Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tài liệu Thảo luận - Trái phiếu Chính phủ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.77 KB, 17 trang )

Học viện ngân hàng
Thành viên nhóm :
1. Hoàng Văn Duy - 5A.
2. Nguyễn Ngọc Thanh - 5B.
3. Dư Vương Ân - 5B.
4. Bế Huyền Trang - 5B.
5. Hoàng Thị Ngọc - 5B.
6. Đinh Ngọc Hiếu - 5A.
7. Hà Thị Huyền Tâm - 5B.
8. Nguyễn Thị Hồng Minh - 5B.
9. Phạm Quốc Dương - 5B.
10. Nguyễn Duy Trình - 5B.
Môc lôc:
Thuật ngữ trái phiếu.
Nhãm th¶o luËn 09 _LTC§ 5A-5B Page 1
Học viện ngân hàng
I. Tổng quan về trái phiếu chính phủ.
II. Các phương thức phát hành trái phiếu chính phủ.
III. Quy mô và tỷ trọng.
IV. Đánh giá thực trạng.
V. Đề xuất các giải pháp.
VI. Liên hệ thực tế các nước trong khu vực.
Thuật ngữ trái phiếu:
Nhãm th¶o luËn 09 _LTC§ 5A-5B Page 2
Học viện ngân hàng
 Lãi suất coupon (Coupon Rate): Là lãi suất ghi trên trái phiếu, chẳng hạn
7% hay 8,25%. Đây là lãi suất nơi phát hành trái phiếu trả cho người nắm
giữ trái phiếu.
 Chiết khấu (Discount): Thông thường để dễ tính toán, người ta thường ấn
định lãi suất coupon cho trái phiếu ở một mức nào đó, ví dụ 7%. Khi phát
hành trái phiếu ra thị trường, nếu người mua không chấp nhận mức lãi suất


này thì nơi phát hành sẽ bán giảm giá trái phiếu. Ví dụ trái phiếu có mệnh giá
100.000 đồng nhưng bán với giá 93.000 đồng thì mức chiết khấu là 7%.
 Lợi suất hiện hành (Current Yield): Là mức lợi nhuận thu được từ trái phiếu
so với giá hiện hành của nó. Ví dụ trái phiếu có lãi suất coupon là 7%, mệnh
giá là 100.000 đồng nhưng giá trên thị trường hiện chỉ còn 80.000 đồng. Lấy
lợi nhuận thu được hàng năm (7.000 đồng) chia cho giá hiện hành (80.000
đồng) và nhân cho 100, sẽ có lợi suất hiện hành là 8,75%.
 Lợi suất đáo hạn (Yield to Maturity): Là mức lợi nhuận thu được từ trái
phiếu nếu giữ cho đến ngày đáo hạn với giả định tiền lãi coupon được tái đầu
tư với mức lãi tương ứng.
 Đường cong lãi suất(Yield Curve): Là đồ thị biểu diễn mối liên hệ giữa
những mức lợi suất được quan sát tại một thời điểm của các loại trái phiếu
có nhiều kỳ hạn khác nhau. Đường cong lãi suất đi lên khi trái phiếu dài hạn
có lợi suất cao hơn trái phiếu ngắn hạn (bình thường). Đường cong sẽ biến
thành đường thẳng nếu tất cả các mức lợi suất đều xấp xỉ ngang nhau (dấu
hiệu kinh tế bất ổn). Đường cong đi xuống nếu lợi suất của trái phiếu ngắn
hạn cao hơn trái phiếu dài hạn (dấu hiệu kinh tế trì trệ).
I. TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ.
1.Kh¸i niÖm tr¸i phiÕu.
Nhãm th¶o luËn 09 _LTC§ 5A-5B Page 3
Hc vin ngõn hng
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của ngời phát hành (ngời vay
tiền) phải trả cho ngời nắm giữ chứng khoán (ngời cho vay) một khoản tiền nhất
định, thờng là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay
ban đầu khi nó đáo hạn.
Đặc điểm:
Một trái phiếu thông thờng có 3 đặc trng chính:
Mệnh giá.
LãI xuất định kỳ (coupon).
Thời hạn.

Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ - con nợ giữa ngời phát hành và ngời đầu t.
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho ngời phát hành vay vốn và
nh vậy trái chủ là chủ nợ của ngời phát hành. Là chủ nợ, ngời nắm giữ trái phiếu (trái
chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lợng và thời hạn, song
không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.
Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, đợc quy định bởi các yếu tố:
Cung cầu vốn trên thị trờng tín dụng. Lợng cung cầu vốn đó lại tùy thuộc vào
chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ơng, mức độ thâm
hụt ngân sách của chính phủ và phơng thức tài trợ thâm hụt đó.
Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro
của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất
càng cao.
Thời hạn đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro nh nhau,
nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
2. Trái phiếu Chính Phủ:
Trái phiếu chính phủ: là những trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm mục đích bủ
đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ điều
tiết tiền tệ. Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán và
Nhóm thảo luận 09 _LTCĐ 5A-5B Page 4
Hc vin ngõn hng
cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao. Do đặc điểm đó, lãi suất của trái
phiếu chính phủ đợc xem là lãi suất chuẩn để làm căn cứ ấn định lãi suất của các
công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu chính phủ đợc phát hành cho các mục đích: Đầu t phát triển kinh tế - xã
hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách trung ơng; bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân
sách nhà nớc từ vay ngắn hạn; cơ cấu lại khoản nợ , danh mục nợ chính phủ và nợ đ-
ợc chính phủ bảo lãnh; cho doanh nghiệp, tổ chức tài chính, tín dụng, chính quyền
địa phơngvay lại; đầu t xây dựng những công trình qua trọng quốc gia và các công
trình thiết yếu khác phục vụ sản xuất, đời sống, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất n-
ớc và các mục đích khác nhằm đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.

Đặc điểm của trái phiếu Chính phủ:
Trái phiếu Chính phủ đợc chuyển nhợng, tặng, thừa kế .
Bộ tài chính đợc Chính phủ ủy quyền phát hành TPCP. Trái phiếu đợc phát
hành và thanh toán bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi; dới
dạng chứng chỉ , bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Về phơng thức phát hành, tín phiếu kho bạc đợc phát hành theo phơng thức
đấu thầu qua Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nớc. Trái phiếu kho bạc, trái phiếu
ngoại tệ đợc phát hành theo 4 phơng thức (đấu thầu qua Sở giao dịch chứng
khoán; bảo lãnh phát hành; đại lýphát hành và bán lẻ qua hệ thống Kho bạc
Nhà nớc . Công tráI xây dựng tổ quốc đợc phát hành theo phơng thức bán lẻ
qua hệ thống Kho bạc Nhà nớc và các phơng thức phát hành khác (nếu có).
Lãi suất trái phiếu do Bộ trởng Bộ ti chính quyết định trên cơ sở tình hình
thực tế của thị trờng tài chính tại thời điểm phát hành. Trờng hợp đấu thầu, bảo
lãnh phát hành thì lãi suất hình thành theo kết quả đấu thầu, bảo lãnh phát
hành.
Chủ sở hữu trái phiếu đợc dùng trái phiếu để chuyển nhợng, cho, tặng, để lại
thừa kế, chiết khấu và cầm cố trong các quan hệ tín dụng theo quy định của
pháp luật.
Nhóm thảo luận 09 _LTCĐ 5A-5B Page 5
Hc vin ngõn hng
Để phát hành TPCP ra thị trờng quốc tế, phảI có đề án phát hành trái phiếu đợc
các cấp có thẩm quyền quyết định và phê duyệt; trị giá phát hành TPCP quốc
tế phải nằm trong tổng hạn mức vay thơng mại nớc ngoài của Chính phủ hàng
năm đợc Thủ tớng Chính phủ phê duyệt
Bảo lãnh thanh toán tối đa 100% giá trị trái phiếu phát hành
Chủ thể phát hành trái phiếu đợc Chính phủ bảo lãnh là doanh nghiệp, ngân
hàng chính sách của Nhà nớc và tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện chơng
trình tín dụng có mục tiêu của Nhà nớc.
3. Phõn loi trỏi phiu Chớnh ph: Cú 6 loi:
Tớn phiu Kho bc.

Trỏi phiu kho bc.
Trỏi phiu cụng trỡnh trung ng.
Trỏi phiu u t.
Trỏi phiu ngoi t.
Cụng trỏi xõy dng T quc.
II. CC PHNG THC PHT HNH TRI PHIU CHNH PH.
Cú 4 phng thc sau:
1. Phỏt hnh trc tip qua h thng Kho bc nh nc:
õy l phng thc phỏt hnh m KBNN s huy ng lc lng nhõn s ti ch
ca n v t t chc tiờu th trỏi phiu thụng qua h thng ca mỡnh trong nc
va thụng qua h thng vn phũng i din nc ngoi.
Phng thc ny l phng thc vay n ch cht trong iu kin cha hỡnh thnh
th trng chng khoỏn hoc th trng chng khoỏn, th trng tin t cha phỏt
trin mnh gii quyt ỏp lc phi huy ng lng vn vay cn thit cho
NSNN qua phỏt hnh trỏi phiu chớnh ph.
2. u thu trỏi phiu chớnh ph qua th trng chng khúan:
Nhóm thảo luận 09 _LTCĐ 5A-5B Page 6

×