định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra tội phạm, truy tố
và buộc tội người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui định
trong Bộ luật hình sự ra trước Tịa án, nhằm góp phần tun các bản án có
căn cứ, công minh,đúng pháp luật; đồng thời bảo vệ các quyền tự do của cơng
dân, cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, của xã hội và của Nhà
nước trong hoạt động tư pháp hình sự. Quyền này ở nước ta được Nhà nước
giao Viện kiểm sát nhân dân để phát hiện tội phạm, truy cứu trách nhiệm
hình sự đối với người phạm tội và bảo vệ việc buộc tội trước phiên tịa.
1.1.1.2.Khái niệm thực hành quyền cơng tố
Như đã phân tích ở trên, quyền cơng tố là quyền của Nhà nước truy cứu
trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này phát sinh ngay từ khi
có hành vi phạm tội xảy ra và kết thúc khi phán quyết của Tồ án nhân danh
cơng lý tun phạt đối với người đã thực hiện tội phạm có hiệu lực pháp luật.
Quyền công tố thể hiện rõ mối quan hệ giữa Nhà nước và người phạm tội do
chính hành vi phạm tội làm phát sinh. Để bảo đảm thực hiện quyền công tố
trong thực tế đấu tranh chống tội phạm, Nhà nước đã ban hành các văn bản
9


pháp luật, trong đó quy định các quyền năng pháp lý mà cơ quan có thẩm
quyền được áp dụng để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
Các quyền năng đó được giao cho cơ quan nhà nước nào thực hiện để phát
hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội thì cơ
quan đó được coi là cơ quan thực hành quyền công tố. Theo pháp luật nước
ta, thuật ngữ “thực hành quyền công tố” lần đầu tiên được quy định trong
Hiến pháp năm 1980 khi quy định về chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
[18]. Từ đó đến nay, Viện kiểm sát nhân dân tiếp tục thực hiện chức năng
thực hành quyền công tố theo quy định tại Điều 137 Hiến pháp năm 1992

[18], Điều 107 Hiến pháp năm 2013[27], Điều 20 BLTTHS năm 2015[36].
Như vậy, trong tiến trình cải cách tư pháp, chức năng thực hành quyền công
tố của Viện kiểm sát vẫn được giữ nguyên. Hay nói cách khác, chủ thể của
việc thực hành quyền công tố theo quy định của nước ta là Viện kiểm sát
nhân dân.
Tác giả Lê Hữu Thể cho rằng: “Thực hành quyền công tố là việc sử
dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung quyền công tố để truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong các giai đoạn điều tra,
truy tố và xét xử” “Quyền năng pháp lý” ở đây là khả năng định đoạt, chi phối
các mối quan hệ pháp luật. Biểu hiện của quyền năng này trong hoạt động
thực hành quyền công tố là một loạt các hoạt động như công bố cáo trạng,
tham gia xét hỏi, tranh luận... nhằm hướng một đối tượng vào hành vi vi
phạm pháp luật đã cáo buộc” [37].
Quá trình giải quyết vụ án hình sự phải trải qua nhiều giai đoạn tố tụng
khác nhau, mỗi giai đoạn này tuy có tính độc lập tương đối nhưng liên quan
chặt chẽ với nhau. Mỗi giai đoạn thể hiện một nội dung nhất định của hoạt
động tố tụng và giai đoạn tố tụng trước là tiền để cho giai đoạn tố tụng tiếp
theo; giai đoạn tố tụng sau kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của giai đoạn
10


trước đó nhằm phát hiện và khắc phục kịp thời những thiếu sót, sai lầm của
giai đoạn trước và tạo thành một q trình tố tụng thống nhất và hồn chỉnh.
Theo pháp luật TTHS nước ta, VKS thực hiện các hành vi tố tụng thuộc nội
dung của quyền công tố trong tất cả các giai đoạn tố tụng (từ khởi tố, điều tra,
truy tố và xét xử). Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn tố tụng cụ thể mà việc sử
dụng các quyền năng pháp lý của VKS cũng khác nhau. Như vậy, thực hành
quyền cơng tố là q trình hiện thực hố quyền truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội bằng các quyền năng tương ứng mà Nhà nước trao
cho một cơ quan nhất định.

Từ những nội dung nêu trên có thể hiểu: Thực hành quyền cơng tố là
việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung QCT để thực
hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay
từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt
quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
1.1.2.Đối tượng của thực hành quyền cơng tố
1.1.2.1.Đối tượng của quyền công tố
Với quan điểm coi QCT là đại diện cho Nhà nước để đưa các vụ việc vi
phạm pháp luật ra trước Tòa án để xét xử nhằm bảo vệ lợi ích Nhà nước, bảo
vệ lợi ích chung, bảo vệ lợi ích cá nhân và bảo vệ trật tự pháp luật thì đối
tượng của quyền cơng tố là các hành vi vi phạm pháp luật.
Với quan điểm cho rằng, QCT là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện
sự buộc tội (thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự) đối với người phạm
tội và bảo vệ sự buộc tội đó thì đối tượng của QCT là tội phạm và người
phạm tội.
Từ quan điểm nhận thức về quyền công tố đã trình bày ở trên, tơi thống
nhất với quan điểm cho rằng đối tượng của quyền công tố là tội phạm và
người phạm tội.
11


1.1.2.2.Đối tượng của thực hành quyền công tố
Như trên đã trình bày thì đối tượng của quyền cơng tố là tội phạm và
người phạm tội. Đây cũng chính là đối tượng của hoạt động THQCT.
1.1.3. Nội dung của thực hành quyền công tố
1.1.3.1. Nội dung của quyền công tố
Tương tự như đối tượng của QCT, nội dung QCT hiện nay cũng có
nhiều quan điểm khác nhau, nhưng xuất phát từ quan điểm về bản chất của
QCT là sự buộc tội nhân danh Nhà nước, đối tượng của QCT là tội phạm và
người phạm tội, tơi đồng tình với quan điểm cho rằng “nội dung của quyền

cơng tố chính là sự buộc tội đối với người đã thực hiện hành vi tội phạm”
[49,tr.40]. Cịn việc tiến hành những biện pháp gì và cơ quan Nhà nước nào
được giao thực hiện các biện pháp ấy để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với
người phạm tội lại là việc thực hành quyền công tố.
1.1.3.2. Nội dung của thực hành quyền công tố
Hiện nay vẫn còn một số quan điểm chưa thống nhất về nội dung
THQCT. Có quan điểm cho rằng, nếu coi khởi tố vụ án hoặc bắt, tạm giam bị
can là nội dung THQCT thì cả Cơ quan điều tra và Tồ án cũng là cơ quan
THQCT. Tơi cho rằng nhận thức này là khơng chính xác vì khơng phải cứ
khởi tố vụ án hoặc bắt tạm giam bị can, bị cáo đều là THQCT và cũng khơng
phải chỉ có truy tố và buộc tội mới là THQCT. Nội dung của THQCT là việc
sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý để thực hiện việc truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Vì vậy, chỉ có cơ quan nào được phép
sử dụng tất cả các quyền năng pháp lý này để truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội trong suốt quá trình TTHS thì mới là cơ quan
THQCT. Ở nước ta chỉ có VKS mới là cơ quan THQCT.
Trên cơ sở các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và Luật tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, tôi cho rằng những quyền năng pháp lý mà Viện
12


kiểm sát tự quyết định và liên quan đến việc cáo buộc bị can, bị cáo là những
quyền năng thuộc nội dung thực hành quyền công tố.
1.1.4.Phạm vi của thực hành quyền công tố
1.1.4.1.Phạm vi quyền công tố
Quan điểm cho rằng “phạm vi quyền công tố bắt đầu từ khi tội phạm
được thực hiện và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật, khơng bị kháng
nghị” [37, tr.40].
Từ quan điểm trên, tơi đồng tình với quan điểm này về phạm vi QCT bắt
đầu từ khi tội phạm được thực hiện và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp

luật, không bị kháng cáo, kháng nghị, tức là QCT kết thúc khi việc buộc tội
khơng cịn nữa.
Tóm lại, chỉ khi nào và ở đâu có việc thực hiện tội phạm, thì khi ấy và ở
đó mới có thể nói đến sự buộc tội nhân danh Nhà nước, chức năng quan trọng
của quyền công tố và như vậy, chức năng buộc tội là thuộc tính và là bộ phận
cấu thành chủ yếu tạo nên nội dung cơ bản của quyền cơng tố với tính chất là
một chế định pháp lý độc lập qui định trong TTHS. Nói một cách khác, quyền
cơng tố chỉ tồn tại trong hoạt động TTHS.
Tồn bộ phạm vi (giới hạn) của quyền công tố trong luật TTHS diễn ra
trong ba giai đoạn ứng với ba chức năng mà VKSND thực hiện, đó là:
Giai đoạn điều tra: VKS kiểm tra tính hợp pháp của việc điều tra;
Giai đoạn truy tố: VKS quyết định truy tố bị can và ban hành Cáo trạng
gửi cùng với hồ sơ đến Tịa án, nếu như VKS xét thấy khơng có các căn cứ để
trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ hay tạm đình chỉ vụ án theo luật
định;
Giai đoạn xét xử: VKS buộc tội bị cáo tại phiên tòa xét xử và thực hiện
các hành vi tố tụng khác do luật định để góp phần đạt được mục đích cuối

13


cùng là sau khi kết thúc phiên tịa, thì Tịa án tuyên phạt một bản án (quyết
định) có hiệu lực pháp luật, thực sự cơng minh, có căn cứ, đúng pháp luật.
Ba chức năng nêu trên đây của QCT trong luật TTHS mà VKSND nhân
danh Nhà nước thực hiện luôn ln có mối quan hệ chặt chẽ và hữu cơ, thống
nhất và biện chứng với nhau. Vì vậy, nếu VKSND thực hiện không tốt bất kỳ
một chức năng nào sẽ dẫn đến tình trạng khơng đồng bộ, thiếu sự nhất qn
do đó sẽ khơng đạt được hiệu quả và mục đích cao cả của việc thực hiện
quyền cơng tố.
1.1.4.2.Phạm vi thực hành quyền cơng tố

Về ngun tắc thì phạm vi của quyền công tố và thực hành quyền công
tố là đồng nhất với nhau, tức là đều xuất hiện từ khi có tội phạm xảy ra cho
đến khi bản án của Tịa án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, không phải tội
phạm nào xảy ra cũng đều được phát hiện kịp thời và tiến hành khởi tố
(những trường hợp tội phạm ẩn) hoặc khi đã phát hiện tội phạm xảy ra nhưng
cũng cần có những hoạt động xác minh, thu thập tài liệu trước khi khởi tố
(các hoạt động tiền tố tụng). Mặt khác, không phải mọi trường hợp việc thực
hành quyền công tố đã được phát động đều được kết thúc bằng một bản án có
hiệu lực pháp luật mà có thể kết thúc sớm hơn khi có một trong các căn cứ
được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự. Như vậy, trong thực tế thì phạm
vi thực hành quyền công tố thường hẹp hơn phạm vi của quyền cơng tố.
Với quy định trên, thì phạm vi của THQCT bắt đầu từ khi giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, nghĩa là có hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ
làm rõ sự thật khách quan của vụ việc có tính chất hình sự xảy ra để xác định
có hành vi phạm tội hay khơng, ai là người đã gây nên tội phạm, thì hoạt động
công tố tiến hành trên cơ sở kết quả điều tra để quyết định việc buộc tội, gỡ
tội (có KTVA hình sự, KTBC hay khơng). Tác động của kết quả điều tra đến
hoạt động công tố không chỉ giới hạn ở số lượng, chất lượng chứng cứ mà
14


còn nhận định, đánh giá tội phạm, áp dụng pháp luật của CQĐT. Những sai
lầm thiếu sót trong hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ để tiến hành khởi
tố ở giai đoạn này tất yếu sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng THQCT như
việc bắt, tạm giam, truy tố xét xử oan người vô tội, bỏ lọt tội phạm. Do vậy
khi nào và ở đâu, CQĐT bắt đầu xác minh, điều tra các vụ việc có tính chất
hình sự thì khi đó VKS có trách nhiệm THQCT để truy cứu TNHS có căn cứ
và hợp pháp.
Tóm lại, phạm vi thực hành quyền công tố được nêu cụ thể như sau:
Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong tố tụng hình

sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực
hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự [37].
1.2.Kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
1.2.1.Khái niệm kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân
dân
1.2.1.1.Khái niệm hoạt động tư pháp
Hoạt động tư pháp là hoạt động của các cơ quan tư pháp trong quá trình
tố tụng nhằm giải quyết các vụ án hình sự và các vụ tranh chấp một cách có
căn cứ, đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, công dân.
1.2.1.2.Khái niệm kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát
nhân dân
VKSND không chỉ là cơ quan thực hành quyền công tố mà còn là cơ
quan kiểm sát hoạt động tư pháp. Các hoạt động tư pháp là đối tượng của hoạt
động kiểm sát của VKSND bao gồm hoạt động tố tụng hình sự, tố tụng dân
sự, tố tụng hành chính và hoạt động thi hành án hình sự, dân sự, hành chính.
Hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND được thực hiện ngay từ
15


khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, thi hành
án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hơn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án dân sự, thi
hành án hành chính, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp;
các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật [29].
1.2.2.Đối tượng của kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
1.2.2.1.Đối tượng của hoạt động tư pháp
Hoạt động tư pháp là hoạt động do các cơ quan tư pháp thực hiện trên

cơ sở quy định của pháp luật. Đó là hoạt động phát hiện tội phạm, điều tra,
thu thập tài liệu, chứng cứ về các vụ án hình sự; hoạt động của Viện kiểm sát
trong việc kiểm sát khởi tố vụ án hình sự; khởi tố bị can; kiểm sát điều tra;
kiểm sát giam giữ, cải tạo; kiểm sát xét xử; kiểm sát thi hành án; trong qúa
trình giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hành chính Viện
kiểm sát tham gia các phiên tòa xét xử khi các tranh chấp liên quan tới lợi ích
của Nhà nước, của xã hội, của người chưa thành niên và những người có
nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần không tự thực hiện được các quyền
năng tố tụng của mình cũng như khơng có khả năng tự bảo vệ được các quyền
và lợi ích hợp pháp mà họ được hưởng; đó là hoạt động của Tòa án khi xét xử
hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp (thông qua thủ tục thương lượng, hịa
giải) liên quan tới hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và cuối cùng
hoạt động tư pháp bao gồm cả hoạt động của Cơ quan thi hành án (Cơ quan
chuyên trách), một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ thi hành án (Như
UBND xã, phường; cơ quan Thừa phát lại) trong việc thi hành các quyết định
và bản án đó có hiệu lực pháp luật.

16


1.2.2.2.Đối tượng của kiểm sát hoạt động tư pháp
Đối tượng của kiểm sát các hoạt động tư pháp là việc tuân thủ pháp
luật của các cơ quan tư pháp và các đối tượng tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết các vụ án và các tranh chấp khác.
1.2.3.Mục đích của kiểm sát hoạt động tư pháp
1.2.3.1.Mục đích của hoạt động tư pháp
Hoạt động tư pháp hướng tới mục tiêu bảo đảm pháp luật được thực
hiện nghiêm minh, thống nhất, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể
trong đó có cả những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự cũng như
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội được bảo đảm một cách tốt

nhất, khơng bị vi phạm.
1.2.3.2.Mục đích của kiểm sát hoạt động tư pháp
Mục đích của kiểm sát các hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự là
nhằm đảm bảo các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử đúng pháp
luật, đúng người, đúng tội, không để xảy ra việc oan, sai hay bỏ lọt tội phạm.
1.2.4.Phạm vi của kiểm sát các hoạt động tư pháp
1.2.4.1.Phạm vi của hoạt động tư pháp
Các hoạt động tư pháp rất rộng, do nhiều cơ quan tiến hành trong một
thời gian dài, ở nhiều địa phương và đặc biệt liên quan tới quyền và lợi ích
hợp pháp, thậm chí sinh mạng chính trị, mạng sống của nhiều cá nhân, pháp
nhân. Chính vì vậy hoạt động tư pháp muốn có hiệu quả, các tranh chấp muốn
được giải quyết nhanh chóng, quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã
hội, của cá nhân và pháp nhân muốn được bảo đảm một cách tốt nhất thì cần
thiết phải có một cơ chế giám sát từ bên ngoài các cơ quan tư pháp. Trong
thực tiễn tồn tại và phát triển, cũng như các cơ quan nhà nước khác, trong nội
bộ Cơ quan điều tra, Tịa án, Cơ quan thi hành án đều có bộ phận thực hiện sự
giám sát, kiểm tra nội bộ. Nhưng cũng như ở các cơ quan nhà nước khác, sự
17


giám sát và kiểm tra nội bộ đó vẫn mang tính chủ quan và nó sẽ khơng thể đạt
hiệu quả cao khi khơng có một cơ quan chun trách giám sát từ bên ngoài và
ngay cả bộ phận thực hiện công việc giám sát, kiểm tra nội bộ cũng là đối
tượng của hoạt động kiểm tra, giám sát từ bên ngoài. Ở nước ta, chức năng
kiểm tra, giám sát từ bên ngoài các cơ quan tư pháp thuộc về ngành kiểm sát.
Buộc tội đúng đối tượng, đúng tội danh, đúng và đầy đủ các hành vi vi
phạm của đối tượng là yêu cầu đối với Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự và
chỉ thực hiện được khi hoạt động tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng
được thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả.
1.2.4.2.Phạm vi của kiểm sát hoạt động tư pháp

Phạm vi không gian của kiểm sát các hoạt động tư pháp chỉ giới hạn
trong phạm vi hoạt động của các cơ quan tư pháp. Đó là việc chấp hành pháp
luật trong suốt quá trình giải quyết các vụ án hình sự và giải quyết các tranh
chấp khác.
Phạm vi về thời gian của kiểm sát các hoạt động tư pháp là từ khi cơ
quan có thẩm quyền khởi tố vụ án và đương sự khởi kiện cho đến khi thi hành
xong bản án và các quyết định khác của Toà án.
1.3. Bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
của Viện kiểm sát nhân dân
1.3.1.Khái niệm bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân
1.3.1.1.Khái niệm bảo đảm thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát
Thứ nhất, mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện,
khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người
phạm tội.

18


×