Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã sơn tây, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Hà Nội - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT
VỀ GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG


Mã số: 8 34 04 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ với đề tài “Quản lý nhà nước bằng
pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” là cơng
trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất cứ ai.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày……tháng……năm 2020
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Thị Mai Hƣơng


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công “Quản lý nhà nước bằng
pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” là kết
quả của q trình cố gắng khơng ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động
viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè và ngƣời thân. Qua trang viết này tác giả
xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cô giáo PGS.TS
Nguyễn Thị Thu Hà đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài
liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Ban
Quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Nhà nƣớc - Pháp luật và Lý luận cơ sở đã
tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt luận văn của mình.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Mai Hƣơng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………...1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP
LUẬT VỀ GIÁO DỤC ................................................................................................. 8
1.1.Khái niệm chung ...................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật ......... 8
1.1.2. Khái niệm giáo dục ............................................................................ 10
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục ................. 11
1.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục...................................... 12
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục ................................... 17
1.3.1. Ban hành các văn bản pháp luật về giáo dục ..................................... 17
1.3.2. Tổ chức triển khai thực hiện quy định pháp luật về giáo dục ........... 19
1.3.3. Quản lý, huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục ................ 23
1.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về giáo dục .. 25
1.4. Yêu cầu và điều kiện bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục 26
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ
GIÁO DỤC TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................... 32
2.1. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục tại thị
xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.................................................................................... 32
2.2. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục tại thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 39
2.2.1. Thực tiễn ban hành các văn bản về giáo dục ..................................... 39
2.2.2.Thực tiễn tổ chức triển khai thực hiện quy định pháp luật về giáo dục ..41
2.2.3.Thực tiễn quản lý, huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục.. 47
2.2.4.Thực tiễn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về giáo

dục ................................................................................................................ 54
2.3.Đánh giá chung ...................................................................................................... 55


2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 55
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 57
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................. 58
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
BẰNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................... 62
3.1. Quan điểm bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục ................ 62
3.1.1. Giáo dục là quốc sách hàng đầu; tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật về giáo dục ................................................................................... 62
3.1.2. Đổi mới nội dung và phƣơng pháp trong giáo dục, nâng cao chất
lƣợng giáo dục ............................................................................................. 63
3.1.3. Có các chế độ, chính sách hợp lý, tạo điều kiện phát triển đội ngũ
giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ............................................. 64
3.1.4. Tăng cƣờng đầu tƣ nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục 65
3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn
thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội .............................................................................. 66
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện về thể chế chính sách ............................ 66
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật về giáo dục ............................................................................................ 70
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 90


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài Luận văn
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã đặt ra mục tiêu “Đổi

mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, cơng nghệ; phát
huy vai trị quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ
đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước”.
Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến giáo dục, rất nhiều các
văn bản đã khẳng định rõ tầm quan trọng của công tác này. Giáo dục nhằm
xây dựng con ngƣời có đầy đủ phẩm chất, năng lực để xây dựng và bảo vệ
đất nƣớc. Đồng thời, giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục,
thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cùng với khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định góp phần tăng trƣởng kinh tế
và phát triển xã hội.
Đây là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mọi cấp, mọi ngành
chăm lo cho giáo dục. Giáo dục đồng thời phải gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, với khoa học, công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh.
Luật giáo dục năm 2019 (có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2020) đã
khẳng định, mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con ngƣời Việt Nam
có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm
chất, năng lực và ý thức cơng dân; có lịng u nƣớc, tinh thần dân tộc, trung
thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng,
khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dƣỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và hội nhập quốc tế.
Tổ chức UNESCO đã đề cập đến những yếu tố cốt lõi liên quan đến chất
lƣợng cuộc sống của con ngƣời, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo
1


dục. Theo quan điểm này, việc nâng cao phẩm chất con ngƣời chủ yếu thông qua
giáo dục, làm cho cá nhân có thể phát triển tối đa tiềm năng của mình.
Giáo dục nâng cao phẩm chất cho từng cá nhân, đồng thời làm cho xã

hội phát triển. Giáo dục là nguồn lực hàng đầu cho phát triển kinh tế, vì lẽ
giáo dục đem lại kiến thức khoa học, trình độ chuyên môn, kĩ năng, kĩ xảo,
đạo đức, tƣ cách, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động, óc tìm tịi, sáng
tạo…cho con ngƣời. Song muốn đạt đƣợc các yếu tố trên địi hỏi phải có nền
giáo dục phát triển, mà muốn cho giáo dục phát triển thì yếu tố đầu tiên phải
kể đến là quản lý nhà nƣớc về giáo dục.
Trong suốt mấy nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, dân tộc Việt Nam
ln có truyền thống hiếu học, truyền thống đó ngày càng đƣợc vun đắp. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Vì lợi ích trăm năm phải trồng người”
hay “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Ngày nay, khoa học và cơng nghệ có những bƣớc tiến xa so với nền
khoa học công nghệ truyền thống. Muốn nắm bắt đƣợc công nghệ mới, con
ngƣời phải có trình độ học vấn do giáo dục cung cấp, từ đó con ngƣời sẽ trở
thành động lực thúc đẩy cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nƣớc.
Nhƣ vậy giáo dục có vai trị rất lớn và có ảnh hƣởng đến mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Chính phủ thống nhất quản lý về giáo dục. Thông qua quản lý
nhà nƣớc về giáo dục, việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách quốc gia nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục, thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng
cao chất lƣợng giáo dục mới đƣợc triển khai, thực hiện có hiệu quả.
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục có thể đƣợc coi là khâu then chốt nhằm
đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu của mọi hoạt động giáo dục, tiến tới
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc
và hoàn thiện nhân cách con ngƣời.
Sơn Tây là thị xã nằm ở cửa ngõ phía Tây của Thủ đơ Hà Nội với toạ
độ địa lý 210 vĩ bắc và 1050 kinh đông, cách trung tâm Hà Nội 42 km về phía
2


Tây bắc, nằm trong vùng đồng bằng trung du bắc bộ. Thị xã Sơn Tây có tổng
diện tích tự nhiên là 113,46 km2, dân số khoảng 18 vạn ngƣời, đƣợc chia làm

15 đơn vị hành chính gồm 09 phƣờng, 06 xã; có 53 cơ quan, doanh nghiệp,
bệnh viện, trƣờng học và 30 đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn. Trong
những năm qua, hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn thị xã đã
đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ. Việc tổ chức triển khai các văn bản
của cơ quan cấp trên về giáo dục, trong đó đặc biệt là giáo dục phổ thơng, đã
đƣợc đảm bảo thực hiện đồng bộ, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao
chất lƣợng giáo dục từ giáo dục tiểu học đến giáo dục phổ thông trung học. Số
lƣợng các học sinh trong các kỳ thi học sinh giỏi ngày càng tăng, tạo ra phòng
trào thi đua học tập trên toàn địa bàn thị xã.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật về giáo dục tại thị xã Sơn Tây vẫn cịn khơng ít bất cập,
hạn chế nhƣ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu, đặc biệt trong cuộc cách mạng 4.0; Công tác đầu tƣ cho giáo dục
chƣa hiệu quả; Một số chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục chƣa phù
hợp; Cơ sở vật chất - kỹ thuật cịn thiếu và lạc hậu…Từ thực trạng đó, việc
phân tích, luận giải để từ đó đƣa ra các giải pháp góp phần tăng cƣờng quản lý
nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục tại thị xã Sơn Tây cần phải đƣợc nghiên
cứu đầy đủ. Vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước bằng
pháp luật về giáo dục - từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” làm
luận văn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc nói chung và cơng tác quản lý giáo dục
nói riêng đã có một số cơng trình đề cập ở các phƣơng diện khác nhau nhƣ:
- Tác giả Trần Anh Tuấn trong bài viết “Những vướng mắc, bất cập và
giải pháp tiếp tục hoàn thiện Luật Viên chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số
tháng 4/2019. Trong bài viết này, tác giả đã đề cập đến một số điểm cần sửa
3


đổi trong Luật Viên chức, trong đó, theo tác giả, đội ngũ giáo viên chiếm một

số lƣợng đông đảo trong lực lƣợng viên chức. Vì vậy, các quy định của Luật
Viên chức cần làm sao tạo điều kiện để phát huy tính chủ động của các cơ sở
giáo dục, góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ viên chức ngành giáo dục,
đây cũng là một yêu cầu cơ bản đặt ra trong bối cảnh đổi mới và phát triển
hiện nay.
- Tác giả Vũ Kim Dung, Nguyễn Thị Liên trong bài viết “Vấn đề sử
dụng pháp luật trong quản lý nhà nước của chủ tịch Hồ Chí Minh”, Tạp chí
Tổ chức Nhà nƣớc, số tháng 4/2019 cũng đã phân tích quan điểm, tƣ tƣởng
của Bác trong việc sử dụng pháp luật trong quản lý nhà nƣớc. Sinh thời, Bác
đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng pháp luật nhƣ một công cụ hữu hiệu trong
quản lý nhà nƣớc. Bác đã ký hàng loạt các Sắc lệnh để triển khai thực hiện
trong diệt giặc dốt, giặc đói...
- Tác giả Nguyễn Xn Hịa trong bài viết “Phát triển năng lực cán bộ
quản lý giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu cách mạng 4.0”, Tạp chí Giáo
dục, số đặc biệt tháng 4/2019 thì đề cập sâu đến vấn đề phát triển năng lực
cho cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh 4.0 hiện nay. Theo tác giả, mục
tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục chỉ có thể đạt đƣợc khi đồng thời quan tâm
đến chất lƣợng đội ngũ quản lý giáo dục, bởi đây là những ngƣời trực tiếp xây
dựng, triển khai thực hiện các quy định về giáo dục, thanh tra, kiểm tra trong
giáo dục. Do vậy, nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý giáo dục luôn đƣợc
xem là yếu tố quan trọng trong thực tiễn hiện nay.
- Tác giả Trần Huy Sáng với bài viết “Hà Nội đẩy mạnh cải cách
hành chính, xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số tháng 5/2019 thì phân tích, luận
giải những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc
của thủ đơ, trong đó có việc cắt giảm thủ tục hành chính, xây dựng bộ máy
chính quyền tinh gọn. Tác giả đã đánh giá cao những kết quả đạt đƣợc
4



trong hoạt động quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực của thủ đơ, trong đó có
bao gồm lĩnh vực giáo dục.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã làm rõ các vấn đề từ lý luận đến thực
tiễn trên mỗi phƣơng diện khác nhau, tuy nhiên, chƣa có cơng trình nào
nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục,
đặc biệt gắn với địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Vì vậy, học viên
đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục - từ thực
tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội“ làm luận văn nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về giáo dục tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, luận văn
đƣa ra các giải pháp góp phần bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về
giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo
dục nhƣ khái niệm, chủ thể, nội dung, yêu cầu của quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật về giáo dục.
- Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về
giáo dục tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những kết quả đạt
đƣợc, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế.
- Đƣa ra đƣợc các quan điểm, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục, gắn với thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội.

5



4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục.
Do phạm vi và thời gian nghiên cứu hạn hẹp, luận văn chỉ đề cập đến giáo
dục phổ thông (giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, riêng các cơ sở
giáo dục trung học phổ thông không thuộc phạm vi quản lý của Phòng Giáo
dục và Đào tạo), luận văn không đề cập đến các lĩnh vực giáo dục khác nhƣ
giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp hay giáo dục đại học.
- Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến nay.
- Về địa bàn nghiên cứu: Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn
5.1.Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác Lê nin, đó là sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để đánh giá,
phân tích các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với
giáo dục.
5.2.Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phân tích, tổng
hợp, so sánh, đối chiếu, liệt kê và khai thác thông tin từ các nguồn dữ liệu
thức cấp liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị
quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các báo cáo của Sở Giáo dục và
Đạo tạo thành phố Hà Nội; Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Sơn Tây; Đồng
thời, thu thập, sử dụng một số tài liệu của các cơng trình khoa học liên quan đến
đề tài trong thời gian qua.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hóa, phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý
nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục, trên cơ sở có tham khảo, kế thừa
các cơng trình nghiên cứu trƣớc đó, đồng thời so sánh, luận giải để có những
6



đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục, góp
phần bổ sung thêm hệ thống lý luận về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối
với giáo dục.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn là tài liệu tham khảo đối với các cán bộ, công chức làm
công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Với hệ thống các giải pháp đề xuất,
luận văn sẽ góp phần đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc
bằng pháp luật về giáo dục trên thực tiễn.
- Luận văn là tài liệu tham khảo đối với các nhà nghiên cứu, các học
viên trong nghiên cứu về lĩnh vực quản lý công.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn đƣợc trình bày theo 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo
dục tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật đối với giáo dục - từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
BẰNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC
1.1. Khái niệm chung
1.1.1. Về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước bằng pháp luật
* Quản lý là một khái niệm đƣợc xem xét ở hai góc độ. Dƣới góc độ
chính trị xã hội, quản lý đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa tri thức với lãnh đạo,

vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế quản lý
phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, ngƣợc lại, nó sẽ là một
trở lực kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Theo góc độ hành động, quản lý đƣợc hiểu là chỉ huy, điều khiển,
điều hành.
Theo C.Mác, quản lý, quản lý xã hội là chức năng đƣợc sinh ra do tinh
chất xã hội hoá lao động. Cũng theo C.Mác, tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng
đều cần một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những
chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với
sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm điều
khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng.
Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về quản lý. Theo Đại Từ điển Tiếng
Việt, quản lý đƣợc định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn
vị, cơ quan” [26].
Quản lý là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm định hƣớng, tổ
chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm ngƣời hay
một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất
trong bối cảnh và các điều kiện nhất định.
Cũng có quan điểm cho rằng, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn các
8


quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hƣớng đến mục đích hoạt động chung
và phù hợp với quy luật khách quan.
Từ cơ sở lý luận đó, chúng ta có thể khái qt, quản lý là q trình tác
động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
*Quản lý nhà nước

Quản lý nhà nƣớc ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc và là sự
quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội và công dân. Quản lý nhà nƣớc gắn liền
trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nƣớc, gắn liền
với việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc.
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nƣớc là hoạt động của tổng thể bộ máy
nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các cơ quan nhà nƣớc trên các lĩnh vực pháp, hành
pháp, tƣ pháp. Nhƣ vậy, hiểu theo nghĩa rộng, nói đến quản lý nhà nƣớc là nói
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổng thể bộ máy nhà nƣớc với tƣ
cách là một tổ chức quyền lực và mang tính pháp quyền, là tổ chức cơng thực
hiện quyền quản lý toàn bộ xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp và
tƣ pháp.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc là hoạt động của riêng hệ thống cơ
quan hành chính nhà nƣớc, bao gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân.
Luận văn này nghiên cứu quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng, cụ thể,
quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức, có định hướng của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, bằng các cơng cụ và phương thức khác nhau, tác
động lên tổ chức và mọi cá nhân công dân trong xã hội nhằm đảm bảo sự duy
trì ổn định và phát triển xã hội.
* Quản lý nhà nước bằng pháp luật

9


Hoạt động quản lý nhà nƣớc bao trùm trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội với mục tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và bảo
vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân cơng dân.
Quản lý nhà nƣớc ln mang tính quyền lực nhà nƣớc, trong đó, nhà
nƣớc sử dụng sức mạnh cƣỡng chế để buộc mọi tổ chức và cá nhân công dân

trong phạm vi thẩm quyền phải tuân thủ những yêu cầu mà nhà nƣớc đặt ra.
Trong hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, pháp luật là cơng cụ chủ
yếu để quản lý xã hội theo định hƣớng nhà nƣớc đề ra. Tùy vào từng giai
đoạn phát triển, tùy từng môi trƣờng, điều kiện khác nhau mà nhà nƣớc áp
dụng các phƣơng thức quản lý khác nhau cho phù hợp. Tuy nhiên, pháp luật
là công cụ không thể thiếu trong một nhà nƣớc pháp quyền. Một nhà nƣớc
chỉ thực sự hoạt động có hiệu quả khi có một hệ thống pháp luật đủ mạnh,
có hiệu lực trên thực tế. Sự tuân thủ pháp luật sẽ là thƣớc đo phát triển của
nhà nƣớc pháp quyền.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, quản lý nhà nước bằng pháp luật là hoạt động có
tổ chức, có định hướng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sử dụng
pháp luật làm cơng cụ để tác động đến mọi tổ chức, cá nhân công dân nhằm
đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội.
1.1.2. Về giáo dục
Giáo dục là một quá trình đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế
hoạch nhằm truyền lại và lĩnh hội những tri thức đƣợc tích luỹ của lồi ngƣời.
Trong khi đó, đào tạo là một q trình đặc thù của giáo dục, nó hƣớng về giáo
dục nghề nghiệp. Đó là sự phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
…đòi hỏi ở một cá nhân để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Giáo
dục (Education) và đào tạo (Training) có chức năng khác nhau. Giáo dục có
chức năng giúp ngƣời học mở mang kiến thức. Đào tạo lại có chức năng khác.
Mục tiêu của đào tạo là giúp ngƣời học biết làm một cơng việc rất cụ thể nào
đó. Ví dụ nhƣ đào tạo lái xe, đào tạo thợ may, đào tạo thƣ ký, đào tạo phi
10


công… Đào tạo không dàn trải mà tập trung. Cả giáo dục và đào tạo đều cần
thiết cho mọi quốc gia. Sự khác nhau ở chỗ, đối với các quốc gia phát triển thì
giáo dục thƣờng đƣợc chú trọng hơn, cịn đối với các quốc gia đang phát triển
thì đào tạo thƣờng đƣợc ƣu tiên hơn.

Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát
triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào đó, làm cho đối tƣợng ấy dần
dần có đƣợc những phẩm chất và năng lực nhƣ yêu cầu đề ra. Giáo dục là một
hiện tƣợng xã hội đặc trƣng của xã hội loài ngƣời. Giáo dục nảy sinh cùng với
xã hội lồi ngƣời, trở thành chức năng “sinh hoạt” khơng thể thiếu đƣợc và
không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, giáo dục là q trình có mục đích, có kế hoạch
nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động
sản xuất và được thể hiện bằng cách tổ chức truyền thụ, lĩnh hội những kinh
nghiệm, kiến thức nhằm thúc đẩy sự phát triển của đời sống xã hội.
1.1.3. Về quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục
Theo từ điển Giáo dục học, quản lý nhà nƣớc về giáo dục đƣợc hiểu là
việc “thực hiện công quyền để quản lý các hoạt động giáo dục trong phạm vi
toàn xã hội” [6].
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục cũng đƣợc hiểu là việc nhà nƣớc thống
nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân với các mục tiêu, chƣơng trình nội
dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn
bằng chứng chỉ. Nhà nƣớc tập trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực hiện
phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, trách nhiệm
xã hội của các cơ sở giáo dục.
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục phải phục tùng nhiệm vụ chính trị, chấp
hành chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách giáo dục của Đảng cũng nhƣ tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật.

11


Cũng nhƣ các hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung, hoạt động quản
lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục thể hiện vai trò của các cơ quan
nhà nƣớc nhằm thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp giáo dục, đạt đƣợc các

mục tiêu giáo dục đặt ra, trong đó sử dụng pháp luật và cơng cụ chủ yếu để
quản lý.
Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục là sự tác động có tổ chức
và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt
động giáo dục, do các cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nƣớc quy định nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục, duy trì trật tự, kỉ cƣơng, thoả mãn nhu cầu giáo dục của nhân
dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển
của toàn xã hội.
Cũng có những quan điểm cho rằng, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật
về giáo dục là việc Nhà nƣớc sử dụng pháp luật thực hiện quyền lực công để
điều hành, điều chỉnh tất cả các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục quốc gia. Nếu xem quản lý nhà nƣớc nhƣ là
một hệ thống, thì quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục là một hệ
thống bao gồm các thể chế, cơ chế quản lý giáo dục; tổ chức, bộ máy quản lý
giáo dục và đội ngũ cán bộ và công chức quản lý giáo dục các cấp. Ba bộ
phận này có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ, chúng có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau trong quá trình vận hành, tác nghiệp.
Nhƣ vậy, có thể hiểu, quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục là
sự quản lý bằng pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung
ương đến cơ sở nhằm tác động lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt
động giáo dục của xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục quốc gia.
1.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục
Theo Điều 105 Luật giáo dục năm 2019, Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nƣớc về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trƣớc khi quyết định chủ
12


trƣơng lớn có ảnh hƣởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong
phạm vi cả nƣớc, chủ trƣơng về cải cách nội dung chƣơng trình của một cấp

học; hằng năm, báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện
ngân sách giáo dục; trình Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội trƣớc khi quyết định
việc áp dụng đại trà đối với chính sách mới trong giáo dục đã đƣợc thí điểm
thành cơng mà việc áp dụng đại trà sẽ ảnh hƣởng đến quyền và nghĩa vụ học
tập của công dân trong phạm vi cả nƣớc.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học,
trung cấp sƣ phạm, cao đẳng sƣ phạm, giáo dục thƣờng xuyên.
Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sƣ
phạm, cao đẳng sƣ phạm.
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thƣơng
binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục.
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo
phân cấp của Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực
hiện các nhiệm vụ nhƣ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ
sở giáo dục trên địa bàn; Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài
chính, cơ sở vật chất, thƣ viện và thiết bị dạy học của trƣờng công lập thuộc
phạm vi quản lý; Phát triển các loại hình nhà trƣờng, thực hiện xã hội hóa
giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng và
hiệu quả giáo dục tại địa phƣơng; Thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Nhà
nƣớc và chính sách của địa phƣơng để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm
giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lƣợng giáo dục của cơ sở giáo dục
thuộc phạm vi quản lý; Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lƣợc, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tại địa phƣơng.
13


Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ cũng

quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục có hiệu lực thi hành từ
ngày 15/11/2018.
Theo Nghị định này, trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục của
UBND cấp huyện đƣợc quy định nhƣ sau: Ủy ban nhân dân cấp huyện trình
Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch, chƣơng trình, dự án phát
triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với
chiến lƣợc phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phƣơng. Chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng
trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa
bàn sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật về giáo dục.
Ủy ban nhân dân cấp huyện sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục
mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực
tiễn của địa phƣơng; bảo đảm đủ biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số
lƣợng ngƣời làm việc theo đề án vị trí việc làm đƣợc phê duyệt, đáp ứng các
điều kiện bảo đảm chất lƣợng giáo dục, tiến tới tổ chức học 2 buổi/ngày đối
với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt
động giáo dục, chất lƣợng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức,
ngƣời lao động và ngƣời học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc
phạm vi quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và
hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hƣớng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo
dục thuộc phạm vi quản lý trong việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục. Thực hiện
phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia và xây dựng
xã hội học tập trên địa bàn.

14



Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện việc sử dụng, đánh giá,
đào tạo, bồi dƣỡng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ cơng chức, viên
chức và ngƣời lao động tại các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy
định; thƣờng xuyên cập nhật thông tin về đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục thuộc phạm vi quản lý vào cơ sở dữ liệu quốc gia về giáo dục. Bảo
đảm đủ các điều kiện về tài chính, tài sản, cơ sở vật chất và quỹ đất theo quy
định; thực hiện chính sách xã hội hóa giáo dục, huy động các nguồn lực để
phát triển giáo dục; ban hành các quy định để bảo đảm quyền tự chủ, trách
nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lƣợng giáo dục đối với các cơ
sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ pháp
luật đối với các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của
UBND cấp huyện. Chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo
định kỳ và đột xuất về lĩnh vực giáo dục của địa phƣơng theo yêu cầu của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo. Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, Nghị định số 127/2018/NĐ-CP cũng quy định trách
nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện. Theo đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập
hoặc cho phép thành lập, thu hồi quyết định thành lập hoặc quyết định cho
phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, chuyển đổi loại hình
đối với các cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tƣ thục theo quy định, bao
gồm: Nhà trẻ, trƣờng mẫu giáo, trƣờng mầm non, trƣờng tiểu học, trƣờng
trung học cơ sở, trƣờng phổ thơng có nhiều cấp học có cấp học cao nhất là
trung học cơ sở, trƣờng phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm học tập cộng
đồng và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý nhà nƣớc của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.

15



Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
điều động, khen thƣởng, kỷ luật Trƣởng phịng, Phó Trƣởng phịng Giáo dục
và Đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do pháp luật quy định. Quyết
định tuyển dụng hoặc ủy quyền quyết định tuyển dụng viên chức giáo dục
theo các quy định hiện hành; phân bổ số lƣợng ngƣời làm việc theo vị trí việc
làm; công nhận, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, thay đổi vị trí việc làm,
khen thƣởng, kỷ luật đối với ngƣời đứng đầu, cấp phó ngƣời đứng đầu các cơ
sở giáo dục công lập, trƣờng phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện khơng có
cấp trung học phổ thơng và các cơ sở giáo dục khác thuộc thẩm quyền quản lý
trên cơ sở kế hoạch do Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ý kiến thẩm
định của Phòng Nội vụ.
Quyết định thành lập hội đồng trƣờng, công nhận, bổ nhiệm, miễn
nhiệm Chủ tịch hội đồng trƣờng, bổ sung, thay thế thành viên Hội đồng
trƣờng các cơ sở giáo dục công lập; công nhận, không công nhận hội đồng
quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, phó chủ tịch hội đồng quản trị, hiệu
trƣởng, phó hiệu trƣởng các cơ sở giáo dục dân lập, tƣ thục thuộc quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo tiêu chuẩn chức danh và thủ tục do
pháp luật quy định. Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định khen
thƣởng các tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp đối với sự nghiệp phát triển
giáo dục trên địa bàn.
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và xử lý vi phạm về
giáo dục đối với các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật. Định kỳ báo cáo về lĩnh vực giáo dục của địa phƣơng với Sở Giáo
dục và Đào tạo, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh theo quy
định. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu đối với việc quy định trách nhiệm quản lý Nhà nƣớc về giáo
dục là đảm bảo tính thống nhất, thơng suốt và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý nhà nƣớc về giáo dục; bảo đảm tƣơng ứng giữa nhiệm vụ,
16



quyền hạn, trách nhiệm với nguồn lực tài chính, nhân sự, điều kiện đảm bảo
chất lƣợng giáo dục và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ
đƣợc giao; xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản lý của các
Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan có liên quan.
Các chủ thể có vai trị quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục có thể đƣợc
mơ hình hóa bởi sơ đồ sau:
Bảng 1.1. Các chủ thể quản lý nhà nƣớc đối với giáo dục

Nguồn: Luật giáo dục năm 2019
1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục
1.3.1. Ban hành các văn bản pháp luật về giáo dục
Một trong những nội dung cơ bản trong quản lý nhà nƣớc bằng pháp
luật về giáo dục là hoạt động ban hành văn bản pháp luật về giáo dục. Để
hoạt động giáo dục theo đúng mục tiêu và định hƣớng đặt ra, công tác bản
hành văn bản pháp luật cần phải đƣợc quan tâm, chú trọng. Hoạt động quản
lý nhà nƣớc về giáo dục chỉ có thể có hiệu quả khi chúng ta có một hệ
thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ, thống nhất và phù hợp. Một hệ thống
pháp luật về giáo dục thiếu đồng bộ, nhất quán, không phù hợp với thực
tiễn sẽ là một trở lực lớn ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả quản lý nhà
nƣớc bằng pháp luật về giáo dục.
17


Trong những năm qua, Nhà nƣớc ta đã đặc biệt quan tâm đến việc ban
hành các văn bản pháp luật làm cơ sở cho hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo
dục. Hiến pháp năm 2013 đã quy định rất rõ về chính sách của Nhà nƣớc ta
đối với giáo dục. Điều 61 Hiến pháp 2013 đã khẳng định, phát triển giáo dục
là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi

dƣỡng nhân tài. Nhà nƣớc ƣu tiên đầu tƣ và thu hút các nguồn đầu tƣ khác
cho giáo dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt
buộc, Nhà nƣớc khơng thu học phí; từng bƣớc phổ cập giáo dục trung học;
phát triển giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học
bổng, học phí hợp lý. Nhà nƣớc ƣu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải
đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; ƣu tiên sử dụng, phát triển nhân tài; tạo điều kiện để ngƣời
khuyết tật và ngƣời nghèo đƣợc học văn hoá và học nghề.
Năm 2019, Luật giáo dục đã đƣợc ban hành mới, thay thế các văn bản
luật về giáo dục trƣớc đó, đã tạo cơ sở cho hoạt động quản lý nhà nƣớc về
pháp luật phù hợp với thời kỳ mới. Luật giáo dục năm 2019 đã quy định về về
hệ thống giáo dục quốc dân; cơ sở giáo dục, nhà giáo, ngƣời học; quản lý nhà
nƣớc về giáo dục; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động giáo dục, trong đó bao gồm mục tiêu giáo dục, các loại
hình giáo dục, nguyên lý giáo dục, các chủ thể tham gia thực hiện hoạt động
giáo dục, chế độ đối với giáo viên…Có thể nói, các quy định trong Luật giáo
dục 2019 tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng
pháp luật về giáo dục.
Trƣớc đó, ngày 21/9/2018 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
127/2018/NĐ-CP cũng quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục có
hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2018. Nghị định đã quy định rõ vai trò, trách
nhiệm của các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở
trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Các quy định này làm cơ sở
18


cho việc đánh giá, xem xét về việc thực hiện thẩm quyền đƣợc giao đối với
các cơ quan trong hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục.
Ngày 29/11/2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng ban hành Thông tƣ
số 21/2019/TT-BGDĐT ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp trung học

cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung cấp sƣ
phạm, bằng tốt nghiệp cao đẳng sƣ phạm, văn bằng giáo dục đại học và chứng
chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân. Quy định này làm cơ sở cho hoạt động
quản lý các văn bằng, chứng chỉ giáo dục, đảm bảo theo đúng các quy định,
tạo sự thống nhất trong toàn hệ thống giáo dục.
Ngày 24/03/2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số
821/QĐ-BGDĐT ban hành quy định về quản lý việc in, cấp phôi bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông và phôi chứng
chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân tại cơ quan Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Nhằm tạo cơ sở pháp lý về hợp tác quốc tế trong giáo dục, ngày
06/6/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/2018/NĐ-CP quy định về
hợp tác, đầu tƣ của nƣớc ngoài trong lĩnh vực giáo dục. Ngày 18/03/2020, Bộ
Giáo dục và Đào tạo cũng ban hành Thông tƣ số 04/2020/TT-BGDĐT quy
định chi tiết một số điều của Nghị định 86/2018/NĐ-CP ngày 6/6/2018 của
Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tƣ của nƣớc ngồi trong lĩnh vực giáo dục.
Có thể nói, những văn bản này tạo cơ sở pháp lý quan trọng trong hoạt
động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục, trong đó có giáo dục
phổ thơng hiện nay ở nƣớc ta.
Việc ban hành hệ thống văn bản pháp luật làm cơ sở cho hoạt động
quản lý nhà nƣớc về giáo dục là nội dung không thể thiếu, luôn cần phải đƣợc
quan tâm, chú trọng.
1.3.2. Tổ chức triển khai thực hiện quy định pháp luật về giáo dục
1.3.2.1. Triển khai các quy định về đảm bảo độ tuổi và các cấp học giáo dục
phổ thông
19


×