Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng BDC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.57 MB, 115 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung luận văn: “Kế tốn doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số liệu trích dẫn trung thực. Luận văn
khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu tương tự khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRỊNH THỊ TUYẾT


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể
cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại Học Thương Mại đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ công
nhân viên Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi khảo sát nghiên cứu thực tế để hồn thành luận văn.
Đặc biệt, Tơi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến
PGS,TS.Đồn Vân Anh, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi hồn thành luận
văn “Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng BDC Việt Nam.”
Tôi xin chân thành cảm ơn!


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRỊNH THỊ TUYẾT


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ......................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu............................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:............................................................................7
7. Kết cấu luận văn...................................................................................................7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP........................8
1.1. Đặc điểm ngành xây lắp có ảnh hưởng đến việc ghi nhận doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh......................................................................................8
1.2. Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
xây lắp....................................................................................................................10
1.2.1 Kế toán doanh thu, thu nhập....................................................................10
1.2.2 Kế tốn chi phí...........................................................................................18
1.2.3 Kế tốn kết quả kinh doanh......................................................................26
1.2.4 Trình bày thơng tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên

BCTC...................................................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BDC
VIỆT NAM.............................................................................................................32


iv
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam..............32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...........................................32
2.1.2 Đặc điểm hoạt động SXKD.......................................................................33
2.1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.............................................................36
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn và các chính sách kế toán áp dụng...........41
2.2 Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng ty Cổ
phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam............................................................45
2.2.1 Kế tốn doanh thu tại cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt
Nam

.................................................................................................................... 45

2.2.2 Kế toán chi phí tại Cơng ty CP đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam............50
2.2.3 Kế toán kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây
dựng BDC Việt Nam................................................................................................54
2.2.4 Trình bày thơng tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo
cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam....................55
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam.....................................................57
2.3.1 Những thành tựu đạt được.......................................................................57
2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục.................................................................59
KẾT LUẬN CHƯƠNG II......................................................................................62

CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG BDC
VIỆT NAM.............................................................................................................63
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC
Việt Nam................................................................................................................. 63
3.2 Yêu cầu và ngun tắc hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam...........................63
3.2.1 Yêu cầu hoàn thiện....................................................................................63
3.2.2.Nguyên tắc hoàn thiện..............................................................................64


v
3.3. Giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam........................................65
3.3.1. Hoàn thiện kế tốn doanh thu.................................................................65
3.3.2 Hồn thiện kế tốn chi phí........................................................................66
3.3.3 Hồn thiện kế tốn kết quả kinh doanh...................................................69
3.3.4 Hồn thiện trình bày thơng tin trên BCTC...............................................69
3.4. Điều kiện cần thiết để thực hiện các giải pháp............................................70
KẾT LUẬN CHƯƠNG III.....................................................................................71
KẾT LUẬN............................................................................................................. 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu tài chính trong 3 năm 2013, 2014, 2015..........................34
Bảng 2.2 Tình hình thực hiện so với kế hoạch 2015...............................................35

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Tổ chức và khối văn phòng của Công ty................................................41
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế tốn Cơng ty...........................................................42
Sơ đồ 2.3: Hình thức ghi sổ Nhật ký chung tại Công ty.........................................44
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ hạch toán kế toán máy..................................................................45


vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Ký hiệu chữ viết tắt
BCTC
CT
GTGT
HĐQT
HĐXD
HMCT

QLDN
SXKD
TK
TNDN
TSCĐ
XDCB

Nội dung viết tắt
Báo cáo tài chính
Cơng trình
Giá trị gia tăng
Hội đồng quản trị
Hợp đồng xây dựng
Hạng mục cơng trình
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây lắp là ngành sản xuất đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật cho các doanh nghiệp nói riêng, cho tồn bộ nền kinh tế quốc dân nói
chung. Sự phát triển của các doanh nghiệp xây lắp về quy mô, chất lượng, hiệu quả
hoạt động SXKD đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của đất nước trong
tiến trình hội nhập kinh tế và sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Sản

phẩm do ngành xây lắp tạo ra có ý nghĩa to lớn về mặt khoa học, chính trị, kinh tế,
xã hội, an ninh quốc phịng.
- Về góc độ lý luận:
Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là một nội dung quan trọng
trong công tác kế toán của các doanh nghiệp xây lắp. Trong giai đoạn hiện nay, xu
hướng hội nhập và tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và
mạnh mẽ. Để khẳng định được vị thế, vai trị của mình trên thị trường cũng như
nâng cao hiệu quả của hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần tìm cho mình chiến
lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả nhất. Đồng thời, doanh nghiệp cần có những
chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Việc tối đa hóa lợi
nhuận và tối thiểu hóa rủi ro luôn là vấn đề được đặt ra cấp thiết mà các doanh
nghiệp cần quan tâm. Với chức năng ghi chép, tính tốn, phản ánh và giám đốc
thường xun, liên tục sự biến động của vật tư, tài sản, tiền vốn, kế toán là thước
đo hiện vật và thước đo giá trị để quản lý chi phí. Việc phân tích đúng đắn kết
quả hoạt động SXKD chỉ có thể dựa trên doanh thu và chi phí chính xác. Tính
đúng, tính đủ doanh thu, chi phí là tiền đề để kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài ra, hiểu rõ và vận dụng những quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và
thu nhập khác”, số 15 “Hợp đồng xây dựng”, Thông tư 200/2014/TT – BTC ngày
22/12/2014 vào thực tiễn kế toán doanh thu, chi phí và KQKD trong các DN xây lắp
là không đơn giản và cần phải làm sáng tỏ.


2
- Về góc độ thực tiễn:
Thực tế kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần
Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam cịn có bất cập, chưa tn thủ đầy đủ chuẩn
mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành: Nguyên tắc kế tốn phù hợp cịn chưa
được coi trọng thể hiện trong việc ghi nhận doanh thu hoạt động xây lắp mà chưa

ghi nhận chi phí giá vốn tương ứng, kế toán ghi nhận doanh thu chưa đúng với nội
dung và bản chất,… Vì vậy, nghiên cứu đề tài: “Kế tốn doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam” là vấn đề
có ý nghĩa thực tiễn lớn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, yêu cầu
của nhà quản lý đặt ra càng cao. Cơng tác kế tốn hạch tốn doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh vừa đáp ứng yêu cầu quản lý của Nhà nước, vừa phải đảm bảo
việc ghi nhận và cung cấp số liệu một cách chính xác và kịp thời cho nhà quản lý.
Đề tài nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đã được rất nhiều tác
giả nghiên cứu, có thể nói đây là một vấn đề rất quan trọng trong bất cứ DN nào và
tính thời sự của nó vẫn ln là một vấn đề mà nhiều tác giả muốn theo đuổi. Các
nghiên cứu trước đã chỉ những thành công, những ưu điểm cả về mặt lý luận và
thực tiễn tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất định. Một số các
nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tác giả tìm hiểu, nghiên cứu
trong quá trình viết luận văn, cụ thể đề tài như sau:
Luận văn thạc sỹ “Kế toán doanh thu và chi phí tại các cơng ty tư vấn và thiết
kế xây dựng ở tỉnh Bình Định” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai năm 2013 đã hệ
thống được những nội dung về mặt lý luận liên quan đến doanh thu, chi phí đồng
thời luận văn cũng chỉ nghiên cứu, đánh giá cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí trên
góc độ kế tốn tài chính mà chưa đánh giá được cơng tác kế tốn chi tiết kế tốn
doanh thu, chi phí phục vụ cho nhu cầu quản trị. Ngồi ra luận văn cũng chưa chỉ ra
sự khác biệt giữa kế toán Việt Nam và kế toán thế giới về cơng tác kế tốn doanh
thu, chi phí.


3
Luận văn thạc sỹ “Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Xây dựng Lũng Lô” của tác giả Trương Xuân Lợi năm 2013. Tác giả đã phản ánh
được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tài Cơng ty xây

dựng Lũng Lô, nêu lên những điểm đạt được cũng như chỉ ra được những điểm cịn
hạn chế trong cơng tác kế toán tại đây như việc luân chuyển chứng từ cịn chậm trễ,
kế tốn khơng phân bổ sửa chữa lớn tài sản, kế tốn chi phí ngun vật liệu chưa
đúng theo nguyên tắc kế toán…Đồng thời, tác giả cũng đưa ra các giải pháp để
hồn thiện cơng tác kế toán tại đơn vị. Tuy nhiên tác giả mới chỉ tập trung nghiên
cứu chi phí trên khía cạnh kế tốn quản trị, và chỉ nghiên cứu doanh thu, chi phí
hoạt động xây dựng mà chưa đề cập đến những khoản mục doanh thu và chi phí khác.
Luận văn thạc sỹ “Vận dụng chuẩn mực kế toán số 15 (VAS 15) “Hợp đồng
xây dựng” trong hạch toán doanh thu và chi phí tại Cơng ty Cổ phần xây dựng thủy
lợi Hải Dương” của tác giả Nguyễn Thị Như Thảo năm 2015. Tác giả đã tìm hiểu
các vấn đề thực tế từ đó chỉ ra một số ưu điểm mà Cơng ty đã đạt được như: về các
điều khoản trong HĐXD Công ty tương đối rõ ràng, Công ty đã xác định hợp lý nội
dung, ghi nhận chính xác một số chi phí doanh thu HĐXD. Đồng thời luận văn
cũng chỉ ra những tồn tại hiện có về nội dung HĐXD cũng như một số những vấn
đề trong cơng tác hạch tốn doanh thu, chi phí HĐXD mà Cơng ty mắc phải. Căn cứ
vào kiến thức đã có về các quy định, các chuẩn mực kế toán, đặc biệt là chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 15 (VAS 15) “Hợp đồng xây dựng”, luận văn đã đề xuất các
phương hướng giải quyết các vấn đề cịn tồn tại từ đó giúp Cơng ty thực hiện tốt
q trình hạch tốn doanh thu, chi phí HĐXD, tránh thất thốt, hạch tốn sai từ đó
điều chỉnh lại nội dung chi phí và doanh thu theo HĐXD, ghi nhận chính xác thời
điểm, khối lượng chi phí, doanh thu, từ đó thực hiện các phương pháp hạch tốn
đúng và đủ chi phí, doanh thu theo HĐXD, lập BCTC chính xác cung cấp cách nhìn
tổng quan và chính xác hơn về công ty.
Thông qua những luận văn trên đã phần nào cho chúng ta thấy được những tồn
tại, khó khăn liên quan đến kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh đồng
thời tác giả cũng đưa ra được những ý kiến, giải pháp đối với những vấn đề đó. Tuy


4
nhiên cho đến nay chưa có cơng trình nào đề cập đến việc nghiên cứu, phân tích,

đánh giá và hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam nên tôi đã chọn đề tài “Kế tốn doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC”
để nghiên cứu/
3. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Khái quát và hệ thống hóa những lý luận về kế tốn doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp.
Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam trên cơ sở đó
đánh giá thực trạng, tìm ra những ưu điểm và những bất cập trong cơng tác kế tốn
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại cơng ty.
Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung kế tốn doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh tại công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế tốn doanh thu,
chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh tại các doanh nghiệp xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng BDC Việt Nam
+ Về thời gian nghiên cứu: Số liệu minh chứng trong luận văn được lấy
năm 2015
+ Về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu doanh thu (bao gồm doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và thu nhập khác), chi phí cấu thành
báo cáo kết quả kinh doanh (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí
QLDN và chi phí khác) và kết quả hoạt động SXKD trước thuế trên góc độ kế tốn
tài chính.
5. Phương pháp nghiên cứu
Cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh nói riêng tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam chịu



5
tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Vì vậy, nghiên cứu kế tốn doanh thu, chi phí
sản xuất và kết quả kinh doanh cần phải kết hợp nhiều phương pháp để nhận biết
được thực trạng kế toán tại doanh nghiệp. Để nghiên cứu cơng tác kế tốn doanh
thu, chi phí sản xuất và kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng BDC Việt Nam, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp luận
Dựa trên các chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành liên quan đến kế tốn
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh làm cơ sở cho nghiên cứu đề tài. Đánh giá
xem xét thực trạng công tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam có thực hiện đúng theo các
quy định chuẩn mực, chế độ kế tốn hiện hành hay khơng, từ đó đưa ra các giải
pháp hồn thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam.
Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu là yếu tố quan trọng quyết định thành cơng của một đề
tài, dữ liệu chính xác, đầy đủ sẽ đem lại kết quả chính xác và đầy đủ nhất. Phương
pháp thu thập và xử lý dữ liệu được sử dụng trong luận văn này là:
* Phương pháp phỏng vấn trực tiếp:
-Tiến hành phỏng vấn trực tiếp kế tốn trưởng và nhân viên phịng kế tốn.
-Thu thập kết quả phỏng vấn qua các bảng điều tra, các câu hỏi phỏng vấn đã
thực hiện.
- Nội dung phỏng vấn: Đó là các vấn đề cơ bản như bộ máy tổ chức cơng tác
kế tốn của doanh nghiệp, đội ngũ nhân viên kế tốn, thực tế cơng tác kế tốn doanh
thu, chi phí và kế tốn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các câu hỏi được đặt
ra bao hàm các nội dung về kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, những
thuận lợi và khó khăn mà bộ máy kế toán kế toán của đơn vị gặp phải trong q
trình hạch tốn kế tốn,… làm cơ sở tìm ra các biện pháp khắc phục những khó
khăn đó.



6
* Phương pháp quan sát: Là phương pháp thu thập dữ liệu dựa vào việc quan
sát trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ kế tốn, quy trình ln chuyển chứng từ,
sổ kế toán... để xác định doanh thu đang diễn ra tại cơng ty.
- Mục đích: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi được các hoạt động, các thao tác
và q trình làm việc một hệ thống kế tốn để có thể thấy được cơng tác kế tốn xác
định doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của đơn vị đã phù hợp với chuẩn mực
chưa, hiệu quả chưa và có ưu nhược điểm gì.
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
- Trong công ty: Qua báo cáo kết quả hoạt động SXKD của công ty, báo cáo
doanh thu, bảng phân bổ chi phí, qua nhân viên kế tốn…
- Ngồi cơng ty: Qua phương tiện truyền thơng như website của cơng ty, các
giáo trình kế tốn, các bài luận văn, khóa luận khóa trước, internet…
* Phương pháp so sánh:
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích thống kê nói riêng. Phương pháp này được thực hiện
thơng qua việc đối chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những
điểm giống và khác nhau giữa chúng. Trong q trình nghiên cứu kế tốn doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh nội dung của phương pháp này được cụ thể hóa
thơng qua việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn về cơng tác kế tốn
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp để thấy được điểm
mạnh, lợi thế mà doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa chứng từ gốc với
các sổ kế toán liên quan, đối chiếu số liệu cuối kỳ giữa sổ cái, sổ chi tiết và bảng
tổng hợp chi tiết để có kết quả chính xác khi lên BCTC.
*Phương pháp phân tích : Phương pháp này căn cứ vào các số liệu thu thập
được, sẽ phân tích đánh giá mức độ biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận của
hoạt động kinh doanh từ đó cung cấp các thơng tin nhanh chóng, chính xác phục vụ
cho nhu cầu quản lý của các nhà quản trị, từ đó đề ra các biện pháp cải thiện kinh
doanh và có các chính sách quản lý chi phí và giá thành sản phẩm thích hợp, hiệu



7
quả. Phương pháp phân tích cụ thể được sử dụng là các phương pháp kỹ thuật thống
kê, bảng số liệu, biểu đồ...
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Luận văn khái quát, hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề chung nhất về kế
tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo quy định hiện hành và thực tế kế
tốn tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam.
Luận văn chỉ ra những ưu, nhược điểm và những vướng mắc còn tồn tại trong
quá trình thực hiện cũng như những tồn tại và đưa ra giải pháp hồn thiện cơng tác
kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng BDC Việt Nam
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Cơng ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam.
Chương 3: Hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng BDC Việt Nam.


8
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm ngành xây lắp có ảnh hưởng đến việc ghi nhận doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh
Xây lắp là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất cơng nghiệp

nhằm tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo ra cơ
sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng cường tiềm lực kinh tế, quốc phịng và góp
phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Hoạt động SXKD
của các doanh nghiệp xây lắp có những nét đặc thù về phương thức hoạt động, tổ
chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến cơng tác kế tốn nói chung và tổ
chức kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng.
Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản phẩm
xây lắp mang tính chất đơn chiếc riêng lẻ khơng đồng nhất như các loại sản phẩm
công nghiệp.
Đối tượng xây lắp thường có giá trị lớn, khối lượng lớn và thời gian thi công
tương đối dài.
Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu
tố môi trường thời tiết, do vậy thi công mang tính thời vụ. Các yếu tố mơi trường,
thời tiết có ảnh hưởng đến kĩ thuật thi công, tốc độ, tiến độ thi công. Việc thi công
trong thời gian dài và diễn ra ngồi trời cịn tạo nhiều nhân tố gây những khoản thiệt
hại bất ngờ như thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất.
Sản xuất xây lắp được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây
lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hồn thành khơng
nhập kho như các ngành sản xuất khác. Quá trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là
quá trình bàn giao sản phẩm xây lắp hoàn thành cho khách hàng
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến việc ghi nhận doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp xây lắp. Cơng tác kế tốn vừa


9
phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp
sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
Thứ nhất: Do tính chất riêng lẻ của sản phẩm xây lắp mà kế tốn phải tính chi
phí, giá thành và kết quả thi cơng cho từng CT xây lắp riêng biệt.
Thứ hai: Sản phẩm xây lắp có quy mơ lớn, thời gian thực hiện xây lắp lâu dài

mới có thể đưa vào sử dụng. Vì vậy, khi tính giá thành sản phẩm xây lắp khơng xác
định hàng tháng như trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà được xác định
tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng loại CT được thể hiện qua phương pháp
lập dự toán và phương thức thanh toán giữa hai bên giao thầu và nhận thầu. Cũng
do chu kỳ sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài nên đối tượng để ghi nhận doanh thu
và chi phí có thể là sản phẩm xây lắp hoàn thành theo từng giai đoạn hợp lý.
Thứ ba: Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định. Sản phẩm hồn thành khơng
thể nhập kho mà được tiêu thụ ngay theo giá bán được xác định trước khi sản xuất
thi cơng. Nó chính là giá trị CT hoàn thành khi bàn giao đưa vào sử dụng. Thêm vào
đó, trong q trình thi cơng các đơn vị xây lắp thường xuyên thay đổi địa điểm nên
phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như chi phí điều động nhân cơng, điều
động máy thi cơng, chi phí xây dựng nhà tạm phục vụ thi cơng, chi phí chuẩn bị mặt
bằng và dọn mặt bằng trước và sau khi thi cơng xong. Vì vậy, kế tốn phải xác định
và phản ánh chính xác chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Thứ tư: Hoạt động xây lắp diễn ra ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của các
điều kiện thời tiết, tự nhiên nên việc thi công xây lắp mang tính thời vụ và có nhiều
rủi ro bất ngờ dẫn đến thiệt hại trong sản xuất như phá đi làm lại, ngừng sản xuất.
Những khoản thiệt hại này phải được tổ chức theo dõi chặt chẽ và phải có phương
pháp quản lý phù hợp với những nguyên nhân gây ra.
Thứ năm: Do đặc thù của ngành xây lắp nên doanh thu của hoạt động xây
lắp được ghi nhận theo hai trường hợp là: Trường hợp hợp đồng xây dựng quy
định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện và trường hợp
hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch.


10
1.2. Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây lắp
1.2.1 Kế toán doanh thu, thu nhập
1.2.1.1 Khái niệm doanh thu và thu nhập

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, “Doanh thu là tổng giá trị các lợi
ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động
SXKD thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Trong
hoạt động xây lắp việc tiêu thụ sản phẩm gọi là bàn giao CT. Doanh thu trong doanh
nghiệp xây lắp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch
vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Trong đó chủ yếu
là doanh thu từ việc bàn giao CT cho khách hàng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động
ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Như vậy chúng ta phân biệt được giữa doanh thu và thu nhập về phạm vi,
đồng thời xác định được bản chất kinh tế của doanh thu và thu nhập. Doanh thu và
thu nhập đều là các khoản thu từ hoạt động của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, doanh thu và thu nhập khác có sự khác nhau về phạm
vi, nói đến doanh thu là nói đến giá trị của các lợi ích kinh tế thu được từ các hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, cịn nói đến thu nhập khác là nói
đến các khoản thu có được từ các hoạt động khơng thường xun mang tính chất bất
thường của doanh nghiệp.
Tóm lại, doanh thu và thu nhập đóng một vai trị quan trọng, là nguồn bù đắp
các chi phí đã bỏ ra đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Việc hạch
toán doanh thu, thu nhập đúng đắn sẽ tạo điều kiện cho việc kết quả kinh doanh một
cách đáng tin cậy, từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh phù hợp. Vì vậy vấn đề
đặt ra với các nhà quản lý nói chung và kế tốn nói riêng là phải tổ chức kế toán chi
tiết doanh thu, thu nhập như thế nào để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời nhằm giúp cho nhà quản lý và những người sử dụng thơng tin có thể xử lý
thông tin và đưa ra những quyết định đúng đắn cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.


11
1.2.1.2 Nội dung doanh thu và thu nhập

Theo chuẩn mực kế toán số 14 về doanh thu và thu nhập khác. Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
hoạt động SXKD thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở
hữu. Doanh thu bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, và các khoản thu nhập khác.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
Doanh thu ban đầu được ghi trong hợp đồng;
Các khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các
khoản thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu, và
có thể xác định được một cách đáng tin cậy.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Việc xác định doanh thu của hợp đồng chịu tác động
của nhiều yếu tố không chắc chắn vì chúng tuỳ thuộc vào các sự kiện sẽ xảy ra
trong tương lai. Việc ước tính thường phải được sửa đổi khi các sự kiện đó phát sinh
và những yếu tố khơng chắc chắn được giải quyết. Vì vậy, doanh thu của hợp đồng
có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ.
Sự thay đổi theo yêu cầu của khách hàng về phạm vi công việc được thực hiện
theo hợp đồng. Sự thay đổi yêu cầu kỹ thuật hay thiết kế của tài sản và thay đổi
khác trong quá trình thực hiện hợp đồng. Sự thay đổi này chỉ được tính vào doanh
thu của hợp đồng khi có khả năng chắc chắn khách hàng sẽ chấp thuận các thay đổi
và doanh thu phát sinh từ các thay đổi đó và doanh thu có thể xác định được một
cách tin cậy.
Khoản tiền thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu họ thực hiện
hợp đồng đạt hay vượt mức yêu cầu. Trong hợp đồng có dự kiến trả cho nhà thầu
khoản tiền thưởng vì hồn thành sớm hợp đồng. Khoản tiền thưởng được tính vào
doanh thu của hợp đồng khi chắc chắn đạt hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể
đã ghi trong hợp đồng; và khoản tiền thưởng có thể xác định được một cách đáng
tin cậy.



12
Một khoản thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên
khác để bù đắp cho các chi phí khơng bao gồm trong giá hợp đồng như sự chậm trễ
do khách hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh
chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng
thêm từ các khoản thanh tốn trên cịn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc
chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản
thanh tốn khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng khi các thoả thuận đã đạt
được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường khoản thanh toán khác được
khách hàng chấp thuận và được xác định một cách đáng tin cậy.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp,
lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh tốn được hưởng do mua hàng hoá,
dịch vụ…
- Cổ tức lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
Thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hố, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản;
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;
- Thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xố sổ;



13
- Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn lại;
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ;
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hố, sản
phẩm, dịch vụ khơng tính trong doanh thu (Nếu có);
- Thu nhập q biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng
cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập khác ngồi các khoản nêu trên.
Trong cơng ty xây lắp, các khoản thu nhập khác thường là các khoản thu nhập
từ thanh lý TSCĐ, nhượng bán phế liệu.
1.2.1.3 Nguyên tắc ghi nhận và xác định doanh thu, thu nhập
Điều kiện ghi nhận và xác định doanh thu, thu nhập:
Doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận theo các chuẩn
mực kế toán Việt Nam:
Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và yêu cầu cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố BCTC của doanh nghiệp.
Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”
Chuẩn mực số 15 “Hợp đồng xây dựng”
Doanh thu bán hàng theo chuẩn mực kế toán số 14, chỉ được ghi nhận khi
đồng thời thoả mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi thoản mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn


14
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
- Xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng Cân đối kế tốn
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh
nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi
nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ;
- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với
hợp đồng;
- Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận
cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
Các trường hợp ghi nhận doanh thu xây lắp
a. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
giá trị khối lượng thực hiện
Trong trường hợp này, khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành bàn giao cho
người thầu phải khớp với khối lượng công tác hồn thành đã ghi trên sổ hạch tốn
khối lượng của cơng trường hoặc bộ phận thi cơng
Chứng từ hạch tốn với bên giao thầu về khối lượng công tác xây lắp hồn
thành là “Hóa đơn GTGT”, biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng CT hoàn
thành. Căn cứ vào chứng từ này, kế toán sẽ lập bảng tổng hợp sản lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao trong kỳ

b. Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo
tiến độ kế hoạch
Trong trường hợp này, doanh nghiệp xây lắp phải lựa chọn phương pháp xác
định phần công việc hoàn thành và giao trách nhiệm cho bộ phận liên quan xác định


15
giá trị phần cơng việc đã hồn thành và lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng
xây dựng trong kỳ. Tuỳ thuộc vào bản chất của hợp đồng để sử dụng phương pháp
xác định giá trị phần công việc đã hồn thành. Đó là:
Phương pháp tỉ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần cơng
việc đã hồn thành tại một điểm so với tổng chi phí dự tốn của hợp đồng. Khi áp
dụng phương pháp này thì giao cho bộ phận kế tốn phối hợp với các bộ phận khác
thực hiện.
Phương pháp đánh giá phần cơng việc đã hồn thành giữa khối lượng xây lắp
đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. Khi áp
dụng một trong hai phương pháp này thì nhà thầu giao cho bộ phận kỹ thuật thi
công phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
1.2.1.4. Kế toán doanh thu và thu nhập theo qui định của chế độ kế toán
doanh nghiệp hiện hành
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chứng từ: Kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ gồm các chứng từ sau: Hợp đồng kinh tế, biên bản nghiệm thu, hóa đơn
GTGT, các chứng từ thanh tốn...
TK kế tốn:
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. TK này phản ánh doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán của hoạt
động SXKD.
Kết cấu và nội dung của TK 511:
Bên Nợ:

- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu
- Kết chuyển doanh thu thuần
Bên Có: - Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
trong kỳ hạch tốn
TK này khơng có số dư cuối kỳ.
- TK 337: Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. TK này dùng


16
phản ánh số tiền khách hàng qphải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo
doanh thu tương ứng với phần cơng việc đã hồn thành .
Kết cấu và nội dung phản ánh.
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với
phần cơng việc hồn thành của hợp đồng xây dựng dở dang
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp
đồng xây dựng dở dang.
Phương pháp kế toán
Trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu phản ánh doanh thu từ việc bàn giao CT
cho chủ đầu tư, khách hàng. Các trường hợp ghi nhận doanh thu:
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá
trị khối lượng thực hiện
- Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch.
Những nghiệp vụ phát sinh đến liên quan đến hoạt động kế toán doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ được tổng hợp theo Sơ đồ 1.1 Sơ đồ doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (Phụ lục số 01).
Sổ sách: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 511, nhật ký bán hàng.
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu, điều chỉnh giảm doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu được theo dõi qua TK 521. TK này dùng để
phản ánh các khoản điều chỉnh giảm trừ vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ

trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. TK
này khơng có số dư cuối kỳ và có ba TK chi tiết:
+ TK 5211 - chiết khấu thương mại: phản ánh các khoản chiết khấu thương
mại cho người mua do khách hàng mua với khối lượng lớn.
+ TK 5212 – hàng bán bị trả lại : phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ bị người mua trả lại trong kỳ
+ TK 5213 – giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người
mua do hàng hóa dịch vụ cung cấp kém quy cách


17
- Điều chỉnh giảm doanh thu do quyết toán giá trị CT XDCB có điều chỉnh
khối lượng xây dựng: Theo TT39/2014/TT – BTC thì “Cơ sở xây dựng có CT xây
dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh toán tiền thực hiện theo tiến độ
hoặc theo khối lượng cơng việc hồn thành bàn giao, phải lập hóa đơn thanh toán
khối lượng xây lắp. Trường hợp CT xây dựng hồn thành đã lập hóa đơn thanh tốn
giá trị CT nhưng khi duyệt quyết toán giá trị CT XDCB có điều chỉnh giá trị khối
lượng xây dựng phải thanh tốn thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá trị CT phải
thanh toán”. Căn cứ theo quy định trên, trường hợp cơng ty xây lắp đã xuất hóa đơn
khối lượng xây dựng bàn giao, nhưng khi quyết toán CT có điều chỉnh giảm giá trị
khối lượng xây dựng thì cơng ty xây lắp phải lập hóa đơn điều chỉnh giảm doanh
thu. Chứng từ đi kèm: phê duyệt quyết toán của cơ quan có thẩm quyền hoặc Biên
bản thơng qua giá trị quyết toán CT của các ban ngành, biên bản thỏa thuận giảm
giá trị CT giữa chủ đầu tư và đơn vị thi công, xác nhận nợ giữa chủ đầu tư và đơn vị
thi cơng.
Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính
Chứng từ: Kế tốn sử dụng trong hạch tốn doanh thu hoạt động tài chính gồm
các chứng từ sau: Báo có của ngân hàng, sổ phụ tiền gửi ngân hàng, thông báo về
lợi nhuận và cổ tức được chia, các chứng từ về lãi được hưởng, các chứng từ về
mua bán ngoại tệ và mua bán chứng khoán.

TK kế toán: TK 515
Kết cấu TK 515:
Bên Nợ: - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để kết quả SXKD
Bên Có: - Phản ánh doanh thu doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp
trong kỳ kế tốn.
TK này khơng có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế tốn: Trong doanh nghiệp, các giao dich phát sinh liên quan
đến chi phí tài chính được kế tốn hạch tốn vào nhật ký chung (qua phần mềm kế
toán) tại thời điểm phát sinh doanh thu. Cuối kỳ kế toán, phần mềm kế tốn tự động
kết chuyển số dư bên có của TK này vào kết quả kinh doanh trong kỳ (Phụ lục số 02)
Sổ sách: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 515


18
Kế toán thu nhập khác
Chứng từ kế toán: Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, biên bản đánh giá lại
tài sản, hợp đồng kinh tế , hóa đơn GTGT, phiếu thu, báo có của ngân hàng và các
chứng từ khác có liên quan.
TK kế tốn: TK 711
Kết cấu TK 711
Bên Nợ: Kết chuyển khoản thu nhập khác để kết quả SXKD
Bên Có: Các khoản thu nhập khác thực tế phát sinh
TK này khơng có số dư cuối kỳ.
Phương pháp kế tốn: các khoản thu nhập khác phát sinh mang tính chất
không thường xuyên không liên quan trực tiếp đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đển thu nhập khác thì phát sinh ít hơn
rất nhiều so với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ.
Khi phát sinh nghiệp vụ, dựa trên các chứng từ kế tốn có liên quan, kế toán hạch
toán vào sổ nhật ký chung. Cuối kỳ, phần mềm kế toán tự động kết chuyển số dư
bên có của TK này vào bên nợ TK 911 để kết quả kinh doanh trong kỳ (Phụ lục 03).

Sổ sách: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết TK 711.
1.2.2 Kế tốn chi phí
1.2.2.1 Khái niệm chi phí
Trong q trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải sử dụng huy động các
nguồn lực như lao động, vật tư, tiền vốn để thực hiện sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện các công việc lao vụ, luân chuyển lưu thơng hàng hóa, thực hiện hoạt
động đầu tư. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa cho hoạt động SXKD.
Trong quản lý, người ta thường quan tâm đến việc doanh nghiệp đã chi ra
trong kỳ những loại chi phí nào và với số lượng là bao nhiêu để đạt được mức
doanh thu nào đó đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp có hiệu quả.
Theo chuẩn mức kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực chung”: Chi phí là tổng
giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình thức các


×