Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) sự tham gia vào quản lý nhà nước của ủy ban mặt trận tổ quốc việt nam huyện phú hòa, tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.27 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
ĐỀ CƢƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 04 03

TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Sự tham gia vào quản lý nhà nƣớc của Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên

Ngƣời thực hiện: Lê Thị Thu Hà
Lớp cao học: QL21-TN5
Niên khóa: 2016-2017
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS-TS. Nguyễn Thị Thu Hà

HÀ NỘI - 2017

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA VÀO QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và sự tham gia quản lý nhà nƣớc của


Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.2. Nội dung tham gia quản lý nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam
1.3. Sự cần thiết của việc tham gia quản lý nhà nƣớc của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam
1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia quản lý nhà nƣớc của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Tiểu kết chƣơng 1
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG THAM GIA VÀO QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN
2.1. Khái quát chung về Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện
Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
2.2. Tham gia quản lý nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc huyện Phú
Hòa, tỉnh Phú Yên
2.3. Đánh giá chung
Tiểu kết chƣơng 2
CHƢƠNG III: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG
SỰ THAM GIA VÀO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA ỦY BAN
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH
PHÚ YÊN
3.1. Phƣơng hƣớng tăng cƣờng sự tham gia quản lý nhà nƣớc của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
3.2. Giải pháp tăng cƣờng sự tham gia quản lý nhà nƣớc của Mặt
trận Tổ quốc huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên
Tiểu kết chƣơng 3
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

2


Trang
4
11
11
19
25
27
32
33

33
40
64
74
75

75
76
90
91
93


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, nội dung trong luận văn là trung thực, khách quan dựa trên cơ sở kết quả
thu thập các thông tin, tài liệu thực tế. Những kết luận khoa học của luận văn
chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình nào.


Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Hà

3


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo
sƣ-Tiến sĩ: Nguyễn Thị Thu Hà, cơ đã ln tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ sự tri ân tới các thầy, cơ giáo cùng tồn thể cán bộ, công
chức, viên chức của Học viện Hành chính Quốc gia đã giúp đỡ em trong q
trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong cơ quan và các bạn học
viên lớp HC21-TN5 đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho tơi học tập và
hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả luận văn

Lê Thị Thu Hà

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ban Thƣờng trực

BTT


Chƣơng trình phối hợp

CTPH

Đồn thể chính trị - xã hội

ĐTCTXH

Hội đồng Nhân dân

HĐND

Kế hoạch

KH

Mặt trận Tổ quốc

MTTQ

Nghị quyết

NQ

Pháp lệnh

PL

Tòa án nhân dân tối cao


TANDTC

Thông tƣ liên tịch

TTLT

Ủy ban Nhân dân

UBND

Ủy viên Ban Thƣờng vụ Quốc hội

UVBTVQH

Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

UBTWMTTQVN

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị nƣớc
Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo,
là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng,
tập hợp khối đại đồn kết tồn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nơi
hiệp thƣơng, phối hợp và thống nhất hành động của các thành viên, góp phần
giữ vững độc lập dân tộc, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, thực hiện
thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nƣớc vì mục tiêu dân

giàu, nƣớc mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh.
Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tập hợp, xây dựng khối
đại đoàn kết tồn dân, tăng cƣờng sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong
nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực
hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và
pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, đại biểu dân cử và cán
bộ, công chức nhà nƣớc; tập hợp ý kiến, kiến nghị của nhân dân để phản ánh,
kiến nghị với Đảng và Nhà nƣớc; tham gia xây dựng và củng cố chính quyền
nhân dân; cùng Nhà nƣớc chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của
nhân dân.
Sự tham gia vào quản lý nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã
đƣợc xác định trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Bên cạnh đó, một trong những nội dung quan trọng của cải cách bộ máy Nhà
nƣớc hiện nay là tăng cƣờng mối quan hệ mật thiết giữa Nhà nƣớc với Mặt
trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.
Trên thực tế, vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói chung và
việc tham gia vào quản lý nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chƣa
đƣợc đánh giá đúng và đầy đủ, từ đó dẫn đến những hạn chế trong sự nghiệp

6


xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trƣờng,
định hƣớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa trong bối cảnh tồn cầu hóa và dân chủ xã hội ngày càng đƣợc hồn
thiện thì vai trị của giám sát, phản biện xã hội hết sức quan trọng. Thời gian
qua để góp phần hồn thiện các đƣờng lối lãnh đạo, chính sách xây dựng đất
nƣớc, Đảng, Nhà nƣớc ta rất coi trọng, phát huy vai trò tham gia quản lý nhà
nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Hiến pháp sửa đổi, bổ sung năm 2013

nêu rõ: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp
tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo,
ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn
dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cƣờng đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện
xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc, hoạt động đối ngoại nhân dân
góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Tuy nhiên trên thực tế, vị trí, vai trị và việc tham gia quản lý nhà nƣớc
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở trên bình diện tồn quốc cũng nhƣ tại
huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên vẫn còn nhiều hạn chế. Việc xác định nội dung,
hình thức cịn lúng túng, chất lƣợng giám sát, tham gia quản lý nhà nƣớc của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu và sự mong đợi của
nhân dân, hiệu quả thấp. Để nâng cao chất lƣợng hoạt động tham gia quản lý
nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên đáp
ứng đƣợc yêu cầu trong giai đoạn hiện nay, tôi chọn đề tài “Sự tham gia vào
quản lý nhà nƣớc của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phú
Hòa, tỉnh Phú Yên” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.

7


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay chƣa có cơng trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp,
chuyên sâu và có hệ thống về hoạt động tham gia quản lý nhà nƣớc của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, có thể kể đến một số cơng trình khoa học, chun đề
nghiên cứu về vấn đề này nhƣ:
- Đinh Văn Lƣơng, Mối quan hệ giữa Nhà nước và Mặt trận Tổ quốc
trong hệ thống chính trị Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, năm 2014 [13].

- Hồ Bá Thâm, Nguyễn Tôn Thị Tƣờng Vân (chủ biên), Nguyễn Thị
Hồng Diễm, Phản biện xã hội và phát huy dân chủ pháp quyền, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, năm 2009. Nhóm tác giả đã trình bày khái niệm, bản chất,
đặc điểm, chủ thể, khách thể, đối tƣợng, nguyên tắc và phƣơng thức của phản
biện xã hội. Vấn đề phản biện xã hội trong nền dân chủ pháp quyền ở Việt
Nam nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng [14].
- TS. Nguyễn Thọ Ánh, Thực hiện chức năng giám sát và phản biện xã
hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hiện nay, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội, năm 2012. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát
và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đề xuất quan điểm và
các giải pháp tổ chức thực hiện chức năng này [22].
- Nguyễn Thị Hiền Oanh, Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với
việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân ở nước ta hiện nay, Nxb Lý luận
Chính trị, Hà Nội, năm 2006. Tác giả đã có những nghiên cứu về vấn đề lí luận
và thực tiễn về Mặt trận và công tác Mặt trận ở nƣớc ta hiện nay nhƣ: vai trò
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện quyền làm chủ của nhân dân;
Phƣơng hƣớng, giải pháp để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát huy đƣợc quyền
làm chủ [25].
- Các tác giả Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phƣơng (đồng chủ biên)

8


với cuốn sách Đổi mới tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, Hà nội, năm 2007. Nội dung cuốn sách đề cập nhiều vấn đề nhƣ:
các chính sách, cơ chế, pháp luật, những hoạt động đóng góp, vai trị các tổ
chức này hoạt động đúng với tính chất của tổ chức nhân dân [33].
- PGS.TS Trƣơng Quốc Chính, Xây dựng nhà nước pháp quyền Việt

Nam theo quan điểm macxit, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2013. Tác
giả đã phân tích sâu sắc các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà
nƣớc xã hội chủ nghĩa, nhất là việc vận dụng quan điểm của các nhà kinh điển
cũng nhƣ những sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong tổ chức xây dựng
Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [34].
- Hà Quang Ngọc, Hà Quang Trƣờng, Tăng cường sự tham gia của
nhân dân trong hoạt động quản lý nhà nước, cổng thơng tin điện tử Tạp chí
Cộng sản, ngày 14/8/2007 [39].
Ngồi ra, các sách, báo, tạp chí khoa học cũng có một số bài viết,
nghiên cứu về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng chính quyền.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã khái qt, đề cập tƣơng đối
rộng và phản ánh đƣợc nhiều khía cạnh về Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham
gia xây dựng chính quyền góp phần làm sáng tỏ nhiều vấn đề lý luận trong
thời kỳ mới. Song, chƣa có một cơng trình chuyên khảo trực tiếp nào về sự
tham gia vào quản lý Nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phú
Hịa, tỉnh Phú n.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong việc tham gia quản lý nhà nƣớc tại huyện Phú Hòa tỉnh Phú Yên, luận
văn nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng sự tham gia quản lý

9


nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên trong
giai đoạn tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tham gia quản lý nhà nƣớc của
Mặt trận Tổ quốc.

- Phân tích, đánh giá những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những mặt hạn
chế trong trong việc tham gia vào quản lý nhà nƣớc của Uỷ ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên thời gian qua, đồng thời nêu lên
những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị có tính khả thi nhằm tăng cƣờng sự
tham gia xây dựng và củng cố chính quyền của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Sự tham gia vào quản lý nhà nƣớc của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam huyện, xã thị trấn và Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cƣ huyện Phú
Hòa, tỉnh Phú Yên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tham gia quản lý nhà
nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên từ khía cạnh
vận dụng cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý vào phân tích kết quả thực hiện.
- Về thời gian: 5 năm, từ 2013-2017, định hƣớng 2025.
- Về không gian: Đề tài đánh giá hoạt động tham gia quản lý nhà nƣớc
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phú Hòa.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa
duy vật biện chứng và các phƣơng pháp khác nhƣ khảo cứu, phân tích, so

10


sánh, tổng hợp... các tài liệu liên quan. Ngoài ra, luận văn cũng nghiên cứu
các tài liệu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện đã lƣu trữ, so sánh và
phân tích với những tài liệu liên quan khác để có thể nghiên cứu một cách
chính xác nhất.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần hệ thống lại một số nội dung lý luận và thực tiễn
làm cơ sở cho việc nâng cao nhận thức về vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay.
- Luận văn sẽ đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng hơn nữa sự tham
gia vào quản lý nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phú Hòa,
tỉnh Phú Yên, từ đó nâng cao vị trí, vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
trong sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy hơn nữa
quyền làm chủ của nhân dân, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về sự tham gia vào quản lý Nhà nƣớc của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Chƣơng 2: Thực trạng tham gia vào quản lý Nhà nƣớc của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp tăng cƣờng sự tham gia vào quản
lý Nhà nƣớc của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện Phú Hòa, tỉnh
Phú Yên.

11


Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THAM GIA VÀO QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và sự tham gia quản lý nhà nƣớc
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1.1.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Kế thừa, phát huy truyền thống yêu nƣớc và đoàn kết của dân tộc ta.

Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: Cách mạng
là sự nghiệp của quần chúng. Ngay từ khi mới ra đời, Đảng đã chủ trƣơng
đoàn kết mọi lực lƣợng dân tộc và dân chủ trong Mặt trận Dân tộc Thống nhất
để cùng nhau chống kẻ thù chung vì độc lập tự do của Tổ quốc. Giữa lúc cao
trào cách mạng đầu tiên do Đảng lãnh đạo mà đỉnh cao là phong trào Xô viết
Nghệ tĩnh đang diễn ra sôi nổi và rầm rộ trong cả nƣớc, ngày 18 tháng 11 năm
1930, Ban Thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng ra Chỉ thị
thành lập Hội phản đế đồng minh, đây là hình thức đầu tiên của Mặt trận Dân
tộc thống nhất Việt Nam - nay là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phong trào
phản đế đã xây dựng đƣợc khối công - nông liên minh chặt chẽ, mở đầu trang
sử vẻ vang của Mặt trận Dân tộc thống nhất Việt Nam.
Tháng 11/1936, Đảng ta quyết định thành lập Mặt trận thống nhất nhân
dân phản đế Đông Dƣơng; đến tháng 3/1938 đổi thành Mặt trận thống nhất dân
chủ Đông dƣơng, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dƣơng. Với mục tiêu nhằm
chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, địi tự do, cơm áo và hồ bình.
Nhận rõ sự chuyển biến lớn của tình thế cách mạng trong từng giai
đoạn, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã triệu tập Hội nghị TW lần thứ 8 (tháng
5/1941) xác định cách mạng Việt Nam lúc này là Cách mạng dân tộc giải
phóng và quyết định thành lập Việt Nam độc lập đồng minh hội, gọi tắt là

12


Mặt trận Việt Minh. Đây là thời kỳ chính sách mặt trận đƣợc đề ra cụ thể,
đƣợc áp dụng rộng và có kinh nghiệm phong phú nhất.
Để tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tháng 5/1946, Hội liên hiệp
quốc dân Việt Nam gọi tắt là Hội Liên Việt đƣợc thành lập đã thu hút đƣợc
thêm nhiều tầng lớp nhân dân. Đến tháng 3/1951, Đại hội thống nhất Việt minh
- Liên Việt lấy tên là Mặt trận Liên Việt. Mặt trận Liên Việt đã góp phần tích
cực trong việc đƣa đất nƣớc ta thoát khỏi thế “ngàn cân treo sợi tóc” giai đoạn

1945 – 1946.
Để mở rộng khối đồn kết dân tộc, để thực hiện thống nhất Tổ quốc,
Đại hội Mặt trận Liên Việt toàn quốc họp từ ngày 5-9 đến ngày 10-9-1955 tại
Hà Nội quyết định thành lập Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tiếp tục sự nghiệp
đoàn kết toàn dân của Mặt trận Liên Việt. Quan hệ giữa các tổ chức trong Mặt
trận dựa trên nguyên tắc thƣơng lƣợng dân chủ đi đến thống nhất hành động,
thân ái, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, tôn trọng tính chất độc lập của
mỗi tổ chức. Chủ tịch Hồ Chí Minh đƣợc Đại hội bầu làm Chủ tịch danh dự
của Mặt trận.
Tháng 12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra
đời mà nội dung cơ bản là đánh đổ chế độ thuộc địa trá hình của đế quốc Mỹ
và chế độ độc tài Ngơ Đình Diệm, xây dựng một miền Nam Việt Nam độc
lập, dân chủ, hồ bình, trung lập, tiến tới hồ bình thống nhất Tổ quốc. Ngày
20/4/1968, trên cơ sở thắng lợi và khí thế của Tổng tiến công và nổi dậy mùa
Xuân 1968, Liên minh các lực lƣợng dân tộc dân chủ và hồ bình Việt Nam
ra đời với bản cƣơng lĩnh thích hợp để đoàn kết và tranh thủ một số ngƣời ở
thành thị, mở rộng thêm một bƣớc Mặt trận chống Mỹ cứu nƣớc.
Tháng 6/1969, Đại hội đại biểu quốc dân miền Nam Việt Nam đã bầu
ra Chính phủ Cách mạng lâm thời và Hội đồng cố vấn. Từ khi ra đời, Mặt trận
đã làm một phần chức năng của chính quyền dân chủ nhân dân và từ đây, Mặt

13


trận trở thành vai trò trụ cột và hậu thuẫn cho chính quyền cách mạng. Mặt
trận khơng ngừng đẩy mạnh hoạt động trên cả ba mặt quân sự, chính trị và
ngoại giao, tiến tới cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa xn 1975, giải
phóng hồn tồn miền Nam.
Sau khi thống nhất nƣớc nhà, tháng 01/1977, Đại hội Mặt trận Dân tộc
thống nhất Việt Nam quyết định thống nhất 3 tổ chức Mặt trận ở hai miền lấy

tên chung là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đây là Đại hội lịch sử, biểu dƣơng
thắng lợi của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, là mốc đánh dấu bƣớc phát triển
mới của Mặt trận dân tộc thống nhất trong giai đoạn mới của cách mạng.
Hơn 87 năm qua, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ln giữ vai trị củng cố
và tăng cƣờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam trong thời kỳ cách mạng mới. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã động
viên Nhân dân tăng cƣờng đồn kết, vƣợt qua mọi khó khăn, thách thức giành
nhiều thành tựu to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cùng nhà
nƣớc chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân, tạo động lực,
góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới, đƣa đất nƣớc chuyển sang thời kỳ
phát triển mới đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập quốc tế,
vì dân giàu, nƣớc mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1.1.2. Sự tham gia quản lý nhà nước của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nƣớc, trƣớc hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thƣờng đƣợc hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời
nghiên cứu. Quản lý là đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội
và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dƣới
góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt
động của đời sống xã hội.
- Theo quan điểm của Mác, quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn

14


lẻ để đạt đƣợc cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã
tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
- Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện
nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con ngƣời để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới

mục đích đã đề ra và đúng với ý chí của ngƣời quản lý. Theo cách hiểu này
thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt đƣợc
một mục đích của ngƣời quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ
lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.
- Nhƣ vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào cịn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các
lĩnh vực khác nhau cũng nhƣ cách tiếp cận của ngƣời nghiên cứu.
Quản lý nhà nƣớc:
- Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nƣớc thì “Quản lý nhà nước
là một dạng quản lý xã hội đặc biệt mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng
pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện
nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [24, tr.5]
- Nhƣ vậy, quản lý nhà nƣớc là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nƣớc đƣợc xem là một hoạt động chức năng của nhà nƣớc trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt quản lý nhà
nƣớc đƣợc hiểu theo hai nghĩa.
+ Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nƣớc là toàn bộ hoạt động của bộ máy
nhà nƣớc, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tƣ pháp.
+ Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nƣớc chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.

15


- Quản lý nhà nƣớc đƣợc đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý
nhà nƣớc theo nghĩa rộng; quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tƣợng bị quản lý và vấn đề tƣ pháp đối với đối tƣợng

quản lý cần thiết của Nhà nƣớc. Hoạt động quản lý nhà nƣớc chủ yếu và trƣớc
hết đƣợc thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nƣớc, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
đƣợc nhà nƣớc uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo
quy định của pháp luật.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một bộ phận cấu thành hệ thống chính
trị, điều đó không phải do ý muốn chủ quan, mà xuất phát từ yêu cầu khách
quan của sự nghiệp cách mạng, xuất phát từ tính chất và mục tiêu của thể chế
chính trị của nƣớc ta. Hệ thống chính trị này bao gồm: Đảng, Nhà nƣớc, Mặt
trận và các đoàn thể nhân dân, với phƣơng thức Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc
quản lý và nhân dân làm chủ. Tuy vai trị, vị trí, chức năng, phƣơng thức hoạt
động khác nhau, nhƣng toàn bộ hệ thống chính trị đều thực hiện và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, nhằm mục đích chung là Tổ quốc độc lập, thống
nhất, tự do và dân chủ cho nhân dân, công bằng và hạnh phúc cho mọi ngƣời,
hịa bình hữu nghị cho các dân tộc.
- Việc xác định Mặt trận Tổ quốc là tổ chức liên minh chính trị đã phản
ánh đƣợc bản chất của Mặt trận, đồng thời cũng chỉ rõ vị trí, vai trị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
có tính quần chúng rộng rãi, tự nguyện, là hình thức tổ chức có tính tồn dân,
gồm các đồn thể nhân dân, là chính nhân dân liên hiệp lại. Do đặc điểm này
mà Mặt trận có những điều kiện để phối hợp với Nhà nƣớc tập hợp, vận động
đông đảo các tầng lớp nhân dân, tạo thành sức mạnh to lớn, tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền.

16


- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam còn là cơ sở chính trị của chính quyền
nhân dân. Mặt trận giới thiệu những ngƣời có đủ tiêu chuẩn và điều kiện để
nhân dân bầu vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; vận động nhân dân

tham gia xây dựng pháp luật, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc, đại
biểu dân cử, cán bộ, công chức Nhà nƣớc.
- Theo quan điểm của Đảng ta, cải cách bộ máy Nhà nƣớc còn bao hàm
một nội dung quan trọng là tăng cƣờng sự tham gia xây dựng, quản lý, giám
sát và bảo vệ Nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Nhà nƣớc dựa vào
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để phát huy quyền làm chủ và sức mạnh có tổ
chức của nhân dân. Đó cũng chính là sức mạnh của bản thân Nhà nƣớc. Trong
quá trình ra quyết định và quản lý, điều hành, Quốc hội và Hội đồng nhân
dân, Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp cần lắng nghe những kiến nghị
của Mặt trận và các đồn thể. Nhà nƣớc cần có quy chế tổ chức và cơ chế hoạt
động giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nƣớc với Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân.
- Sự tham gia quản lý nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đƣợc
quy định ở nhiều văn bản pháp luật nhƣ Hiến pháp, Luật Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân...
+ Hiến pháp năm 2013 của Nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khẳng định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên
hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn
giáo, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ
sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn

17


dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cƣờng đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện
xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc, hoạt động đối ngoại nhân dân

góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [27, tr.8]
+ Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Quốc hội khố XIII, kỳ họp thứ
9 thơng qua ngày 9/6/2015 đã bổ sung một số quy định cho phù hợp với Hiến
pháp năm 2013 và thực tiễn mối quan hệ giữa Mặt trận với Nhà nƣớc đã thực
hiện ổn định trong thời gian qua đó là:
● Ngƣời đứng đầu Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm thơng tin kịp thời cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
việc thực hiện chế độ báo cáo trƣớc Nhân dân về những vấn đề quan trọng
thuộc trách nhiệm quản lý của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
● Cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời kiến
nghị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật.
● Thể hiện mục đích và ý nghĩa nêu trên, tại các Điều 19, 20, 21, 22,
23, 24 của Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã quy định chi tiết quyền và
trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác tham gia xây
dựng và củng cố chính quyền.
+ Luật Tổ chức Chính phủ quy định Chính phủ phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân trong khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình; tạo điều kiện để các tổ chức đó hoạt động có hiệu quả.
Chính phủ tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam động viên,
tổ chức nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân; tổ
chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc, giám sát hoạt động
của cơ quan Nhà nƣớc, đại biểu dân cử, cán bộ và viên chức Nhà nƣớc.
+ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân: Luật này có
nhiều điều quy định về mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận,

18


về công tác phối hợp giữa Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Mặt trận

Tổ quốc Việt Nam vận động nhân dân xây dựng và củng cố chính quyền, nêu
rõ: Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân phối
hợp chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận chăm lo và bảo vệ lợi ích của nhân dân, vận động nhân dân tham gia
vào việc quản lý Nhà nƣớc và thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc, Uỷ
ban nhân dân tạo điều kiện thuận lợi để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân tổ chức, động viên nhân dân tham gia xây dựng và củng cố
chính quyền nhân dân, giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc, đại biểu
dân cử, cán bộ, viên chức Nhà nƣớc; trong quá trình giám sát hoạt động của
đại biểu, Mặt trận đề nghị Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân khơng cịn xứng đáng với tín nhiệm của nhân dân...
+ Luật bầu cử đại biểu Quốc hội quy định Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
tổ chức hiệp thƣơng lựa chọn, giới thiệu ngƣời ứng cử đại biểu Quốc hội;
tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử, giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội
và các giai đoạn khác của cuộc bầu cử.
+ Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân quy định Uỷ ban Trung
ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hƣớng dẫn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam ở địa phƣơng tổ chức hiệp thƣơng lựa chọn, giới thiệu những ngƣời ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân, tham gia các tổ chức phụ trách bầu cử, giám
sát việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân và các giai đoạn khác của cuộc
bầu cử.
+ Luật Tổ chức Toà án nhân dân quy định Toà án phối hợp với các cơ
quan, trong đó có Mặt trận Tổ quốc Việt Nam để nghiên cứu và thực hiện
những chủ trƣơng, biện pháp nhằm phòng ngừa và chống tội phạm, các vi
phạm pháp luật khác. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ quan duy nhất
có thẩm quyền giới thiệu ngƣời để Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu làm Hội

19



thẩm nhân dân Toà án nhân dân địa phƣơng.
1.2. Nội dung tham gia quản lý nhà nước của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam
Điều 7 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 quy định: “Quan hệ
giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Nhà nƣớc là quan hệ phối hợp để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bên theo quy định của Hiến pháp, pháp
luật và quy chế phối hợp công tác do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
cơ quan nhà nƣớc có liên quan ở từng cấp ban hành; Thủ tƣớng Chính phủ,
Bộ trƣởng, Thủ trƣởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm thơng tin kịp thời cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam việc thực
hiện chế độ báo cáo trƣớc Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách
nhiệm quản lý của mình theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; Cơ quan
nhà nƣớc có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời kiến nghị của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam theo quy định của pháp luật; Nhà nƣớc tạo điều kiện để
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoạt động có hiệu quả” [31] .
- Vai trò, trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc tham
gia xây dựng nhà nƣớc là để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm sự
tham gia của ngƣời dân bằng việc ủy quyền cho Mặt trận Tổ quốc làm đại diện
cho họ, bởi vì thơng qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Nhân dân tham gia ý kiến, phản
ánh, kiến nghị với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam về những vấn đề Nhân dân quan
tâm để phản ánh, kiến nghị với Đảng, Nhà nƣớc và tham gia xây dựng một Nhà
nƣớc pháp quyền thực sự của dân, do dân, vì dân là những nội dung rất cơ bản,
cốt lõi của đời sống chính trị - xã hội của một thể chế dân chủ.
- Nội dung và cách thức Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia quản lý
nhà nƣớc đƣợc thể hiện qua những hoạt động sau:

20



1.2.1. Tham gia công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân
Tại Điều 19 Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Luật Bầu cử Đại biểu
Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quy định Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam có các nhiệm vụ chính nhƣ sau:
- Ban Thƣờng trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chủ trì tổ chức hiệp
thƣơng, lựa chọn giới thiệu những ngƣời ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân.
+ Công tác hiệp thƣơng với quy trình 5 bƣớc đƣợc thực hiện theo quy
định của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ƣơng
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (đối với bầu cử đại biểu Quốc hội); của Chính
phủ và Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (đối với cuộc bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân).
- Ban Thƣờng trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc phối hợp cùng với
Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành lập các tổ chức phụ
trách bầu cử và cử đại diện Ban Thƣờng trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham
gia các tổ chức phụ trách bầu cử cùng cấp gồm: Hội đồng bầu cử, Ủy ban bầu
cử, Ban bầu cử, Tổ bầu cử.
- Ban Thƣờng trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chủ trì phối hợp với chính
quyền cùng cấp ở xã, phƣờng, thị trấn tổ chức hội nghị cử tri ở nơi cƣ trú và
nơi công tác, để lấy ý kiến nhận xét và sự tín nhiệm của cử tri trƣớc khi tổ
chức hội nghị hiệp thƣơng lần thứ 3 lựa chọn, lập danh sách chính thức giới
thiệu ngƣời ứng cử.
- Ban Thƣờng trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc chủ trì tổ chức các hội
nghị cử tri để những ngƣời ứng cử gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri, thực hiện quyền
vận động bầu cử. Đối với những ngƣời ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thì do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh chủ

21



trì tổ chức. Đối với những ngƣời ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
quận, huyện, thị (gọi tắt là cấp huyện) thì do Ban Thƣờng trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp huyện, cấp xã chủ trì tổ chức.
- Phối hợp trong công tác tuyên truyền, vận động cử tri thực hiện quyền
bầu cử, tự mình đi bỏ phiếu trong ngày bầu cử.
- Thực hiện quyền giám sát việc bầu cử thông qua việc cử đại diện của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tham gia các đoàn giám sát của Ủy ban Thƣờng vụ
Quốc hội, Hội đồng nhân dân hoặc tự mình tổ chức các đồn giám sát thực
hiện các công việc bầu cử nhƣ: giám sát việc giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố
cáo của cử tri trong cuộc bầu cử; giám sát thủ tục, trình tự tổ chức bỏ phiếu,
kiểm phiếu, bầu lại, bầu thêm và những công việc liên quan đến bầu cử theo
quy định của Luật bầu cử và hƣớng dẫn của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội,
Chính phủ, Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; chỉ đạo hoạt
động của Ban Thanh tra nhân dân giám sát thực hiện các quy trình bầu cử,
cơng tác hiệp thƣơng của Mặt trận Tổ quốc cùng cấp trong bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân.
1.2.2. Tham gia tuyển chọn Thẩm phán, Kiểm sát viên và giới thiệu
Hội thẩm nhân dân
Hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc giới thiệu, tuyển
chọn Thẩm phán Toà án, Kiểm sát viên Viện kiểm sát, Hội thẩm nhân dân đã
có từ lâu và đƣợc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam duy trì và thực hiện tốt chức
năng lựa chọn, giới thiệu ngƣời để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện bầu
làm Thẩm phán Toà án, Kiểm sát viên Viện kiểm sát, Hội thẩm Toà án nhân
dân cùng cấp; đảm bảo đội ngũ Thẩm phán Toà án, Kiểm sát viên Viện kiểm
sát, Hội thẩm Toà án nhân dân từng cấp đủ về số lƣợng và cơ bản đáp ứng
đƣợc các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Sự tham gia đầy đủ và có
hiệu quả của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong công tác tuyển chọn Thẩm

22



phán, Kiểm sát viên và giới thiệu Hội thẩm Toà án nhân dân đã góp phần
quan trọng để cùng với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc bổ nhiệm
đƣợc đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên và Hội thẩm Tồ án nhân dân có đủ
năng lực, phẩm chất đạo đức để đáp ứng đƣợc yêu cầu hoạt động của các cơ
quan tƣ pháp trong giai đoạn mới.
Song thực chất hoạt động này chỉ đi vào nền nếp và có tính ổn định sau
khi có Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Tồ án nhân dân. Vì thế trong
phần này tác giả chỉ đi sâu nhấn mạnh và làm rõ thực trạng vai trò của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam trong việc giới thiệu, tuyển chọn Hội thẩm nhân dân
và phối hợp cùng Toà án nhân dân giúp đỡ Hội thẩm nhân dân hoạt động từ
khi có Pháp lệnh về Thẩm phán và Hội thẩm Toà án nhân dân.
1.2.3. Tham gia xây dựng pháp luật
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia xây dựng pháp luật và tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho nhân dân đƣợc quy định chủ yếu ở Hiến pháp,
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, với những nội dung chủ yếu sau đây:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có quyền trình dự án luật ra trƣớc Quốc
hội, trình dự án pháp lệnh trƣớc Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội. Theo Hiến pháp
năm 2013, các chủ thể có quyền trình dự án luật ra trƣớc Quốc hội, trình dự
án pháp lệnh trƣớc Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội bao gồm: Chủ tịch nƣớc, Ủy
ban Thƣờng vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Chính
phủ, Tồ án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nƣớc, Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ƣơng
của tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Mặt khác, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền tham gia
góp ý kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Đối với những dự án luật,
pháp lệnh có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ


23


quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; quy định về tổ chức bộ máy Nhà
nƣớc, thì cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi dự án luật, dự án pháp lệnh
đến Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên để lấy ý kiến. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành
nghị quyết, thơng tƣ liên tịch để hƣớng dẫn thi hành những vấn đề khi pháp
luật quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia quản
lý Nhà nƣớc.
- Nhà nƣớc điều hành quản lý xã hội bằng luật pháp, nhân dân là ngƣời
trực tiếp thực hiện chính sách, pháp luật của nhà nƣớc, thông qua các cuộc vận
động mà Mặt trận thƣờng xuyên lắng nghe và phản ánh những ý kiến, kiến
nghị và nguyện vọng chính đáng của nhân dân tới các cấp ủy Đảng, phát hiện
những chính sách, pháp luật có đƣợc thực thi đúng hay khơng, pháp luật có phù
hợp với thực tiễn khơng. Trên cơ sở đó, Mặt trận đề nghị với Nhà nƣớc xem
xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành chính sách, pháp luật cho phù hợp với thực
tiễn của đời sống xã hội; đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
các chủ trƣơng, chính sách, nghị quyết của Đảng mới ban hành tới các tầng lớp
nhân dân để sớm đƣa các chủ trƣơng của Đảng vào cuộc sống.
1.2.4. Tham dự các kỳ họp Quốc hội, phiên họp của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ, kỳ họp HĐND, phiên họp UBND
Theo quy định tại Điều 22. Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam 2015 về
tham dự các kỳ họp Quốc hội, phiên họp của Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội,
Chính phủ, kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân, sự tham
gia quản lý nhà nƣớc của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thông qua dự các kỳ
họp Quốc hội, phiên họp của Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc Hội, Chính phủ, kỳ
họp Hội đồng nhân dân đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Chủ tịch Ủy ban Trung ƣơng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham dự các
kỳ họp Quốc hội; đƣợc mời tham dự các phiên họp của Ủy ban Thƣờng vụ


24


Quốc hội, Chính phủ khi bàn các vấn đề có liên quan đến quyền và trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở địa phƣơng tham dự
các kỳ họp Hội đồng nhân dân; đƣợc mời tham dự các phiên họp Ủy ban nhân
dân cùng cấp khi bàn các vấn đề có liên quan đến quyền và trách nhiệm của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp thông báo về hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia
xây dựng chính quyền, ý kiến, kiến nghị của Nhân dân địa phƣơng; đề xuất,
kiến nghị với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân những vấn đề cần thiết.
1.2.5. Tham gia phòng, chống tham nhũng, lãng phí
Vai trị của Mặt trận Tổ quốc trong phịng, chống tham nhũng, lãng phí
đƣợc đề cập đến trong nhiều văn bản của Đảng, Nhà nƣớc. Nghị quyết Đại
hội XII của Đảng đã phát huy vai trò của các cơ quan dân cử, Mặt trận Tổ
quốc, các đoàn thể nhân dân, các phƣơng tiện thông tin đại chúng và của nhân
dân trong đấu tranh phịng, chống tham nhũng, lãng phí.
Điều 85 Luật phòng, chống tham nhũng cũng quy định rõ vai trò, trách
nhiệm của Mặt trận Tổ quốc về vấn đề này nhƣ: tuyên truyền, giáo dục Nhân
dân và các thành viên tổ chức mình thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng, kiến nghị các biện pháp nhằm phát hiện và phòng
ngừa tham nhũng; động viên nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, tố
cáo hành vi tham nhũng; cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xác minh, xử lý vụ việc tham
nhũng; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp phịng ngừa
tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý ngƣời có hành vi tham

nhũng.

25


×