Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện vân hồ, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.24 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ TỈNH SƠN LA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN TRUNG KIÊN

QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý kinh tế
: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS PHẠM THỊ TUỆ

HÀ NỘI - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Phạm Thị Tuệ.Các dữ liệu nêu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trung Kiên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình từ
phía thầy cơ, bạn bè và gia đình rất nhiều. Xin cảm ơn các thầy cô giáo trong trường
Đại học Thương mại đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này. Cho
phép bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Thị Tuệ đã nhiệt tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Xin cảm ơn lãnh đạo Chi cục thuế huyện
Vân Hồ đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập số liệu, giúp đỡ tơi trong q
trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Vân Hồ, tháng 7 năm 2018

Nguyễn Trung Kiên



iii


iv

MỤC LỤC

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO..............................................................................................i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.............................................................................................ii


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Hộ kinh doanh
Giá trị gia tăng
Thu nhập cá nhân
Tiêu thụ đặc biệt
Ngân sách nhà nước
Mã số thuế
Người nộp thuế
Công nghệ thông tin
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân

HKD
GTGT

TNCN
TTĐB
NSNN
MST
NNT
CNTT
UBNN
HĐND

DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO..............................................................................................i


vi

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.............................................................................................ii


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà n ước ta, các thành phần
kinh tế luôn được tạo môi trường bình đẳng, thuận lợi để cùng phát triển, trong đó
vai trò của kinh tế tư nhân ngày càng được ghi nhận. Thực tế những năm qua với
những lợi thế như tổ chức gọn nhẹ và năng động, lực l ượng hộ kinh doanh cá thể
trên cả nước đã không ngừng phát triển và đóng góp một phần khơng nhỏ vào ngân
sách quốc gia. Công tác quản lý thuế trong những năm qua cho thấy, quản lý tốt khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh (doanh nghiệp, hợp tác xã và các hộ kinh doanh)

khơng chỉ góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước mà còn đảm bảo thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, đến cuối năm 2017 cả nước có hơn 10,2
triệu hộ kinh doanh cá thể phi nông nghiệp, thu hút trên 9,4 triệu lao động cố định,
góp phần tương đương gần 14% vào GDP của cả nước, sự phát triển của khu vực
kinh tế dân doanh nói chung và các hộ kinh doanh nói riêng đã góp phần quan trọng
thực hiện các chủ trương khác của Đảng và nhà nước như: chủ trương xóa đói, giảm
nghèo, phân bổ lại cơ cấu kinh tế, xóa bỏ dần sự cách biệt giàu nghèo giữa thành thị
và nông thôn, giữa miền xuôi với miền núi,…Cùng với sự tham gia vào phát triển
kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, các hộ kinh doanh thường có quy
mơ nhỏ, linh hoạt…đã tạo ra mạng lưới phân phối và lưu thơng hàng hóa rộng, đến
tận các vùng sâu vùng xa, các vùng khó khăn mà loại hình kinh doanh khác khơng
đáp ứng được.
Huyện Vân Hồ là địa bàn nằm ở phía Đơng Nam tỉnh Sơn La, là một trong
những địa bàn huyện có điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, có nhiều tiềm năng
phát triển kinh tế. Khu vực hộ kinh doanh có vai trò quan trọng trong tạo việc làm,
tăng thu nhập và đóng góp ngân sách trên địa bàn huyện. Mặc dù số lượng hộ và số
thuế thu được từ hộ kinh doanh tăng đều hằng năm, tuy nhiên nguồn thu này được
đánh giá là chưa tương xứng với tiềm năng. Một nguyên nhân quan trọng của vấn


2

đề này xuất phát từ công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể của chi cục
thuế huyện Vân Hồ. Ngoài ra, tại huyện Vân Hồ hiện tại chưa có Trung tâm thương
mại, các hộ kinh doanh chủ yếu thực hiện bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại nhà,
địa bàn kinh doanh lại nằm rải rác ít tập trung, gây khó khăn cho cơng tác quản lý,
nhân lực và chi phí quản lý thuế lớn mà tình trạng bỏ sót hộ, số thuế thu được thấp,
vẫn còn hộ kinh doanh dây dưa, nợ đọng tiền thuế. Do vậy, cần tìm giải pháp nhằm

hồn thiện cơng tác quản lý nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh trên địa bàn huyện
Vân Hồ nên học viên chọn đề tài: “Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa
bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” làm đề tài thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hộ kinh doanh là một chủ thể kinh doanh có trình độ khơng đồng đều, số
lượng lớn, hoạt động kinh doanh nhiều ngành nghề, ý thức tuân thủ pháp luật còn
chưa cao, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cũng tương đối phức tạp đây là một đề
tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà lãnh đạo, quản lý. Có thể nói đến một số cơng
trình nghiên cứu dưới đây:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Hải “Các giải pháp quản lý
thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam” bảo vệ năm 2011 tại trường đại học Đà Nẵng cũng đã trình bày lý luận
chung về các khái niệm, những tiêu chí đánh giá hiệu quả của cơng tác quản lý thuế
nói chung và quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ kinh
doanh cá thể, để từ đó nhìn nhận cơng tác quản lý Thuế khu vực kinh tế ngồi quốc
doanh đóng vai trị quan trọng trong cơng tác quản lý thuế. Luận văn đã tập trung
phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý thuế. Thơng qua đó đã đề cập đến
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đỗ Ngọc Nam về “Quản lý thu thuế đối với
các hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” bảo
vệ năm 2011 tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Luận văn đã đề cập tới các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh


3

doanh cá thể, trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế và
bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể, tác giả đưa ra phương hướng và những giải pháp quản lý có hiệu quả

nguồn thu thuế từ các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Trần Thị Thanh Thủy về “Hoàn thiện công tác
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam” bảo vệ
năm 2012 tại trường Đại học Đà Nẵng đã trình bày khái quát về công tác quản lý
thuế thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể, gồm mục tiêu, nội dung và các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh và bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh, tác giả đưa ra phương hướng và những giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Bài viết “Cục Thuế Sơn La: Mục tiêu ra nhập câu lạc bộ 1.000 tỷ đồng”
của tác giả Lê Hồng Chương được đăng trên Tạp chí Thuế nhà nước tháng 3/2010
đã đề cập đến mục tiêu cũng như các kế hoạch, giải pháp để Cục Thuế Sơn La đạt
được con số 1.000 tỷ đồng trong việc thu ngân sách nhà nước.
- Bài viết “Cục Thuế Sơn La: Đích đến của quý IV là 458 tỷ đồng” của tác
giả Thanh Mai được đăng trên Tạp chí Thuế nhà nước tháng 10/2012 đã đề ra các
biện pháp để đạt được số thu 458 tỷ đồng trong quý 4/2012, nhằm thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ thu NSNN năm 2012 của ngành thuế Sơn La.
Tuy đã đạt được kết quả nhất định, song đa số các cơng trình nghiên cứu nêu
trên đã nghiên cứu chủ yếu tập trung các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu
thuế mà chưa đề cập nhiều đến việc đổi mới và hoàn thiện trong phương thức quản
lý về nguồn nhân lực và các chi phí của cơ quan thuế trong tổ chức thực hiện quản
lý các hộ kinh doanh. Hiện nay chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về: “Quản
lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” nên đề tài
không bị trùng lặp.


4

3. Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về thuế và quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh của
Chi Cục Thuế huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với các hộ kinh
doanh trên địa bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý thu thuế các hộ kinh doanh của
chi cục thuế huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Đề tài được tập trung nghiên cứu về thực trạng quản
lý thuế đối với các hộ kinh doanh của Chi cục Thuế huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La.
Phạm vi về thời gian:
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh
trong 5 năm ( 2013- 2017).
- Đề xuất các gải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thuế của Chi cục
Thuế huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Cơng trình nghiên cứu của tác giả sẽ thu thập dữ liệu thông qua các phương
pháp chủ yếu sau đây:
* Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các
nguồn được đăng công khai trên các báo cáo của Chi cục thuế huyện Vân Hồ trong
5 năm 2013 - 2017. Ngoài ra tác giả cũng thu thập tài liệu được cơng bố trên các tạp
chí như tạp chí Kinh tế Phát triển, Tạp chí thuế,…
* Thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp sẽ được tác giả thu thập từ phỏng
vấn sâu 02 lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Vân Hồ và các đại diện các Chi cục quản
lý hộ kinh doanh của Cục Thuế tỉnh Sơn La.



5

5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu thu thập được
Sau khi thu thập được các thông tin thứ cấp, nghiên cứu sẽ tiến hành phân
loại, sắp xếp sắp xếp các thông tin. Các thông tin chung về báo cáo thuế hàng năm
tại Huyện Vân Hồ sẽ được học viên lọc tách phục vụ các nội dung phân tích, các
thơng tin về đánh giá của của chi cục thuế huyện Vân Hồ về thu thuế nói chung
được học viên sử dụng tham khảo cho q trình đánh giá. Các thơng tin về số liệu
sẽ được học viên tập hợp qua các năm, theo từng đối tượng, khu vực phát sinh sau
đó cho vào các bảng hoặc thiết kế sơ đồ để phân tích sự tăng giảm, ngun nhân
theo khơng gian và thời gian.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Chương 2: Thực trạng quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa bàn huyện
Vân Hồ tỉnh Sơn La
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
trên địa bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về thuế đối với hộ kinh doanh
1.1.1. Khái niệm hộ kinh doanh
Những người tham gia thương trường đầu tiên có lẽ là những cá nhân
mong muốn tìm kiếm lợi nhuận thơng qua việc mua bán, trao đổi hàng hóa và
dịch vụ. giống như các chủ thể khác của Luật dân sự, những cá nhân này phải

chịu trách nhiệm đến cùng, hay nói cách khác, bằng tồn bộ tài sản của mình đối
với các khoản nợ, có nghĩa là họ phải chịu trách nhiệm đến cùng đối với những
hành vi thương mại của mình. Cá nhân kinh doanh thường được coi là thương
nhân đơn lẻ hay doanh nghiệp cá thể. Về mặt học thuật người ta thường gọi đó là
thương nhân thể nhân để phân biệt với các công ty mà thường được gọi là
thương nhân pháp nhân.
Tại Việt Nam, do yếu tố văn hóa gia đình Việt Nam cùng với những dấu ấn
do lịch sử để lại, hộ kinh doanh được hiểu bao gồm cá nhân kinh doanh, hộ gia đình
hay một nhóm người cùng góp vốn làm ăn nhưng khơng thành lập pháp nhân. Theo
quy định tại Nghị định 27- HĐBT ngày 09/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, hộ cá
thể có các điều kiện sau: (i) Tư liệu sản xuất và các vốn khác thuộc quyền sở hữu
của người đứng tên đăng ký kinh doanh; (ii) chủ đăng ký kinh doanh phải là người
lao động trực tiếp; (iii) những người lao động khác phải là bố mẹ, vợ chồng, con
hoặc những người thân khác có tên trong sổ đăng ký hộ khẩu của người đứng tên
đăng ký kinh doanh; (iiii) thu nhập sau khi đóng thuế thuộc quyền sở hữu của chủ
hộ. Cùng với thời gian, khái niệm về Hộ kinh doanh được mở rộng và định nghĩa
đầy đủ hơn.
Tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về quy định
đăng ký kinh doanh, có nêu: “Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia
đình làm chủ, kinh doanh tại một địa điểm cố định, không thường xun th lao
động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh” (Điều 17, khoản 1)


7

Cũng quy định về đăng ký kinh doanh, đến Nghị định số 109/2004/NĐ-CP
ngày 02/4/2004 thì khái niệm hộ kinh doanh cá thể được Chính phủ quy định rõ hơn,
cụ thể hơn: “Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không quá mười lao động,

khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh” (Điều 24, khoản 1).
Khái niệm “hộ kinh doanh cá thể” sau đó đến Nghị định số 88/2006/NĐ-CP
ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh đã thống nhất với khái niệm
"hộ kinh doanh" và được sử dụng từ đó đến nay. Nghị định số 88/2006 NĐ-CP định
nghĩa: “Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng khơng q mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh” (Điều 49, khoản 1).
Theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính
phủ thì “Hộ kinh doanh do một cá nhân là cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm
người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm,
sử dụng không quá mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”
Trên góc độ quản lý thuế thì hộ kinh doanh là hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá
nhân thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, là đối tượng chịu thuế theo
quy định tại các Luật thuế hiện hành hoặc/và có thu nhập chịu thuế theo quy định
của Luật thuế TNCN
1.1.2. Các sắc thuế chủ yếu đối với hộ kinh doanh
1.1.2.1. Thuế Môn bài
Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất quen
thuộc với mọi đối tượng nộp thuế. Thuế môn bài là thuế đăng ký kinh doanh được
tính theo năm. Mức thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh
nghiệp hoặc mức thu nhập 1 tháng.


8

Theo quy định hiện nay, đối với các HKD; cán bộ công nhân viên, xã viên hợp
tác xã, người lao động trong các doanh nghiệp ngồi quốc doanh nhận khốn tự trang

trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh; nhóm cán
bộ cơng nhân viên, nhóm xã viên Hợp tác xã, nhóm người lao động nhận khốn
nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khốn lại kinh doanh riêng rẽ, từng cá nhân
trong nhóm cịn phải nộp thuế mơn bài riêng; Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa
là các công ty Cổ phần, công ty TNHH...nhưng từng thành viên của công ty vẫn kinh
doanh độc lập chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho công ty để phục vụ yêu cầu quản
lý chung thì thuế mơn bài thu theo từng thành viên. Các đối tượng nêu trên có mức
thuế mơn bài được áp dụng 6 mức từ 50.000 đồng/năm đến 1.000.000 đồng/
- Về thời gian tính và nộp thuế mơn bài: Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6
tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài cả năm, hộ ra kinh doanh vào 6 tháng cuối
năm thì nộp 50% mức thuế mơn bài cả năm. Hộ đang kinh doanh thì nộp thuế môn
bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra kinh doanh thì nộp thuế mơn bài
ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh.
1.1.2.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong q trình từ sản xuất, lưu thơng đến tiêu dùng.
Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 Luật thuế GTGT.
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
GTGT.
Phương pháp tính thuế: thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo 2 phương
pháp, đó là: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính thuế trực tiếp.
1.1.2.3. Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Thuế TNCN là loại thuế trực thu tính trên phần thu nhập của các cá nhân có
thu nhập được quy định tại Điều 3-Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 ngày
21/11/2007


9


- Đối tượng nộp thuế TNCN: Là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định
tại Điều 3-Luật thuế TNCN phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân khơng
cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế TNCN bao gồm các loại thu nhập
sau: (Trừ thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Điều 4- Luật thuế TNCN).
+ Thu nhập từ kinh doanh bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ; thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. Thu nhập chịu thuế từ
kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
+ Thu nhập từ tiền lương, tiền công, thù lao, tiền nhận được từ tham gia hiệp
hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý các tổ chức, tiền
thưởng trừ tiền thưởng có kèm theo danh hiệu được nhà nước phong tặng, tiền
thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật,
phát minh, sáng chế, tiền thưởng về khai báo các hành vi vi phạm pháp luật; các
khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trợ cấp trừ các
khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có cơng, phụ
cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu
vực theo quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, các khoản trợ cấp khác do Bảo hiểm xã hội chi trả, trợ cấp giải
quyết tệ nạn xã hội.
+ Thu nhập từ đầu tư vốn bao gồm tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần; thu nhập
từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
+ Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
+ Thu nhập từ trúng thưởng như xổ số, khuyến mãi, cá cược, các trị chơi có
thưởng.
+ Thu nhập từ bản quyền bao gồm chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các
đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.



10

+ Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
+ Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký
sử dụng.
+ Thu nhập từ quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế,
cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng
ký sử dụng.
- Thuế suất thuế TNCN:
Theo quy định của Luật thuế TNCN, thuế suất thuế TNCN được quy định
thành hai biểu thuế đó là biểu thuế lũy tiến từng phần với 7 bậc thuế tương ứng với
thuế suất từ 5% đến 35% và biểu thuế toàn phần với 6 loại thu nhập (Đầu tư vốn;
bản quyền, nhượng quyền thương mại; từ trúng thưởng; thừa kế, quà tặng; chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán; chuyển nhượng bất động sản)
1.1.2.4. Thuế tiêu thu đặc biệt (TTĐB)
Thuế TTĐB là loại thuế gián thu đánh vào việc sản xuất, nhập khẩu một số
loại hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thu đặc biệt.
- Đối tượng chịu thuế TTĐB: Đối tượng chịu thuế TTĐB ,bao gồm 10 nhóm
hàng hóa và 6 loại hình dịch vụ.
- Người nộp thuế TTĐB: Là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hoá
và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thu đặc biệt.
Ngồi ra, các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên
dưới mọi hình thức đều phải nộp thuế Tài nguyên theo quy định của Pháp lệnh về
thuế tài nguyên đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa XII thơng qua ngày
22/11/2008.
1.1.3. Phân loại hộ kinh doanh để quản lý thuế
Theo quan niệm về hộ kinh doanh cá thể, đây là loại hình kinh doanh do một

cá nhân hoặc một hộ gia đình, hoặc một nhóm ngƣời có năng lực pháp luật và đủ
năng lực hành vi thành lập để kinh doanh và không được sử dụng thường xuyên quá 10
lao động. Hộ kinh doanh cá thể có thể là: các hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân có


11

thu nhập từ hoạt động kinh doanh trong các ngành nghề như thương nghiệp, sản
xuất, vận tải, ăn uống, dịch vụ, xây dựng và ngành khác. Trong số này bao gồm cả
hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng
rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, khai thác tài nguyên thủ cơng,
làm dịch vụ có thu nhập thấp khơng phải đăng ký kinh doanh…
Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào quy mô, ngành nghề hoạt động và mức độ thực
hiện ghi chép sổ sách kế tốn, hóa đơn chứng từ để phân nhóm, phân loại HKD, từ
đó có phương pháp pháp tính thuế và cách thức quản lý sao cho phù hợp. Cụ thể
Thứ nhất, phân loại hộ kinh doanh quy mơ lớn để áp dụng hình thức quản lý
thuế phù hợp như áp dụng chế độ kế toán đơn giản tương ứng với doanh nghiệp
nhỏ, siêu nhỏ; áp dụng chế độ hóa đơn điện tử, khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử.
Mục tiêu là để hạn chế tối đa sự lợi dụng mơ hình hộ kinh doanh nhằm mục đích
trốn thuế, tạo khn khổ pháp lý về thuế thúc đẩy hộ kinh doanh quy mô lớn
chuyển đổi thành doanh nghiệp.
Thứ hai, phân loại hộ kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ có giao dịch thanh
tốn bằng tiền mặt với người tiêu dùng để áp dụng các biện pháp không dùng tiền
mặt trong giao dịch kinh doanh bán lẻ, nhà hàng, cửa hàng dịch vụ ăn uống, dịch vụ
vui chơi giải trí…
Thứ ba, phân loại hộ kinh doanh quy mơ nhỏ để áp dụng hình thức thuế
khốn, tăng cường tinh minh bạch, tăng cường vai trị, trách nhiệm của chính quyền
địa phương và các tổ chức có liên quan trên địa bàn. Mục đích là để hạn chế tối đa
việc khốn thuế khơng sát thực tế, hạn chế tối đa việc phát sinh thỏa thuận ngầm
giữa hộ kinh doanh và cán bộ thuế gây bất bình trong xã hội.

1.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
1.2.1. Khái niệm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan Thuế các
cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một
cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề


12

ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động. Quản lý thuế có vai trị quyết
định trong việc đưa chính sách thuế vào cuộc sống. Hoạt động quản lý thu thuế là
sự tác động có tổ chức, tuân theo những quy tắc nhất định và mang tính quyền lực
nhà nước. Đây cũng có thể coi là hoạt động quản lý hành chính - kinh tế trong lĩnh
vực thuế. Quản lý thuế được thực hiện bằng các quy chế, quy trình nghiệp vụ nhất
định, với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do luật quy định.
Như vậy, có thể hiểu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là việc Nhà nước mà
đại diện là cơ quan thuế sử dụng các phương tiện, cách thức, nhằm thực hiện việc
thu thuế đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra đối với hộ kinh doanh nhằm
động viên nguồn thu vào NSNN theo những quy định của pháp luật về thuế.
Nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tập trung
vào ba hoạt động riêng biệt: Xây dựng căn cứ để xác định mức thuế, lập bộ và tính
thuế, đơn đốc và tổ chức công tác thu nộp thuế. Chức năng chủ yếu của quản lý ở đây
là kiểm soát sự tuân thủ và áp dụng các chế tài xử lý theo luật để răn đe cán bộ thuế
cũng như người nộp thuế vi phạm. Đồng thời, quản lý thuế cũng đảm bảo bên thứ ba
có giao dịch mua bán hay cung cấp dịch vụ với đối tượng nộp thuế phải báo cáo đầy
đủ, trung thực các giao dịch kinh tế có phát sinh nghĩa vụ nộp thuế theo qui định luật.
Đối với cơ quan thuế, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể là một quá
trình giống như quá trình sản xuất. Trong đó, đầu vào gồm người lao động (cán bộ
thuế), tài liệu và các thơng tin, cịn đầu ra là số thu cho Nhà nước và sự công bằng

cho người nộp thuế.
Trên phạm vi cả nước, quản lý thế đối với hộ kinh doanh cá thể bao gồm các
hoạt động hoạch định định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng và ban hành quy
trình thủ tục, đề ra giải pháp tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra, sắp xếp tổ
chức bộ máy nhân sự để thực hiện các công việc.
1.2.2. Mục tiêu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể nhằm đạt các mục tiêu cơ bản sau:
Một là, quản lý thuế nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế nộp
đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.


13

Hai là, phải tối thiểu hóa chi phí nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Chi phí cho quản lý thuế khơng phải chỉ tính đến chi phí đối với bộ máy
hành thu như chi phí trả lương cho đội ngũ cán bộ thuế, chi phí in ấn tài liệu, cơ sở
vật chất, trang thiết bị máy móc,… mà còn phải tối thiểu hóa chi phí tuân thủ của
người nộp thuế, trong đó tối thiểu hóa về thời gian, thủ tục hành chính thuế là một
ví dụ để giảm chi phí quản lý thuế. Nếu người nộp thuế trước những chi phí tn
thủ cao sẽ tìm cách tránh thuế, trốn thuế gây khó khăn cho cơ quan thuế.
Ba là, phát huy tối đa vai trò của thuế trong nền kinh tế.
Vai trị của thuế mang tính tồn diện trên nhiều lĩnh vực. Thuế là nguồn thu
chủ yếu của NSNN, là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, điều tiết thu nhập, giảm bớt
chênh lệch giàu nghèo, thuế góp phần kiểm tra, giám sát các hoạt động SXKD..
Bốn là, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật cho người dân.
Quản lý thuế là một trong những nội dung cơ bản của quản lý tài chính nhà
nước. Giống như các hoạt động quản lý khác, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể cũng phải thông qua công cụ luật pháp, chính sách để điều chỉnh hành vi của
người nộp thuế. Đồng thời, trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách đó,
bằng cơng tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế, ý thức chấp hành pháp luật thuế

của người dân được nâng cao. Ý thức chấp hành pháp luật biểu hiện một xã hội văn
minh, hiện đại. Nhà nước phải quản lý bằng luật pháp, mọi người dân trong nước
phải sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật
1.2.3. Nội dung quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
1.2.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế
* Quản lý đăng ký thuế
Đăng ký thuế: Là việc người nộp thuế khai báo sự hiện diện của mình và
nghĩa vụ phải nộp một (hoặc một số) loại thuế với cơ quan quản lý thuế, chỉ những
người có nghĩa vụ mang tính thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế. Khi
đăng ký thuế, NNT kê khai những thơng tin của mình theo mẫu quy định và nộp tờ
khai cho cơ quan quản lý thuế và được cấp một MST để thực hiện quyền và nghĩa
vụ về thuế. Theo đó, các HKD sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng


14

nhận đăng ký kinh doanh có trách nhiệm liên hệ với cơ quan thuế để làm thủ tục
đăng ký thuế. Các hộ mới ra kinh doanh lần đầu phải tiến hành kê khai đăng ký thuế
để được cấp MST. Các hộ trước đó đã được cấp MST nhưng nghỉ kinh doanh dài
hạn, sau đó lại ra kinh doanh lại vẫn phải thực hiện đăng ký nộp thuế lại với cơ
quan thuế, nhưng không cấp MST mới.
* Quản lý thông tin người nộp thuế
Hệ thống thông tin về NNT là tất cả các thông tin tài liệu liên quan đến nghĩa
vụ thuế của NNT, bao gồm các thông tin định danh, thơng tin về tình hình sản xuất
kinh doanh, kê khai, nộp thuế, tình hình tuân thủ pháp luật thuế, giải quyết khiếu nại
tố cáo về thuế và các thông tin khác do NNT và các tổ chức, cá nhân khác tự
nguyện cung cấp hoặc cung cấp theo yêu cầu bắt buộc của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Thơng tin về NNT được thu thập từ các nguồn: Thông tin, tài liệu do cơ
quan quản lý thuế thu thập trong quá trình theo dõi đăng ký, kê khai, nộp thuế; miễn

thuế, giảm thuế; xoá nợ; kiểm tra, điều tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi
phạm về thuế; và quản lý sử dụng hố đơn của NNT; thơng tin, tài liệu liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế của NNT; thơng tin về chính sách và tình hình phát
triển kinh tế; đặc thù ngành sản xuất kinh doanh của NNT.
Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin NNT.
thống nhất từ trung ương đến địa phương; đảm bảo cơ sở dữ liệu tập trung về trung
ương; xây dựng chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên, định kỳ giữa cơ quan quản
lý thuế các cấp.
1.2.3.2. Quản lý quy trình thu thuế
* Điều tra doanh số, phân loại hộ kinh doanh
Điều tra doanh số: Đây là khâu rất quan trọng trong quản lý thuế đối với các
HKD, nếu làm tốt công tác điều tra doanh số sẽ giúp cơ quan thuế quản lý sát doanh
thu thực của HKD, đảm bảo công bằng, phù hợp giữa các HKD cùng ngành nghề,
có quy mơ kinh doanh tương đối đồng đều trên từng địa bàn để từ đó sắp xếp phân
loại HKD theo phương pháp tính thuế.


15

Phân loại hộ kinh doanh: HKD được chia thành hai nhóm áp dụng hai cơ chế
quản lý thuế khác nhau, tùy theo mức độ thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán,
lưu giữ chứng từ:
- Hộ kinh doanh nộp thuế theo cơ chế tự tính tự khai, tự nộp thuế: HKD tự
xác định tiền thuế phải nộp, lập tờ khai gửi đến cơ quan thuế và nộp tiền thuế vào
ngân sách nhà nước theo số liệu đã kê khai.
- Hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán: cơ quan thuế xác định số
thuế phải nộp và thông báo mức thuế khoán ổn định cả năm cho HKD và nộp thuế
theo thông báo của cơ quan thuế.
* Lập bộ và theo dõi thu nộp.
Lập bộ thuế: Tùy theo từng đối tượng HKD, cụ thể, HKD còn trong thời hạn

quản lý, hộ mới phát sinh hay hộ hết thời gian ổn định mà các bộ phận chức năng
của cơ quan thuế thực hiện việc theo dõi, quản lý thuế khác nhau.
Theo dõi thu nộp: Thực hiện tốt việc theo dõi việc nộp hồ sơ khai thuế, nộp
thuế của các HKD sẽ giúp cơ quan thuế kịp thời đôn đốc, nhắc nhở các HKD chưa
nộp hoặc nộp thiếu tiền thuế tránh trường hợp để nợ đọng thuế kéo dìa có thể dẫn
đến không thu được nếu HKD nghỉ kinh doanh hoặc chuyển đi nơi khác…
1.2.3.3. Quản lý miễn thuế, giảm thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện miễn thuế, giảm thuế đối với các trường hợp
thuộc diện miễn thuế, giảm thuế được qui định tại các văn bản pháp luật về thuế.
Theo quy định hiện hành cá nhân, các HKD cá thể có thu nhập bình qn
tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy
định đối với cơng chức Nhà nước thì được miễn thuế GTGT.
Cá nhân, các HKD chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế tốn, hố đơn, chứng từ
tính và nộp thuế trên mức doanh thu ấn định, nếu nghỉ kinh doanh liên tục từ 15
ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp, nếu nghỉ cả tháng thì
được xét miễn tồn bộ thuế của tháng đó.
Cá nhân, các HKD phải có đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế có xác nhận của
chính quyền địa phương, (phường, xã, thị trấn nơi kinh doanh) gửi cơ quan Thuế.


16

1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra thuế
Kiểm tra là một biện pháp hữu hiệu nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp
NNT nhận thấy ln có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời phát hiện
các hành vi vi phạm của họ.
Trong quá trình quản lý thu thuế, theo dõi tình hình thu nộp thuế kiểm tra
thuế tiến hành đối với các trường hợp nợ đọng thuế lớn, nợ kéo dài hoặc nghi ngờ
về trốn lậu thuế
Về nguyên tắc, việc kiểm tra không làm cản trở hoạt động bình thường của

cơ quan, tổ chức, cá nhân là người nộp thu, đồng thời phải tuân thủ đúng các quy
định của Luật quản lý thuế.
Việc kiểm tra có thể được tiến hành tại trụ sở cơ quan quản lý thuế hoặc tại
trụ sở của NNT.
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế được thực hiện thường
xuyên nhằm đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, chứng từ trong hồ sơ
thuế, sự tuân thủ pháp luật về thuế của NNT.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Để đánh giá kết quả quản lý thuế đối với hộ kinh doanh dựa vào các tiêu chí
chủ yếu sau:
* Kết quả thực hiện dự toán thu thuế
Các hộ kinh doanh cá thể có trách nhiệm kê khai lập quyết toán thuế để nộp cơ
quan thuế chậm nhất là 60 ngày kể từ khi kết thúc năm dương lịch. Đội thuế có trách
nhiệm nhận hồ sơ quyết tốn, kiểm tra thủ tục kê khai trên tờ khai quyết toán, sau đó
chuyển cho Đội KK-KTT xem xét để xác định số thuế phải nộp và thực nộp trong năm,
số thuế nộp thừa, nộp thiếu… Trong quá trình xem xét, nếu phát hiện nghi ngờ về tờ
khai quyết tốn, Đội KK-KTT thơng báo cho NNT hoặc Đội Kiểm tra xác minh tại cơ
sở. Kết quả xác định sẽ được Đội KK-KTT điều chỉnh số thuế trong kỳ thuế hiện tại.
* Quản lý người nộp thuế, doanh thu, thu nhập
+ Nộp thuế: ĐTNT căn cứ vào thông báo thuế để nộp thuế trực tiếp tại KBNN,
Ngân hàng hoặc nộp tiền thuế cho cán bộ thuế để cán bộ thuế nộp vào KBNN.


17

+ Thu thuế tại kho bạc: Kho bạc, Ngân hàng thu thuế của NNT trực tiếp và
của cán bộ thuế bằng tiền mặt hoặc Ngân hàng thực hiện trích chuyển từ tài khoản
của các NNT tại Ngân hàng để nộp thuế vào NSNN. Kho bạc có trách nhiệm ghi
ngày nộp tiền, số tiền nộp và hạch toán chương loại, khoản mục tương ứng với từng
nội dung của khoản thuế trên giấy nộp tiền. Đồng thời xác nhận vào giấy nộp tiền

và chuyển một liên cho cơ quan thuế để làm cơ sở theo dõi và tổng hợp báo cáo.
+ Theo dõi tình hình nộp thuế: Hàng ngày Đội KK-KTT nhận bảng kê và giấy
nộp tiền từ Kho bạc để chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình hình nộp thuế và nợ đọng thuế.
Lập báo cáo số thu trình Lãnh đạo Chi cục và cung cấp cho các đội thuế và Đội quản lý
nợ để nhắc nhở, đôn đốc hoặc kiểm tra các ĐTNT chưa nộp hoặc nộp thiếu tiền thuế.
+ Lập báo cáo kế toán, thống kê: Định kỳ theo quy định Đội KK-KTT lập
các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ để gửi Lãnh đạo Chi cục và cấp trên để
phục vụ cho công tác chỉ đạo thu
Qua cơng tác nắm bắt địa bàn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và
các thông tin kê khai đăng ký thuế của các ĐTNT, Đội thuế tiến hành sắp xếp phân
loại các hộ kinh doanh cá thể theo ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh,
quy mô kinh doanh theo phương pháp tính thuế.
Đội thuế hướng dẫn các thủ tục kê khai thuế cho các hộ mới ra kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế và các hộ kinh doanh sắp hết hạn ổn định
thuế (kê khai dự kiến doanh số trung bình hàng tháng cho thời gian ổn định thuế
tới).
Thời hạn ổn định thuế cho các hộ nộp thuế theo phương pháp ấn định thuế
được quy định thống nhất vào các tháng 6 và tháng 12 của năm. Các hộ kinh
doanh lớn (có mơn bài bậc 1, 2) sẽ ổn định thuế 6 tháng, hộ kinh doanh vừa và
nhỏ sẽ ổn định thuế 1 năm. Các hộ mới phát sinh kinh doanh trong các tháng
khác tháng 6 và tháng 12 thì sẽ được tính thời hạn ổn định thuế lần đầu bằng số
tháng tính từ tháng bắt đầu kinh doanh đến tháng 6 hoặc tháng 12 kế cận. Các
thời hạn ổn định tiếp theo sẽ là 6 tháng hoặc 1 năm tuỳ theo quy mô kinh doanh.


×