Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu ngân sách nhà nước của huyện kim bảng, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.77 KB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CỦA HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành : Quản Lý Kinh Tế
Mã số

: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ THU HIỀN

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Nội dung,
số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ ràng.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu khoa học
của luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Thanh Phương


ii

MỤC LỤC
Hình 1.1: Hệ thống NSNN Việt Nam......................................................................9
Về đất đai: Tổng diện tích đất của huyện là 18.487,2 ha, trong đó đất nông
nghiệp chiếm 42,3%; đất lâm nghiệp 32%; đất chuyên dùng 12,5%; đất khu dân

cư 3,3% và đất chưa sử dụng 9,8%. Trong những năm gần đây đất đai của huyện
Kim Bảng có sự biến động theo xu hướng: diện tích đất nông nghiệp, đất chưa
sử dụng giảm dần do chuyển mục đích sang đất phi nông nghiệp nhằm đáp ứng
nhu cầu về đất để phát triển của các ngành kinh tế..............................................33
Bảng 2.1. Dự toán thu trên địa bàn huyện giai đoan 2014-2016 (huyện lập)......43
Bảng 2.2: Dự toán giao thu ngân sách của huyện Kim Bảng..............................45
giai đoạn 2014 – 2016 (theo quyết định giao)........................................................45
Bảng 2.3. Tổng hợp quyết toán thu ngân sách của huyện Kim Bảng giai đoạn
2014 - 2016.............................................................................................................65
Bảng 2.4. Tổng hợp nguồn thu điều tiết ngân sách huyện Kim Bảng.................65
Bảng 2.5. Đánh giá tình hình thực hiện thu NS huyện giai đoạn 2014-2016......66
Bảng 2.6. Phân tích tỷ trọng thu ngân sách nhà nước huyện Kim Bảng.............65
giai đoạn 2014 – 2016............................................................................................65


iii


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Hình 1.1: Hệ thống NSNN Việt Nam........................................................................9
Bảng 2.1. Dự toán thu trên địa bàn huyện giai đoan 2014-2016 (huyện lập)...........43
Bảng 2.2: Dự toán giao thu ngân sách của huyện Kim Bảng...................................45
giai đoạn 2014 – 2016 (theo quyết định giao).........................................................45
Bảng 2.3. Tổng hợp quyết toán thu ngân sách của huyện Kim Bảng giai đoạn 2014 2016......................................................................................................................... 65
Bảng 2.4. Tổng hợp nguồn thu điều tiết ngân sách huyện Kim Bảng......................65
Bảng 2.5. Đánh giá tình hình thực hiện thu NS huyện giai đoạn 2014-2016...........66
Bảng 2.6. Phân tích tỷ trọng thu ngân sách nhà nước huyện Kim Bảng..................65

giai đoạn 2014 – 2016.............................................................................................65
HÌNH VẼ
Hình 1.1: Hệ thống NSNN Việt Nam.................... Error: Reference source not found


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KT-XH
NSNN
NS
UBND
NSTW
NSĐP
HĐND
QLNN
XDCB
KBNN
TC-KH
NQD
SXKD

Kinh tế - Xã hội
Ngân sách nhà nước
Ngân sách
Ủy ban nhân dân
Ngân sách trung ương
Ngân sách địa phương
Hội đồng nhân dân
Quản lý nhà nước

Xây dựng cơ bản
Kho bạc nhà nước
Tài chính – Kế hoạch
Ngoài quốc doanh
Sản xuất kinh doanh


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN là một trong những công cụ tài chính quan trọng của chính phủ trong
điều tiết nền kinh tế vĩ mô, góp phần ổn định, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội
(KT-XH). NSNN bao gồm các khoản thu và chi tiêu, trong đó các khoản thu là
nguồn tài trợ cho các nhu cầu chi tiêu của chính phủ. Vì vậy, để chính phủ có thể
thực hiện tốt chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế và xã hội thì cần phải có nguồn
tài chính đảm bảo. Điều này phụ thuộc vào việc quản lý các nguồn thu của NSNN ở
các cấp từ Trung ương đến địa phương. Để huy động đầy đủ nguồn thu vào ngân
sách nhằm thực hiện chi tiêu của nhà nước trên cơ sở đảm bảo các hình thức thu
ngân sách phù hợp với điều kiện phát triển KT-XH thì việc quản lý thu NSNN hiệu
quả là một yêu cầu quan trọng.
Ở nước ta, hoạt động quản lý thu NSNN mặc dù đã có nhiều tiến bộ hơn so
với trước đây nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế bất cập trong nhiều khâu đã dẫn
đến tình trạng thất thu NSNN, gây ra thâm hụt NSNN ảnh hưởng đến kế hoạch chi
tiêu của Nhà nước. Trong đó phải kể đến là việc lập dự toán thu, chấp hành dự toán
thu ngân sách địa phương còn chậm, trong nhiều trường hợp chưa đúng theo quy
định của Nhà nước; Tình trạng quản lý thu vẫn còn thất thoát do chưa bao quát hết
các nguồn thu; Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách còn hạn chế về chuyên môn, chậm
đổi mới….
Kim Bảng là một huyện nằm ở phía tây bắc của tỉnh Hà Nam, là một huyện có

nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế cũng như có tiềm năng lớn về thu NSNN.
Trong những năm qua công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện đã đạt được
những kết quả tốt.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà
nước trên địa bàn huyện thấy rằng Kim Bảng vẫn là một trong những địa phương
đang hưởng trợ cấp cân đối từ Ngân sách cấp trên. Công tác quản lý thu ngân sách
trong những năm qua vẫn tồn tại những hạn chế: thu ngân sách vẫn còn chưa bao


2

quát hết các nguồn thu, một số nguồn thu tỷ lệ còn thấp, cơ cấu nguồn thu tính bền
vững chưa cao, vẫn còn tình trạng thất thu, nợ đọng thuế kéo dài, công tác tổ chức
đôn đốc thu nộp tiền sử dụng đất chưa thực hiện quyết liệt, sự phối hợp giữa chi cục
thuế với các xã thị trấn trong công tác quản lý chưa kịp thời, khai thác quản lý
nguồn thu ngân sách còn nhiều bất cập. Trước thực tế này đòi hỏi huyện Kim Bảng
tiếp tục nghiên cứu để có những chính sách quản lý phù hợp nhằm tăng cường thu
ngân sách trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài “Quản lý thu ngân sách
nhà nước của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, ở nước ta và trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu liên quan
vấn đề quản lý NSNN. Mỗi công trình nghiên cứu đều có mục đích, đối tượng,
phạm vi nghiên cứu và cách tiếp cận riêng về NSNN. Có thể nêu một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài được công bố sau:
Tô Thiện Hiền (2012) “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tỉnh An
Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến 2020” Luận án tiến sỹ kinh tế. Luận án
đưa ra cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước trong đó đưa ra các nhân tố ảnh hưởng
đến việc quản lý NSNN gồm 4 nhân tố: Điều kiện tự nhiên-xã hội; các chính sách

và thể chế kinh tế; cơ chế quản lý NSNN; chính sách khuyến khích khai thác các
nguồn lực tài chính và đưa ra giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
ngân sách tỉnh An Giang trong thời gian tới đó là: (1) Tăng cường chấn chỉnh quản
lý thu, bồi dưỡng nhuồn thu, (2) quản lý nguồn thu tập trung vào NSNN, (3) Quản
lý và sử dụng hiệu quả các khoản chi, (4) hoàn thiện đổi mới cơ chế phân cấp quản
lý và điều hành NSNN các cấp, (5) đổi mới quy trình lập chấp hành và quyết toán
NSNN, (6) tăng cường thanh tra kiểm tra khen thưởng và xử lý kịp thời, (7) Nâng
cao trình độ cán bộ quản lý ngân sách. .
Nguyễn Xuân Thu (2015) “Phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở Việt
Nam”. Luận án tiến sỹ ngành tài chính ngân hàng. Luận án đã làm rõ những tác
động của phân cấp quản lý ngân sách địa phương đến quản lý nhà nước của chính
quyền điạ phương. Tác giả đã đã đưa ra những đề xuất mới như điều chỉnh phương


3

thức chia sẻ nguồn thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp giữa NS
trung ương và NS địa phương, chuyển thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường
thành khoản thu phân chia giữa các cấp chính quyền địa phương, xây dựng một
danh mục các nguồn thu mở mà các địa phương có thể tự lựa chọn nguồn thu và
quyết định thuế suất hay mức thu.
T.S Lê Đình Thăng và Th.s Lăng Trịnh Mai Hương “Ngân sách nhà nước năm
2014 dưới góc nhìn kiểm toán nhà nước”. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm
2015. Đề tài đã khái quát được đặc điểm kinh tế - xã hội và chính sách tài khóa,
chính sách tiền tệ tác động đến NSNN năm 2014, những vấn đề cơ bản về NSNN
năm 2014; một số đặc điểm cơ bản về về tình hình ngân sách và cơ chế quản lý
QLNS năm 2014. Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho các cấp chính
quyền nhìn nhận rõ những tồn tại, yếu kém của công tác quản lý ngân sách từ Trung
ương đến địa phương, triển khai các giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả quản
lý, sử dụng NSNN cho những năm sau.

Trịnh Thị Thu Nga (2014)“Giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh”. Luận văn Thạc sỹ kinh tế. Luận văn đã nêu nên được
thực trạng quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh và đưa
ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố
gồm: (1) phát triển kinh tế để tăng nguồn thu, (2) quản lý thu thuế của khu vực
ngoài quốc doanh, (3) tăng cường công tác tổ chức quản lý thu ngân sách, (4)tăng
cường chất lượng công tác lập, quản lý điều hành và quyết toán ngấn sách, (5)tăng
cường công tác thanh tra kiểm tra, (6)nâng cao phẩm chất trình độ năng lực của cán
bộ quản lý, (7) tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật.
Đỗ Thị Mai Lan (2015) “Quản lý thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước Hà
Nội” luận văn Thạc sỹ kinh tế. Luận văn đã trình bày vai trò của Kho bạc Nhà nước
trong quản lý thu Ngân sách Nhà nước, đánh giá tình hình thự hiện công tác quản lý
thu ngân sách qua Kho bạc Nhà nước và đưa ra các nhóm giải pháp cụ thể nhằm
hoàn thiện công tác thu NSNN qua kho bạc thành phố Hà Nội gồm: (1) hoàn thiện
cơ sở pháp lý, (2) hoàn thiện công tác thu, (3)tăng cường ứng dụng công nghiệ


4

thông tin và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin, (4) nâng cao hiệu quả công tác
tổ chức quản lý, (4) nâng cao khả năng dự báo các khoản thu.
Đàm Thị Kim Duyên (2015) “Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang”. Luận văn thạc sỹ kinh tế Đại học Quốc gia Hà
Nội. Luận văn đã nêu ra được một số vấn đề cơ bản về NSNN và quản lý thu NSNN
trên địa bàn huyện đồng thời đã phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu
ngân sách trên địa bàn huyện và nêu nên những mặt đạt được và tồn tại hạn chế
trong công tác quản lý thu NSNN. Đồng thời luận văn cũng đua ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách tại địa bàn huyện Hàm Yên.
Hoàng Thị Ánh Tuyết (2014) “Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”; Luận văn thạc sỹ kinh tế. Luận văn đã nêu ra

được một số vấn đề cơ bản về ngân sách nhà nước và quản lý thu NSNN trên địa
bàn thị xã đồng thời đã phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách
trên địa bàn và nêu những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế trong công tác
quản lý thu NSNN. Đồng thời luận văn cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu ngân sách tại địa bàn thị xã Phú Thọ.
Việc nghiên cứu và hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách là vấn đề có tính
cấp thiết, mặc dù các công trình khoa học trên đề cập đến nhiều khía cạnh khác
nhau trong quản lý thu ngân sách nói chung và ngân sách huyện nói riêng với các
phương pháp tiếp cận khác nhau, đưa ra thực trạng và giải pháp khác nhau nhưng
các công trình nghiên cứu đã có điểm chung là phân tích, đánh giá tình hình quản lý
thu NSNN nói chung và quản lý thu ngân sách địa phương nói riêng theo quy định,
từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện cho từng nội dung được đề cập. Trên phương
diện kế thừa những công trình nghiên cứu trên về hệ thống lý thuyết, nhìn nhận
những thành tựu và hạn chế tại các địa phương đề xuất những giải pháp mang tính
định hướng áp dụng phù hợp với đặc điểm và thực trạng thực tế trong quản lý thu
ngân sách tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu


5

- Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận và thực tiễn để đánh giá đưa ra các
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu NSNN huyện Kim Bảng trong giai
đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
Thứ nhất: Tổng quan lý thuyết cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách Nhà
nước cấp huyện, đồng thời làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu.
Thứ hai: Phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Kim
Bảng tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014 – 2016, đánh giá những kết quả đạt được, những
tồn tạivà nguyên nhân của những tồn tại trong quản lý thu NSNN trên địa bàn.

Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu NSNN
trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
của công tác quản lý thu NSNN của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước cấp huyện bao gồm: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán thu ngân
sách cấp huyện.
- Về không gian: Tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Về thời gian: Giai đoạn 2014-2016, đưa ra các đề xuất giải pháp đến năm
2020 và các năm tiếp theo.
5. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài nên tác giả chủ yếu sử dụng dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu về cơ cấu ngành tình hình phát triển kinh tế, số
thu NSNN được lấy chủ yếu từ báo cáo kinh tế xã hội hàng năm của UBND huyện
Kim Bảng. Ngoài ra còn được thu thập thống kê từ các báo cáo quyết toán trình
HĐND và UBND huyện Kim Bảng từ năm 2014-2016, đây là nguồn số liệu chủ
yếu để phân tích tình hình quản lý ngân sách nói chung và thu NSNN nói riêng trên
địa bàn. Ngoài ra số liệu thứ cấp còn thu thập được từ Chi cục thuế huyện, Phòng
Giao dịch Kho bạc Nhà nước huyện Kim Bảng, Chi cục Thống kê, Phòng Tài
nguyên - Môi trường, Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện và một số báo cáo khác có


6

liên quan để đánh giá thực trạng các nguồn thu trong cân đối ngân sách trên địa bàn
và công tác quản lý thu ngân sách giai đoạn 2014 - 2016. Ngoài ra dữ liệu còn được
thu thập bằng cách phỏng vấn khảo sát cán bộ có liên quan đến công tác quản lý thu

NSNN.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các dữ liệu sau khi thu thập được tiến hành hệ thống hóa theo danh mục, chọn
lọc, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên liên quan đến đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính
toán được xử lý trên Excel.
Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp này để thu thập, giải
thích về công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn huyện.
Phương pháp so sánh: So sánh dự toán cấp có thẩm quyền giao với số thực
hiện để tiến hành so sánh tỷ lệ phần trăm số thực tế so với dự toán. Đánh giá kết quả
cũng như tiến độ thực hiện quản lý thu NSNN trong năm ngân sách, mức độ hoàn
thành kế hoạch đạt bao nhiêu phần trăm, hoàn thành hay chưa hoàn thành kế hoạch
giao.
Đồng thời luận văn còn sử dụng phương pháp quy nạp, phân tích tổng họp, so
sánh dựa trên lý thuyết quản lý nhà ước về kinh tế, kinh tế học vĩ mô, kinh tế ngành
như: ngân hàng, kho bạc, thuế, thống kê……
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cầu và trình bày trong 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Kim Bảng, tỉnh Hà Nam giai đoạn 2014-2016.
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên địa bàn
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CẤP HUYỆN
1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1. Hệ thống ngân sách nhà nước



7

1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ngân sách nhà nước
a) Khái niệm
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một
thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền
với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các
chức năng của mình trên cơ sở luật định. Thuật ngữ "ngân sách Nhà nước" được sử
dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia, song quan niệm về
NSNN lại chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN tùy theo các
trường phái, các lĩnh vực nghiên cứu.
Có nhiều khái niệm về NSNN, tuy nhiên trong nghiên cứu này tác giả sử dụng
khái niệm được thể hiện trong Luật NSNN năm 2015. Theo đó, “Ngân sách nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [Luật số
83/2015/QH13, tr.3] Xét theo góc độ quản lý thì NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản
của nhà nước hay bảng cân đối thu – chi chủ yếu của nhà nước trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm tài chính và được gọi là năm ngân sách). Tại
hầu hết các nước trong đó có Việt Nam, năm ngân sách trùng với năm dương lịch,
bắt đầu từ 01/01 kết thúc vào 31/12.
b) Vai trò của Ngân sách Nhà nước.
NSNN có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế - xã hội (KT-XH), an ninh
- quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Tuy nhiên vai trò của NSNN cũng gắn với
vai trò của nhà nước trong từng thời kỳ. Có thể xem xét vai trò của NSNN trên các
lĩnh vực sau:
- Về kinh tế: NSNN giữ vai trò điều chỉnh nền kinh tế phát triển cân đối giữa
các ngành, các vùng, lãnh thổ, hạn chế những khuyết tật của cơ chế thị trường
chống độc quyền, chống liên kết nâng giá hoặc cạnh tranh không bình đẳng làm tổn

hại chung đến nền kinh tế. NSNN còn giành một phần khác đầu tư cho các doanh
nghiệp công ích, doanh nghiệp cần thiết cho dân sinh; NSNN đã đảm bảo nguồn
kinh phí hợp lý để đầu tư cho xây dựng cơ sở kết cấu hạ tầng, tạo môi trường và
điều kiện thuận lợi cho sự hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt,


8

các tập đoàn kinh tế, các Tổng công ty, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác ra đời và phát triển. Các chính sách thuế cũng là một công cụ sắc bén để
định hướng đầu tư nó có tác dụng kiềm chế hoặc kích thích sản xuất kinh doanh,
xuất khẩu hay nhập khẩu, có tác động đến tổng cung, tổng cầu của kinh tế và điều
tiết nền kinh tế theo định hướng của Nhà nước.
- Về xã hội: Kinh phí của NSNN được cấp phát cho tất cả các lĩnh vực điều
chỉnh của Nhà nước. Khối lượng và kết quả quản lý, sử dụng nguồn kinh phí này
cũng quyết định mức độ thành công của các chính sách xã hội. Trong giải quyết các
vấn đề xã hội, Nhà nước cũng sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh, các loại thuế
trực thu và gián thu ngoài mục đích trên cũng có tác dụng hướng dẫn tiêu dùng hợp
lý. Kinh phí của NSNN được chi cho các sự nghiệp quan trọng của Nhà nước như
sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp văn hóa, sự nghiệp giáo dục - đào tạo, sự nghiệp khoa
học... về hình thức là chi tiêu dùng nhưng thực chất là đầu tư lâu dài đảm bảo cho
xã hội phát triển trong tương lai, ngang tầm của yêu cầu hội nhập và phát triển, vì
vậy NSNN có vai trò đối với xã hội rất lớn. Như vậy, NSNN là công cụ rất quan
trọng để tác động vào nền kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng và công
bằng xã hội, là hình thức cơ bản để hình thành và sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ
tập trung nhằm mở rộng sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa và thỏa mãn
nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. NS được dùng để khuyến khích sử dụng hợp
lý tài nguyên trong tất cả các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất xã hội, phát
huy mặt tích cực của cơ chế thị trường. NSNN được sử dụng không chỉ nhằm đảm
bảo sự tăng trưởng về của cải vật chất mà còn cả sự phát triển về mặt văn hóa - xã

hội.
- Về thị trường: NSNN có vai trò quan trọng trong việc thực hiện điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả và hạn chế lạm phát. Chính việc sử dụng nguồn quỹ tài
chính, những chính sách chi tiêu tài chính trong từng thời điểm giúp cho việc hạn
chế lượng tiền mặt lưu thông góp phần kiềm chế lạm phát. Để điều tiết thị trường,
bình ổn giá cả Nhà nước thường sử dụng các biện pháp: tạo lập các quỹ dự trữ về
hàng hóa và tài chính tạo lập và sử dụng quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm …
1.1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước
- Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp ngân sách, có mối quan hệ gắn bó hữu
cơ với nhau, có mối quan hệ rằng buộc chặt chẽ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ


9

thu chi của mỗi cấp ngân sách
Theo Luật NSNN 2015, hệ thống NSNN gồm ngân sách trung ương (NSTƯ)
và ngân sách địa phương (NSĐP).
NSĐP gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương trong đó:
- Ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS tỉnh)
bao gồm NS cấp tỉnh và NS các huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
- Ngân sách các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS
huyện) bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn.
- Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách xã).
Hình 1.1: Hệ thống NSNN Việt Nam

Ngân sách nhà nước

NS Địa Phương

NS cấp tỉnh


NS các sở,
ban ngành của
tỉnh

NS Trung Ương

NS các bộ, cơ
quan TW

NS cấp huyện

NS các
phòng ban
của huyện

NS cấp
xã, thị
trấn
(Nguồn: Luật NSNN 83/2015/QH13)

Ngân sách cấp huyện là một bộ phận hữu cơ của NSĐP, do chính quyền cấp
huyện tổ chức thực hiện quản lý thu, chi trên phạm vi địa bàn cấp huyện, theo quy
định phân cấp của tỉnh nhằm khai thác tốt nguồn thu để đảm bảo nhiệm vụ của ngân
sách cấp mình.
Ngân sách huyện là công cụ quan trọng của chính quyền cấp huyện trong việc
ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Ngân sách huyện không tách rời


10


khỏi NSNN cấp trên nhưng cũng không được coi ngân sách huyện là yếu tố thụ
động trong hệ thống ngân sách. Theo đó, ngân sách huyện là toàn bộ các khoản thu
– chi được quy định đưa vào dự toán trong một năm do HĐND huyện quyết định và
giao cho UBND huyện tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
cuả chính quyền cấp huyện
1.1.1.3. Nguyên tắc phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi và quan hệ
giữa các cấp ngân sách
- Ngân sách trung ương, ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể.
- Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ
chi quốc gia, hỗ trợ địa phương chưa cân đối được ngân sách và hỗ trợ các địa
phương theo quy định.
- Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện
những nhiệm vụ chi được giao. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc phân
cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương phù hợp với phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp
trên địa bàn.
- Nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm; việc
ban hành và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải
pháp bảo đảm nguồn tài chính, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng
cấp; việc quyết định đầu tư các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách phải bảo
đảm trong phạm vi ngân sách theo phân cấp.
- Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp trên ủy quyền
cho cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngân sách cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của
mình thì phải phân bổ và giao dự toán cho cơ quan cấp dưới được ủy quyền để thực
hiện nhiệm vụ chi đó. Cơ quan nhận kinh phí ủy quyền phải quyết toán với cơ quan
ủy quyền khoản kinh phí này.
- Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân
chia giữa các cấp ngân sách và số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp



11

dưới trên cơ sở bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa
phương.
- Không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác
và không được dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ của địa
phương khác, trừ một số các trường hợp theo luật NSNN quy định.
1.1.2. Khái niệm và vai trò của thu ngân sách nhà nước
cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có nguồn lực tài chính để
trang trải các chi phí nuôi sống bộ máy và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội
mà cộng đồng giao phó. Quá trình động viên một bộ phận nguồn lực tài chính vào
NSNN được thực hiện bằng hệ thống chính sách, pháp luật do nhà nước ban hành
được gọi là thu ngân sách nhà nước. Nói cách khác thu NSNN là một hoạt động tài
chính của nhà nước được xác lập trên cơ sở hệ thống chính sách, pháp luật do nhà
nước ban hành dựa trên nền tảng quyền lực và uy tín của nhà nước đối với các chủ
thể trong xã hội.
Vậy theo tác giả thu ngân sách nhà nước cấp huyện là toàn bộ các khoản thu mà
chính quyền địa phương huy động vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó bao gồm những khoản thu mà chính quyền địa
phương huy động vào NS và không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả cho đối
tượng nộp.
- Các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện bao gồm:
(1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật;
(2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp nộp vào ngân sách
theo quy định của pháp luật;
(3) Các khoản thu về nhà, đất và khoáng sản: Tiền sử dụng đất; tiền cho thuê

đất, tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; thu cấp quyền khai thác
khoáng sản.


12

(4) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa phương;
(5) Các khoản thu thường xuyên tại xã: Thu hoa lợi công sản, thu phạt, tịch
thu tại xã, thu khác còn lại.
(6) Thu kết dư ngân sách;
(7) Thu chuyển nguồn;
(8) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
(9) Huy động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước.
(10) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên
1.1.2.2. Vai trò của thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thu NSNN cấp huyện bao gồm nhiều khoản thu khác nhau và mỗi khoản thu
có những nét riêng biệt, song xét trên nhiều phương diện, các khoản thu NSNN đều
có vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động của nền kinh tế của huyện, nó đảm
bảo nguồn vốn để thực hiện nhu cầu chi tiêu của huyện, các kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội của huyện.
Thứ nhất, thu NSNN tập trung một nguồn lực tài chính nhất định cho NS
huyện nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết của huyện.
Vì ngân sách cấp huyện được xem là quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của
địa phương và được dùng để giải quyết những nhu cầu chung của địa phương về
kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
Các khoản thu của NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản xuất kinh doanh
dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng nguồn thu NSNN phải tăng
sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Thứ hai, thu ngân sách là công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế huyện
Thông qua thu NSNN, chính quyền địa phương thực hiện việc quản lý và điều
tiết nền kinh tế - xã hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt
tích cực của nó và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Với công cụ thuế, chính quyền cấp huyện có thể can thiệp vào hoạt động của


13

nền kinh tế nhằm định hướng cơ cấu kinh tế, định hướng tiêu dùng.
Thứ ba, thu NSNN còn đóng vai trò quan trọng trong vấn đề điều tiết thu nhập
của các cá nhân trong xã hội.
Thông qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa không khuyến
khích tiêu dùng…
Tóm lại thông qua thu NSNN cấp huyện chính quyền huyện thực hiện các
chức năng quản lý nhà nước được giao, bao gồm cả việc duy trì trật tự ổn định xã
hội, phát triển các sự nghiệp kinh tế văn hóa xã hội theo phân cấp trên địa bàn. Thông
qua thu ngân sách chính quyền có thể kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động sản
xuất kinh doanh tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý pháp luật, giữ vững an
ninh trật tự trên địa bàn. Thu ngân sách cấp huyện là cơ sở để tăng cường hiệu quả các
hoạt động của chính quyền cấp huyện trong quản lý pháp luật, giữ vững quốc phòng an
ninh, trật tự trên địa bàn.
1.1.3. Phân loại các khoản thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.3.1. Phân loại các khoản thu ngân sách
Tùy theo điều kiện kinh tế, xã hội và yêu cầu động viên nguồn lực tài chính ở
mỗi địa phương mà thu NSNN bao gồm những khoản thu khác nhau. Để phục vụ
yêu cầu quản lý, các địa phương thường căn cứ vào những tiêu thức nhất định để
phân loại các khoản thu NSNN.
a) Phân loại thu NSNN căn cứ vào phạm vi phát sinh

Căn cứ vào phạm vi phát sinh, các khoản thu NSNN chia thành các khoản thu
trong nước hay thu nội địa và các khoản thu ngoài nước.
Thu trong nước bao gồm thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa
dịch vụ, thu từ các hoạt động khác ở trong nước. Thu từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ chủ yếu là thu thuế và phí. Sản xuất kinh doanh hàng hóa là
lĩnh vực tạo ra đại bộ phận tổng sản phẩm xã hội và cũng là nơi tạo ra số thu chủ
yếu cho NSNN. Hoạt động kinh doanh dịch vụ như dịch vụ tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm và thu từ các hoạt động sự nghiệp..., số thu từ lĩnh vực này có xu hướng


14

ngày càng tăng cùng với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Thu từ
các hoạt động khác ở trong nước như thu về bán, cho thuê tài sản, tài nguyên quốc
gia.
Thu ngoài nước bao gồm các khoản thu từ hoạt động ngoại thương, xuất khẩu
lao động và hợp tác chuyên gia với nước ngài; thu từ nhận viện trợ của chính phủ
nước ngoài, các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước.
Qua việc phân loại các khoản thu ngân sách nêu trên cho phép đánh giá được
mức độ huy động các nguồn thu ở các lĩnh vực khác kể cả trong nước cũng như
ngoài nước. Từ đó có chính sách, biện pháp khai thác các nguồn thu cho hợp lý để
đảm bảo an ninh tài chính và tính độc lập, tự chủ trong điều hành NSNN.
b) Phân loại thu NSNN căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế
Căn cứ vào tính chất phát sinh và nội dung kinh tế, các khoản thu NSNN được chia
thành các khoản thu thường xuyên và các khoản thu không thường xuyên
Các khoản thu thường xuyên là các khoản thu phát sinh tương đối đều đặn, ổn
định về mặt thời gian và số lượng như các khoản thu về thuế, phí, lệ phí, thu lợi tức
cổ phần của nhà nước ở các doanh nghiệp.
Các khoản thu không thường xuyên là các khoản thu không ổn định về mặt thời
gian phát sinh cũng như số lượng tiền thu được như thu từ nhận viện trợ, thu tiền phạt,

thu từ các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức và cá nhân...
Cách phân loại này cho phép đánh giá, tổ chức quản lý cân đối NSNN giữa
các nguồn thu với các nhu cầu chi tiêu để đảm bảo tính chủ động trong điều hành
NSNN, đặc biệt là đảm bảo tính kịp thời của các nhu cầu chi tiêu đã cam kết theo
dự toán được duyệt.
c) Phân loại thu NSNN căn cứ vào tính chất động viên
Căn cứ vào tính chất động viên, các khoản thu NSNN bao gồm các khoản thu
mang tính chất bắt buộc, các khoản thu mang tính chất tự nguyện, các khoản thu
mang tính chất trao đổi và đầu tư hoạt động kinh tế trực tiếp của nhà nước.


15

Các khoản thu NSNN mang tính chất bắt buộc có đặc trưng chủ yếu là dựa vào
quyền lực của nhà nước và nghĩa vụ của công dân quy định trong hiến pháp, pháp luật
của mỗi quốc gia như thuế phí, lệ phí, các khoản thu phạt...
Các khoản thu NSNN mang tính chất tự nguyện như thu nhận viện trợ của
chính phủ nước ngoài và các tổ chức quốc tế, các khoản đóng góp tự nguyện của
các tổ chức cá nhân...Các khoản thu này có đặc trưng chủ yếu dựa vào niềm tin,
lòng hảo tâm của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với nhà nước. Từ đó tự
nguyện đóng góp nguồn lực tài chính ch nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi mang lại
lợi ích thiết thực cho cộng đồng.
Các khoản thu của NSNN mang tính chất trao đổi và đầu tư hoạt động kinh tế
trực tiếp của nhà nước như thu từ nhượng bán tài nguyên và tài sản quốc gia, tiền
thu hồi vốn của nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền vay của Nhà nước, thu
nhập từ góp vốn của nhà nước vào các cơ sở kinh tế...
Cách phân loại này cho phép phân tích đánh giá thu NSNN theo tính chất
động viên của các khoản thu, từ đó giúp cho việc hoàn thiện chính sách và các biện
pháp quản lý để đảm bảo bảo sự bền vững của NSNN và chủ động điều hành trong
NSNN.

1.1.3.2. Đặc điểm cơ bản của các khoản thu ngân sách
Thứ nhất, đa số các khoản thu NSNN là những khoản thu mang tính chất bắt
buộc.
Tính chất bắt buộc ở mỗi khoản thu có sự khác nhau. Có những khoản thu tính
chất bắt buộc dựa trên trách nhiệm của công dân được quy định trong hiến pháp
hoàn toàn không mang tính chất trao đổi do quyền lực của nhà nước quyết định. Có
những khoản thu tuy mang tính chất bắt buộc song gắn với những điều kiện nhất
định. Các khoản thu NSNN về phí, lệ phí về bán tài nguyên khoáng sản, tài sản
quốc gia, các khoản thu do thực hiện chủ trương liên doanh, liên kết giữa nhà nước
với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong các ngành kinh tế trọng điểm là những
khoản thu bắt buộc song có điều kiện. Điều kiện ở đây chính là sự trao đổi giữa nhà
nước với các chủ thể trong nền kinh tế.


16

Thứ hai, các khoản thu NSNN về cơ bản là những khoản thu chuyển dịch
nguồn lực tài chính từ khu vực tư sang khu vực công.
Mức độ chuyển dịch lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu chi tiêu của NSNN và
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn xã hội. Cho dù nhu cầu chi tiêu của
NSNN lớn, nhưng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội còn hạn chế thì
mức động viên thu NSNN cũng không thể thoát ly thực trạng của nền kinh tế. Mối
quan hệ giữa mức động viên của thu NSNN với kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là mối quan hệ cơ bản, có tính nhạy cảm trong lĩnh vực quản lý, điều hành tài
chính công của nhà nước.
Thứ ba, các khoản thu NSNN nói chung là những khoản thu luôn chứa đựng
các mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội.
Các khoản thu NSNN luôn chứa đựng quan điểm của một nhà nước cầm
quyền, phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội, mang những đặc
trưng nhất định của mõi quốc gia. Tuy nhiên trong điều kiện toàn cầu hóa, mở cửa

và hội nhập phần nào các mối quan hệ này trong thu NSNN ít nhiều vẫn có sự hòa
trộn với thế giới bên ngoài.
Thứ tư, mức độ và cơ cấu các khoản thu NSNN của một địa phương về cơ bản
phản ánh mức độ và cơ cấu phát triển của nền kinh tế.
Về tổng thể mức độ, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một địa phương
phần nào được phản ánh ở mức độ cơ cấu thu NSNN. Có thể nhìn vào mức độ và cơ
cấu các khoản thu NSNN hiểu rõ phần nào về quá trình phát triển và chuyển dịch cơ
cấu của nền kinh tế. Đồng thời thông qua mức độ và cơ cấu các khoản thu NSNN có
thể phân tích, đánh giá tính bền vững của NSNN nói chung và tính bền vững của
thu NSNN nói riêng.
Thứ năm, các khoản thu NSNN dù có tính bắt buộc hay tự nguyện đều được
thể chế bằng các văn bản pháp luật ở những mức độ khác nhau tùy theo tính chất,
tầm quan trọng của các khoản thu.
Có khoản thu NSNN được thể chế bằng luật hay pháp lệnh như thuế và một số
loại phí quan trọng, có những khoản thu được thể chế bằng nghị định, quyết định,


17

thông tư...Việc bắt buộc các khoản thu NSNN phải được thể chế bằng văn bản pháp
luật bởi lẽ thực chất thu NSNN là sự phân chia lợi ích...Sự phân chia lợi ích bao giờ
cũng có thể nảy sinh mâu thuẫn trong xã hội. Nếu sự phân chia lợi ích đó không có
chuẩn mực, tùy tiện thì có thể dẫn đến mâu thuẫn đối kháng, chia rẽ xã hội. Chính
vì lẽ đó mà tất cả các khoản thu NSNN phải được thể chế bằng các văn bản pháp
luật ở mức độ khác nhau.
1.2 Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và các nguyên tắc của quản lý thu ngân sách
Nhà nước cấp huyện
1.2.1.1. Khái niệm
Theo giáo trình Quản lý thu ngân sách nhà nước của Học viện Tài chính, “Quản

lý thu NSNN được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm nhiệm vụ thu NSNN lên
các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu
và phối hợp, kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch thu NSNN” [8, tr.16]. Như
vậy quản lý thu NSNN nói chung là sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc
hoạch định kế hoạch thu, tổ chức thực hiện kế hoạch thu kiểm tra giám sát, đánh giá
quá trình và kết quả thực hiện kế hoạch thu.
Từ khái niệm trên, có thể suy ra khái niệm về quản lý thu NSNN cấp huyện
như sau: Quản lý thu NSNN cấp huyện là việc chính quyền cấp huyện sử dụng tổng
hợp các công cụ, biện pháp dựa trên quyền lực chính trị của mình để tập trung các
nguồn lực trong nền KT-XH cho ngân sách huyện theo quy định của pháp luật và
kiểm soát các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách theo đúng mục tiêu mà huyện
đã đề ra

.

1.2.1.2. Mục tiêu của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện.
Bảo đảm động viên đầy đủ, kịp thời các khoản thu của NSNN theo đúng chính
sách, chế độ văn bản pháp luật của nhà nước. Đây là yêu cầu tất yếu mang tính chất
bắt buộc của công tác quản lý thu NSNN. Để đảm bảo động viên đầy đủ, kịp thời số
thu NSNN đã được xác định, công tác quản lý thu NSNN phải nắm chắc diễn biến


18

nguồn thu phát sinh tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, kịp thời có biện pháp động
viên thích hợp số thu vào NSNN, đồng thời có biện pháp chống thất thu, gian lận
thương mại, đi sâu phân tích diễn biến tình hình giá cả, lãi suất trên thị trường đối
với các loại hàng hóa dịch vụ.
Đảm bảo thực thi nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về thu NSNN từ các cơ
quan quản lý thu cũng như từ đối tượng thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. Kịp thời

phát hiện những bất hợp lý trong chính sách, chế độ và các văn bản pháp luật về thu
NSNN để kiến nghị những giải pháp bổ sung, sửa đổi kịp thời.
Xác lập cơ chế, quy trình quản lý thu thích hợp, tuân thủ các yêu cầu cải cách
hành chính trong lĩnh vực tài chính NSNN; tận dụng tối đa những thành quả công
nghệ tin học, bảo đảm cơ chế, quy trình quản lý thu NSNN theo hướng hiện đại phù
hợp xu hướng chung của thế giới và khu vực, tạo mọi điều kiện thuận lợi tối đa cho
tổ chức cá nhân thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN.
1.2.1.3. Các nguyên tắc của quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện.
Thu NSNN là việc động viên một phần nguồn tài chính của xã hội vào tay của
Nhà nước dưới các hình thức thu thuế, phí, lệ phí, bán tài nguyên, tài sản quốc gia,
các khoản thu trong các doanh nghiệp Nhà nước… Xuất phát từ bản chất của thu
NSNN quản lý thu ngân sách phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính vào tay nhà nước để
trang trải các khoản chi phí cần thiết của huyện trong từng thời kỳ cụ thể theo đúng
các quy định pháp luật về thu ngân sách.
Việc động viên một phần nguồn lực tài chính là yêu cầu không thể thiếu được
đối với mọi địa phương. Động viên vào ngân sách nhiều hay ít tuỳ thuộc vào chức
năng nhiệm vụ mà địa phương đảm nhận, tuỳ thuộc vào cách thức sử dụng nguồn
lực tài chính của từng nơi.
Do đó, công tác quản lý thu phải đảm bảo được yêu cầu tập trung nguồn lực
của nền kinh tế vào trong tay Nhà nước và nội dung quản lý thu ngân sách không
đơn thuần là quản lý các hình thức thu và số thu mà còn phải tổ chức quản lý các
yếu tố có ảnh hưởng đến thu NSNN.


×