Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.18 KB, 127 trang )

B BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ CHIỆN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN CƯKUIN, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2018

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ CHIỆN

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


TẠI HUYỆN CƯKUIN, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐĂNG QUẾ

ĐẮK LẮK - NĂM 2018

2


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đăng Quế. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa cơng bố dưới bất kỳ hình thức
nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính, khoa Sau đại học,
các khoa bộ môn và các thầy cô giáo trong Học viện đã tận tình giảng dạy và
giúp đỡ về mọi mặt để tơi hồn thành tốt khóa đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành
Quản lý công.
Đặc biệt tôi vô cùng biết ơn TS. Nguyễn Đăng Quế, giáo viên hướng dẫn
khoa học đã tận tình giúp đỡ để tơi hồn thành được Luận văn này.
Đắk Lắk, ngày 09 tháng 05 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chiện


3


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý cơng tại Học viện
Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động
viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp q báu của các thầy giáo,
cơ giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
và hồn thành luận văn. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới
Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại
học, Khoa chuyên môn.
Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đỡ về mọi mặt của Ban lãnh đạo
Kho Bạc Nhà Nước Cư Kuin đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành
khóa học.
Đặc biệt tơi vơ cùng trân trọng biết ơn TS. Nguyễn Đăng Quế, giáo
viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tơi để hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên Huyện ủy, HĐND & UBND, Phịng Tài chính Kế hoạch, Kho
bạc Nhà nước, Chi Cục thuế và Chi Cục Thống kê Huyện Cưkuin, tỉnh Đăk
Lăk đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu cịn
hạn chế nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, ngày 09 tháng 05 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Chiện

4



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP HUYỆN .....................................................................................6
1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước cấp huyện .....................................6
1.2. Nội dung của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện ......................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện .29
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa
phương.............................................................................................................31
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƯKUIN, TỈNH ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2012-2016……..…..39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Cư Kuin........39
2.2. Thực trạng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin ...........42
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Cưkuin giai đoạn 2012 – 2016……................................................................71
2.4. Kết quả và hạn chế trong quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Cưkuin đoạn 2012 – 2016.....................................................................74
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƯKUIN,
TỈNH ĐĂK LĂK...........................................................................................86

5



3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Cưkuin đến năm 2022 ..........................................................................86
3.2. Giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưkuin ..89
3.3. Kiến nghị ……………...............……………….........………..........….104
KẾT LUẬN .................................................................................................109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................111
PHỤ LỤC 01 ...............................................................................................115
PHỤ LỤC 02 ...............................................................................................118

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CTN – NQD

Cơng thương nghiệp – ngồi quốc doanh

ĐVT

Đơn vị tính

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng


HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTXH

Kinh tế - xã hội

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

QLNN

Quản lý nhà nước

TNCN


Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

Tr.đ

Triệu đồng

UBND

Uỷ ban nhân dân

7


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng

Tiêu đề


Trang

Bảng 2.1

Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH huyện Cưkuin
giai đoạn 2012-2016

46

Bảng 2.2

Một số chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước huyện
Cưkuin giai đoạn 2012-2016

50

Bảng 2.3

Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện
Cưkuin giai đoạn 2012-2016

53

Bảng 2.4

Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc
thuế giai đoạn 2012-2016

55


Bảng 2.5

Tình hình thực hiện thu từ CTN – NQD trên địa bàn
huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016

56

Bảng 2.6

Cơ cấu và biến động nguồn thu CTN – NQD trên địa
bàn huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016

58

Bảng 2.7

Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trước bạ,
thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016

59

Bảng 2.8

Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trước bạ,
thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá
nhân trên địa bàn huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016

61


Bảng 2.9

Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn
huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016

63

Bảng 2.10

Tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất trên địa bàn
huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016

65

Bảng 2.11

Tình hình thực hiện các khoản thu ngân sách khác
trên địa bàn huyện Cưkuin giai đoạn 2012-2016

68

Bảng 2.12

Phân loại nợ thuế trên địa bàn huyện Cưkuin giai
đoạn 2012-2016

82

8



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia,
nó có vai trị quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại của đất nước. Ngân sách nhà nước phản ánh các mối quan hệ
kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập
trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định.
Thu Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong quá trình quản lý chi
tiêu của Nhà nước. Nó tập trung tất cả các nguồn tài chính cần thiết để tạo lập quỹ
Ngân sách nhà nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu và phát triển kinh tế đã được Nhà
nước hoạch định phát triển trong tương lai, nó đảm bảo cho các cuộc cải cách kinh
tế - xã hội, khắc phục được tình hình bội chi ngân sách, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy
nền kinh tế và ổn định tiền tệ thơng qua các chính sách tài khóa.
Trong giai đoạn hiện nay việc thu ngân sách nhà nước đang đứng trước vấn
đề thâm hụt trầm trọng, nhiều yếu tố giảm thu ngân sách nhà nước đang xuất hiện
làm cho khả năng mất cân đối thu chi, việc thu ngân sách nhà nước trở thành thách
thức lớn đối với cả bộ máy nhà nước. Quản lý thu ngân sách Nhà nước đóng vai trị
quan trọng trong việc quản lý ngân sách. Phải thu ngân sách như thế nào để đảm
bảo “thu đúng, thu đủ, thu kịp thời” là điều khơng hề dễ kiểm sốt. Do đó, quản lý
thu ngân sách nhà nước có ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc thực hiện nhiệm
vụ chi của nhà nước nhằm duy trì, ổn định và phát triển đất nước.
Trong bối cảnh chung của đất nước cũng như của tỉnh Đăk Lăk, huyện Cư
Kuin những năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế - văn hóa, bộ
mặt đơ thị ngày càng đổi mới. Từ khi được thành lập theo Nghị định số
137/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ Việt Nam, qua 10 năm
thực hiện Luật NSNN tình hình cân đối thu – chi ngân sách của huyện Cư Kuin
giảm dần bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương, những khoản thu ngân sách địa
phương được hưởng 100% chiếm tỷ lệ càng lớn.


9


Tuy nhiên, bên cạnh đó cơng tác thu ngân sách còn nhiều khuyết điểm và
hạn chế nhất định. Việc quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện còn thiếu tập
trung, chưa thống nhất và tính chính xác chưa cao…dẫn đến tình trạng thất thu do
vậy những khoản thu khơng đáp ứng được những khoản chi, từ đó dẫn đến tình
trạng sử dụng ngân sách nhà nước vẫn chưa được hợp lý, một số cơ sở hạ tầng phục
vụ đời sống nhân dân chưa đạt hiệu quả cao làm ảnh hưởng tới sự nghiệp phát triển
mà huyện Cưkuin đang hướng đến.
Vì vậy, làm thế nào để quản lý thu ngân sách thực sự có hiệu quả đang được
chính quyền tỉnh đặt lên làm mục tiêu hàng đầu. Để góp phần làm rõ toàn diện, cụ
thể cả lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn tỉnh nói chung và huyện Cư Kuin nói riêng, tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài: “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk”. Với
những kiến thức đã được học tập và thực tiễn trong q trình cơng tác qua đó có
những đóng góp thiết thực cho hoạt động quản lý thu cho địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ngân sách nhà nước luôn là một vấn đề được quan tâm không những của nhà
nước ta mà còn của các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định tương lai. Đặc biệt, để
tránh tình trạng thất thu ngân sách nhà nước đảm bảo các nhiệm vụ chi của nhà
nước duy trì ổn định thì quản lý thu ngân sách nhà nước luôn là một đề tài nóng hổi.
Vì vậy, đã có rất nhiều các đề tài nghiên cứu về quản lý thu ngân sách ở nhiều khía
cạnh, phạm vi khác nhau. Một trong số các đề tài đã nghiên cứu về vấn đề này ở
Việt Nam như:
“Quản lý nhà nước về thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước” – luận
văn thạc sỹ của tác giả Đậu Thị Thùy Hương (2006). Luận văn đã trình bày vai trị của
Kho bạc nhà nước trong quản lý thu ngân sách, qua đó đánh giá cơng tác quản lý thu và
đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu qua Kho bạc nhà nước.
“Quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Trị” – luận văn thạc sỹ của

tác giả Nguyễn Xuân Hưng (2012). Luận văn đã trình bày được hệ thống lý luận cơ
bản về quản lý thu ngân sách nhà nước, nêu rõ thực trạng về quản lý thu ngân sách

10


nhà nước tại tỉnh Quảng Trị, đưa ra được những điểm mạnh và yếu của công tác thu
tại đây, từ đó đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại
tỉnh Quảng Trị.
“Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn cấp huyện ở tỉnh ĐắkLắk” –
luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Văn Nghĩa. Luận văn dựa trên các cơ sở lý luận về
thu ngân sách nhà nước và kết quả phân tích thực trạng thu ngân sách trên địa bàn
cấp huyện, đề ra các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu trên địa bàn huyện
Krơng Búk và từ đó khái quát mở rộng đối với các huyện của tỉnh ĐắkLắk.
“Quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Krông Păc, tỉnh Đăk Lăk” , Luận
văn thạc sỹ Quản lý công, của tác giả Nguyễn Thị Thu Nga (2015). Luận văn là
cơng trình khoa học nghiên cứu quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện Krông
Păc, tỉnh Đăk Lăk và đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu
ngân sách trên địa bàn huyện.
“Quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk”, Luận văn thạc sĩ Quản
lý công - Nguyễn Thị Thu Hương, 2016. Luận văn đề cập đến thực trạng về công
tác quản lý thu NSNN tại tỉnh Đắk Lắk và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
quản lý thu ngân sách nhà nước tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới.
Ngồi ra, có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về đề tài ngân sách nhà nước
nhưng hầu hết là nghiên cứu tổng quan ngân sách nhà nước hay nghiên cứu về việc
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chi thường xuyên, công tác thanh tra ngân sách nhà
nước…Tuy nhiên, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một các đầy đủ, hệ thống hóa
về quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk. Vì vậy, đề tài “
Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk” được coi là cơng
trình khoa học mới và không trùng lặp với các đề tài đã được cơng bố.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Vận dụng hệ thống lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách
nhà nước để phân tích, đánh giá thực trạng thu ngân sách ở huyện Cưkuin, tỉnh

11


ĐắkLắk và từ đó đề xuất những giải pháp mang tính khả thi nhằm hồn thiện quản
lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về ngân sách nhà
nước, thu ngân sách nhà nước.
Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk từ năm 2012 đến năm 2016.
Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện
Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Ở huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk.
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2012 đến năm 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa của chủ
nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
– Lênin. Ngoài ra, trong luận văn còn dựa vào các lý luận chuyên ngành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài chủ yếu vận dụng các phương pháp phân tổng hợp,

phân tích, thống kê, so sánh để rút ra các kết luận theo yêu cầu của đề tài đặt ra.
Ngoài ra, trong luận văn có sử dụng các tài liệu, số liệu liên quan đến các đề
tài đã được công bố.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
.1.

ngh

v m t l luận

Hệ thống hóa, lý luận về quản lý thu NSNN cấp huyện, làm rõ khái niệm thu
ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước cấp huyện và quản lý thu NSNN cấp

12


huyện, trình bày các nội dung của quản lý thu NSNN cấp huyện, đồng thời chỉ ra
các nhân tố khách quan và chủ quan tác động tới quản lý thu ngân sách nhà nước
cấp huyện.
.2.

ngh

v m t thực tiễn

Phân tích, đánh giá được tình hình quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk. Từ đó, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những
vấn đề còn bất cập trong quản lý thu ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Cư
Kuin, tỉnh ĐắkLắk và so sánh với kinh nghiệm một số địa phương khác, từ đó đề
xuất các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân

sách nhà nước tại địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk trong thời gian tới.
Với các kết quả đã nghiên cứu, luận văn sẽ trở thành tài liệu tham khảo bổ
ích và có giá trị trong việc quản lý thu ngân sách tại huyện Cư Kuin nói riêng và
tỉnh Đăk Lăk nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung chính của luận văn gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk giai đoạn 2012 - 2016
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh ĐắkLắk

13


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế lịch sử gắn liền với sự ra đời
của nhà nước, gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hố tiền tệ.
Nói cách khác, sự ra đời của nhà nước, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá là những
điều kiện cần và đủ cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN. Thuật ngữ này
chỉ các khoản thu và các khoản chi của nhà nước.
Để duy trì và đảm bảo hiệu quả hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau hướng tới
sự ổn định, cân đối và phát triển KT-XH bền vững trên toàn quốc gia, nhà nước cần có
một hệ thống tài chính cơng đủ mạnh để trang trải các khoản chi phí phục vụ cho sự
vận hành của bộ máy nhà nước, đồng thời nhà nước cũng cần phải đảm nhận các khoản

chi phí phục vụ cho các mục đích cơng cộng khác. Trong hệ thống tài chính cơng đó,
bộ phận quan trọng nhất là NSNN.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam do Quốc hội thông qua ngày
25/6/2015: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước” [25]
Ngân sách nhà nước có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh
tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của
ngân sách nhà nước ln gắn liền với vai trị của nhà nước theo từng giai đoạn nhất
định. Đối với nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trị quản lý
vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ
của Nhà nước. Trong quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội, nguồn tài chính
ln vận động giữa một bên là Nhà nước một bên là các chủ thể kinh tế xã hội.

14


Đằng sau các hoạt động đó chứa đựng các mối quan hệ giữa Nhà nước với các chủ
thể khác, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước chuyển
dịch của một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của nhà
nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thụ hưởng để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Hoạt động NSNN là sự thể hiện các mặt hoạt động kinh tế – xã hội của Nhà
nước ở tầm vĩ mô. Vai trị của NSNN trong hệ thống tài chính nói chung, cũng như
trong khu vực tài chính nhà nước nói riêng, NSNN ln giữ vị trí trọng yếu trong
việc đảm bảo cho sự tồn tại cũng như đối với các hoạt động của nhà nước.
“Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần các nguồn tài chính quốc gia để hình thành quỹ ngân sách nhà
nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của nhà nước” [12, tr.37].

Xét về mặt hình thức, thu NSNN là một hoạt động, là quá trình của nhiều hành
vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội dung, thu NSNN là quá trình nhà nước sử
dụng các quyền lực có được của mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của
xã hội dưới dạng tiền tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN.
Để có nguồn lực tài chính cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình, Nhà nước phải sử dụng quyền lực của mình, mà trước hết là quyền lực chính
trị để động viên một bộ phận của cải xã hội hình thành nên các quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước thông qua hệ thống luật pháp do nhà nước ban hành.
Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
Tồn bộ các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí
Tồn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước
thực hiện, các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật;
Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương
Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật [25].

15


1.1.2. Đ c điểm thu ngân sách nhà nước
Thu NSNN có một số đặc điểm chủ yếu sau:
Một là, phần lớn các khoản thu NSNN mang tính pháp lý và bắt buộc. Thu
NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hóa bởi các
chính sách, chế độ và pháp luật của nhà nước.
Hai là, mức độ và cơ cấu thu NSNN của mỗi quốc gia về cơ bản phản ánh
mức độ, cơ cấu của nền kinh tế. Quy mô thu NSNN tùy thuộc vào quy mô và tốc độ
tăng trưởng của nền kinh tế. Cơ cấu thu NSNN phản ánh cơ cấu của nền kinh tế của

mỗi quốc gia.
Ba là, các khoản thu NSNN luôn chứa đựng các mối quan hệ kinh tế, chính
trị. Thu NSNN được xác định trên cơ sở luật định, gắn liền với quyền lực của nhà
nước mà chủ yếu là quyền lực chính trị.
Bốn là, đại bộ phận các khoản thu NSNN khơng được hồn trả trực tiếp.
Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thu nhập của các thể nhân và pháp nhân
được chuyển giao bắt buộc cho nhà nước dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là
thuế, phí, lệ phí. Nhà nước hồn trả gián tiếp cho các đối tượng nộp thuế thông qua
việc cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơng cộng và các lợi ích xã hội.
1.1.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
Để hình thành quỹ tiền tệ chung đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của mình, nhà
nước phải dùng quyền lực chính trị để tập trung một phần nguồn lực tài chính xã hội.
Những kênh cung cấp số thu cho NSNN thông qua quá trình tác động vào các đối
tượng thu để hình thành quỹ tiền tệ quốc gia chính là những nguồn thu của NSNN.
NSNN có rất nhiều nguồn thu. Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể
phân thu NSNN như sau:
Căn cứ vào biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia thành nguồn thu trực tiếp
và nguồn thu tiềm năng.
- Nguồn thu trực tiếp là nguồn thu đã thể hiện bằng tiền, chỉ cần một số tác
động nào đó sẽ thu được một phần về cho NSNN. Ở những biểu hiện cụ thể, thì đó là

16


tiền lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh nghiệp (TNDN), vốn, thu nhập cá
nhân (TNCN)... Ở tầm vĩ mô thì nguồn thu thể hiện qua tổng sản phẩm quốc nội
(GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP).
- Nguồn thu tiềm năng là các nguồn thu chưa thể hiện bằng tiền, nhưng có
khả năng thành tiền trong một thời gian gần như: đất đai, khoáng sản,…
Nguồn thu trực tiếp cho phép xác định thu NSNN trong hiện tại, còn nguồn

thu tiềm năng cho phép xác định khả năng thu NSNN trong tương lai.
Căn cứ vào mục đích sử dụng các nguồn thu và tính tốn mức bội chi ngân
sách, chúng ta có thể phân chia thành nguồn thu trong cân đối và nguồn thu ngoài
cân đối ngân sách.
- Thu trong cân đối ngân sách là các khoản thu được đưa vào công thức xác
định mức bội chi ngân sách. Đây chính là nội dung kinh tế của bội chi ngân sách.
- Thu ngoài cân đối ngân sách được hiểu bao gồm các khoản thu vào quỹ ngân
sách mà khoản thu đó khơng kèm theo, khơng phát sinh nghĩa vụ hồn trả trực tiếp.
Ngoài ra, căn cứ vào nơi phát sinh nguồn thu người ta chia ra: Nguồn thu
trong nước và nguồn thu ngồi nước, nguồn thu theo lĩnh vực (cơng nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ …), nguồn thu theo thành phần kinh tế, ….
Theo quy định cụ thể của Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách và Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước thì thu NSNN khơng bao gồm các khoản mang tính chất hồn trả như vay
nợ và viện trợ có hồn lại.
- Thuế:
“Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo luật định,
thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân
và pháp nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và phục vụ cho lợi ích công cộng” [16, tr.50].
Thuế là một biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm động viên một

17


bộ phận từ thu nhập từ lao động, của cải, vốn, từ việc chi tiêu hàng hóa dịch vụ và
từ việc lưu giữ, chuyển dịch tài sản của các thể nhân và pháp nhân nhằm trang trải
các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Việc thu thuế bao giờ cũng được thể chế hóa

bằng hệ thống pháp luật.
Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có
tính bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất kinh
doanh, đó là cơng cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết hoạt động của nền kinh tế.
- Phí và lệ phí:
“Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí
và mang tính phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ
chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ cơng” [24,tr.1].
“Lệ phí là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ
quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước” [24, tr.1].
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính chất đối
giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho nhà nước
khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của
phí và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần hay tồn bộ chi phí
đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ cơng cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ
hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể
nhân và pháp nhân. Phí là các khoản thu do nhà nước quy định để bù đắp một phần
chi phí của NSNN đã dùng để đầu tư xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài
sản, tài nguyên hoặc chủ quyền quốc gia, tài trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sự
nghiệp, hoạt động cơng cộng hoặc lợi ích cơng cộng khơng mang tính kinh doanh.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước
Các khoản thu này bao gồm, tiền thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế,
thu hồi tiền cho vay của nhà nước (cả gốc cả lãi), thu nhập từ vốn góp của nhà nước
vào các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế của các
tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Thu từ hoạt động sự nghiệp

18



Các khoản thu từ bán sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản
phẩm sản xuất thử của các đơn vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn…
hay là các khoản chênh lệch giữa thu và chi của các đơn vị sự nghiệp hoạt động có thu.
- Các khoản thu khác
Các khoản viện trợ khơng hồn lại của chính phủ các nước, các tổ chức, cá
nhân ở ngồi nước cho chính phủ Việt Nam, các cấp chính quyền và các cơ quan,
đơn vị nhà nước. Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong
và ngoài nước. các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.4. Thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Tương ứng với hệ thống NSNN, thu NSNN là trách nhiệm của cả bốn cấp
ngân sách, bao gồm ngân sách Trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện và ngân sách cấp xã.
Huyện là một cấp chính quyền có ngân sách. Ngân sách huyện là một bộ
phận hợp thành của hệ thống NSNN. NSNN cấp huyện là cấp ngân sách thực hiện
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên địa bàn phạm vi cấp huyện. Ngân sách
huyện được hợp thành bởi các kế hoạch tài chính và dự tốn kinh phí của các ngành,
các cơ quan trực thuộc huyện, chính quyền huyện là cơng cụ tài chính phục vụ việc thực
hiện các nhiệm vụ KTXH của chính quyền huyện theo sự phân cấp quản lý.
Theo đó, thu ngân sách nhà nước cấp huyện là q trình tạo lập, hình thành
ngân sách huyện, đóng vai trò quan trọng, quyết định đến việc chi ngân sách huyện.
Thu ngân sách huyện gồm các loại chính sau: các khoản thu phân chia giữa các cấp
ngân sách các khoản thu ngân sách huyện hưởng 100% (các khoản thuế theo quy
định, phí, lệ phí, thu thanh lý, ...) thu bổ sung thu kết dư ngân sách và thu chuyển
nguồn ngân sách huyện.
Các nguồn thu NSNN cấp huyện
Thu NSNN cấp huyện là những khoản thu được quy định tại Điều 32 Luật
Ngân sách Nhà nước ( Số 01/2002/QH11 thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002 ),
(kèm theo phụ lục 02).

19



Có thể thấy, thu ngân sách cấp huyện được cấu thành bởi hai nhân tố là thu
cân đối ngân sách và thu bổ sung từ ngân sách cấp trên, trong đó thu cân đối ngân
sách bao gồm các khoản thu ngân sách huyện trực tiếp quản lý, những khoản thu
được nộp trực tiếp vào Kho bạc huyện còn thu bổ sung từ ngân sách cấp trên gồm
thu bổ sung cân đối (cân đối do chi cao hơn thu) và thu bổ sung có mục tiêu. Trong
đó, thu cân đối ngân sách là khoản thu tại chỗ của ngân sách địa phương, tạo sự chủ
động trong hoạt động chi tiêu của huyện. Phần bổ sung ngân sách cấp trên (cấp
Trung ương và cấp tỉnh) gồm bổ sung cân đối ngân sách và bổ sung có mục tiêu là
những khoản thu quan trọng để bảo đảm cho ngân sách huyện đủ nguồn lực để thực
hiện các chức năng nhiệm vụ được giao.
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý thu NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong
lĩnh vực thu ngân sách hướng đến việc tăng thu ngân sách quốc gia một cách hợp
lý, đáp ứng nhu cầu chi tiêu cơng của nhà nước.
Quản lý thu NSNN là q trình nhà nước sử dụng hệ thống các cơng cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngồi thuế vào
NSNN nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
Đây là khoản tiền nhà nước huy động vào ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu
NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần
kinh tế phải tuân thủ thực hiện.
Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện là q trình huyện sử dụng tổng hợp
các cơng cụ, biện pháp dựa trên quyền lực chính trị của huyện để tập trung các nguồn
lực trong nền kinh tế - xã hội cho huyện theo quy định của pháp luật và kiểm soát các
nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách theo đúng mục tiêu mà nhà nước đã đề ra.
Công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện nhằm vào việc phát
hiện, khai thác, bồi dưỡng, tạo mới và tính tốn chính xác các nguồn tài chính và


20


đồng thời với đó là hồn thiện các chính sách chế độ về thu cho phù hợp và đây là
một trong những nhiệm vụ lớn của Nhà Nước trong tổ chức quản lý kinh tế.
Trong công tác quản lý thu ngân sách cấp huyện kiểm soát, điều tiết các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi
tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên vào ngân sách một cách công bằng và
hợp lý đúng pháp luật, đúng định hướng đề ra.
Công tác quản lý thu NSNN cấp huyện nhằm vào việc phát hiện, khai thác,
bồi dưỡng, tạo mới và tính tốn chính xác các nguồn tài chính địa phương. Trong
cơng tác quản lý thu ngân sách, chính quyền địa phương sẽ kiểm soát, điều tiết các
hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của
mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên vào ngân sách một cách công
bằng, hợp lý, đúng luật pháp và đúng định hướng đề ra.
Quản lý thu NSNN cấp huyện đóng vai trị rất quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu NSNN cấp huyện là cơng cụ quản lý của chính quyền
cấp huyện để kiểm soát, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành
phần kinh tế, kiểm soát thu nhập của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm mục đích
động viên sự đóng góp của người dân đảm bảo sự công bằng, hợp lý của địa phương.
Thứ hai, quản lý thu NSNN cấp huyện chính là cơng cụ động viên, huy động
các nguồn lực tài chính vào một phần vốn của NSTW hoạt động trên địa phương.
Nguồn tài chính mà nhà nước có được đại bộ phận do quản lý tốt nguồn thu ngân
sách mang lại.
Thứ ba, quản lý thu NSNN cấp huyện là nhằm khai thác, phát hiện, tính tốn
chính xác các nguồn tài chính của địa phương để có thể động viên được và cũng
đồng thời khơng ngừng hồn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ
chức quản lý thu hợp lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của nhà nước trong quá
trình tổ chức quản lý kinh tế.

Thứ tư, quản lý thu ngân sách cấp huyện góp phần tạo mơi trường bình đẳng,
cơng bằng giữa các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước.
Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm công bằng,

21


thu NSNN tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của các cơ sở. Sự tác
động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên mơi trường kinh tế thuận lợi đối với
quá trình sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó là cơng cụ quan trọng góp phần thực
hiện chức năng kiểm tra, kiểm sốt của nhà nước đối với toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của xã hội.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách cấp huyện có vai trị tác động đến sản lượng
và sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức
thường dẫn tới giảm sản lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền
kinh tế. Ngược lại, giảm mức thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mô
sản lượng của nền kinh tế cũng như các doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
1.2.2. Nguyên tắc, phương thức và công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
- Nguyên tắc quản lý thu Ngân sách nhà nước cấp huyện
Các khoản thu NSNN cấp huyện phải được chính quyền cấp huyện lập dự
tốn, quyết tốn đúng trình tự thủ tục quy định theo từng năm tài chính.
Cơ quan Thuế và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ thu NSNN có trách
nhiệm phối hợp với Kho bạc Nhà nước tổ chức thu và quản lý các khoản thu đầy
đủ, kịp thời. Về nguyên tắc, các khoản thu NSNN được nộp qua ngân hàng hoặc
nộp tại KBNN, trường hợp tại các địa bàn khó khăn trong việc nộp qua ngân hàng
hoặc nộp tại KBNN thì cơ quan thu được trực tiếp thu, hoặc ủy nhiệm cho tổ chức,
cá nhân thu tiền mặt từ người nộp, sau đó phải nộp đầy đủ, kịp thời vào KBNN theo
quy định.
- Phương thức quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

Để thực hiện hiệu quả các yêu cầu về quản lý thu NSNN cấp huyện, điều
quan trọng là cần xác lập được phương thức quản lý thích hợp, phương thức quản lý
thu NSNN cấp huyện hiện nay là:
Xác lập một hệ thống chính sách thu đồng bộ phù hợp với thực trạng của nền
kinh tế. Hệ thống chính sách thu đó khơng chỉ quan tâm đến lợi ích tạo ra nguồn thu
trước mắt cho nhà nước mà phải có tác động đến q trình phát triển kinh tế theo

22


hướng có lợi nhất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo ra công ăn việc làm nhiều hơn,
kiềm chế và hạn chế lạm phát, thực hiện chủ trương mở cửa, từng bước cân đối cán
cân thanh toán quốc tế.
Trên cơ sở chính sách, chế độ thu, gắn với diễn biến của quá trình hoạt động
kinh tế, hoạch định kế hoạch thu sát, đúng, phù hợp với diễn biến thực tế khách
quan của tình hình kinh tế hàng năm. Kế hoạch thu sát đúng là biện pháp quan trọng
để tổ chức quá trình quản lý thu cụ thể. Đồng thời kết quả thực hiện kế hoạch thu sẽ
cho phép nhìn nhận lại các chủ trương chính sách phát triển kinh tế, cũng như các
biện pháp tổ chức thu thích hợp.
Xác lập các biện pháp tổ chức thu phù hợp với từng khoản thu cụ thể của
NSNN. Trước hết để tổ chức thu được tốt cần phải xây dựng quy trình thu rõ ràng
với nội dung thu cụ thể, tiếp đó là tổ chức bộ máy thu gọn nhẹ, hiệu quả, đặc biệt là
xây dựng đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực, trình độ và phẩm chất.
- Cơng cụ quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của cơ quan quyền lực nhà nước cấp huyện, đây cũng là hệ quả tất yếu của
quá trình phân cấp, phân quyền giữa các cơ quan công quyền kể từ khi xuất hiện
ngân sách nhà nước. Để thực hiện trách nhiệm giám sát thu ngân sách nhà nước, các
cơ quan quyền lực nhà nước sử dụng một số cơng cụ chủ yếu để thực thi nhiệm vụ
của mình cụ thể bao gồm các công cụ cơ bản:

Một là, hệ thống pháp luật. Đây là công cụ chung nhất để phục vụ cho quản
lý nhà nước ở mọi quốc gia, gắn liền với sự hình thành và phát triển của nhà nước.
Xu hướng chung, cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế, năng lực quản lý của
nhà nước cũng ngày càng được nâng cao đã làm cho hệ thống pháp luật cũng ngày
càng được đầy đủ hơn, hồn thiện hơn. Pháp luật ln giữ vị trí hàng đầu trong số
các công cụ mà nhà nước phải sử dụng để quản lý nền kinh tế.
Hai là, mục lục NSNN. Đó chính là bảng phân loại thu, chi NSNN theo
những tiêu thức khoa học giúp cho quá trình hạch tốn, kiểm tốn và thống kê
NSNN nhanh chóng, chính xác. Do đó mục lục ngân sách đã trở thành cơng cụ rất

23


quan trọng trong suốt q trình quản lý NSNN nói chung và thu ngân sách nói
riêng. Thực tiễn quản lý NSNN ở tất cả các quốc gia trên thế giới, nước nào cũng
phải thiết lập hệ thống mục lục NSNN cho riêng mình.
Dựa vào các chỉ tiêu, số liệu đã thống kê theo mục lục NSNN có thể thấy:
Nội dung kinh tế, ngành kinh tế, khu vực kinh tế, cấp quản lý, tổ chức quản lý của
từng khoản thu NSNN. Mục lục NSNN giúp cho việc thống kê các khoản thu vào
ngân sách được sắp xếp theo trật tự nhất định tạo sự rõ ràng giúp cho các cơ quan
quản lý, các nhà quản lý căn cứ vào đó dễ dàng nhận thấy bức tranh tổng thể về thu
ngân sách để có cơ chế quản lý phù hợp.
Ba là, cơng tác kế hoạch hóa. Kế hoạch hóa cũng là cơng cụ quan trọng mà
Nhà nước phải sử dụng trong quản lý điều hành nền kinh tế. Trong quản lý ngân
sách nhà nước nói chung và đặc biệt là trong quản lý thu Ngân sách nhà nước thì kế
hoạch hóa là cơng cụ quan trọng, có thể nói rằng khơng thể quản lý tốt ngân sách
nhà ước nếu khơng có một kế hoạch tốt. Để đảm bảo kế hoạch thu ngân sách nhà
nước không quá xa vời so với thực tế thì khi đưa ra kế hoạch phải căn cứ: Căn cứ
vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội mà thẩm tra, đánh giá tính phù
hợp của các chỉ tiêu thu trong dự toán ngân sách nhà nước. Đồng thời cũng phải căn

cứ vào mức độ của các chỉ tiêu thu đã được xác lập trong dự toán ngân sách nhà
nước mà điều chỉnh lại mức độ các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
cho phù hợp và khả thi.
Trong thực hiện, phải luôn đối chiếu giữa mức độ chấp hành thu với mức độ
thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để xác định mỗi đồng
tiền thu vào ngân sách nhà nước được hình thành từ kết quả của các hoạt động kinh
tế của các tổ chức, cá nhân hay từ các quyền sở hữu đích thực của nhà nước.
Khi phê chuẩn quyết toán ngân sách cho một năm đã qua nhất thiết phải rà
sốt lại các kết quả đích thực về phát triển kinh tế - xã hội của năm đó so với các chỉ
tiêu về ngân sách nhà nước. Những thành tựu hay những yếu kém trong quản lý của
nhà nước được bộc lộ một cách rõ nét nhất thông qua số liệu quyết toán ngân sách
nhà nước và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cùng kỳ.

24


Bốn là, hoạt động kiểm tra, giám sát. Trong quá trình thực hiện thu ngân
sách cấp huyện của các cơ quan hữu quan liên quan không thể tránh được những sai
sót, nhầm lẫn do nhiều ngun nhân khác nhau. Vì vậy, kiểm tra, giám sát quản lý
thu ngân sách là một nội dung quan trọng nhằm tránh thất thoát trong q trình thu
ngân sách nhà nước. Phịng Tài chính Kế hoạch cấp huyện cần tiến hành kiểm tra
tồn diện cơng tác quản lý thu ngân sách nhà nước ở một số cơ quan, tổ chức và
đơn vị dự toán. Bên cạnh đó, chi cục thuế cấp huyện kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về thuế của các doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân kinh doanh do phân cấp
quản lý trên địa bàn, kiểm tra công tác quản lý thu ngân sách nhà nước cấp xã, đơn
vị trực thuộc. Hội đồng nhân dân cấp huyện với tư cách là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương, thực hiện chức năng giám sát về ngân sách nhà nước trên các
nội dung như: giám sát về dự toán ngân sách nhà nước hàng năm giám sát phân bổ
ngân sách địa phương và số bổ sung từ cấp trên cho cấp dưới; giám sát việc giao
nhiệm vụ thu ngân sách cho các cấp ở địa phương giám sát việc chấp hành dự toán

ngân sách địa phương giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
trong lĩnh vực tài chính – ngân sách và văn bản pháp luật của cấp trên trên địa bàn…
Kết quả hoạt động giám sát sẽ có tác động mạnh mẽ tới đời sống kinh tế - xã
hội của địa phương. Qua giám sát đã đưa ra nhiều ý kiến, kiến nghị (thông qua các
báo cáo thẩm tra, thuyết trình và thảo luận) đóng góp vào hoạt động lập pháp và
quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương.
Năm là, kiểm toán nhà nước. Quản lý ngân sách nhà nước chỉ được coi là
công khai, minh bạch khi có sự đánh giá của các tổ chức, cá nhân từ bên ngoài. Một
trong những chỗ dựa cho những người cần thơng tin về tình hình quản lý ngân sách
nhà nước là các báo cáo của các tổ chức kiểm toán đặc biệt là kiểm toán nhà nước.
1.2.3. Quản lý chu trình thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Với những nội dung thu NSNN ở cấp huyện như đã trình bày ở trên, việc quản
lý thu NSNN được thực hiện do hệ thống các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện. Quản lý thu NSNN cấp huyện có thể được xem xét dưới góc độ quản lý các
khâu của chu trình ngân sách, bao gồm các nội dung sau:

25


×