Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngoài công lập trên địa bàn thị xã tân uyên, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ THỊ NGỌC UN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA
BÀN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP.HỒ CHÍ MINH – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠ THỊ NGỌC UN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI CƠ SỞ MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA


BÀN THỊ XÃ TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN THỊ HÀ

TP.HỒ CHÍ MINH – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số
liệu trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học, dựa trên kết quả
nghiên cứu thực tế và các tài liệu đã được cơng bố.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 6 năm 2019
Học viên

Ngô Thị Ngọc Uyên


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi gửi lời
cảm ơn tới:
– Ban Giám đốc, các Khoa, Phòng, Ban, cán bộ, giảng viên Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
– Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn luận
văn: Tiến sĩ Nguyễn Thị Hà đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ và động

viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
– Xin được chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo, cán bộ Phòng Giáo dục
và Đào tạo thị xã Tân Uyên đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp số liệu, tư
liệu và nhiệt tình đóng góp ý kiến cho tơi trong q trình nghiên cứu.
– Cảm ơn các bạn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, khích lệ
và giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót; tác giả rất mong nhận được sự thơng cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng
góp ý kiến của các nhà khoa học, của quý thầy cô, các cán bộ quản lý và các
bạn đồng nghiệp để cơng trình nghiên cứu của tơi ngày càng hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ................................... 3
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn ............................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 7
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ..................... 7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .................................................. 9
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 9
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CƠ SỞ MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP .................................................. 10
1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng
lập ............................................................................................................ 10
1.1.1. Q trình hình thành và phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công
lập ở Việt Nam ................................................................................................ 10
1.1.2. Quan niệm cơ sở mầm non ngồi cơng lập ........................................... 12

1.1.3. Sự khác nhau giữa cơ sở mầm non cơng lập và ngồi cơng lập ........... 13
1.1.4. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của Giáo dục Mầm non trong hệ thống
giáo dục quốc dân............................................................................................ 15
1.1.5. Tổ chức cơ sở mầm non ngồi cơng lập .............................................. 15
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập .............. 25
1.2.1. Quản lý và quản lý nhà nước ............................................................... 25
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước ............................................................ 28
1.2.3. Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập ................... 30
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở mầm non ngồi
cơng lập và bài học kinh nghiệm cho thị xã Tân Uyên .......................... 38


1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng
lập của một số địa phương .............................................................................. 38
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng
lập của một số nước trên thế giới .................................................................... 44
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương .............. 46
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................... 48
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ
MẦM NON NGỒI CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TÂN
UYÊN, TỈNH BÌNH DƢƠNG .................................................................... 49
2.1. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý nhà nƣớc đối
với cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên,
tỉnh Bình Dƣơng ..................................................................................... 49
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện dân cư của thị xã Tân Uyên .............................. 49
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của thị xã Tân Uyên ................................... 50
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cơ sở mầm non
ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dƣơng ........... 54
2.2.1. Xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước đối với cơ sở
mầm non ngồi cơng lập ................................................................................. 54

2.2.2. Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngoài công lập tại thị xã
Tân Uyên ......................................................................................................... 60
2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lí nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm
non ngồi cơng lập tại thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương ............................. 72
2.3. Đánh giá kết quả công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở
mầm non ngồi cơng lập ......................................................................... 87
2.3.1. Những mặt đạt được .............................................................................. 87
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại .......................................................................... 88
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại .................................... 90
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................... 92


Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ MẦM NON
NGỒI CƠNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ TÂN UN, TỈNH
BÌNH DƢƠNG ............................................................................................ 93
3.1. Định hƣớng cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ sở mầm
non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dƣơng .... 93
3.1.1. Định hướng chung ................................................................................. 93
3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 94
3.2. Giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các cơ
sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình
Dƣơng ...................................................................................................... 96
3.2.1. Tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý NN đối với các cơ sở
mầm non nói chung và cơ sở mầm non ngồi cơng lập nói riêng ........... 96
3.2.2. Đẩy mạnh xã hội hoá, tạo được sự cơng bằng giữa giáo dục mầm
non ngồi cơng lập và công lập ....................................................................... 97
3.2.3. Xây dựng và thực hiện qui hoạch, kế hoạch phát triển đến giáo dục
mầm non ngoài công lập đến năm 2025 phù hợp với nhu cầu của từng
địa bàn dân cư ................................................................................................. 99

3.2.4. Xây dựng bộ máy, đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập ......................................... 101
3.2.5. Nâng cao chất lượng, nhận thức và tinh thần trách nhiệm của đội
ngũ giáo viên mầm non ngồi cơng lập ........................................................ 103
3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất cho các cơ sở mầm non ngồi cơng lập
trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương............................................ 108
3.2.7. Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của nhà trường .................... 110
3.2.8. Tăng cường kiểm định và đánh giá chất lượng tổ chức, hoạt động
của các cơ sở mầm non ngồi cơng lập......................................................... 111
Tiểu kết chƣơng 3 ..................................................................................... 112


KẾT LUẬN ............................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 116


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Cấp học mầm non có vai trị hết sức quan trọng, là cấp học khởi đầu
của hệ thống giáo dục quốc dân, mang tích chất quyết định tới sự phát triển về
mọi mặt của trẻ và là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cho đất nước trong tương lai.
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; Nghị định 53/2006/NĐ-CP
ngày 25/5/2006 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo
dục, y tê, văn hóa, thể dục thể thao; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày
20/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án hỗ trợ phát triển các
nhóm trẻ độc lập tư thục khu vực khu cơng nghiệp, khu chế xuất đến năm

2020… Từ đó, các địa phương đã xây dựng và ban hành các cơ chế, chính
sách phù hợp với tình hình thực tiễn nhằm đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục,
khuyến khích đầu tư, thành lập các cơ sở giáo dục ngồi cơng lập, góp phần
giảm áp lực cho các trường công lập.
Đảng ta đã xác định “sự nghiệp giáo dục là của nhà nước và của tồn
dân”, vì vậy xã hội hóa giáo dục càng có ý nghĩa và vai trị quan trọng trong
giai đoạn hiện nay. Cùng với tốc độ phát triển dân số hiện nay, nhu cầu của xã
hội về giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng ngày càng tăng
trong khi hệ thống các trường công lập chưa đáp ứng được. Với định hướng
khuyến khích xã hội hóa cả hệ thống giáo dục quốc dân nói chung và giáo dục
mầm non nói riêng đã giúp phát triển mạnh hình thức giáo dục ngồi cơng
lập. Trong thời gian qua, hình thức giáo dục ngồi cơng lập đã đạt được
những kết quả nhất định, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của nền

1


giáo dục như: góp phần nâng tỷ lệ huy động trẻ ra lớp; phát triển đa dạng các
loại hình trường, lớp, chương trình giáo dục chất lượng cao đáp ứng nhu cầu
học tập của người dân; giảm gánh nặng ngân sách đầu tư cho giáo dục của
nhà nước.
Thị xã Tân Uyên là một địa bàn quan trọng của tỉnh Bình Dương, nối
liền với các huyện, thị, thành phố đang phát triển của tỉnh. Những năm gần
đây, thị xã Tân Uyên có tốc độ tăng trưởng cao, thu hút nhiều dự án đầu tư
trong nước và ngoài nước vào các khu, cụm cơng nghiệp. Vì vậy, thị xã cũng
thu hút lực lượng lao động nhập cư rất lớn. Theo thống kê của Phòng Giáo
dục - Đào tạo thị xã, trong 05 năm trở lại đây từ năm 2013 đến năm 2018 số
trẻ trên địa bàn thị xã tăng từ 7.138 trẻ lên 14.697 trẻ, trung bình mỗi năm
tăng thêm khoảng 1.500 trẻ mầm non, mẫu giáo. Năm 2018, thị xã Tân Un
có 13 cơ sở mầm non cơng lập với 4.178 trẻ chỉ đáp ứng được 28% nhu cầu,

trong khi đó số cơ sở mầm non ngồi cơng lập là 123 cơ sở với 10.519 trẻ đáp
ứng 72% nhu cầu. Với số lượng trẻ tăng như thế thì hệ thống các trường mầm
non công lập không thể đáp ứng được nhu cầu giữ trẻ. Sự tồn tại và phát triển
của các cơ sở mầm non ngồi cơng lập xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và cấp
bách đó.
Việc huy động mọi nguồn lực trong xã hội cùng chăm lo cho giáo dục
và việc mở rộng hệ thống các cơ sở mầm non ngồi cơng lập là vấn đề hết sức
cần thiết. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động các cơ sơ ngồi cơng lập và
cơng tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở này vẫn đang bộc lộ nhiều bất
cập, hạn chế như: các chính sách hỗ trợ, thu hút các nguồn lực đầu tư cịn ít;
đội ngũ giáo viên thương xuyên biến động, số lượng và chất lượng đội ngũ
nhân sự chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; chất lượng giáo dục chưa cao;
việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học chưa được quan tâm đúng
mức; công tác phân cấp quản lý, cơng tác thanh tra, kiểm tra có thực hiện

2


nhưng chưa đạt hiệu quả cao…Vì vậy, việc nghiên cứu để đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý nhà
nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với địa phương. Từ những lý do nêu
trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngoài cơng
lập trên địa bàn thị xã Tân Un, tỉnh Bình Dương” nghiên cứu làm luận văn
quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non nói chung, cơ
sở mầm non người cơng lập nói riêng đã có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý
quan tâm nghiên cứu từ lâu và có nhiều cơng trình đã được cơng bố ở trên các
diễn đàn khoa học từ trung ương đến địa phương, có thể kể đến một số cơng

trình tiêu biểu sau đây:
- Nguyễn Thị Minh Tâm (2014), “Thực trạng quản lý công tác xã hội
hóa giáo dục mầm non của các Phịng Giáo dục – Đào tạo tỉnh Bình Dương”
– Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục, Trường Đại học Sư phạm
thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn của tác giả đã khái quát những vấn đề
chung của cơ sở lý luận về quản lý công tác xã hội giáo dục mầm non ở Việt
Nam, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý xã hội hóa giáo
dục mầm non. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý cơng tác xã hội hóa
giáo dục mầm non của các phòng giáo dục – đào tạo trên địa bàn tỉnh Bình
Dương, tìm ra các nguyên nhân của những hạn chế trong cơng tác quản từ đó
tác giả đã đề xuất các giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả cơng tác quản
lý xã hội hóa giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- Ngơ Mỹ Linh (2014), “Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm
non ngồi cơng lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” –
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xã hội học, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân

3


văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng cơng
tác quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa
bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Đồng thời, hệ thống hóa và nêu ra
các điểm bất hợp lý của các văn bản pháp luật điều chỉnh lĩnh vực quản lý
mầm non ngồi cơng lập hiện hành. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp hoàn
thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập
trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
- Lê Thị Huyền Trâm (2017), “Quản lý nhà nước đối với cơ sở giáo
dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi”
– Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng - Học viện hành chính Quốc
gia. Trên cơ sở quan điểm cho rằng công tác quản lý cơ sở giáo dục mầm non

nói chung và quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập nói riêng đóng
vai trị rất quan trọng trong việc năng cao chất lượng giáo dục, tác giả đã
nghiên cứu nhưng kinh nghiệm về quản lý cơ sở giáo dục mầm non ngồi
cơng lập trên thế giới và các địa phương khác ở Việt Nam. Đồng thời, phân
tích thực trạng, đánh giá các nhân tố tác động đến công tác quản lý nhà nước
đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp phù hợp với điều
kiện và tình hình thực tế của địa phương để nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước đối với cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn
huyện.
- Trần Thị Kim Thoa (2006), “Các biện pháp tăng cường quản lý đội
ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường Mầm non Quận Tân Bình-Thành phố
Hồ Chí Minh” – Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục. Qua nghiên cứu, tác giả
đã cho thấy giáo viên giữ vai trò quan trọng đối với chất lượng giáo dục,
quyết định đến sự thành công của ngành giáo dục. Với hướng nghiên cứu,
tiếp cận của tác giả là tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản xoay quanh công

4


tác quy hoạch phát triển giáo dục mầm non; phát triển và chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại các trường mầm non trên địa bàn quận
Tân Phú – thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp
cụ thể phù hợp với đặc thù của địa phương tăng cường tính hiệu quả, hiệu lực
trong cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên của Hiệu trưởng trường mầm non
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục bậc
mầm non.
Ngoài ra, nhiều tác giả, nhà khoa học đã công bố các đề tài khoa học,
cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài như:
Tạ Hoa Dung (2018), “Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên các trường

mầm non ngồi cơng lập ở thành phố Hà Nội theo hướng chuẩn hóa”, Tạp
chí giáo dục số đặc biệt kỳ 2 tháng 5/2018. Theo nghiên cứu này, để nâng cao
chất lượng giáo dục mầm non ngồi cơng lập phải chú trọng nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực trong đó đội ngũ giáo viên mầm non là những người
đóng vai trị hết sức quan trọng quyết định. Từ đó, để đội ngũ giáo viên các
trường mầm non ngồi công lập đáp ứng yêu cầu đủ về số lượng, đạt và vượt
chuẩn về chất lượng, cơ cấu phù hợp thì tác giả đã đề xuất triển khai thực hiện
đồng bộ hệ thống các giải pháp từ khâu xây dựng chiến lược phát triển đội
ngũ, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đến hồn thiện cơ chế chính sách quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non ngoài công lập ở thành
phố Hà Nội.
- Thực trạng và giải pháp củng cố, phát triển các trường ngồi cơng
lập ngành học mầm non, phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn Hà
Nội đến năm 2010. Đề tài khoa học cấp thành phố năm 2006. Nội dung đề tài
đã phân tích, đánh giá thực trạng các trường ngồi cơng lập ngành học mầm
non, phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp trên địa bàn Hà Nội từ khi đổi mới
đến 2004 và đề xuất các giải pháp củng cố, phát triển chúng.

5


Nhìn chung, các cơng trình trên đây mới chỉ dừng ở việc nghiên cứu về
giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ngồi cơng lập, cơng tác xã hội hóa
giáo dục và chỉ ra những hạn chế của các cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng
lập nói chung, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với cơ sở mầm non ngồi cơng lập. Đặc biệt, chưa có cơng trình nào nghiên
cứu về quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập tại thị xã Tân
Un, tỉnh Bình Dương. Chính vì vậy, việc nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập tại thị xã Tân Uyên, Tỉnh Bình
Dương trong bối cảnh hiện nay là cần thiết.

3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa thị xã Tân Un, tỉnh Bình Dương,
từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN đối với cơ
sở mầm non ngồi cơng lập trên địa thị xã Tân Un, tỉnh Bình Dương trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn cần phải thực hiện
một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm
non ngồi cơng lập.
- Nghiên cứu, phân tích thực trạng về quản lý nhà nước đối với các cơ
sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Chỉ ra những điểm đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế.

6


- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên,
tỉnh Bình Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu quản lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng
lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở
mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

Phạm vi về thời gian: Sử dụng các số liệu thống kê để nghiên cứu đánh
giá thực trạng trong thời gian 05 năm (từ năm 2013 đến năm 2018).
Phạm vi nội dung: Quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi
cơng lập bao gồm: nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập và nhà
trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục. Nhưng trong luận văn này,
tác giả chỉ nghiên cứu đối với các trường mầm non tư thục và nhóm trẻ, lớp
mẫu giáo tư thục. Để thuận tiện trong luận văn xin gọi chung trường mầm non
tư thục và nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục là cơ sở mầm non ngồi cơng lập.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước về phát triển giáo dục, giáo dục mầm non nói chung và giáo dục đối với
cơ sở mầm non ngồi cơng lập nói riêng.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

7


Tìm hiểu những tài liệu lý thuyết, các văn bản về quản lý nhà nước đối
với giáo dục, xã hội hóa giáo dục, quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm
non, quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non ngồi cơng lập…
Nghiên cứu các tài liệu, cơng trình nghiên cứu khoa học mà các tác giả
trước đã làm; các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật liên quan đến đề
tài đang còn hiệu lực; các kế hoạch, báo cáo tổng kết hàng năm của Phòng
Giáo dục – Đào tạo thị xã Tân Uyên.
Việc nghiên cứu các thành tựu về lý thuyết giúp tiết kiệm thời gian
không lặp lại những việc mà các tác giả trước đây đã thực hiện.
Phương pháp thu thập, xử lý thông tin:

Phương pháp thu thập: Thu thập các thông tin, số liệu về hoạt động của
các cơ sở mầm non ngồi cơng lập, công tác quản lý nhà nước đối với các cơ
sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên thông qua các báo
cáo hàng năm, kết quả kiểm tra, xử lý đối với các cơ sở vi phạm …
Thu thập thông tin thông qua thực hiện các cuộc khảo sát thực tế hoạt
động các cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên.
Phương pháp xử lý thông tin: Tiến hành phân loại, hệ thống hóa các
thơng tin, số liệu về hoạt động của các cơ sở mầm non ngồi cơng lập và công
tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở này. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá
tình hình thực tiễn những mặt làm được và hạn chế về công tác quản lý nhà
nước đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên.
Phương pháp phân tích và tổng hợp:
Phương pháp phân tích: được sử dụng sau khi tiến hành thu thập và xử
lý thông tin, các số liệu sẽ được thống kê tốn học bằng phần mêm máy tính
excel và lấy kết quả trên nguyên tác tỷ lệ % để làm cơ sở đánh giá. Ngồi ra
phường pháp phân tích cịn được áp dụng để phân tích các tài liệu, văn bản

8


pháp luật, các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài báo khoa học …. đã
được các tác giả khác thực hiện.
Phương pháp tổng hợp: được sử dụng sau khi tiến hành phân tích, đánh
gía để tìm ra các điểm mạnh và các tồn tại hạn chế, nguyên nhân dẫn đến các
tồn tại hạn chế. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những luận giải, nhận
xét và đề xuất các giải pháp tiếp tục phát huy hơn nữa các mặt đã đạt được và
khắc phục các hạn chế tồn tại nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực và hiệu quả
trong công tác quản lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng lập
trên địa bàn thị xã Tân Uyên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:

- Ý nghĩa về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về
quản lý nhà nước đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng lập.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà
quản lý, nhà nghiên cứu để xây dựng các văn bản quản lý nhà nước phù hợp
đối với các cơ sở mầm non ngồi cơng lập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non
ngồi cơng lập
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với cơ sở mầm non ngồi
cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
Chương 3. Định hướng và giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với cơ sở mầm non ngồi cơng lập trên địa bàn thị xã Tân Uyên, tỉnh
Bình Dương.

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CƠ SỞ MẦM
NON NGỒI CƠNG LẬP
1.1. Những vấn đề cơ bản về cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập

1.1.1. Q trình hình thành và phát triển các cơ sở giáo dục ngồi
cơng lập ở Việt Nam
Trong suốt chiều dài lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt
Nam, giáo dục đã tồn tại, phát triển cùng với sự tồn tại, phát triển của dân tộc,
ln đóng vai trị quan trọng như một trụ cột cơ bản của việc xây dựng và vun
đắp cho nền văn hiến lâu đời của đất nước.
Hàng nghìn năm dưới chế độ phong kiến, hệ thống cở sở giáo dục

phong kiến Việt Nam ban đầu chủ yếu là loại hình cơ sở giáo dục tư thục
được gọi là “trường học thầy đồ” . Đến thời nhà Lý (thế kỷ thứ XI) trở đi, nhà
nước phong kiến bắt đầu thành lập các trường học công lập là nơi dạy và học
cho nhà nho. Thời Pháp thuộc, tuy đã xuất hiện một số ít cơ sở trường cơng do
Nhà nước bảo hộ thành lập chủ yếu dành riêng cho con em người Pháp và
quan lại người Việt, nhưng cơ bản vẫn là hệ thống cơ sở trường lớp ngồi
cơng lập, phổ biến là trường tư thục. Sau cuộc kháng chiến chống Pháp thắng
lợi (1954), ở miền Bắc hệ thống trường ngồi cơng lập vẫn tồn tại song song
với cơ sở trường công lập. Ở miền Nam, trong thời Mỹ - Ngụy trước năm
1975, hệ thống cơ sở trường tư thục, cơ sở trường bán cơng đã hình thành và
phát triển tương đối mạnh. Đến cuối thập kỉ 80 của thế kỉ XX, ở nước ta, cơ
bản chỉ có một loại hình cơng lập, hệ thống ngồi cơng lập hầu như khơng
cịn tồn tại (trừ một số ít cơ sở trường tơn giáo). Đến năm 1986, Đại hội VI
của Đảng mở ra một thời kỳ đổi mới toàn diện cho dân tộc, cho đất nước.
Trong lĩnh vực giáo dục, cũng đã có những đổi mới đáng kể, tiêu biểu là chủ
trương xã hội hoá giáo dục, tận dụng mọi nguồn lực trong nhân dân để phát

10


triển sự nghiệp giáo dục. Đến năm 1999, ở bốn thành phố lớn trên tồn quốc
là Hà Nội, Hải Phịng, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh đã chính thức
xuất hiện 15 cơ sở (trường) trung học phổ thông ngồi cơng lập. Đến nay hệ
thống trường ngồi cơng lập đã có nhiều thay đổi.
Theo số liệu thống kê của Bộ giáo dục và Đào tạo, số cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập cũng như số lượng học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục
ngồi cơng lập ngày càng tăng, tính đến năm học 2017-2018, số liệu cụ thể ở
từng bậc học như sau:
Giáo dục trung học (gồm trung học cơ sở và trung học phổ thơng):
Tồn quốc có 13.773 cơ sở giáo dục trung học với 7.881.876 học sinh. Trong

đó, cơ sở cơng lập là 13.280 cơ sở với 7.626.030 học sinh chiếm tỷ lệ 96%
tổng số học sinh, cơ sở ngồi cơng lập là 493 cơ sở với 255.846 học sinh
chiếm tỷ lệ 4% tổng số học sinh.
Giáo dục tiểu học: Tồn quốc có 14.937 cơ sở giáo dục tiểu học với
8.041.842 học sinh. Trong đó, cơ sở công lập là 14.695 cơ sở với 7.882.145
học sinh chiếm tỷ lệ 98% tổng số học sinh; cơ sở ngồi cơng lập là 242 cơ sở
với 159.697 học sinh chiếm 2% tổng số học sinh.
Giáo dục mầm non, tồn quốc có 241.407 cơ sở giáo dục mầm non với
5.306.536 trẻ. Trong đó, số cơ sở cơng lập là 163.298 cơ sở với 5.306.536 trẻ
chiếm 82% tổng số trẻ; số cơ sở ngồi cơng lập là 51.109 cơ sở với 975.295
trẻ chiếm 18% tổng số trẻ.
Qua số liệu trên có thể thấy, giáo dục mầm non là bậc học phát triển
loại hình ngồi cơng lập mạnh nhất so với các bậc học khác. Các cơ sở giáo
dục ngồi cơng lập nói chung và cơ sở giáo dục mầm non ngồi cơng lập nói
riêng phân bổ khơng đồng đều trên phạm vi cả nước, thường tập trung nhiều ở
các thành phố lớn, các tỉnh phát triển đô thị cao, tập trung nhiều khu công
nghiệp khu chế xuất. Theo xu thế phát triển chung thì xã hội hóa giáo dục

11


thơng qua phát triển loại hình giáo dục ngồi cơng lập là phù hợp nhằm đáp
ứng nhu cầu thực tế về giáo dục của người dân, đồng thời giảm áp lực ngân
sách của Nhà nước về đầu tư cho giáo dục.
1.1.2. Quan niệm cơ sở mầm non ngồi cơng lập
Tại

điều Điều 3 trong Quyết định số 14/2008/QĐ-BGDĐT ngày

07/4/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường Mầm non

quy định cơ sở giáo dục mầm non hiện nay bao gồm những mơ hình tổ chức
hoạt động sau đây:
Một là, nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo công lập do cơ
quan Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí
cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Hai là, nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập do cộng
đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo kinh
phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.
Ba là, nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục do tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng nguồn vốn
ngồi ngân sách nhà nước.
Như vậy, có thể hiểu cơ sở mầm non ngồi cơng lập là bao gồm hai
loại: nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập và nhà trường, nhà
trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tƣ thục. Cơ sở mần non ngồi cơng lập có các đặc
điểm sau:
- Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt
động; có tư cách pháp nhân, con dấu và được mở tài khoản riêng;
- Do cộng đồng dân cư (dân lập) hoặc các tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân thành lập (tƣ thục);

12


- Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động của
trường mầm non ngồi cơng lập là nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
Từ những đặc điểm trên có thể nói, cơ sở mầm non ngồi công lập
không phải là cơ sở do Nhà nước thành lập. Đây là những cơ sở do cá nhân
hoặc tập thể hoặc tổ chức kinh tế - xã hội bỏ vốn đầu tư và trực tiếp quản lý
vận hành, hoặc được nhà nước hỗ trợ một phần cơ sở vật chất.

1.1.3. Sự khác nhau giữa cơ sở mầm non công lập và ngồi cơng lập
Về cơ bản, cả hai loại hình cơ sở mầm non đều tuân thủ theo các quy
định chung trong Điều lệ trường mầm non của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đặc
biệt, về nhiệm vụ thì cả hai loại hình cơ sở trường lớp này giống nhau đó là
đều giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ nhằm hình thành
những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tiền đề cần thiết cho trẻ bước
vào lớp một cũng như đặt nền móng cho q trình học tập suốt đời. Nhưng cơ
cấu tổ chức quản lý và điều kiện hoạt động của hai loại hình này có những
điểm khác nhau. Cụ thể như sau:
- Cơ sở mầm non công lập: Loại hình cơ sở trường lớp này hồn tồn
do nhà nước quản lý, tổ chức và điều hành, đầu tư cơ sở vật chất, cấp kinh phí
cho việc chi trả lương và chi thường xuyên. Vì vậy, mọi hoạt động của loại
hình trường này ổn định hơn.
Về chủ thể thành lập: do nhà nước thành lập;
Kinh phí hoạt động: do ngân sách nhà nước đảm bảo.
- Cơ sở mầm non ngoài cơng lập, gồm hai loại hình: Dân lập, Tư
thục
Loại hình dân lập: do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập. Nếu cơ sở
đáp ứng đủ điều kiện thành lập trường mầm non dân lập, một số cơ sở khơng
đủ điều kiện chỉ thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo dân lập.

13


Loại hình tư thục: do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập. Nếu cơ sở đáp ứng đủ điều kiện thành
lập trường mầm non tư thục, một số khơng có đủ điều kiện chỉ hình thành là
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tư thục và nhóm trẻ gia đình.
Như vậy, về chủ thể thành lập: cộng đồng dân cư (dân lập); các tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân (tƣ

thục).
Về kinh phí hoạt động: khơng do ngân sách nhà nước đảm bảo. Vì
vậy, cơ sở mầm non ngồi cơng lập phải tự lo hồn tồn về kinh phí, cũng có
thể có sự hỗ trợ của nhà nước nhưng không thường xuyên và không đáng kể,
trừ một số trường hợp hỗ trợ của nhà nước đối với trẻ em vùng sâu, vùng xa
theo Quyết định số 60/2011/ QĐ - TTg ban hành ngày 26/10/2011 quy định
một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2010 - 2015 và
Thông tư số 29/2011/ TTLT - BGD - BTC ban hành 15/7/2011 hướng dẫn
thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi; Quyết định số 239/ QĐ - TTg
ban hành ngày 09/02/ 2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2010 - 2015.
Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của loại hình cơ sở mầm non
ngồi cơng lập chịu ảnh hưởng, phụ thuộc nhiều vào điều kiện khả năng của
chính bản thân tổ chức đó, nên gặp nhiều khó khăn và luôn thiếu sự ổn định,
thiếu điều kiện để đảm bảo chất lượng. Điều đó dẫn tới chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ ở các cơ sở mầm non ngồi công lập chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển của xã hội.
Tóm lại, cơ sở MNGCL là cơ sở do cộng đồng dân cư, các tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập theo
quy định của pháp luật, với nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, được tổ

14


chức theo mơ hình dân lập, tư thục để thực hiện việc chăm sóc, giáo dục các
cháu từ 03 tháng tuổi đến 6 tuổi.
1.1.4. Vị trí, vai trị, nhiệm vụ của Giáo dục Mầm non trong hệ thống
giáo dục quốc dân
Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho

trẻ em tâm thế tốt khi vào học lớp 1.
Vai trị của Giáo dục mầm non. Tổ chức tốt cơng tác chăm sóc giáo dục và
phát triển trẻ em ở lứa tuổi mầm non (từ 3-5 tuổi) góp phần đảm bảo phát
triển nguồn lực con người, thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Can
thiệp trẻ đúng lúc về mặt giáo dục là góp phần làm giảm tỷ lệ học sinh lưu
ban, bỏ học ở bậc Tiểu học, giữ vững chất lượng giáo dục phổ cập tiểu học
đúng độ tuổi và phổ cập bậc Trung học cơ sở (THCS). Có thể nói, sự phát
triển giáo dục trẻ em ở lứa tuổi mầm non hơm nay chính là chuẩn bị cho thế
hệ trẻ đảm bảo sự phát triển xã hội trong tương lai.
Hiện nay, GDMN có hệ thống nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường MN
trên quy mơ tồn quốc, giáo dục MN là sự thể hiện sinh động nguyên tắc: Nhà
nước, xã hội và nhân dân cùng làm. Cho tới nay, GDMN đã tồn tại với đủ các
loại quy mơ trường, lớp, nhóm với các loại hình cơng lập và ngồi cơng lập.
Với cách làm sáng tạo, phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội và thế mạnh của
từng vùng, miền, được sự quan tâm của đảng và chính quyền các cấp, GDMN
đã thực sự tạo được niềm tin trong nhân dân và đóng góp khơng nhỏ vào sự
nghiệp giáo dục chung. Vì thế, vị trí của GDMN ngày càng được khẳng định
trong toàn bộ sự nghiệp GD&ĐT con người.
1.1.5. Tổ chức cơ sở mầm non ngoài cơng lập
1.1.5.1. Tổ chức cơ sở mầm non ngồi cơng lập

15


* Đối với trƣờng mầm non dân lập: Theo quy định tại Thông tư số
21/2012/TT-BGDĐT ngày 15/6/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập thì cơ
cấu tổ chức của trường mầm non dâp lập như sau:
- Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện quyền sở hữu của nhà trường, nhà

trẻ dân lập, do cộng đồng dân cư xin thành lập trường đề cử, chịu trách nhiệm
quyết định phương hướng hoạt động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức,
nhân sự, tài chính, tài sản, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục, phù hợp với
quy định của pháp luật.
Đối tượng tham gia Hội đồng quản trị gồm đại diện cộng đồng dân cư
thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn, đại diện chính quyền ở cơ sở và những
người góp vốn xây dựng và duy trì hoạt động của trường;
Số lượng thành viên Hội đồng quản trị không quá 11 (mười một) thành
viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị, Thư ký và các thành viên.
Nghị quyết của Hội đồng quản trị được xây dựng theo nguyên tắc: mỗi
thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết và mọi quyết định chỉ
có hiệu lực khi được quá nửa số thành viên Hội đồng quản trị nhất trí. Trường
hợp số phiếu tán thành và khơng tán thành bằng nhau thì quyết định cuối
cùng thuộc về Chủ tịch Hội đồng quản trị;
Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị là 05 (năm) năm tính từ ngày có
quyết định cơng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đứng đầu của Hội đồng quản trị,
do Hội đồng quản trị bầu và được Trưởng phòng giáo dục và đào tạo ra quyết
định công nhận theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Chủ tịch hội đồng quản trị
phải có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp
trở lên; có chứng chỉ bồi dưỡng chun mơn giáo dục mầm non ít nhất 30

16


ngày hoặc chứng chỉ bồi dưỡng cán bộ quản lý. Chủ tịch Hội đồng quản trị có
thể được kiêm nhiệm giữ chức Hiệu trưởng, nếu có đủ các tiêu chuẩn theo
quy định tại Điều 16 Quy chế này. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản trị
là 5 (năm) năm.
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn: Xây dựng định hướng chiến

lược phát triển và chỉ đạo tổ chức, hoạt động của nhà trường. Xây dựng và ban
hành các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu, chi tài chính của trường
phù hợp với quy định của pháp luật và chế độ quản lý tài chính. Huy động các
nguồn vốn đầu tư xây dựng trường, phê duyệt dự tốn, quyết tốn tài chính hàng
năm và giám sát việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của nhà trường; Xây
dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường; xem xét, sửa đổi, bổ sung
các quy chế, quy định của trường khi cần thiết; Đề cử Hiệu trưởng để Trưởng
phòng giáo dục và đào tạo xem xét, ra quyết định cơng nhận. Bổ nhiệm Phó
Hiệu trưởng theo đề cử của Hiệu trưởng. Phê duyệt phương án chung về tổ chức
bộ máy, biên chế và những vấn đề liên quan đến tổ chức, nhân sự của trường
trên cơ sở đề xuất của Hiệu trưởng. Đề xuất, miễn nhiệm Hiệu trưởng, bãi nhiệm
Phó Hiệu trưởn; iv) Giám sát hoạt động, điều hành của Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng nhằm bảo đảm cho mọi hoạt động của nhà trường được triển khai thực
hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Hiệu trƣởng
Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ dân lập là cơng dân nước Cộng hồ xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, được Trưởng phịng giáo dục và đào tạo quyết định
cơng nhận, khi được đề cử không quá 65 tuổi. Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng là
05 (năm) năm.
Hiệu trưởng là người trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của
nhà trường, nhà trẻ chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan quản lý giáo
dục về việc tổ chức, điều hành các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, bảo

17


×