Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về hộ tịch của ủy ban nhân dân phường trên địa bàn quận 11, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƯƠNG PHƯƠNG LAN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƯƠNG PHƯƠNG LAN


QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tp, Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2020
Tác giả

Vương Phương Lan


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn tới:
Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia cùng các Thầy giáo, Cô
giáo, đã trang bị những kiến thức q báu và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia.

Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Mai,
người cô trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu để hồn thành Luận văn này.
Xin cảm ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ có
những ý kiến nhận xét xác đáng, q báu giúp tác giả có điều kiện hồn thiện
tốt hơn những nội dung của luận văn trong tương lai.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Tp, Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 09 năm 2020
Tác giả

Vương Phương Lan


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG
MỞ ĐẦU............................................................................................................... .1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................4
3.1. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................5
4.1. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................5
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..........................................................6

5.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................6
5.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................6
6. Đóng góp của luận văn ........................................................................................7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ...........................................................7
8. Kết cấu của luận văn: ..........................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG ...................... ..8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ tịch ..........................................................8
1.1.1. Khái niệm hộ tịch .......................................................................................8
1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch ..................................................................................9


1.1.3. Vai trò của hộ tịch ....................................................................................10
1.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường – khái niệm,
đặc điểm, vai trò, nội dung và các điều kiện bảo đảm...........................................11
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường................................................................................................................11
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường .....12
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường .....15
1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường ...................................................................................................................31
1.3.1. Điều kiện đảm bảo về pháp lý ..................................................................31
1.3.2. Tổ chức bộ máy thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch ...................33
1.3.3. Đội ngũ công chức làm công tác hộ tịch ..................................................33
1.3.4. Cơ sở vật chất phục vụ quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân
dân phường .........................................................................................................34
1.4. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về quản lý nhà nước về hộ tịch ................34
1.4.1. Kinh nghiệm ngoài nước ..........................................................................34
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước ..........................................................................34
Kết luận chương 1 .................................................................................................36

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH ..........................................................................................37
2.1. Khái qt về vị trí địa lý, hành chính, điều kiện kinh tế - xã hội của ủy
ban nhân dân phường trên địa bàn quận 11 thành phố hồ chí minh ......................37
2.1.1. Về vị trí địa lý, hành chính .......................................................................37
2.1.2. Về lĩnh vực kinh tế. ..................................................................................38
2.1.3. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội ....................................................................39
2.2. Khái quát về Ủy ban nhân dân Phường và tình hình đăng ký hộ tịch tại


Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ
năm 2015 đến nay. .................................................................................................40
2.3. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 ................................................................................46
2.3.1. Tình hình đăng ký hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường từ năm 2015
đến nay ...............................................................................................................46
2.3.2. Kết quả đạt được ......................................................................................50
2.3.3. Những hạn chế trong thực hiện việc quản lý nhà nước về hộ tịch ...........59
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ 2015 đến
nay .........................................................................................................................65
2.4.1. Đánh giá chung: .......................................................................................65
2.4.2. Nguyên nhân của kết quả đạt được ..........................................................66
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế.........................................................................70
Kết luận chương 2 .................................................................................................72
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HỘ TỊCH CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY ...........................................................................................................73

3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch của uỷ ban nhân
dân phường trên địa bàn quận 11 thành phố hồ chí minh giai đoạn hiện nay ..... 73
3.1.1. Hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với bảo đảm dân
chủ, quyền con người, quyền công dân ..........................................................…73
3.1.2. Bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch phải tuân thủ nguyên tắc pháp
chế trong quản lý nhà nước ................................................................................75
3.1.3. Bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch gắn liền với hiện đại hoá việc
đăng ký và quản lý dữ liệu hộ tịch .....................................................................75


3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước về hộ tịch của Uỷ ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay .........................78
3.2.1 Nhóm giải pháp chung ..............................................................................78
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể .............................................................................82
Kết luận chương 3 .................................................................................................95
KẾT LUẬN ..........................................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................97


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG

Bảng 1: Kết quả đăng ký khai sinh ở Ủy ban nhân dân 16 phường trên
địa bàn Quận 11 từ năm 2015 đến nay……………...……………………….47
Bảng 2: Kết quả đăng ký khai tử ở Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa
bàn Quận 11 từ năm 2015 đến nay.....................................................................48
Bảng 3: Kết quả đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân 16 phường trên địa
bàn Quận 11 từ năm 2015 đến nay.....................................................................49


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Đăng ký và quản lý hộ tịch là nhiệm vụ quan trọng luôn được các quốc
gia quan tâm thực hiện. Hoạt động này cịn là cơ sở để Nhà nước cơng nhận
và bảo hộ quyền con người, quyền, nghĩa vụ công dân, đồng thời có biện pháp
quản lý dân cư một cách khoa học, phục vụ thiết thực cho việc xây dựng,
hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của đất
nước.
Ở nước ta, quản lý nhà nước về hộ tịch được xác định là hoạt động cốt
lõi, ban đầu trong chuỗi các hoạt động quản lý dân cư của Nhà nước.Việc
đăng ký và quản lý hộ tịch là quyền và nghĩa vụ của mỗi người được thực
hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật về hộ tịch quy định. Những giấy tờ hộ
tịch đã được xác nhận và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ghi nhận
nhằm để cá biệt hố một công dân, đây là những chứng cứ pháp lý trong các
trường hợp cần thiết. Mặt khác, việc đăng ký hộ tịch giúp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc quản lý dân số, đây là cơ sở khoa học để xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, quốc phịng, trật tự, an tồn
xã hội. Việc tổ chức phục vụ người dân đăng ký hộ tịch thuận tiện, nhanh
chóng cịn mang ý nghĩa chính trị xã hội to lớn, đó là sự quan tâm, chăm lo
của Nhà nước đối với cơng dân của mình, là sự bảo đảm của Nhà nước đối
với cá nhân trong việc thực hiện quyền công dân, quyền con người bởi đối với
mỗi cá nhân, đăng ký hộ tịch là cách thức để thực hiện một số quyền nhân
thân cơ bản như: quyền được đăng ký khai sinh, quyền có quốc tịch, quyền
kết hôn, quyền nuôi con nuôi hoặc được nhận làm con ni v.v….Nhận thức
được vị trí và vai trò quan trọng của việc thực hiện pháp luật về hộ tịch nên
trong những năm qua, kể từ khi thực hiện Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày
27/12/2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch cũng như Luật Hộ
1


tịch năm 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Đây chính là cơ sở

pháp lý để cơng dân thực hiện các quyền nhân thân và Nhà nước thực hiện sự
quản lý đối với cơng dân. Có thể nói, từ khi có các văn bản quy phạm pháp
luật nói trên, cơng tác đăng ký và quản lý hộ tịch đã đạt được một số kết quả
bước đầu, từng bước ổn định và đi vào nề nếp. Theo quy định pháp luật hộ
tịch trước đây và pháp luật hộ tịch hiện hành thì Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (Ủy ban nhân dân Phường) là cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm
đăng ký hầu hết các sự kiện hộ tịch cho công dân Việt Nam. Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 đã thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về
hộ tịch, bảo đảm quyền được đăng ký hộ tịch của người dân, các sự kiện hộ
tịch xảy ra trên địa bàn phường được Ủy ban nhân dân Phường đăng ký nhanh
chóng, kịp thời, thuận lợi cho người dân khi có yêu cầu. Tuy nhiên thực tế
cho thấy, cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước, quản lý nhà nước về
hộ tịch ở Ủy ban nhân dân Phường vẫn còn một số tồn tại, bất cập chưa đáp
ứng được yêu cầu cải cách hành chính và cải cách tư pháp trong giai đoạn
mới. Tình trạng cơ quan, tổ chức, đồn thể chưa xác định đúng giá trị pháp lý
của giấy tờ hộ tịch, thẩm quyền giải quyết các yêu cầu về hộ tịch, cịn gây
nhiều khó khăn cho cơng dân. Việc theo dõi, quản lý, giải quyết yêu cầu về hộ
tịch cho người dân trên địa bàn của Ủy ban nhân dân phường trong thời gian
qua vẫn còn điểm hạn chế, nhiều phường chưa bảo đảm trình tự, thủ tục khi
đăng ký hộ tịch, thậm chí xác định sai thẩm quyền v.v…
Đó là lý do đề tài “Quản lý nhà nước về Hộ tịch của Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn năm
2015 đến nay” được lựa chọn để làm luận văn tốt nghiệp cao học chun
ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

2


Đề tài hộ tịch đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học

và được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Cho đến nay, đã có nhiều cơng
trình khoa học nghiên cứu về hộ tịch của cá nhân, tập thể được công bố.
Sách chuyên khảo:
- “Nghiệp vụ đăng ký hộ tịch”, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2007: tác giải
hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện các thủ tục đăng ký hộ tịch như đăng ký khai
sinh, khai tử, kết hôn, nhận cha, mẹ con, nhận nuôi con nuôi, giám hộ.
- Thông tin chuyên đề “Một số vấn đề lý luận và so sánh pháp luật về hộ
tịch”, Trung tâm Thông tin khoa học – Viện nghiên cứu lập pháp - Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, tháng 5/2013.
Bài đăng trên các tạp chí:
- Bài “Kỳ vọng về một nề nếp mới trong công tác hộ tịch”, tác giả Phạm
Trọng Cường, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật tháng 6/2006.
- Bài “Địa vị pháp lý của Công chức Tư pháp – hộ tịch cấp xã”, tác giả
ThS. Trần Thị Mai, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật ngày 27/03/2017.
Luận văn, luận án:
- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp xã, huyện Đan
Phượng, thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính quốc gia năm 2011 của
Phạm Hồng Hồng. Tác giả phân tích thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch
và đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hộ tịch ở huyện
Đan Phượng, thành phố Hà Nội.
- Luận văn Thạc sĩ “Quản lý hộ tịch – Qua thực tiễn ở Hải Phòng”, Khoa
Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2014 của Bùi Thị Tư. Tác giả đã nêu
thực trạng công tác quản lý hộ tịch, phân tích ưu điểm và hạn chế trong quản
lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng và đề xuất phương hướng, giải pháp nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hộ tịch ở thành phố Hải Phòng.

3


- Luận văn Thạc sĩ “Pháp luật quản lý về Hộ tịch, từ thực tiễn Quận Hai

Bà Trưng, Thành phố Hà Nội”, Học viện Hành chính quốc gia năm 2016 của
Nguyễn Thị Hạnh. Tác giả đã nêu thực trạng quản lý hộ tịch ở Quận Hai Bà
Trưng cho thấy những bất cập của quản lý hộ tịch về hành lang pháp lý.
Nhìn chung các cơng trình nêu trên đã đi sâu nghiên cứu làm rõ bản chất,
nội dung, lịch sử phương thức quản lý và đăng ký hộ tịch. Các tác giả cũng
chỉ ra các phương hướng và giải pháp nhất định nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về hộ tịch. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên
chỉ đưa ra các giải pháp chung và nghiên cứu ở các lĩnh vực các địa phương
khác nhau mà chưa đi sâu nghiên cứu thực tiễn quản lý hộ tịch của Ủy ban
nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu cơng trình này, đặc biệt là kể từ khi Luật tổ chức chính
quyền địa phương được bàn hành và có hiệu lực cho đến nay là khơng trùng
lặp với các cơng trình nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước
về hộ tịch, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về hộ
tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí
Minh những năm qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm quản lý nhà nước về
hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ hơn nữa cơ sở lý luận, pháp lý của quản lý nhà nước về hộ tịch ở
phường. Trong đó, làm rõ khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò của pháp
luật về hộ tịch. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch của phường
trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay. Đồng
4


thời, nêu ra những kết quả đạt được và hạn chế, cũng như nguyên nhân. Đề

xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hộ
tịch của Uỷ ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí
Minh trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường
trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: được giới hạn ở các Ủy ban nhân dân Phường trên
địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh.
Về mặt thời gian: được giới hạn từ năm 2015 đến nay.
Về nội dung: nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch theo phạm vi nghiên
cứu của luận văn gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Quản lý hệ thống tổ chức hoạt động của các cơ quan trong công tác
thực hiện đăng ký, quản lý hộ tịch.
- Thực hiện đăng ký hộ tịch;
- Bố trí cơng chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc đăng ký hộ tịch;
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hộ tịch;
- Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch theo quy định;
- Quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và cấp bản
sao trích lục hộ tịch theo quy định;
- Tổng hợp tình hình và thống kê hộ tịch báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của Chính phủ;
- Lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hộ tịch theo thẩm
quyền;
5


- Báo cáo cơ quan nhà nước cấp trên về hoạt động hộ tịch (không nghiên

cứu quản lý nhà nước về hộ tịch có yếu tố nước ngồi).
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của việc nghiên cứu đề tài là dựa trên những luận điểm
trong học thuyết Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước về cơng tác hộ tịch. Đồng thời, tác
giả có tham khảo và kế thừa có chọn lọc một số cơng trình nghiên cứu của các
nhà khoa học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp phân
tích, tổng hợp, phương pháp hệ thống, phương pháp so sánh...
Trong chương 1: để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của quản lý nhà
nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận (ở các thành
phố trực thuộc Trung ương), luận văn sử dụng phương pháp hệ thống, so
sánh, phân tích nhằm làm rõ thêm quan niệm, nội dung của quản lý nhà nước
về hộ tịch nói chung và của Ủy ban nhân dân Phường nói riêng.
Trong chương 2: luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh,
quan sát, phân tích, khái qt hố để phân tích thực trạng, đánh giá những ưu
điểm, hạn chế trong quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân Phường
trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay.
Trong chương 3: phương pháp khái qt hố, phân tích được sử dụng
để luận giải những quan điểm, phương hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến nay.
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về hộ tịch và quản lý
6


nhà nước đối với hộ tịch. Đánh giá thực trạng về quản lý hộ tịch của Ủy ban

nhân dân Phường trong thời gian qua. Từ đó nêu lên những giải pháp để góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban
nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015
đến nay. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở để chính
quyền các cấp nghiên cứu, vận dụng vào thực tế quản lý hộ tịch.
Luận văn cũng có thể là tài liệu nghiên cứu về quản lý hộ tịch cho các
học viên, sinh viên của học viện hành chính.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đề tài luận văn góp phần bổ sung hồn thiện cơ sở khoa học của quản lý
nhà nước về hộ tịch, trên cơ sở làm rõ một số vấn đề về lý luận, thực tiễn hoạt
động quản lý nhà nước về hộ tịch trong giai đoạn hiện nay. Đề tài luận văn có
thể được vận dụng vào thực tế quản lý nhà nước về hộ tịch ở cấp Phường trên
địa bàn Quận 11, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về
hộ tịch. Đề tài luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu,
giảng dạy ở các cơ sở đào tạo cử nhân hành chính, bồi dưỡng cán bộ, cơng
chức.
8. Kết cấu của luận văn:
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước về hộ tịch của
Ủy ban nhân dân Phường
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về hộ
tịch của Ủy ban nhân dân Phường trên địa bàn Quận 11 Thành phố Hồ Chí
Minh
7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
HỘ TỊCH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hộ tịch
1.1.1. Khái niệm hộ tịch
Các từ điển Hán - Việt của nhiều tác giả khác nhau (Đào Duy Anh,
Nguyễn Văn Khôn, Hồng Thúc Trâm, Nguyễn Lân, Bửu Kế) đều có sự
tương đồng và những khía cạnh khác biệt trong cách giải nghĩa từ “hộ tịch”.
Dưới đây là một số cách giải nghĩa:
“Hộ tịch: Sổ sách ghi chép tên, họ, nghề nghiệp dân cư ngụ trong xã
phường”. [10, tr.814];
“Hộ tịch: Quyển sổ ghi chép tên tuổi, quê quán, nghề nghiệp của mọi
người trong một địa phương”. [17, tr.5];
Bên cạnh những cách giải nghĩa của các từ điển Hán - Việt nói trên, một
số từ điển lại giải nghĩa từ “hộ tịch” ở những khía cạnh khác hẳn.
“Hộ tịch: sổ của cơ quan dân chính đăng ký cư dân trong địa phương
mình theo từng hộ”. [17, tr.5];
Theo đó, định nghĩa về “hộ tịch” được duy trì từ Nghị định số
83/1998/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/10/1998 về đăng ký hộ tịch cho đến
Nghị định 158/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 27/12/2005 và nay là Luật
hộ tịch số 60/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 20/11/2014 về hộ tịch
và đăng ký hộ tịch. Hiện nay, theo quy định tại Điều 1 Luật hộ tịch 2014, khái
niệm hộ tịch cơ bản giống như Nghị định 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12
năm 2005 của Chính phủ. Tuy nhiên, có xác định rõ các sự kiện “Hộ tịch là
những sự kiện được quy định tại Điều 3 của Luật này, xác định tình trạng
nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết”
Theo đó, Điều 3 của Luật hộ tịch 2014 được quy định như sau:
8


1. Xác nhận vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch: Khai sinh; Kết hôn;

Giám hộ; Nhận cha, mẹ, con; Thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân
tộc, bổ sung thông tin hộ tịch; Khai tử.
2. Ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi hộ tịch của cá nhân theo bản án,
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Thay đổi quốc tịch; Xác
định cha, mẹ, con;Xác định lại giới tính; Ni con ni, chấm dứt việc nuôi
con nuôi; Ly hôn, huỷ việc kết hôn trái pháp luật, công nhận việc kết hôn;
Công nhận giám hộ;Tuyên bố hoặc huỷ tuyên bố một người mất tích, đã chết,
bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Ghi vào Sổ hộ tịch sự kiện khai sinh; kết hôn; ly hôn; huỷ việc kết
hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi;thay
đổi hộ tịch; khai tử của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài.
4. Xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các việc hộ tịch khác theo quy định
của pháp luật.
Như vậy, Luật hộ tịch đã quy định cụ thể hơn về khái niệm hộ tịch so với
Nghị định 158/2005/NĐ-CP điều này là cần thiết bởi cần phải có sự thống
nhất trong cách hiểu và áp dụng pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của hộ tịch
Từ khái niệm về hộ tịch, có thể thấy, hộ tịch có những đặc điểm chủ yếu
sau:
Thứ nhất, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc khơng chuyển đổi cho
người khác. Do đó, việc đăng ký các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân
người đó thực hiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (như: khai sinh
có thể do bố, mẹ, ông, bà hoặc người đang nuôi dưỡng đi đăng ký khai sinh;
khai tử do người thân của người chết đăng ký khai tử).
Thứ hai, hộ tịch là những sự kiện nhân thân khơng lượng hố được thành
9


tiền. Chính vì vậy, hộ tịch khơng phải là một loại hàng hố có thể trao đổi trên

thị trường.
1.1.3. Vai trò của hộ tịch
Trong xã hội hiện đại, khi mà khái niệm quyền con người đã được nhận
thức như một giá trị chung của nhân loại thì cùng với nó, hầu như tất cả các
quốc gia đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc quản lý hộ tịch.
Nếu như hoạt động quản lý dân cư được coi là nội dung quan trọng hàng đầu
trong tổng thể hoạt động quản lý xã hội thì quản lý hộ tịch, với các lợi ích, giá
trị tiềm tàng của nó, được coi là mắt khâu nằm ở vị trí trung tâm của hoạt
động quản lý dân cư. Về mặt lý luận, hoạt động quản lý hộ tịch là lĩnh vực thể
hiện sâu sắc chức năng xã hội của Nhà nước xét trên ba phương diện cơ bản:
Thứ nhất, quản lý hộ tịch là cơ sở để Nhà nước hoạch định các chính
sách phát triển kinh tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phịng và tổ chức thực
hiện có hiệu quả các chính sách đó. Một hệ thống quản lý dữ liệu hộ tịch đầy
đủ, chính xác, được cập nhật kịp thời, thường xuyên sẽ là nguồn tài sản thông
tin hết sức quý giá luôn sẵn sàng hỗ trợ đắc lực cho việc hoạch định các chính
sách xã hội một cách chính xác, có tính khả thi, tiết kiệm chi phí xã hội. Nước
ta đa dạng về thành phần dân tộc việc quản lý hộ tịch cịn góp phần quan
trọng vào việc thực hiện chính sách dân tộc và chính sách phát triển kinh tế,
xã hội trong từng giai đoạn phát triển của quốc gia.
Thứ hai, hoạt động quản lý và đăng ký hộ tịch thể hiện tập trung nhất,
sinh động nhất sự tôn trọng của Nhà nước đối với việc thực hiện một số
quyền nhân thân cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp năm
2013 và Bộ luật Dân sự như quyền được khai sinh, quyền kết hôn, quyền
được nuôi con nuôi và quyền được nhận cha hoặc nhận con v.v. Việc đăng ký
hộ tịch chính giúp cho người dân thực hiện, hưởng thụ các quyền nhân thân
đó.
10


Thứ ba, quản lý hộ tịch có vai trị to lớn đối với việc bảo đảm trật tự xã

hội. Hệ thống dữ liệu hộ tịch đầy đủ, chính xác có thể giúp việc truy nguyên
nguồn gốc của cá nhân một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, các giấy tờ hộ tịch do
người có thẩm quyền cấp theo đúng quy định pháp luật có giá trị pháp lý là sự
khẳng định chính thức của nhà nước về vị thế của một cá nhân trong gia đình
và xã hội. Trong lĩnh vực hoạt động tư pháp khi cần đánh giá năng lực chủ thể
của một cá nhân khi tham gia vào một sự kiện pháp lý thì cơ quan tiến hành tố
tụng sẽ dựa căn cứ vào giấy khai sinh của cá nhân đó. Giấy khai sinh chứa
đựng thơng tin gốc của từng cá nhân như ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, dân
tộc, quốc tịch, họ tên cha mẹ. Do đó, khi được sử dụng với tính cách là chứng
cứ, các thơng tin thể hiện trên giấy khai sinh có thể giúp cơ quan tiến hành tố
tụng đánh giá nhiều vấn đề trong các vụ án hình sự, dân sự, hành chính v.v.
Với vai trò ý nghĩa quan trọng như vậy, nên trong sự phát triển của mỗi quốc
gia, vấn đề xây dựng hệ thống quản lý hộ tịch và khai thác hiệu quả của nó
phục vụ cho cơng tác quản lý nhà nước luôn được quan tâm.
1.2. Quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân phường –
khái niệm, đặc điểm, vai trò, nội dung và các điều kiện bảo đảm
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường
Quản lý là hoạt động mang tính đặc thù của con người, là sự tác động có
mục đích của các chủ thể quản lý đối với các đối tượng quản lý. Quản lý nhà
nước là một dạng của quản lý xã hội và được hiểu theo hai nghĩa như sau:
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước để điều chỉnh các quy trình xã hội, các hành vi của các tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội của cơng dân và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu mà nhà nước đặt ra.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước là hoạt động của các cơ quan quản lý
11


hành chính nhà nước để điều chỉnh các hành vi của các tổ chức, cá nhân và

giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu
của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước đặt ra trên cơ sở Hiến pháp và
pháp luật.
Quản lý nhà nước về hộ tịch là một hoạt động của quản lý nhà nước
thông qua việc đăng ký hộ tịch, Nhà nước nắm được tình hình biến động về
dân cư và sự biến động của xã hội, giúp Nhà nước có cơ sở khoa học để xây
dựng kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an
ninh và trật tự xã hội, đồng thời đây cũng là cơ sở để hoạch định chính sách
dân số và kế hoạch hố gia đình.
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà nước về hộ tịch là một hình thức hoạt
động của nhà nước, do các chủ thể có thẩm quyền (trước hết và chủ yếu bởi
các cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền) thực hiện trên cơ sở
và để thi hành pháp luật trong lĩnh vực hộ tịch, góp phần bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, phục vụ cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường
Thứ nhất, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động mang quyền lực nhà
nước.
Quyền lực nhà nước đối với hộ tịch trước hết thể hiện ở việc các chủ thể
có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thơng qua phương tiện nhất định,
trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng được sử dụng là văn bản
quản lý hộ tịch. Việc ban hành văn bản, chủ thể quản lý hộ tịch thể hiện ý chí
của mình dưới dạng các hoạt động áp dụng pháp luật; dưới dạng các mệnh
lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực tiếp thực hiện quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới hình thức mệnh lệnh
chỉ đạo trong hoạt động, nhằm tổ chức thực hiện pháp luật trong thực tiễn;
12


dưới hình thức thơng tin hướng dẫn người dân để thực hiện việc đăng ký hộ

tịch thông qua hệ thống của bộ máy quản lý hộ tịch của Nhà nước. Đồng thời,
quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể có thẩm quyền tiến
hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý chí nhà nước.
Thứ hai, quản lý nhà nước về hộ tịch là hoạt động được tiến hành bởi
những chủ thể có quyền năng hành pháp là các công chức trong bộ máy hành
chính nhà nước. Chủ thể chủ yếu thực hiện quản lý nhà nước về hộ tịch là các
cơ quan quản lý nhà nước (Chính phủ, Bộ, Uỷ ban nhân dân, cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân, đội ngũ công chức làm công tác Tư pháp - hộ
tịch).
Thứ ba, quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch là hoạt động có tính
thống nhất, được tổ chức chặt chẽ. Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động
hộ tịch, bộ máy các cơ quan hộ tịch được tổ chức thành một khối thống nhất
từ Trung ương đến địa phương, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ
đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm sự
liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng hợp
của cả nước.
Thứ tư, hoạt động quản lý hành chính nhà nước về hộ tịch có tính chấp
hành và điều hành.
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch
thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật
và nhằm mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng
tạo của chủ thể quản lý thì cũng khơng được vượt q khn khổ pháp luật
phải căn cứ theo quy định của pháp luật nhằm hiện thực hố pháp luật.
Tính điều hành của hoạt động quản lý nhà nước về hộ tịch thể hiện trong
việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội.
Trong q trình đó, các chủ thể này, khơng chỉ tự mình thực hiện pháp luật
13


mà quan trọng hơn cả, chúng đảm nhận chức năng chỉ đạo nhằm vận hành

hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình thống nhất;
tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm hiện thực hoá
các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Thứ năm, quản lý hành chính nhà nước đối với hộ tịch là hoạt động
mang tính liên tục. Quản lý nhà nước đối với hộ tịch ln cần có tính liên tục,
kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không ngừng của đời sống xã
hội. Chính điểm đặc thù này được coi là một cơ sở quan trọng trong việc xác
lập quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý hộ tịch; tạo ra bộ
máy quản lý hộ tịch gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ cơng
chức quản lý hộ tịch năng động sáng tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc
trách nhiệm đối với hoạt động của mình.
Thứ sáu, hộ tịch là một giá trị nhân thân, gắn chặt với cá nhân con người,
bởi vì, mỗi người chỉ có một thời điểm sinh, một thời điểm chết. Các dấu hiệu
về cha đẻ, mẹ đẻ, dân tộc, giới tính là những dấu hiệu giúp người ta phân biệt
từng cá nhân con người. Do đó, đây là các giá trị nhân thân gắn với một con
người cụ thể từ khi sinh ra đến khi chết.
Thứ bảy, hộ tịch là những giá trị, về nguyên tắc không chuyển đổi cho
người khác. Đặc điểm này là hệ quả của của đặc điểm thứ sáu. Do đó, việc
thực hiện các sự kiện hộ tịch phải do trực tiếp cá nhân người đó thực hiện, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác (như: khai sinh có thể do bố, mẹ đi
đăng ký khai sinh). Đồng thời, đảm bảo việc quản lý nhà nước về hộ tịch bằng
việc quy định rõ quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ đăng ký và quản lý các sự kiện
hộ tịch phát sinh.
Thứ tám, quản lý nhà nước về hộ tịch quy định trách nhiệm của công
chức làm công tác hộ tịch. Công chức làm công tác hộ tịch bao gồm công
chức Tư pháp - Hộ tịch ở cấp xã; công chức làm cơng tác Hộ tịch ở Phịng Tư
14


pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; viên chức ngoại giao, lãnh sự làm

công tác Hộ tịch tại Cơ quan đại diện.
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về hộ tịch của Ủy ban nhân dân
phường
1.2.3.1. Thực hiện đăng ký hộ tịch bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, đăng ký khai sinh
Thẩm quyền đăng ký khai sinh: Ủy ban nhân dân Phường nơi cư trú của
người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.
Nội dung đăng ký khai sinh gồm: Thông tin của người được đăng ký khai
sinh: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán;
dân tộc; quốc tịch; Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ,
chữ đệm, tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú; Số định danh cá nhân
của người được đăng ký khai sinh; Việc xác định quốc tịch, dân tộc, họ của
người được khai sinh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quốc tịch
Việt Nam và pháp luật dân sự. Nội dung đăng ký khai sinh quy định tại khoản
1 Điều này là thông tin hộ tịch cơ bản của cá nhân, được ghi vào Sổ hộ tịch,
Giấy khai sinh, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử và Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư. Hồ sơ, giấy tờ của cá nhân liên quan đến thông tin khai
sinh phải phù hợp với nội dung đăng ký khai sinh của người đó. Chính phủ
quy định việc cấp Số định danh cá nhân cho người được đăng ký khai sinh.
Trách nhiệm đăng ký khai sinh: Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh
con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha,
mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ơng hoặc bà hoặc người thân
thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng
ký khai sinh cho trẻ em. Công chức Tư pháp - hộ tịch thường xuyên kiểm tra,
đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy
định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.
15


Thủ tục đăng ký khai sinh: Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo

mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp
khơng có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về
việc sinh; nếu khơng có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc
sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc
trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em
sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo
quy định pháp luật. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy
thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức Tư pháp - hộ tịch ghi nội
dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật hộ tịch 2014 vào
Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức Tư pháp - hộ tịch và người
đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh. Chính phủ quy
định chi tiết việc đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định
được cha, mẹ, trẻ em sinh ra do mang thai hộ; việc xác định quê quán của trẻ
em bị bỏ rơi, trẻ em chưa xác định được cha, mẹ.
Thứ hai, đăng ký kết hôn
Thẩm quyền đăng ký kết hôn: Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một
trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.
Nội dung Giấy chứng nhận kết hơn: Giấy chứng nhận kết hơn phải có
các thơng tin sau đây: Họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc
tịch; nơi cư trú; thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam,
nữ; Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn; Chữ ký hoặc điểm chỉ của hai bên
nam, nữ và xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.
Thủ tục đăng ký kết hôn: Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn
theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký
16



×