Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) cải cách thủ tục hành chính thuế tại tỉnh cục thuế tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

PHẠM THỊ THƯ

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

PHẠM THỊ THƯ

CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ
TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
Tiến sĩ Nguyễn Thanh Huyền

Hà Nội, năm 2020



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được ghi nguồn gốc rõ ràng.

Bắc Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thư


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
và động viên từ các thầy cơ giáo, các ban ngành cùng tồn thể cán bộ, công chức
nơi em chọn làm địa bàn nghiên cứu, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học,
các thầy cô giáo trường Đại học Thương mại đã truyền đạt cho em những kiến
thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng cảm ơn tới cơ giáo TS. Nguyễn Thanh Huyền
đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em hồn thành
quá trình nghiên cứu đề tài này.
Qua đây, cũng xin gửi lời cảm ơn tới tồn thể cán bộ, cơng chức các phòng
thuộc Cục thuế tỉnh Bắc Giang, trong thời gian nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận
lợi cho em tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho luận văn.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bắc Giang, ngày 02 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thư


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
DANH MỤC B ẢNG ....................................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu .................................................................................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên c ứu ................................................................................................ 5
6. Kết cấu luận văn nghiên cứu.......................................................................................... 6
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ ......................... 7
1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính ................................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính thuế .......................................................................11

1.1.3. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính thuế........................................................13
1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế .....................................14
1.2.1. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế .....................14
1.2.2. Các nội dung cơ bản về cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế .........16
1.2.3. Các điều kiện hỗ trợ triển khai cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế19
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá cơng tác cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính thuế................................23
1.3.1. Yếu tố chủ quan ......................................................................................................23
1.3.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................................24


iv

1.4. Cải cách thủ tục hành chính thuế của một số địa phương và bài học kinh
nghiệm đối với Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ......................................................................25
1.4.1. Kinh nghiệm cải cách thủ tục hành chính thuế tại các Cục Thuế .....................26
1.4.2. Bài học kinh nghiệm đối với Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ....................................30
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC GIANG ...........................................33
2.1. Khái quát về kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang và Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ..33
2.1.1. Khái quát về kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Giang .................................................33
2.1.2. Khái quát về Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ...............................................................34
2.2. Phân tích thực trạng cơng tác cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Giang ...........................................................................................................................40
2.2.1. Nội dung cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai
đoạn 2015 - 2019 ...............................................................................................................40
2.2.2. Phân tích thực trạng các điều kiện hỗ trợ thực hiện cải cách thủ tục hành
chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.........................................................................47
2.2.3. Thực trạng các tiêu chí phản ánh thực tế cải cách thủ tục hành chính thuế tại
Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2019 ..........................................................52

2.3. Đánh giá chung thực trang cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2015-2019 ......................................................................................72
2.3.1. Kết quả đạt được .....................................................................................................72
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế ...........................................................76
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƯỜNG
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH BẮC
GIANG

GIAI ĐOẠN TỪ 2020 - 2025 .....................................................................80

3.1. Mục tiêu, yêu cầu và định hướng cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020 - 2025 ............................................................................80
3.2. Các giải pháp nhằm tăng cường cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế
tỉnh Bắc Giang ...................................................................................................................81


v

3.2.1. Tăng cường cơng tác rà sốt, cắt giảm, xây dựng phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính thuế............................................................................................................81
3.2.2. Tăng cường việc công khai, minh bạch, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị,
tuyên truyền việc tuân thủ thực hiện thủ tục hành chính thuế .....................................83
3.2.3. Tăng cường kiểm sốt thủ tục hành chính thuế ..................................................85
3.2.4. Tăng cường phát triển ứng dụng cơng nghệ thơng tin .......................................87
3.2.5. Hồn thiện bộ máy, phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa cơ sở vật chất...89
3.3. Kiến nghị .....................................................................................................................91
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế .................................................................91
3.3.2. Đối với Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ........................................92
KẾT LUẬN .......................................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

CNTT

Công nghệ thông tin

CQT

Cơ quan thuế

CCT

Chi cục Thuế

DN

Doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

HĐND

Hội đồng nhân dân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTHC

Thủ tục hành chính

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND


Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bộ TTHC thuế công khai tại cấp Cục và Chi cục Thuế từ 2016-2019 .... 52
Bảng 2.2. Giải quyết TTHC thuế với hồ sơ Đăng ký thuế từ 2015-2019 ................. 53
Bảng 2.3. Tình hình doanh nghiệp đăng ký khai thuế qua mạng từ 2015-2019....... 55
Bảng 2.4. Tình hình doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử từ 2015 - 2019 .......... 58
Bảng 2.5. Tình hình giải quyết thủ tục hoàn thuế từ năm 2015-2019 ....................... 60
Bảng 2.6. Tình hình đăng ký hóa đơn điện tử từ 2015-2019 ...................................... 62
Bảng 2.7. Kết quả thực hiện thu NSNN từ 2015-2019 ................................................ 64

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ................................. 38
Biểu đồ 2.1: Khai thuế qua mạng của doanh nghiệp từ 2015-2019 ........................... 56
Biểu đồ 2.2: Tình hình doanh nghiệp đăng ký nộp thuế điện tử từ 2015-2019 ........ 58
Biểu đồ 2.3. Tình hình đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử từ 2015-2019 ................... 62
Biểu đồ 2.4. Số thu NSNN tại Cục Thuế Bắc Giang từ 2015-2019 ........................... 64


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, một nền tài chính quốc
gia phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nền kinh tế quốc dân. Tất cả các nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước đều thông qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu
khác như: viện trợ nước ngoài, tài nguyên quốc gia,... Do đó, thuế được coi là khoản

thu quan trọng nhất vì khoản thu này mang tính chất ổn định. Điều này được thể
hiện qua tỷ trọng số thuế trong tổng thu ngân sách nhà nước. Thuế, một cơng cụ góp
phần điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Chính sách thuế là một trong những nội dung quan trọng của chính sách tài
chính quốc gia, xuất phát từ vai trò quan trọng của thuế trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, điều tiết mọi hoạt động của các thành phần kinh tế, nghĩa vụ của mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội. Chính sách thuế được đặt ra không chỉ nhằm mang lại
số thu đơn thuần cho ngân sách nhà nước mà yêu cầu cao hơn là thơng qua thu thuế
góp phần thực hiện chức năng kiểm sốt, quản lý và khuyến khích phát triển sản
xuất, mở rộng lưu thông đối với tất cả các thành phần kinh tế, góp phần tích cực vào
việc điều chỉnh các mặt mất cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân.
Trên cơ sở nhận thức vai trò quan trọng của thuế, trong những năm qua, hệ
thống thuế ở nước ta ln được cải cách và hồn thiện. Thực hiện cơng cuộc đổi
mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm 1986), bắt đầu từ năm 1990,
cải cách hệ thống thuế giai đoạn I được thực hiện với nội dung cơ bản là ban hành
hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất và chung cho mọi thành phần kinh tế.
Từ năm 1997, cải cách hệ thống thuế giai đoạn II đã đưa hệ thống thuế nước ta có
sự phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Nằm trong chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, cải cách
TTHC thuế đang được ngành thuế triển khai thực hiện. Cải cách TTHC thuế là yêu
cầu bức thiết đặt ra trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế. Nhận thức rõ vai
trị quan trọng của cơng tác cải cách TTHC thuế đối với sự phát triển, tạo lập môi


2

trường kinh doanh bình đẳng, thơng thống, trong nhiều năm qua ngành thuế đã đẩy
mạnh thực hiện nhiệm vụ này, kết quả ban đầu cho thấy đã có nhiều chuyển biến
mạnh mẽ. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, cải cách
TTHC thuế cần tiếp tục được thực hiện triệt để hơn nữa và cần có sự quan tâm của

các cấp lãnh đạo để thực hiện có hiệu quả trên cơ sở người dân ủng hộ.
Thực hiện tốt cải cách TTHC thuế là góp phần tích cực vào việc hồn thành
mục tiêu cải cách nền hành chính Nhà nước. Cơng tác cải cách TTHC thuế được
tiến hành hợp lý sẽ tạo ra những hiệu quả kinh tế xã hội to lớn thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển. Cơng tác cải cách TTHC nói chung và cải cách TTHC thuế
nói riêng đóng vai trị rất quan trọng để đảm bảo cho công tác quản lý thuế được
thực hiện nhanh gọn, giảm chi phí, thời gian của người nộp thuế, của cơ quan thuế.
Nếu không thực hiện cải cách TTHC thuế tốt dẫn đến việc thu hút đầu tư kém, phát
triển kinh tế xã hội bị chậm lại, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.
Thực tế thời gian qua cho thấy, trong công tác cải cách TTHC thuế tại các
Cục Thuế nói chung và tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang nói riêng đã đạt được một số
kết quả tích cực. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực hiện cịn gặp phải những
vướng mắc, khó khăn và bất cập nên việc cải cách TTHC thuế vẫn còn bộc lộ một
số hạn chế như: hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế tính ổn định chưa cao
khi một số văn bản còn phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn; số
lượng TTHC thuế cịn lớn; việc cơng bố, cơng khai TTHC thuế cịn chậm; mức độ
ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giải quyết TTHC thuế vẫn cịn hạn chế… Đứng
trước thực trạng đó, cơng tác cải cách TTHC thuế đang là vấn đề cấp bách, đòi hỏi
phải có những biện pháp khả thi để thực hiện tốt công tác này.
Do vậy, việc cải cách TTHC thuế nhằm thực hiện mục tiêu bao quát phát
triển nguồn thu, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, cơng bằng, hiệu quả, dễ hiểu, dễ
thực hiện không bị chồng chéo, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và thơng lệ quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng. Với lý do đó, đề tài
“Cải cách thủ tục hành chính thuế tại tỉnh Cục Thuế tỉnh Bắc Giang” được em
lựa chọn để làm luận văn tốt nghiệp khố học của mình.


3

2. Tổng quan nghiên cứu

Cải cách TTHC thuế là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng, được nghiên cứu ở
nhiều địa bàn, nhiều góc độ khác nhau. Kể từ khi thực hiện cải cách TTHC thuế đến
nay, đã có một số cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Có thể kể đến một số cơng
trình tiêu biểu sau đây:
- Hồ Quang Trí (2011), Đánh giá sự hài lịng của người nộp thuế đối với
dịch vụ hành chính thuế tại Cục Thuế TP Hồ Chí Minh , Luận văn thạc sỹ, Đại học
Mở thành phố Hồ Chí Minh. Tại luận văn này, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận
và thực hiện của cải cách thủ tục hành chính thuế, thực trạng và những giải pháp
phù hợn, qua đó đánh giá sự hài lịng của doanh nghiệp khi sử dụng các dịch vụ của
người nộp thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
- Đinh Quang Hồng (2013), Một số giải pháp hồn thiện cơng tác cải cách
hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ, Đại học Nông
nghiệp I Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tác động
của cải cách thủ tục hành chính thuế, thực trạng và những giải pháp phù hợp nhằm
giải quyết cơng tác cải cách hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Nam Định.
- Nguyễn Đình Nam (2017), Thực trạng và giải pháp đổi mới cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND Quận Kiến An, Hải Phòng , Luận văn
thạc sỹ, Đại học dân lập Hải Phòng. Trong luận văn, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn của cải cách thủ tục hành chính thuế, thực trạng và những giải
pháp phù hợp tại UBND quận Kiến An, thành phố Hải Phòng.
- Phạm Xuân Cường (2017), Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa liên thông tại Ủy ban nhân dân huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc
sỹ, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về cải cách thủ tục hành chính, thực trạng và đưa ra những giải pháp phù hợp
nhằm giải quyết cải cách thủ tục hành chính ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Vũ Thị Thanh Hương (2017), Cải cách thủ tục hành chính thuế tại UBND
huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ, Học viện Hành chính Quốc
gia. Nội dung luận văn đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của cải cách thủ tục
hành chính thuế, thực trạng và những giải pháp phù hợp tại UBND huyện Kim
Động, tỉnh Hưng Yên.



4

- Trịnh Xuân Huân (2018), Cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế
tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Thương mại Hà Nội. Trong luận
văn, tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của cải cách TTHC thuế, thực
trạng cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2016-2018, trên
cơ sở đó đề xuất những giải pháp phù hợp tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên trong thời
gian tới.
- Nguyễn Trọng Bình (2018), Hành chính cơng và quản trị công - Một số
vấn đề lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật. Tác giả đã
phân tích về hành chính cơng và quản trị công; đặc biệt là tập trung giới thiệu các lý
thuyết của hành chính cơng và quản trị cơng hiện đại, có sự ảnh hưởng lớn cả về
phương diện lý luận và thực tiễn hiện nay. Đồng thời, cuốn sách cũng đề cập một số
vấn đề về cải cách hành chính và đổi mới quản trị công ở Việt Nam hiện nay.
Nhìn chung, các cơng trình nêu trên với những cách tiếp cận khác nhau đều
đề cập đến thực trạng công tác cải cách TTHC và cải cách TTHC thuế, đồng thời đề
xuất các giải pháp nhằm giải quyết công tác cải cách TTHC với mục đích hướng tới
nâng cao hiệu quả và hồn thiện cơng tác cải cách TTHC nói chung và cải cách
TTHC thuế nói riêng tại Cục Thuế ở một số tỉnh trong phạm vi cả nước. Tuy nhiên,
có thể thấy các nghiên cứu về cơng tác cải cách TTHC thuế chưa thật nhiều, đồng
thời cho đến nay cũng chưa có một nghiên cứu nào có liên quan đến cải cách TTHC
thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015-2019.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích thực trạng về cải cách TTHC
thuế tại Cục Thuế và đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác
cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện một
số nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế.
- Đánh giá thực trạng công tác cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc
Giang giai đoạn 2015-2019, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và


5

nguyên nhân trong công tác cải cách TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác cải cách
TTHC thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác cải cách TTHC thuế tại tỉnh
Bắc Giang đặt trong khuôn khổ luật pháp về quản lý thuế của Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận văn đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực
trạng công tác cải cách TTHC thuế đối với tổ chức, cá nhân tại cấp Cục Thuế nói
chung và tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang nói riêng.
Về thời gian: Thu thập số liệu phân tích từ năm 2015- 2019, đề xuất các giải
pháp từ năm 2020 - 2025.
Về không gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để xử lý các dữ liệu thứ cấp thu thập được, trong luận văn này sử dụng các
phương pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh. Các phương pháp này được
thực hiện cụ thể như sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Các dữ liệu được thu thập chủ yếu bằng phương pháp tổng hợp tài liệu, được
thu thập cụ thể như sau:

- Nơi thu thập: Các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các báo cáo có liên
quan, những báo cáo khoa học đã được công bố và mạng internet… liên quan đến
đề tài nghiên cứu; Tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang: phòng tuyên truyền hỗ trợ người
nộp thuế, phòng tổ chức cán bộ, phịng cơng nghệ thơng tin và các phịng, ban có
liên quan khác; Các cơ quan thống kê Trung ương, các viện nghiên cứu, các trường
đại học và các ban ngành có liên quan.
- Thơng tin thu thập: Các thơng tin, tài liệu phục vụ cho nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn về công tác cải cách TTHC thuế; Các thông tin, số liệu liên quan
đến cải cách TTHC thuế đối với tổ chức, cá nhân tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang,


6

những kết quả đã đạt được, những khó khăn cịn tồn tại; Các vấn đề có liên quan
đến nâng cao công tác cải cách TTHC thuế của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu:
Để xử lý các dữ liệu thứ cấp thu thập được, luận văn sử dụng các phương
pháp thống kê mô tả và phương pháp so sánh. Các phương pháp được thực hiện cụ
thể như sau:
- Các chỉ tiêu thống kê được lấy từ các báo cáo của ngành thuế, của tỉnh …
và được lấy số liệu trong các bảng biểu của báo cáo để tổng hợp, tính tốn, phân
tích cơng tác cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, sau đó
sử dụng phần mềm MS Excel để nhập, phân tích, đánh giá số liệu.
- Sau khi số liệu đã được tổng hợp, phân tích, sử dụng để so sánh, tính tốn
ra tỷ lệ hàng năm nhằm đánh giá cơng tác cải cách thủ tục hành chính thuế của năm
sau so với năm trước tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang.
6. Kết cấu luận văn nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng,
biểu, sơ đồ… nội dung chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tế về cải cách thủ tục

hành chính thuế tại Cục Thuế.
Chương 2: Phân tích thực trạng cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Giang.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường cải cách thủ tục
hành chính thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2020-2025.


7

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm thủ tục hành chính
Có nhiều cách hiểu khác nhau về TTHC:
- Dưới góc độ xã hội: TTHC được xác định là cầu nối chuyển tải các quy
định cụ thể về chính sách của Nhà nước vào cuộc sống, đảm bảo cho tổ chức, cá
nhân tiếp cận và thực hiện tốt các chính sách, trong đó, chủ yếu là thực hiện các
quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Dưới góc độ quản lý nhà nước: TTHC được hiểu là công cụ, phương tiện
quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành,
lĩnh vực cụ thể.
- Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Văn hóa thơng tin năm
1998 là cách thức tiến hành một công việc với nội dung và trình tự nhất định theo
quy định của cơ quan nhà nước.
- Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ: Thủ
tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể
liên quan đến cá nhân, tổ chức.

Có thể nhận thấy qua các khái niệm trên thủ tục hành chính là một quy phạm
pháp luật quy định về trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm
quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết cơng việc của các cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ của hành chính
và giữa các cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, cá nhân.
TTHC là một bộ phận chế định của Luật hành chính. Nói cách khác, TTHC
là một loại hình quy phạm mang tính cơng cụ để giúp các cơ quan Nhà nước có điều
kiện thực hiện chức năng của mình. Nếu khơng có các quy định bắt buộc về TTHC


8

sẽ khơng có những căn cứ pháp lý để thực hiện các hoạt động cơng vụ, giao dịch
hành chính gây cản trở một phần hoặc ngưng trệ hoàn toàn hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước. TTHC được đặt ra để các cơ quan Nhà nước có thể thực hiện
mọi hình thức hoạt động cần thiết của mình trong đó bao gồm cả trình tự thành lập
các cơng sở, bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động công chức, viên chức, trình tự lập quy,
áp dụng quy phạm để đảm bảo các quyền của chủ thể và xử lý vi phạm, trình tự điều
hành, tổ chức các hoạt động tác nghiệp hành chính. TTHC là các quy tắc phải tuân
thủ theo trong q trình ra các quyết định hành chính của các cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước.
TTHC do các cơ quan Nhà nước ban hành để thực thi Hiến pháp và pháp luật
cũng như thực hiện chức năng quản lý của nền hành chính nhà nước và hồn thiện
nhiệm vụ của mình, đồng thời các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm
thực thi các thủ tục đó để bảo đảm tính cơng bằng, nghiêm minh trong xã hội khi
thực thi pháp luật.
Như vậy, TTHC vừa là công cụ thực hiện chức năng quản lý hành chính nhà
nước của cơ quan hành chính nhà nước vừa là điều kiện để công dân, các tổ chức
thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhà nước.
Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện TTHC.
4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính
nhà nước.
5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các
quy định về thủ tục hành chính; TTHC phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thơng giữa các TTHC liên quan, thực hiện
phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải
có trách nhiệm hoàn chỉnh.


9

Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính
1. TTHC phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật theo đúng
thẩm quyền được quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Việc quy định một TTHC chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận
tạo thành cơ bản sau: Tên thủ tục hành chính; Trình tự thực hiện; Cách thức thực
hiện; Thành phần, số lượng hồ sơ; Thời hạn giải quyết; Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính; Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; Trường hợp TTHC phải có mẫu
đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện TTHC; u cầu, điều kiện; phí, lệ
phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính, kết quả thực hiện TTHC, yêu cầu, điều
kiện, phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của TTHC. Trong đó:
- Tên của thủ tục hành chính: phải rõ ràng, cụ thể, ngắn gọn, chính xác và
thống nhất trong tất cả các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC đó.
- Trình tự thực hiện: được quy định rõ ràng, cụ thể các bước thực hiện; phân
định rõ trách nhiệm và nội dung công việc của cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ
chức khi tham gia thực hiện. Đồng thời, các bước thực hiện phải được sắp xếp theo

thứ tự phù hợp về thời gian, quy trình và cấp có thẩm quyền xử lý; áp dụng tối đa cơ
chế liên thông.
- Cách thức thực hiện: được quy định rõ ràng, cụ thể; phù hợp điều kiện của
cơ quan giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức với
chi phí thấp nhất.
- Thành phần, số lượng hồ sơ: được quy định rõ ràng, cụ thể về tên, quy
cách, số lượng của từng thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ...
- Thời hạn giải quyết: được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo đảm tiết kiệm thời
gian cho cá nhân, tổ chức, phù hợp với khả năng của cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính. Trong trường hợp một thủ tục hành chính do nhiều cơ quan có thẩm quyền
giải quyết thì quy định rõ ràng, đầy đủ thời hạn giải quyết của từng cơ quan và thời
hạn chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: được quy định rõ ràng, cụ thể; bảo
đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức,


10

giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngồi nước và có
số lượng đối tượng tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: được quy định phù hợp với thẩm
quyền quản lý nhà nước đối với cấp hành chính hoặc địa giới hành chính theo quy
định của pháp luật; thuận tiện cho cá nhân, tổ chức tuân thủ TTHC trong việc liên
hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp một TTHC do nhiều cơ
quan, nhiều cấp tham gia giải quyết thì quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của
từng cơ quan, từng cấp, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp; áp dụng tối đa cơ chế
liên thông trong giải quyết TTHC.
- Mẫu đơn, tờ khai: TTHC có quy định đơn, tờ khai phải được mẫu hóa. Nội
dung thơng tin rõ ràng, ngắn gọn, cần thiết cho việc giải quyết TTHC, tăng tính chịu
trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với những nội dung tại đơn, tờ khai. Trong

trường hợp đơn, tờ khai phải có xác nhận của cơ quan, người có thẩm quyền thì quy
định rõ cơ quan, người có thẩm quyền xác nhận và nội dung xác nhận.
- Yêu cầu, điều kiện: được quy định rõ ràng, cụ thể, cần thiết đối với yêu cầu
quản lý nhà nước, phù hợp với khả năng đáp ứng của cá nhân, tổ chức; bảo đảm sự
công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các
ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước; phân định rõ
trách nhiệm chứng minh yêu cầu, điều kiện; không quy định yêu cầu, điều kiện
trùng với yêu cầu, điều kiện của một TTHC khác có kết quả là thành phần hồ sơ của
thủ tục hành chính dự kiến quy định.
- Phí, lệ phí: Phí, lệ phí và các khoản chi trả khác được quy định rõ ràng, cụ
thể; phù hợp với chi phí mà cơ quan nhà nước bỏ ra để thực hiện TTHC, bảo đảm
chi phí thấp nhất đối với cá nhân, tổ chức; có tính đến đặc điểm từng vùng miền,
từng đối tượng thực hiện, từng lĩnh vực và thông lệ quốc tế.
- Kết quả thực hiện TTHC: Hình thức, thời hạn có hiệu lực và điều kiện có
hiệu lực của kết quả của TTHC được quy định rõ ràng, thuận tiện, phù hợp với yêu
cầu quản lý nhà nước, với quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và
tình hình thực tiễn.


11

TTHC là một trong các hình thức thủ tục pháp lý là thủ tục lập pháp, thủ tục
hành pháp và thủ tục tư pháp, cũng như mọi hiện tượng có tính chất thủ tục khác, cụ
thể là các hình thức thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính.
TTHC có các đặc điểm chung cơ bản: Là hình thức của các quy phạm vật chất phát
sinh từ quy phạm vật chất nhưng lại là phương tiện đảm bảo thực hiện quy phạm vật
chất. Tuy nhiên bản thân TTHC là loại thủ tục riêng, có đặc điểm riêng, chứng tỏ nó
là một hiện tượng pháp lý có tính chất độc lập tương đối.
Hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước là tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật nhằm đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ đã đặt ra. TTHC

là cơ sở pháp lý vững chắc để các chủ thể tiến hành thực hiện các hoạt động giải
quyết công việc thuộc chức năng của mình đồng thời là chuẩn mực để đánh giá và
đảm bảo tính hợp pháp của quá trình thực hiện các nhiệm vụ cơng vụ. Cũng nhờ đó
mà hoạt động quản lý nhà nước được bảo đảm theo tinh thần công khai, minh bạch
và tuân thủ nguyên tắc pháp chế. Từ quan điểm trên thì TTHC thuộc về yếu tố thể
chế tức là vấn đề ban hành và thực hiện TTHC. Khơng phải vơ tình mà có quan
niệm gắn TTHC với phương diện tiên quyết là thể chế, quy định quyền, nghĩa vụ và
cách thức, điều kiện để thực hiện các quyền, nghĩa vụ đó. Về phương diện khác thì
TTHC liên quan chặt chẽ với cơ quan quản lý hành chính nhà nước, đồng thời là cơ
sở pháp lý cho hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
1.1.2. Khái niệm thủ tục hành chính thuế
TTHC thuế đặt ra để cơ quan nhà nước nói chung, cơ quan thuế nói riêng
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân đối với NSNN, mà cụ thể là tình hình chấp hành pháp luật thuế của tổ chức, cá
nhân thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan thuế.
Các TTHC thuế là cơ sở pháp lý cho cơ quan nhà nước nói chung và CQT
nói riêng thực hiện các chức năng của mình, đảm bảo cho pháp chế được giữ vững,
mở rộng dân chủ, công khai về quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế theo một quy
trình thống nhất. Thơng qua TTHC thuế, người dân đề đạt nguyện vọng của mình
đối với Nhà nước hoặc yêu cầu Nhà nước phải đảm bảo quyền lợi chính đáng của


12

mình. Do đó, các TTHC thuế được ban hành nhằm khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho cơ sở kinh doanh và người dân phát triển kinh tế, tăng cường đầu tư,
khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kinh doanh hiệu quả.
Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ: Thủ tục
hành chính thuế là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định nhằm giúp cơ quan thuế giải quyết

một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực thuế.
Sự hiện diện của TTHC thuế là hết sức quan trọng đối với quản lý hành
chính nhà nước để đảm bảo tính pháp chế, khoa học và sự thống nhất trong hoạt
động chấp hành và điều hành của cơ quan quản lý thuế, nếu không sẽ dẫn tới tình
trạng thiếu căn cứ, gây tùy tiện, chủ quan, tạo ra những sơ hở phát sinh những tình
huống tiêu cực trong quản lý. TTHC thuế bao gồm nhiều loại, liên quan đến nhiều
sắc thuế do đó cải cách TTHC thuế không thể đồng loạt cải cách trong tất cả các
lĩnh vực mà cần có sự lựa chọn để tránh làm ảnh hưởng tới tính liên tục của hoạt
động quản lý cũng như của toàn xã hội.
Các TTHC thuế phải đơn giản, rõ ràng, phù hợp với trình độ dân trí nói
chung để người dân biết và thực hiện, đồng thời kiểm tra việc làm của các cơ quan
Nhà nước, các công việc liên quan đến nghĩa vụ thuế được giải quyết nhanh và tiết
kiệm được các khoản chi phí đầu vào. Nhà nước đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân
được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước và nộp thuế được thuận lợi.
Với tính chất là công cụ để cơ quan thuế thực hiện chức năng quản lý hành
chính của mình, TTHC thuế bảo đảm cho việc thi hành các quyết định được thống
nhất. Ví dụ, đối với lĩnh vực xét tuyển hoặc thi tuyển công chức, theo quy định phải
được công bố, niêm yết cơng khai về hồ sơ, quy trình, thời gian giải quyết, phí và lệ
phí.. .Việc quy định này là thống nhất theo văn bản pháp luật hiện hành. Công bố
cơng khai cho phép kiểm tra được tính hợp pháp, hợp lý cũng như các hệ quả do
việc thực hiện các TTHC thuế tạo ra. Nếu không được công bố cơng khai, rất có thể
một TTHC thuế được thực hiện theo nhiều cách mà khơng kiểm tra được hết tính


13

đúng đắn của nó, điều này dễ gây ra các tiêu cực, từ đó dẫn đến bất bình trong nhân
dân, cửa quyền của công chức thuế.
TTHC thuế giữ một vai trò rất quan trọng trong việc điều hành bộ máy cơng
quyền, bởi mục tiêu của nền hành chính là hướng tới việc quản lý nhà nước một

cách có hiệu lực, hiệu quả, do đó TTHC đảm bảo tính pháp chế và đem lại hiệu quả
hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và của cơ quan thuế nói riêng.
1.1.3. Khái niệm cải cách thủ tục hành chính thuế
Có nhiều cách hiểu khác nhau về “cải cách”:
- Thứ nhất, cải cách là thay đổi phương pháp, hành động của một công việc,
hoặc một hoạt động cụ thể để đạt mục tiêu tốt hơn.
- Theo từ điển giải thích thuật ngữ hành chính, cải cách là sự sửa đổi căn bản
từng phần, từng mặt của đời sống xã hội theo hướng tiến bộ mà không đụng tới nền
tảng của chế độ xã hội hiện hành.
- Thuật ngữ “Cải cách hành chính” (Ré forme administrative - tiếng Pháp;
Administrative reform - tiếng Anh) được nhiều học giả nghiên cứu và đưa ra các
định nghĩa khác nhau nhưng đều có điểm chung: là hoạt động của Chính phủ căn cứ
vào yêu cầu phát triển kinh tế, chính trị của xã hội mà hiện đại hóa, khoa học hóa,
hiệu suất hóa thể chế hành chính, cơ cấu tổ chức, chế độ cơng tác, phương thức
quản lý, nâng cao năng suất và hiệu lực hành chính của Chính phủ.
- Theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 01/11/2011 của Chính phủ: Cải cách
TTHC thuế là q trình rà soát, đánh giá để loại bỏ những những thủ tục về thuế bất
hợp lý, không cần thiết nhằm nâng cao chất lượng TTHC thuế liên quan tới tổ chức,
cá nhân; Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các TTHC thuế mới theo quy định của
pháp luật; Công khai minh bạch tất cả các TTHC thuế bằng các hình thức thiết thực
và thích hợp, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy
định TTHC thuế.
Như vậy, "cải cách" là thay đổi những bộ phận cũ không hợp lý cho thành
mới, đáp ứng yêu cầu khách quan. Cải cách bao gồm tập hợp của nhiều cải tiến,
sáng kiến, biến đổi. Vì hành chính nhà nước là hoạt động quản lý nhà nước nên như


14

vậy, có thể hiểu cải cách TTHC là q trình cải biến có kế hoạch cụ thể để đạt mục

tiêu hoàn thiện một hay một số nội dung của nền hành chính nhà nước (thể chế, cơ
cấu tổ chức, chuẩn hố đội ngũ cán bộ, cơng chức…) nhằm xây dựng một nền hành
chính hiệu lực, hiệu quả và hiện đại, là sự thay đổi có kế hoạch nền hành chính nhà
nước phù hợp với tình hình mới.
Gắn với cải cách hành chính thì cải cách TTHC là một nội dung quan trọng
và được đặt trong tổng thể nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính. Xét dưới góc độ
nội dung, phương pháp tiến hành cũng như mục tiêu và kết quả thì cải cách TTHC
là q trình rà sốt, đánh giá để loại bỏ những bước, những thủ tục bất hợp lý,
khơng cần thiết, kiểm sốt chặt chẽ việc ban hành các TTHC mới theo quy định của
pháp luật và triển khai thực hiện công khai minh bạch tất cả các TTHC bằng các
hình thức thiết thực và thích hợp
Như vậy, cải cách TTHC thuế là xoá bỏ những TTHC thuế mang tính quan
liêu, rườm rà, gây phiền hà cho NNT, hồn thiện các TTHC thuế mới theo hướng
cơng khai, minh bạch, đơn giản, thuận tiện cho NTT, rút ngắn thời gian giải quyết
công việc liên quan đến TTHC thuế như: đổi mới thủ tục kê khai, đăng ký cấp mã
số thuế, thủ tục miễn giảm thuế, thủ tục hoàn thuế, đơn giản hóa các quy trình quản
lý thuế… Cải cách TTHC thuế được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành
chính của cơ quan thuế; TTHC thuế là khâu được chọn đầu tiên, khi cải cách TTHC
thuế được thay đổi sẽ gây ra sự chuyển động của toàn bộ hệ thống khi bị tác động.
Cải cách TTHC thuế tuỳ theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn lịch sử,
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể được đặt ra những trọng
tâm, trọng điểm khác nhau, hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền
hành chính, đó là thể chế pháp lý, tổ chức bộ máy, đội ngũ cơng chức, cơng nghệ
thơng tin, tài chính cơng…
1.2. Nội dung cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế
1.2.1. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục Thuế
Trong q trình xây dựng và phát triển, nhận thấy cần thiết phải tiến hành cải
cách TTHC thuế, coi đây là một giải pháp quan trọng góp phần đạt được các mục



15

tiêu phát triển kinh tế xã hội. Cải cách TTHC thuế nói chung và tại cấp Cục Thuế
nói riêng là một khâu quan trọng, được đặt ra ngay từ giai đoạn đầu của tiến trình
cải cách hành chính. Cải cách TTHC thuế không chỉ liên quan đến công việc nội bộ
của CQT, một cấp chính quyền, mà cịn đến các tổ chức, cá nhân trong mối quan hệ
với nhà nước. Cùng với yêu cầu phát triển và hội nhập, cải cách TTHC thuế từng
bước được định hình về nội dung, phương hướng triển khai với những bước đi, cách
làm mới nhằm đảm bảo bộ máy hành chính phục vụ tốt hơn nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội. Cải cách TTHC thuế phải trực tiếp phục vụ nhân dân và là giải pháp quan
trọng để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
TTHC thuế giữ vai trò quan trọng trong việc là cầu nối giữa cơ quan nhà
nước với người dân, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, môi trường đầu tư, kinh
doanh được cải thiện, giảm chi phí của người dân; phịng, chống tham nhũng; cơng
khai, minh bạch hóa hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước. Khi tiến hành cải
cách TTHC thuế, nhiều địa phương đã đưa ra một số mơ hình tốt, đặc biệt là đã ứng
dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện cải cách TTHC thuế. Tuy vậy, trên
thực tế khi triển khai vẫn còn bộc lộ những hạn chế, nguyên nhân do cả chủ quan và
khách quan đem lại, đây cũng là kinh nghiệm để tiếp thu và học hỏi. Vấn đề cần
thiết trong việc thực hiện đạt hiệu quả chính là cơ chế phối hợp, tự chịu trách nhiệm
của các bộ phận, phòng, ban, của cơ quan thuế các cấp, cơ quan liên quan trong việc
phối hợp thực hiện giải quyết TTHC thuế. Để hoàn thiện, cũng cần phải có sự quyết
tâm cao của đội ngũ lãnh đạo, tồn thể cán bộ, cơng chức và sự đồng thuận của
người dân hướng tới xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại.
Cải cách TTHC thuế là yêu cầu bức thiết đặt ra trong quá trình hội nhập và
phát triển kinh tế, tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, thơng thống. Trong
nhiều năm qua, u cầu đặt ra cho tất cả công chức thuế là cần phải có nhiều sáng
kiến, đề tài đóng góp trong cải cách hành chính nhất là cải cách TTHC thuế tại cấp
quản lý của mình, hướng tới mục tiêu TTHC thuế minh bạch, đơn giản, dễ làm, dễ
thực hiện, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế.



16

Cải cách TTHC thuế là một quá trình liên tục theo định hướng nhất định
nhằm làm cho hoạt động của ngành thuế đáp ứng với yêu cầu của sự vận động phát
triển kinh tế xã hội. Cải cách TTHC thuế là hết sức quan trọng đối với quản lý hành
chính nhà nước để đảm bảo tính pháp chế, khoa học và sự thống nhất trong hoạt
động chấp hành và điều hành, nếu khơng sẽ dẫn tới tình trạng thiếu căn cứ, gây tùy
tiện, chủ quan, tạo ra những tình huống tiêu cực trong quản lý.
1.2.2. Các nội dung cơ bản về cải cách thủ tục hành chính thuế tại Cục
Thuế
Cải cách TTHC thuế là một nội dung quan trọng và được đặt trong tổng thể
nhiệm vụ cải cách hành chính. Các nội dung cơ bản trong cải cách TTHC thuế tại
Cục Thuế bao gồm:
1.2.2.1. Rà soát, cắt giảm, xây dựng phương án đơn giản hóa thủ tục hành
chính thuế
Thực hiện mục tiêu hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật thuế góp phần
hồn thiện thể chế, đề xuất tháo gỡ các rào cản về cơ chế, chính sách thuế để huy
động có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế, góp phần bảo đảm
an ninh và ổn định tài chính quốc gia. Đồng thời, nâng cao chất lượng thẩm định
văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC thuế, công tác xây dựng pháp luật,
đánh giá tác động của chính sách và tăng cường cơng tác pháp chế.
Hồn thiện hệ thống chính sách thuế đồng bộ, đơn giản, cắt giảm các TTHC
thuế theo hướng ổn định, bền vững nhằm góp phần huy động hợp lý các nguồn thu
cho NSNN. Tập trung rà sốt, hồn thiện các quy trình thuế nhằm giảm TTHC thuế,
giảm số giờ tuân thủ về thuế cho tổ chức, cá nhân.
Các quy định, TTHC thuế được đơn giản hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho
NNT với việc điều chỉnh, sửa đổi các nội dung quan trọng liên quan đến quá trình
kê khai, nộp thuế, hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế, mở rộng dịch vụ thuế điện tử.

Đặc biệt, khi Luật sửa đổi một số điều của các Luật Thuế có hiệu lực, tổng thời gian
nộp thuế của doanh nghiệp giảm.


×