Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát thủ tục hành chính tại sở y tế từ thực tiễn tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI VĂN SƠN

KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
SỞ Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI VĂN SƠN

KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI
SỞ Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành:



Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số:

60 38 01 02

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN THỊ CÚC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn về đề tài: “Kiểm sốt thủ tục hành chính tại Sở Y tế từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” do tơi viết trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu tham khảo,
giáo trình hướng dẫn, thực tiễn thực hiện hoạt động kiểm sốt thủ tục hành chính tại Sở
Y tế tỉnh Bình Dương và được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Thị Cúc. Tơi
đã hồn thành Luận văn và chịu trách nhiệm với những vấn đề tơi viết.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018

Học viên thực hiện

Bùi Văn Sơn


LỜI CẢM ƠN
Học viện Hành chính là nơi đào tạo tin cậy, có uy tín đối với sinh viên, đội
ngũ cán bộ, công chức các cấp, các ngành trong lĩnh vực đào tạo trình độ thạc sĩ
và tiến sĩ,… Trong 2 năm ở giảng đường Học viện là khoảng thời gian mà mỗi
học viên được tiếp nhận vốn tri thức cơ bản về Luật Hiến pháp và Luật hành

chính. Có được kết quả như ngày hơm nay cũng như hồn thành tốt luận văn tốt
nghiệp này, tôi xin gửi lời cảm ơn và lời chúc sức khoẻ chân thành đến:
- Lãnh đạo Học viện cùng các thầy, cô tại Học viện đã tận tình giảng dạy,
dành nhiều thời gian để tôi trau dồi tri thức, đạo đức.
- PGS.TS Trần Thị Cúc – Giảng viên Học viện Hành chính đã hướng dẫn
nhiệt tình cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành đúng tiến độ
luận văn này.
- Các CBCC Sở Y tế và người dân khi đến liên hệ giải quyết thủ tục hành
chính tại Sở Y tế nơi tơi cơng tác đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi, có những
góp ý thiết thực, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi hồn thành tốt luận văn.
- Gia đình, các anh chị khóa trên và bạn bè cùng khóa đã ln động viên,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Học viên thực hiện

Bùi Văn Sơn


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................... 10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 10
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu cụ thể......................................... 10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................ 11
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SỐT THỦ TỤC

HÀNH CHÍNH .......................................................................................................... 12
1.1. Khái qt chung về kiểm sốt thủ tục hành chính .......................................... 12
1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính và kiểm sốt thủ tục hành chính .............. 12
1.1.2. Vai trị và ngun tắc của kiểm sốt thủ tục hành chính .............................. 17
1.2. Kiểm sốt thủ tục hành chính của cơ quan quản lý nhà nƣớc ....................... 21
1.2.1. Thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước trong việc ban hành thủ tục hành
chính ............................................................................................................................ 21
1.2.2. Thẩm quyền của cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện thủ tục hành
chính ............................................................................................................................ 24
1.2.3. Chủ thể kiểm sốt thủ tục hành chính...........................................................26
1.2.4. Nội dung kiểm sốt thủ tục hành chính ........................................................28
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính............. 40
1.3.1. Nhận thức của xã hội về kiểm sốt thủ tục hành chính ................................ 40
1.3.2. Sức ỳ của bộ máy hành chính .......................................................................40
1.3.3. Sự tùy tiện trong quy định thủ tục hành chính .............................................41


1.3.4. Hạn chế trong việc tổ chức thực hiện thủ tục hành chính................... 41
1.3.5. Lực cản trong cải cách thủ tục hành chính ......................................... 41
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................................... 43
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ Y
TẾ TỈNH BÌNH DƢƠNG ......................................................................................... 44
2.1. Khái quát về Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng và thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng ...................................................... 44
2.1.1. Khái quát về Sở Y tế tỉnh Bình Dương......................................................... 44
2.1.2. Khái quát về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh
Bình Dương ................................................................................................................. 49
2.2. Thực tiễn kiểm sốt thủ tục hành chính tại Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng .......... 50
2.2.1. Tham gia ý kiến và thẩm định quy định thủ tục hành chính ........................50
2.2.2. Cơng bố, cơng khai thủ tục hành chính ........................................................51

2.2.3. Rà sốt, đánh giá thủ tục hành chính ............................................................57
2.2.4. Tiếp nhận, xử lý, phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành
chính ................................................................................................................... 63
2.2.5. Tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính......................................................65
2.3. Đánh giá cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại Sở Y tế tỉnh Bình Dƣơng..67
2.3.1. Kết quả đạt được ...........................................................................................67
2.3.2. Hạn chế, bất cập ............................................................................................ 69
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế, bất cập................................................................ 74
Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................................... 79
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CƠNG TÁC KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN SỞ Y TẾ
TỈNH BÌNH DƢƠNG ............................................................................................... 80
3.1. Một số phƣơng hƣớng ........................................................................................ 80


3.1.1. Phương hướng của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ............................... 80
3.1.2. Phương hướng hồn thiện cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại Sở Y
tế……………………………………………………………………………………...81
3.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt thủ tục hành chính tại Sở Y
tế……………………………………………………………………………………...84
3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của pháp luật về kiểm soát thủ tục hành
chính ................................................................................................................... 84
3.2.2. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật chuyên biệt về cán bộ, công chức đầu
mối kiểm sốt thủ tục hành chính ......................................................................... 85
3.2.3. Bộ Y tế cần giải quyết một số nội dung liên quan đến hoạt động kiểm sốt thủ
tục hành chính ..................................................................................................... 86
3.2.4. Ủy ban nhân dân tỉnh cần ban hành một số văn bản pháp quy về kiểm sốt thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền ......................................................................... 88
3.2.5. Phối hợp với chuyên gia luật học trong việc kiểm sốt thủ tục hành
chính………………………………………………………………………….90

3.2.6. Nâng cao hiệu quả việc rà soát, đánh giá về kiểm sốt thủ tục hành
chính………………………………………………………………………….91
3.2.7. Nâng cao năng lực, kỹ năng giao tiếp của cán bộ, công chức ......................91
3.2.8. Đổi mới công tác kiểm tra, xử lý sau kiểm tra .............................................92
3.2.9. Triển khai dịch vụ cơng trực tuyến góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm
sốt thủ tục hành chính ........................................................................................ 93
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................................... 97
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 99
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 103


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


- TTHC:

Thủ tục hành chính

- KSTTHC: Kiểm sốt thủ tục hành chính
- TX:

Thị xã

- Tp:

Thành phố

- QLNN:


Quản lý nhà nước

- PCI:

Chỉ số năng lực canh tranh cấp tỉnh

- CCHC:

Cải cách hành chính

- UBND:

Ủy ban nhân dân

- VBQPPL:

Văn bản quy phạm pháp luật

- PAKN:

Phản ánh kiến nghị

- CSDLQG: Cơ sở dữ liệu quốc gia
- CBCC:

Cán bộ công chức

- ISO:

Hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008



DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
1. Danh mục các bảng số liệu

Trang

Bảng 1.1: Tính chất và đặc điểm của các bộ phận tạo thành TTHC ........ 14
Bảng 1.2: Thẩm quyền quy định các bộ phận tạo thành TTHC theo thứ
bậc về hiệu lực của các VBQPPL trong hệ thống pháp luật Việt Nam ............ 23
Bảng 2.1: Công chức Sở Y tế tỉnh Bình Dương tính đến Q II/2017 .... 48
Bảng 2.2: Số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế
Bình Dương phân theo lĩnh vực tính đến Quý III/2017 .................................... 50
Bảng 2.3: Số quyết định và TTHC được công bố thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016 ............................. 54
Bảng 2.4: Kết quả khảo sát ý kiến của người dân đối với việc tiếp cận
thông tin về TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình
Dương ................................................................................................................ 56
Bảng 2.5: Số TTHC đăng ký rà soát, đánh giá tại Sở Y tế tỉnh Bình
Dương giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................................... 57
Bảng 2.6: Kiến nghị của Sở Y tế tỉnh Bình Dương trong năm 2014 sau
khi rà sốt, đánh giá TTHC quy định trong Thông tư số 41/2011/TT-BYT
của Bộ trưởng Bộ Y tế ...................................................................................... 59
Bảng 2.7: Một số kiến nghị của Sở Y tế tỉnh Bình Dương trong năm
2015 sau khi rà soát, đánh giá TTHC................................................................ 60
Bảng 2.8: Một số kiến nghị của Sở Y tế tỉnh Bình Dương trong năm
2016 sau khi rà soát, đánh giá TTHC................................................................ 61


Bảng 2.9: Kết quả việc tiếp nhận và xử lý PAKN về TTHC tại Sở Y tế

tỉnh Bình Dương giai đoạn 2012 – 2016 ........................................................... 64
Bảng 2.10: Kết quả khảo sát người dân đối với hoạt động PAKN về
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương.................. 65
Bảng 2.11: Tình hình giải quyết TTHC tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương
giai đoạn 2012 - 2016 (đơn vị: hồ sơ) ............................................................... 65
Bảng 2.12: Kết quả khảo sát cơng chức Sở Y tế Bình Dương về cơng
tác rà soát, đánh giá TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế ............. 71
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát người dân về việc thực hiện TTHC tại Sở
Y tế tỉnh Bình Dương ........................................................................................ 72
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát ý kiến của cơng chức Sở Y tế Bình Dương
về cơng tác giải quyết TTHC tại Sở Y tế Bình Dương ..................................... 73
2. Danh mục các Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1: Thẩm quyền quy định các bộ phận tạo thành TTHC trong
các VBQPPL ..................................................................................................... 22
Sơ đồ 1.2: Hệ thống cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC ............................ 28
Sơ đồ 2.1: Nhân sự KSTTHC tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương..................... 49
Sơ đồ 2.2: Quy trình cơng bố, cơng khai TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Y tế tỉnh Bình Dương .................................................................. 52


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, trước xu thế tồn cầu hố, sự phát triển của Khoa học và cơng nghệ.
Cải cách hành chính trở thành một xu thế tất yếu, là một nhu cầu tự thân, nỗ lực của
hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhằm xây dựng một nền hành chính nhà nước hiện
đại, năng động, hiệu quả, giảm phiền hà, một nền hành chính lấy đối tượng phục vụ
làm tơn chỉ, mục đích chủ yếu, để từ đó xây dựng, phát triển và hồn thiện nền hành
chính.
Kiểm sốt thủ tục hành chính là nội dung quan trọng trong chương trình tổng thể
cải cách hành chính nước ta nhằm đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công

bằng trong khi giải quyết công việc hành chính; Loại bỏ những thủ tục rườm rà, chồng
chéo, dễ bị lợi dụng, dễ bị tham nhũng, gây khó khăn cho nhân dân.
Xuất phát từ thực tiễn của hoạt động KSTTHC tại Sở Y tế tác giả chọn đề tài
“Kiểm sốt thủ tục hành chính tại Sở Y tế - từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” vì các lý do
sau đây:
Thứ nhất, xuất phát từ thực trạng quy định và thực hiện thủ tục hành chính
(TTHC) nói chung, TTHC trong lĩnh vực y tế nói riêng của Việt Nam hiện nay.
Thủ tục hành chính tuy có vai trị quan trọng đối với xã hội, nhưng vai trò này chỉ
thể hiện và phát huy khi: (i) TTHC được quy định hợp pháp và hợp lý; (ii) TTHC được
thực hiện một cách chính xác và khách quan. Tuy nhiên, đáng tiếc là khơng hề dễ dàng
để có được hai điều kiện trên đây. Con người xuất phát từ bản tính “tư lợi”, cùng với
bản tính có thể “sai lầm” của mình, ln có thể ra những quyết định hoặc thực hiện
những hành vi chỉ có lợi cho bản thân mình mà khơng có lợi cho những người khác
trong xã hội. Nhà nước đơn giản là tập hợp của những con người (những con người này
được gọi là cán bộ, công chức), do đó, dù muốn, hay khơng muốn nó đều phản ánh ít
nhiều bản tính của con người. Chính vì nguyên nhân này mà thực tế hiện nay cho thấy,
trong rất nhiều TTHC đang tồn tại, có khơng ít TTHC khơng đảm bảo tính hợp pháp,

1


hoặc khơng đảm bảo tính hợp lý, hoặc cả hai, cũng có nhiều TTHC đã hợp pháp, hợp
lý nhưng chúng lại bị “bóp méo” đi bởi những người thực thi công vụ. Thực trạng này
đã và đang tác động một cách tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội và đời sống của
người dân, không dừng lại ở đó, chúng cịn đe dọa làm xói mịn niềm tin của người dân
vào sự quản lý của Nhà nước và sự lãnh đạo chính đáng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Thực trạng này không chỉ được cảm nhận bởi người dân, mà còn được cảm nhận
bởi các cán bộ cấp cao của Nhà nước. Trong một bài phát biểu của mình, Thủ tướng
Chính phủ Nguyễn Xn Phúc cho rằng trong lĩnh vực đầu tư hiện nay đang xảy ra tình
trạng “trên rải thảm dưới rải đinh” [25]. Ơng Nguyễn Sinh Hùng khi còn là Chủ tịch

Quốc hội cũng từng phát biểu rằng “TTHC với dân giờ cay nghiệt và độc ác lắm” [34].
Riêng trong lĩnh vực y tế, Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến cũng thừa nhận rằng “một
số TTHC trong lĩnh vực y tế còn rườm rà, phức tạp cần được đơn giản hóa” [17].
Thứ hai, xuất phát từ thực trạng kiểm soát TTHC hiện nay của các cơ quan
QLNN nói chung, cơ quan QLNN trong lĩnh vực y tế nói riêng.
Xây dựng nền hành chính phục vụ, tôn trọng và bảo vệ các quyền công dân, tạo
môi trường thuận lợi cho kinh tế xã hội phát triển thông qua hệ thống thể chế chất
lượng cao là một trong những yêu cầu đang đặt ra hiện nay của nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong bối cảnh đó, cải cách hành chính mà trọng tâm là
cải cách TTHC được Chính phủ Việt Nam xác định là một chương trình lớn cần được
quan tâm thực hiện.
Để cải cách TTHC hiệu quả thì kiểm sốt TTHC là hoạt động khơng thể thiếu,
hoạt động kiểm sốt TTHC được thực hiện ngay từ khâu hình thành ý tưởng cho việc
quy định một TTHC, cho đến việc thực hiện TTHC này trên thực tế.
Xuất phát từ vị trí và vai trị của mình, các cơ quan QLNN được xác định là chủ
thể cơ bản và chủ yếu trong hoạt động kiểm soát TTHC. Để đảm bảo hoạt động này
được thực hiện một cách có hiệu quả, một số cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban
hành các VBQPPL nhằm tạo lập hành lang pháp lý cho hoạt động kiểm sốt TTHC. Có

2


thể nêu ra ở đây một số văn bản quan trọng như: (i) Nghị định số 63/2010/NĐ-CP về
KSTTHC; (ii) Nghị định số 48/2013/NĐ-CP về sửa đổi các Nghị định liên quan đến
KSTTHC; (iii) Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn công bố, niêm yết TTHC và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện KSTTHC; (iv)
Thơng tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh
giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá TTHC; (v) Thông tư số 19/2014/TT-BTP
ngày 15/9/2014 của Bộ Tư pháp quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu TTHC
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; (vi)

Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra
việc thực hiện hoạt động KSTTHC... [6]
Trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật nêu trên, cùng với sự chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương đến
địa phương đã và đang tiến hành nhiều hoạt động để thực hiện các quy định của pháp
luật về kiểm soát TTHC. Bước đầu thực hiện kiểm sốt TTHC cho thấy nhiều kết quả
tích cực trong việc cắt giảm và đơn giản hóa TTHC. Điều này đã khẳng định tính cần
thiết của hoạt động kiểm soát TTHC. Tuy nhiên, điều đáng tiếc là hoạt động này hiện
đang gặp phải nhiều trở ngại, làm cản trở mục tiêu cải cách TTHC của Chính phủ. Có
thể kể ra ở đây một số trở ngại như: (i) Các quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC
hiện vẫn chưa đầy đủ, hiệu lực pháp lý chưa cao, thậm chí nhiều quy định cịn mâu
thuẫn, chồng chéo với nhau dẫn đến không thực hiện được hoặc nếu thực hiện được thì
khơng mang lại hiệu quả; (ii) Cơng tác kiểm soát TTHC chưa dành sự quan tâm xứng
đáng cho khâu “hậu kiểm”, tức là kiểm sốt q trình thực hiện TTHC. Mặt khác chế
tài cho việc xử lý các sai phạm phát hiện được trong kiểm sốt TTHC là khơng rõ ràng
và tính răn đe thấp; (ii) Tại nhiều cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan không
chuyên trách về kiểm soát TTHC, việc kiểm soát TTHC đang được tiến hành một cách
hình thức, hầu như khơng mang lại hiệu quả thiết thực nào cho việc cắt giảm và đơn
giản hóa TTHC; (iv) Giải pháp về nhân sự cho hoạt động kiểm soát TTHC tại các cơ

3


quan hành chính nhà nước chưa khoa học và cũng không nhận được sự quan tâm đúng
mức đã và đang cản trở việc phát huy vai trò của hoạt động này; (v) Hoạt động kiểm
sốt TTHC khơng được nhận thức đúng đắn vị trí, vai trị và khơng gắn liền với cơng
tác phịng, chống tham nhũng đã và đang trở nên lạc lõng và có nguy cơ rơi vào quên lãng
do thói quen “đánh trống, bỏ dùi” phổ biến ở Việt Nam.
Thứ ba, xuất phát từ tính đặc thù trong mục tiêu phát triển của tỉnh Bình Dương
trong thời gian tới.

Quyết định số 893/QĐ-TTg ngày 11/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương đến năm
2020, bổ sung quy hoạch đến năm 2025 đã xác định: “Xây dựng Bình Dương trở thành
một đơ thị văn minh, hiện đại, trở thành một trong những đô thị phát triển kinh tế - xã
hội của vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, có sức lan tỏa lớn, có tác động mạnh đến
các tỉnh lân cận và vùng xung quanh...”. Mục tiêu phát triển của tỉnh Bình Dương là
tương đối rõ ràng, trong đó việc phấn đấu để trở thành một đô thị loại I trước năm 2020
là rất đáng chú ý, bởi lẽ, năm nay đã là năm 2017 và thời gian từ nay đến năm 2020 là
khơng cịn nhiều. Điều này đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn từ tất cả các bên, đặc biệt là chính
quyền tỉnh Bình Dương nhằm đảm bảo duy trì và đẩy nhanh hơn nữa tốc độ tăng
trưởng kinh tế của tỉnh.
Từ khi chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được cơng bố lần đầu tiên, tỉnh
Bình Dương đã tham gia vào bảng xếp hạng này được 10 năm, trong đó năm có xếp
hạng thấp nhất là năm 2013 (xếp hạng 30/63) và năm có xếp hạng cao nhất là năm
2008 và 2009 (02/63), năm 2016 tỉnh xếp ở vị trí thứ 04/63 về năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh [37]. Việc dẫn ra đây các số liệu về chỉ số PCI của tỉnh Bình Dương nhằm để chỉ
rõ rằng, kết quả của cơng tác cải cách hành chính nói chung, cải cách TTHC nói riêng
đóng vai trị là một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh Bình Dương. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là hiện nay các chỉ số về thời
gian thực hiện TTHC; chi phí khơng chính thức khi thực hiện TTHC và tính năng động

4


của đội ngũ cơng chức của tỉnh Bình Dương hiện nay tương đối thấp tức là thời gian
thực hiện TTHC cao, chi phí “bơi trơn” cao và cơng chức nhũng nhiễu và gây phiền hà
cho các cá nhân và tổ chức thực hiện TTHC. Tác giả cho rằng, nếu thực trạng khơng
cải thiện theo chiều hướng tích cực, thì việc tỉnh Bình Dương có thể trở thành đơ thị
loại I là điều khó xảy ra.
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê [41], tính đến năm 2015 dân số tỉnh Bình

Dương đạt xấp xỉ 2 triệu người. Trong điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng gia tăng. Mặt khác, trong bối cảnh là địa
phương công nghiệp, với khoảng 30 khu cơng nghiệp [38], tỉnh Bình Dương đang phải
đối mặt với nhiều vấn đề về ô nhiễm môi trường, điều này làm gia tăng áp lực lên
ngành y tế của tỉnh. Ngồi ra, để có thể trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, rõ
ràng tỉnh Bình Dương ít nhất phải trở thành trung tâm (bên cạnh thành phố Hồ Chí
Minh) y tế của khu vực Đơng Nam Bộ nói riêng, khu vực phía Nam nói chung. Điều
này càng đặt ra nhiều thách thức hơn cho sự phát triển của ngành y tế tỉnh Bình Dương
trong thời gian tới.
Để có thể giải quyết các vấn đề nêu trên, một vấn đề khơng thể bỏ qua, chính là
vấn đề về kiểm soát TTHC trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Thứ tư, xuất phát từ tình hình nghiên cứu hiện nay về cơng tác kiểm sốt TTHC
của Sở Y tế nói chung, Sở Y tế tỉnh Bình Dương nói riêng.
Qua tìm hiểu của tác giả (sẽ được trình bày ở mục dưới) cho đến thời điểm hiện
nay (2017), hầu như chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống
về cơng tác kiểm sốt TTHC của Sở Y tế nói chung, của Sở Y tế tỉnh Bình Dương nói
riêng. Do đó, việc đầu tư nguồn lực để nghiên cứu các vấn đề nêu trên là cần thiết cả từ
góc độ lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ 04 (bốn) lý do nêu trên, Tác giả đã quyết định chọn vấn đề “Kiểm
soát thủ tục hành chính tại Sở Y tế - từ thực tiễn tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ của mình.

5


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Theo tìm hiểu của tác giả, hiện nay có một số cơng trình sau đây ít nhiều liên
quan đến đề tài “KSTTHC của Sở Y tế”:
Thứ nhất, nhóm luận án tiến sĩ:
Luận án tiến sĩ luật học “Thực hiện pháp luật về giải quyết TTHC của cơ quan

nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn Linh, bảo vệ thành
cơng năm 2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Như tên gọi của đề tài,
luận án của tác giả Nguyễn Văn Linh có một số nội dung liên quan đến cơng tác kiểm
sốt TTHC của cơ quan cấp Sở. Tuy nhiên, những nội dung này chỉ được luận án đề
cập rất sơ lược và chưa được phân tích.
Thứ hai, nhóm luận văn thạc sĩ:
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công “Kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh
Bến Tre” của tác giả Lương Việt Hồng, bảo vệ thành cơng năm 2015 tại Học viện
Hành chính Quốc gia cơ sở thành phố Hồ Chí Minh. Như tên gọi, luận văn đã tập trung
làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về cơng tác kiểm sốt TTHC của các cấp chính
quyền địa phương. Tuy nhiên, vì luận văn được nghiên cứu dưới góc độ của cơng tác
quản lý nhà nước, do đó, luận văn chưa đi sâu phân tích các quy định của pháp luật về
kiểm sốt TTHC nói chung, kiểm sốt TTHC của cơ quan cấp sở nói riêng. Phần
nghiên cứu thực trạng của luận văn mới chỉ dừng lại ở việc trình bày tình hình chung
về cơng tác kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre mà chưa đi sâu phân tích hoạt
động kiểm sốt TTHC của từng cơ quan hành chính nhà nước cụ thể trên địa bàn tỉnh
Bến Tre. Tuy vậy, có thể nói luận văn là cơng trình hiếm hoi đề cập và phân tích tương
đối có hệ thống một số vấn đề cơ bản liên quan đến cơng tác kiểm sốt TTHC nói
chung của chính quyền địa phương.
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính “Pháp luật về
kiểm sốt chất lượng TTHC trong giai đoạn xây dựng VBQPPL ở Việt Nam hiện nay”

6


của Tác giả Nguyễn Hùng Huế, bảo vệ thành công năm 2016 tại Học viện Hành chính
Quốc gia cơ sở Hà Nội. Luận văn đã tập trung làm rõ tính hợp hiến, hợp pháp, thống
nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC; TTHC phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thơng giữa các TTHC liên quan,
thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo VBQPPL có

quy định về TTHC thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm
hồn chỉnh.
Thứ ba, nhóm các bài báo khoa học:
Bài báo “Kiểm sốt chất lượng quy định TTHC thơng qua đánh giá tác động” của
tác giả Lê Vệ Quốc, đăng trên Tạp chí Dân chủ và Pháp luật của Bộ Tư pháp, Số 10
(259) vào năm 2013, từ trang 49 - 52. Trong bài báo này tác giả đã tập trung phân tích
và làm rõ một số nội dung về đánh giá tác động quy định TTHC, gồm: đánh giá về sự
cần thiết của TTHC; đánh giá tính hợp lý, khả thi và hiệu quả của TTHC và đánh giá
về tính hợp pháp của quy định TTHC. Bài viết cũng nêu lên một số nguyên nhân làm
cho TTHC ban hành khơng đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp và tính khả thi,
đồng thời chỉ ra những điểm cần lưu ý khi thực hiện đánh giá tác động quy định TTHC,
đảm bảo đây là “tấm thảm lọc” mang tính khoa học giúp nâng cao chất lượng TTHC
được ban hành.
Bài báo “Hồn thiện Luật Ban hành VBQPPL nhìn từ góc độ kiểm sốt TTHC
trong q trình lập pháp” của tác giả Lê Vệ Quốc, đăng trên cổng thông tin điện tử về
TTHC ( ngày 30/4/2013. Theo tác giả, thành công của Đề
án 30 đã giúp chúng ta nhận diện rõ hơn những tồn tại cơ bản của quá trình ban hành
TTHC như: TTHC được ban hành một cách tùy tiện, do nhiều cơ quan và dưới nhiều
hình thức văn bản khác nhau, kể cả cơng văn hành chính; chất lượng các quy định
TTHC khơng được kiểm sốt chặt chẽ, vẫn cịn hiện tượng “nhóm lợi ích” cục bộ;
nhiều thủ tục con, giấy phép con trái luật vẫn được áp dụng thực hiện; nhiều TTHC
không cần thiết, không hợp lý và không hiệu quả vẫn được ban hành đã gây nên sự tốn

7


kém cho xã hội, cho người dân và doanh nghiệp; quy trình thực hiện TTHC thiếu sự
cơng khai, minh bạch. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại nêu trên, trong đó
nguyên nhân cơ bản nhất là chưa có một cơ chế kiểm soát đồng bộ đối với việc ban
hành các quy định về TTHC. Tác giả nhận định, Nghị định 63/2010/NĐ-CP của Chính

phủ đã có tác động tích cực đến quá trình xây dựng và ban hành VBQPPL có quy định
TTHC, vì vậy, cần đưa vào Luật Ban hành VBQPPL (hợp nhất) những điểm mới của
Nghị định 63/2010/NĐ-CP như quy định “quy trình 2 bước” trong xây dựng và ban hành
các chính sách, TTHC; quy định kiểm sốt TTHC thành một nội dung trong Luật.
Thứ tư, một số tài liệu mang tính chất hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp:
Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội,
năm 2013. Tuy có tên gọi là “Sổ tay nghiệp vụ kiểm sốt TTHC”, nhưng cuốn sách có
giá trị lý luận và thực tiễn quan trọng, trong đó đã trình bày những vấn đề lý luận về
kiểm soát TTHC, về sự tham gia ý kiến đối với quy định về TTHC, tính tốn chi phí
xây dựng và thực hiện TTHC, cơng bố cơng khai TTHC, rà soát quy định TTHC, vấn
đề tiếp nhận, xử lý PAKN, kiểm tra việc thực hiện TTHC, vấn đề quản lý và sử dụng
cán bộ, công chức đầu mối kiểm soát TTHC.
Tài liệu về trao đổi, xử lý tình huống về kiểm sốt TTHC của Cục Kiểm sốt
TTHC, phát hành năm 2014. Đây là tài liệu được biên soạn trên cơ sở nội dung cuốn
Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC đã đề cập ở trên, tài liệu được trình bày
dưới dạng nêu vấn đề và giải đáp vấn đề. Nội dung trao đổi, xử lý tình huống được
trình bày ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, thể hiện đầy đủ những quy định của pháp luật
hiện hành về kiểm soát TTHC. Với 30 trang, tài liệu được chia làm 5 phần, gồm: trao
đổi về kiểm soát quy định TTHC; trao đổi về kiểm soát việc thực hiện TTHC; trao đổi
về rà soát, đánh giá TTHC; trao đổi về công tác truyền thông; và trao đổi về một số nội
dung khác.
Tài liệu về kỹ thuật soạn thảo quy phạm TTHC của Cục Kiểm soát TTHC, phát
hành năm 2015. Tài liệu có dung lượng 30 trang, nhưng đã đề cập và phân tích tương

8


đối toàn diện các vấn đề liên quan đến kỹ thuật soạn thảo TTHC, gồm: phân tích các
điều kiện có liên quan và yêu cầu về soạn thảo quy phạm TTHC; đề cập và phân tích
kết cấu và bố cục hợp lý của một TTHC; kỹ thuật soạn thảo nội dung cụ thể của TTHC.

Thứ năm, một số cơng trình khác:
Bài viết “Kiểm soát TTHC - việc làm thiết thực để thực hiện cải cách TTHC theo
tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI” của tác giả Nguyễn Xn Phúc, đăng
trên cổng thơng tin điện tử của Chính phủ www.chinhphu.vn ngày 08/4/2011. Trong
bài viết tác giả đã phân tích và làm rõ những lợi ích của kiểm sốt TTHC đối với cải
cách TTHC; nêu lên một số khó khăn, trở ngại mà các cơ quan, đơn vị gặp phải trong
KSTTHC. Đặc biệt, bài viết phân tích và chỉ rõ bốn “yếu tố quyết định thành công” của
KSTTHC trong thời gian tới là: (i) Nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị về
KSTTHC; (ii) Quán triệt tinh thần phục vụ cho cán bộ, công chức; (iii) Kiện toàn tổ
chức và xây dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ
KSTTHC; (iv) Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị kiểm soát
TTHC với các cơ quan, đơn vị khác và cuối cùng là công tác truyền thông về
KSTTHC.
Bài viết “Cải cách TTHC trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Xuân
Phúc, đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ www.chinhphu.vn, ngày
14/7/2011. Trong bài viết tác giả đã nêu tóm tắt những kết quả đạt được trong triển
khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa TTHC thuộc phạm vi
quản lý của các bộ, ngành, địa phương và kết quả một năm thực hiện cơng tác kiểm
sốt TTHC. Tác giả cho rằng những kết quả nêu trên là nền tảng tốt để đưa hoạt động
kiểm soát TTHC đi vào nề nếp, duy trì và phát huy kết quả cải cách TTHC trong thời
gian tới. Đặc biệt, tác giả nhấn mạnh cần phải mở rộng phạm vi KSTTHC, khơng chỉ
bó hẹp ở những thủ tục liên quan đến người dân và doanh nghiệp mà phải triển khai ở
tất cả các TTHC khác. Về chủ thể KSTTHC, tác giả đề nghị cần có sự chung tay góp
sức của người dân, doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp

9


và giới truyền thông trong cải cách TTHC, KSTTHC. Như vậy, mục tiêu của cải cách
TTHC, KSTTHC mới thành hiện thực.

Qua nghiên cứu tổng quan cho thấy, cho đến thời điểm hiện nay hầu như khơng
có cơng trình khoa học nào nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống về hoạt
động KSTTHC của cơ quan cấp Sở nói chung, Sở Y tế nói riêng. Do đó, đề tài mà tác
giả lựa chọn là mới mẻ, cần thiết đầu tư nghiên cứu và không trùng lặp với bất kỳ đề
tài nào trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu thực tiễn việc áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát
TTHC của Sở Y tế chỉ ra những bất cập, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế, qua đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KSTTHC của Sở Y tế.
3.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ sau:
Một là, phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về hoạt động kiểm soát
TTHC của cơ quan hành chính nhà nước cấp sở nói chung, Sở Y tế nói riêng.
Hai là, chỉ rõ những hạn chế, vướng mắc trong các quy định hiện hành, thực tiễn
áp dụng; nguyên nhân của hạn chế, vướng mắc.
Ba là, đề xuất những giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm soát TTHC tại Sở Y tế nói riêng và các cơ quan thuộc UBND cấp tỉnh nói chung.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Hoạt động KSTTHC ở Sở Y tế tỉnh Bình Dương.

4.2.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi khơng gian: tỉnh Bình Dương;
Phạm vi thời gian: giai đoạn 2012 - 2016.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

10


5.1.

Phƣơng pháp luận

Luận văn sử dụng phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa
duy vật lịch sử của triết học Mác-Lênin.
5.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp thu thập và hồi cố thông tin dữ liệu từ các nguồn khác nhau.
- Phương pháp hệ thống.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Khi hoàn thành, luận văn dự kiến sẽ có những đóng góp sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động KSTTHC của Sở Y tế;

Thứ hai, chỉ ra và phân tích những hạn chế, bất cập hiện nay trong hoạt động
KSTTHC của Sở Y tế qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động này tại tỉnh Bình
Dương;
Thứ ba, đề xuất một số khuyến nghị hồn thiện hệ thống pháp luật về KSTTHC
Sở Y tế và nâng cao hiệu quả hoạt động này trong thực tiễn.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên nghiên cứu về
TTHC, KSTTHC và những người làm công tác thực tiễn trong các cơ quan nhà nước.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về kiểm soát thủ tục hành chính.
Chương 2. Thực trạng kiểm sốt thủ tục hành chính tại Sở Y tế tỉnh Bình Dương.
Chương 3. Một số phương hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác KSTTHC từ
thực tiễn Sở Y tế tỉnh Bình Dương.

11


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ KIỂM SỐT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

1.1.

Khái qt chung về kiểm sốt thủ tục hành chính

1.1.1. Khái niệm về thủ tục hành chính và kiểm sốt thủ tục hành chính
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Khái niệm TTHC liên quan đến một khái niệm rộng hơn, đó là khái niệm thủ tục.
Theo đó, “thủ tục là những việc cụ thể phải làm theo một trật tự quy định để tiến hành
một công việc có tính chất chính thức” [35, tr.1535]; “thủ tục là cách thức tiến hành

một công việc với nội dung và trình tự nhất định, theo quy định của cơ quan nhà nước”
[20, tr.927]; “thủ tục là các trình tự và phương pháp làm việc” [1, tr.441]; hoặc “ thủ
tục là cách thức đã định để thực hiện một hoạt động” [32, 274]. Từ những quan niệm
trên, có thể thấy ở góc độ chung nhất, thủ tục bao gồm hai yếu tố cơ bản là trình tự và
cách thức, trong đó trình tự xác định quy trình, tức là trật tự các bước, các giai đoạn
tiến hành công việc; cách thức xác định các phương pháp tiến hành công việc, gắn với
những công việc cụ thể.
Trên cơ sở cách hiểu đối với khái niệm thủ tục có thể giúp làm rõ nội hàm của
khái niệm TTHC. Tuy nhiên, nội hàm của khái niệm TTHC hiện vẫn chưa được quan
niệm một cách thống nhất. Theo đó, “TTHC là cách thức và trình tự do luật hành chính
điều chỉnh về việc tiến hành các hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm đạt tới những kết quả nhất định đã được
dự liệu trong pháp luật” [22, tr.60]. Quan điểm này xem TTHC là phương pháp điều
chỉnh của luật hành chính đối với các hoạt động của cơ quan hành chính trong quản lý
hành chính nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo những mục tiêu quản lý
đã được xác định; “TTHC là trình tự, cách thức do pháp luật hành chính quy định, để
các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền tiến hành các hoạt động của mình
trong phạm vi và lĩnh vực quản lý hành chính, nhằm mục đích thực hiện các quy phạm

12


vật chất do pháp luật hành chính và các quy phạm của các ngành luật khác quy định”
[16, tr.67]. Với quan niệm này, TTHC được hiểu là các quy phạm thủ tục (hình thức),
là một bộ phận cấu thành của pháp luật hành chính. Giữa quy phạm thủ tục và quy
phạm vật chất có mối quan hệ mật thiết với nhau, quy phạm thủ tục được hình thành để
thực hiện quy phạm vật chất.
Thủ tục hành chính cũng được hiểu “là trình tự về thời gian, khơng gian và cách
thức giải quyết cơng việc của cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với cơ
quan, tổ chức, cá nhân cơng dân. Nó được đặt ra để các cơ quan nhà nước có thể thực

hiện các hoạt động cần thiết của mình, trong đó bao gồm cả trình tự thành lập các cơng
sở, trình tự bổ nhiệm, bãi nhiệm, trình tự điều hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp
hành chính” [26, tr.208]; hoặc “TTHC là trình tự và cách thức do quy phạm pháp luật
hành chính quy định để các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hành chính tiến
hành các hoạt động nhằm ổn định tổ chức và trật tự quản lý nội bộ hoặc để các chủ thể
này tổ chức cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động cụ thể trong q
trình quản lý hành chính nhà nước, cung cấp các dịch vụ cơng và thực hiện các giao
dịch hành chính nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý hành chính nhà nước, phục vụ xã hội
và nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích của nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân” [19,
tr.32].
Theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ
về kiểm sốt TTHC thì khái niệm TTHC được tiếp cận ở góc độ hẹp, mang tính kỹ
thuật và thể hiện rõ hơn mối quan hệ giữa Nhà nước (chủ thể quản lý) với các cá nhân,
tổ chức khác trong xã hội (khách thể quản lý). Theo đó, “TTHC là trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức” [11, Đ.3]. Từ
định nghĩa trên, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP [11, Đ.8] quy định một TTHC gồm 08
(tám) bộ phận tạo thành bắt buộc: (i) Tên TTHC; (ii) Trình tự thực hiện; (iii) Cách thức
thực hiện; (iv) Hồ sơ; (v) Thời hạn giải quyết; (vi) Đối tượng thực hiện TTHC; (vii) Cơ

13


quan thực hiện TTHC; (viii) Kết quả thực hiện TTHC. Ngồi 08 (tám) bộ phận bắt
buộc nêu trên cịn 03 (ba) bộ phận tạo thành không bắt buộc sau: (i) Yêu cầu, điều
kiện; (ii) Mẫu đơn, tờ khai; (iii) Phí, lệ phí.
Phù hợp với đối tượng và phạm vi nghiên cứu, trong luận văn này khái niệm “thủ
tục hành chính” được hiểu và tiếp cận theo quy định của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
về kiểm soát TTHC nêu trên. Dưới đây là bảng giải nghĩa về tính chất, đặc điểm của
mỗi bộ phận tạo thành TTHC nhằm làm rõ hơn nội hàm của khái niệm phức tạp này:

 Bảng 1.1. Tính chất và đặc điểm của các bộ phận tạo thành TTHC
Stt
1
2
3

4

5

6

7
8

Bộ phận tạo
thành TTHC

Tính chất, đặc điểm của các bộ phận tạo thành TTHC

Là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội
dung của thủ tục.
Là thứ tự các bước tiến hành của đối tượng và cơ quan thực hiện
Trình tự thực
TTHC trong giải quyết một cơng việc cụ thể cho cá nhân, tổ
hiện
chức.
Cách thức
Là hình thức diễn ra của hành động yêu cầu hoặc đề nghị giải
thực hiện

quyết TTHC.
Là những loại giấy tờ mà đối tượng thực hiện TTHC cần phải
nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
Hồ sơ
quyết TTHC trước khi cơ quan thực hiện TTHC giải quyết một
công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
Thời hạn giải Là một khoảng thời gian được xác định cụ thể (giờ, ngày, tháng,
quyết
năm) để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
Là các cá nhân, tổ chức có quyền u cầu, đề nghị cơ quan hành
chính giải quyết cơng việc cụ thể cho mình hoặc có nghĩa vụ
phải thực hiện theo mệnh lệnh của cơ quan có thẩm quyền giải
Đối tượng
quyết TTHC. Trong đó [10, Đ.3]: (i) Cá nhân là công dân Việt
thực hiện
Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài;
TTHC
(ii) Tổ chức là doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được
thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Là cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật được
Cơ quan thực
sử dụng quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước tiến hành xem
hiện TTHC
xét, giải quyết TTHC.
Kết quả thực
Là sản phẩm của quá trình giải quyết TTHC.
hiện TTHC
Tên TTHC


14


9

10

11

Là những đòi hỏi mà đối tượng thực hiện TTHC phải đáp ứng
Yêu cầu, điều hoặc phải làm khi thực hiện một TTHC cụ thể, là cơ sở để cơ
kiện
quan có thẩm quyền giải quyết TTHC xem xét trước khi quyết
định giải quyết TTHC.
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù
đắp chi phí và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ cơng được quy định trong
Phí, lệ phí
Danh mục phí ban hành kèm theo Luật Phí và Lệ phí 2015.
[24]
Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp
khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công
việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban
hành kèm theo Luật Phí và Lệ phí 2015.
Là văn bản có tính đại diện, được sử dụng thống nhất, trong đó
Mẫu đơn,
bao gồm các thơng tin cơ bản mà các đối tượng thực hiện TTHC
mẫu tờ khai phải cung cấp để yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết
TTHC cho mình.

Như vậy, với cách hiểu trên TTHC mang những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về thẩm quyền ban hành và hình thức pháp lý. TTHC phải được quy

định trong các VBQPPL do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành và được
thể hiện dưới hình thức quy phạm TTHC.
Thứ hai, về các yếu tố tạo thành TTHC. Các bộ phận tạo thành TTHC là một
trong các dấu hiệu quan trọng để nhận biết TTHC, gồm: tên thủ tục; hồ sơ; trình tự;
cách thức thực hiện; cơ quan thực hiện; đối tượng thực hiện; kết quả của thủ tục; yêu
cầu, điều kiện; mẫu đơn, tờ khai; phí, lệ phí. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP, một TTHC cụ thể được coi là hoàn thành khi đã được quy định đủ
các bộ phận theo quy định.
Thứ ba, về chủ thể trong quan hệ giải quyết TTHC, gồm chủ thể giải quyết TTHC
và đối tượng tham gia TTHC:
Về chủ thể giải quyết TTHC: Chủ thể giải quyết TTHC là cơ quan, người có thẩm
quyền được xác định trong các VBQPPL có quy định về TTHC. Đây là các chủ thể bắt
buộc trong quan hệ TTHC. Có thể chia các chủ thể giải quyết TTHC thành 2 nhóm sau:

15


×