Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tài liệu Đề cương ôn tập môn Môi trường doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.7 KB, 18 trang )

Câu1: Nêu khái niệm môi trường? Vì sao nói môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có
hại của thiên nhiên? Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng gì do biến đổi khí hậu?
* Khái niệm Môi trường:
Theo luật bảo vệ môi trường: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản
xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.”
- Môi trường là tập hợp các vật thể, hoàn cảnh và ảnh hưởng bao bọc quanh 1 đối tượng
nào đó.
- Môi trường là khoảng không gian nhất định có chứa các yếu tố khác nhau, tác động qua
lại với nhau để cùng tồn tại và phát triển.
- Môi trường là tất cả các hoàn cảnh bên ngoài tác động lên 1 cơ thể sinh vật hoặc 1 cơ
thể sinh vật đang sống, là mọi vật bên ngoài 1 cơ thể.
*Nói môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên:
Trái đất là nơi sinh sống của con người và các sinh vật nhờ các điều kiện môi trường dặc biệt
như: nhiệt độ không khí không quá cao, nồng độ oxy và các khí khác tương đối ổn định…Sự
phát sinh và phát triển sự sống xảy ra trên trái đất nhờ hoạt động của của hệ thống các thành
phần của MT trái đất như khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch quyển.
- Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ
lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người..
- Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các chất khí,
giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh vật.
- Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của trái đất,
giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật.
* Việt Nam chịu ảnh hưởng do biến đổi khí hậu:
- Thường xuyên xảy ra lũ lụt hoặc hạn hán
- Nhiệt độ trái đất tăng làm tan băng ở 2 đầu cực, nước biển có thể lấn sâu vào đất liền, làm
giảm diện tích đất.
- Biến đổi khí hậu tác động đến rất nhiều thứ, mực nước biển dâng và hàng loạt các vấn đề,
xâm nhập mặn, vấn đề nước dâng, ngập lụt, tất nhiên sẽ ảnh hưởng đến vấn đề môi trường, vệ
sinh môi trường
- đa dạng sinh học của Việt Nam đã bị suy giảm mạnh, nhiều loài , nguồn gen có thể


biến mất…
Câu2: Nêu khái niệm môi trường? Phân loại môi trường? Trình bày các thông số đánh
giá chất lượng nước?
* Phân loại MT:
Môi trường sống của con người bao gồm các thành phần môi trường tự nhiên, xã hội, nhân tạo
- Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố tự nhiên với tình chất vật lý, thành phần hóa
học, sinh học tồn tại khách quan, ngoài ý muốn của con người hoặc ít chịu tác động chi
phối của con người.
- Môi trường nhân tạo: gồm các yếu tố có tính chất vật lý, thành phần hóa học, sinh học,
tính xã hội…do con người tạo dựng và chịu sự chi phối của con người.
- Môi trường xã hội: gồm mối quan hệ giữa con người với con người (con người ở đây
với tư cách là cá thể, cá nhân và nhân cách nghĩa là quan hệ giữa con người với con
người, con người với cộng đồng, cộng đồng với cộng đồng.
3 thành phần môi trường này cùng tồn tại, xen lẫn vào nhau và tương tác chặt chẽ với nhau.
Các thành phần môi trường luôn chuyển hóa và diễn ra theo chu kỳ, thông thường ở dạng cân
bằng động. Sự cân bằng này đảm bảo cho sự sống trên trái đất phát triển ổn định.

* Các thông số đánh giá chất lượng nước:
1. Độ pH: giá trị pH thông thường của nước đạt ở mức 6,5-7,5 tùy thuộc vào nguồn nước. Khi
nước quá kiềm hoặc quá axit sẽ tác động tới quá trình hòa tan, rửa trôi các kim loại nặng, lựa
chọn các phương pháp xử lý nước. Giá trị pH phụ thuộc trực tiếp vào nồng độ các ion HCO3-,
H+, OH-
2. Độ cứng: phụ thuộc vào nồng độ Ca+, Mg+, nước có độ cứng <50 mg/l là nước mềm, độ
cứng trung bình từ 50-100 mg/l. Độ cứng cao ảnh hưởng tới thời gian sử dụng và tính an toàn
của nồi hơi.
3. Độ đục: bao0 gồm các hạt rắn có nguồn gốc vô cơ và hữu cơ tồn tại ở trạng thái lơ lửng
trong nước, làm giảm tính thấu quang của nước.
4. Chất rắn tổng số (Tss): tính bằng lượng chất rắn còn lại sau khi 1 lít nước ở 105C
5. Hàm lượng oxy hòa tan (DO): là lượng oxy hòa tan trong 1 đơn vị thể tích nước. Chỉ số DO
có ý nghĩa rất lớn đối với thủy sinh vật

6. Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): là lượng oxy cần thiết để sinh vật oxy hóa các chất ô nhiễm
hữu cơ ( chất dễ phân hủy sinh học)
7. Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD): là lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn chất hữu cơ
(dễ phân hủy sinh học+khó phân hủy sinh học)
8. Nitơ tổng số: là tổng lượng các hợp chất của Nitơ trong nước như NH4+, NO3-, NO2-..
9. Phốtpho tổng số: là tổng lượng các hợp chất của phốtpho trong nước như H2PO4-, PO4(3-)
10. Các kim loại nặng: As, Hg, Cd, Pb..
Câu 3: Liệt kê các chức năng cơ bản của môi trường? Việc giải quyết nhu cầu lương
thực thực phẩm đã có tác động tiêu cực tới môi trường như thế nào?
* Liệt kê các chức năng cơ bản của môi trường:
+ Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật
Con người luôn cần 1 khoảng không gian riêng cho nhà ở, sản xuất lương thực và tái tạo chất
lượng môi trường
Có thể phân loại chức năng không gian sống của con người thành các dạng cụ thể sau đây:
- Chức năng xây dựng: cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công nghiệp,
kiến trúc hạ tầng và nông thôn.
- Chức năng vận tải: cung cấp mặt bằng, khoảng không gian và nền móng cho giao thông
đường thủy, đường bộ và đường không.
- Chức năng cung cấp mặt bằng cho sự phân hủy chất thải, chức năng mặt bằng giải trí
của con người, chức năng cung cấp mặt bằng và không gian xây dựng các hồ chứa,
chức năng cung cấp mặt bằng, không gian cho việc xây dựng các nhà máy, xí nghiệp,
chức năng cung cấp mặt bằng và các yếu tố cần thiết khác cho hoạt động canh tác nông
nghiệp, nuôi trồng thủy sản..
+ MT là nơi là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho đời sống và hoạt động sản xuất của con
người
Chức năng này của MT còn gọi là nhóm chức năng sản xuất tự nhiên gồm:
- Rừng tự nhiên: có chức năng cung cấp nước, bảo tồn tính ĐDSH và độ phì nhiêu của
đất, nguồn gỗ củi, dược liệu và cải thiện điều kiện sinh thái.
- Các thủy vực: có chức năng cung cấp nước, dinh dưỡng, nơi vui chơi giải trí và các
nguồn thủy hải sản

- Động thực vật: cung cấp lương thực thực phẩm và các nguồn gen quý hiếm
- Không khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió, nước: để chúng ta hít thở, cây cối ra hoa
kết trái
- Các loại quặng, dầu mỡ: cung cấp năng lượng và nguyên liệu cho các hoạt động sản
xuất nông nghiệp..
+ MT là nơi chịu đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản
xuất của mình.
Có thể phân loại chi tiết chức năng này thành các loại sau:
- Chức năng biến đổi lý- hóa học
- Chức năng biến đổi sinh hóa
- Chức năng biến đổi sinh học
+ MT là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái
đất
Trái đất là nơi sinh sống của con người và các sinh vật nhờ các điều kiện môi trường dặc biệt
như: nhiệt độ không khí không quá cao, nồng độ oxy và các khí khác tương đối ổn định…Sự
phát sinh và phát triển sự sống xảy ra trên trái đất nhờ hoạt động của của hệ thống các thành
phần của MT trái đất như khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch quyển.
- Khí quyển giữ cho nhiệt độ Trái đất tránh được các bức xạ quá cao, chênh lệch nhiệt độ
lớn, ổn định nhiệt độ trong khả năng chịu đựng của con người..
- Thủy quyển thực hiện chu trình tuần hoàn nước, giữ cân bằng nhiệt độ, các chất khí,
giảm nhẹ tác động có hại của thiên nhiên đến con người và các sinh vật.
- Thạch quyển liên tục cung cấp năng lượng, vật chất cho các quyển khác của trái đất,
giảm tác động tiêu cực của thiên tai tới con người và sinh vật.
+ MT là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
- Cung cấp sự ghi chép lưu trữ lich sử địa chất, lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật,
điều kiện thời tiết khí hậu, lịch sử xuất hiện và phát triển văn hóa của loài người.
- Cung cấp các chỉ thị về không gian và thời gian, từ các thông tin, tín hiệu lưu giữ của
quá khứ, nhờ đó có thể dự báo các hiểm họa có thể xảy ra.
- Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng các nguồn gen.
* Việc giải quyết nhu cầu lương thực thực phẩm đã có tác động tiêu cực tới môi trường

như thế nào?
- Làm môi trường tự nhiên bị suy kiệt, làm gia tăng biến đổi khí hậu toàn cầu, môi trường xã
hội có nhiều thay đổi
- Diện tích đất canh tác được mở rộng, rừng bị chặt phá để lấy đất
- Sử dụng vô hạn các loại phân bón vô cơ, thuốc trừ sâu, thâm canh tăng vụ
- Làm suy giảm tính đa dạng HST nông nghiệp, mất các giống truyền thống, phá vỡ hệ thống
tri thức bản địa lâu đời
- Người nông dân bị phụ thuộc nhiều hơn vào phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
- An toàn lương thực thực phẩm biến đổi gen có thể có hại cho sức khỏe
Câu 4: Phân tích nguồn gốc nhân tạo gây ô nhiễm không khí
- Hoạt động công nghiệp:
- Đốt cháy nhiên liệu hóa thạch
- Hoạt động của các phương tiện giao thông
- Hoạt động trong xây dựng
- Từ nước thải, rác thải…
Câu 5: Nêu khái niệm tài nguyên thiên nhiên? Nêu cơ chế, tác nhân gây ra hiệu ứng nhà
kính?
* Khái niệm tài nguyên thiên nhiên:
Tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn nguyên liệu, năng lượng, thông tin có trên trái đất và
trong không gian vũ trụ liên quan mà con người có thể sử dụng được để phục vụ cho cuộc
sống và cho sự phát triển của mình”
* Cơ chế, tác nhân gây ra hiệu ứng nhà kính
+ Cơ chể gây hiệu ứng nhà kính
- Nhiệt độ bề mặt trái đất được tạo nên do sự cân bằng giữa năng lượng mặt trời đến bề mặt
trái đất và năng lượng bức xạ của trái đất vào khoảng không gian giữa các hành tinh.
- Năng lượng mặt trời chủ yếu là các tia sóng ngắn dễ dàng xuyên qua cửa sổ khí quyển.
- Trong khi đó, bức xạ của trái đất với nhiệt độ bề mặt trung bình +16oC là sóng dài có năng
lượng thấp, dễ dàng bị khí quyển giữ lại.
HWNK: “kết quả của sự trao đổi không cân bằng về năng lượng giữa trái đất với không gian
xung quanh, dẫn đến sự gia tăng nhiệt độ của khí quyển trái đất. Hiện tượng này diễn ra theo

cơ chế tương tự như nha kính trồng cây và được gọi là hiệu ứng nhà kính”
+ Các tác nhân gây hiệu ứng nhà kính : CO2 ,CFCs ,CH4 ,N2O,hơi nước...
- CO2: là chất khí không màu có hoạt tính hoá học trung bình, tan một phần trong nước tạo
acid H2CO3. CO2 có thể tìm thấy nhiều ở tầng đối lưu nồng độ khoảng 362ppm(1993). Hàng
năm tăng khoảng 0.5% đống góp vào hiệu ừng nhà kính rất lớn.
- CFCs: Gồm CFC-11 (CCl3F), CFC-12 (CCl2F2), CFC-113 (C2Cl3F3),
CFC-115 (C2ClF5)…Trong các khí CFC trên thì CFC-11 và CFC-12 là khí có nồng độ lớn
nhất trong khí quyển đóng góp vào hiệu ứng nhà kính rất lớn CFC-11 là 0.280ppm, CFC-12 là
0.484ppm. Hằng năm các khí CFC tăng 4%(năm 1992). Các khí này đều trơ về mặt hoá học
không độc, không cháy, không mùi là tác nhân làm lạnh cho tủ lạnh. Do trơ về mặt hoá học
nên nó có thời gian lưu rất dài (hàng chục thậm chí hàng trăm năm) nên phân bố khắp tầng đối
lưu.
- CH4 là khí không màu có hoạt tính hoá học trung bình, có thời gian lưu khá dài (khoảng 3
năm) nên phân bố khắp tầng đối lưu. Hằng năm tăng khoảng 1-2 % có nồng độ khoảng
1.75ppm.
- N2O: là chất khí không màu ít hoạt động hoá học nên có thời gian lưu trong tầng đối lưu lớn
(khoảng 20 năm) nên phân bố khắp trong tầng này. Hằng năm tăng khoảng 2%, có nồng độ
trung bình khoảng 0.3ppm.
- Hơi nước: Mặc dù khả năng hấp thụ bức xạ hồng ngoại nhiều hơn các khí khác nhưng do
nồng độ của nó trong tầng đối lưu hầu như không thay đổi. Do đó, hơi nước không phải là yếu
tố chính gây nên hiệu ứng nhà kính.
Câu 6: Ô nhiễm không khí là gì? Nêu nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm không khí? Nêu 1
số vấn đề liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên năng lượng?
* Ô nhiễm không khí là: sự có mặt 1 chất lạ hoặc 1 sự biến đổi quan trọng trong thành phần
không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây ra sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, giảm tầm
nhìn xa (do bụi).
* Nguyên nhân gây ra sự ô nhiễm không khí: Có thể chia ra thành nguồn tự nhiên và nguồn
nhân tạo.
a. Nguồn tự nhiên:
• Núi lửa: Núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói bụi giàu sunfua, mêtan

và những loại khí khác. Không khí chứa bụi lan toả đi rất xa vì nó được phun lên rất
cao.
• Cháy rừng: Các đám cháy rừng và đồng cỏ bởi các quá trình tự nhiên xảy ra do sấm
chớp, cọ sát giữa thảm thực vật khô như tre, cỏ. Các đám cháy này thường lan truyền
rộng, phát thải nhiều bụi và khí.
• Bão bụi gây nên do gió mạnh và bão, mưa bào mòn đất sa mạc, đất trồng và gió thổi
tung lên thành bụi.
• Nước biển bốc hơi và cùng với sóng biển tung bọt mang theo bụi muối lan truyền vào
không khí.
• Các quá trình phân huỷ, thối rữa xác động, thực vật tự nhiên cũng phát thải nhiều chất
khí, các phản ứng hoá học giữa những khí tự nhiên hình thành các khí sunfua, nitrit, các
loại muối v.v... Các loại bụi, khí này đều gây ô nhiễm không khí.
b. Nguồn nhân tạo:
- Hoạt động công nghiệp, nguồn ô nhiễm công nghiệp do hai quá trình sản xuất gây ra:
• Quá trình đốt nhiên liệu thải ra rất nhiều khí độc đi qua các ống khói của các nhà máy
vào không khí.
• Do bốc hơi, rò rỉ, thất thoát trên dây chuyền sản xuất sản phẩm và trên các đường ống
dẫn tải. Nguồn thải của quá trình sản xuất này cũng có thể được hút và thổi ra ngoài
bằng hệ thống thông gió.
• Các ngành công nghiệp chủ yếu gây ô nhiễm không khí bao gồm: nhiệt điện; vật liệu
xây dựng; hoá chất và phân bón; dệt và giấy; luyện kim; thực phẩm; Các xí nghiệp cơ
khí; Các nhà máy thuộc ngành công nghiệp nhẹ;
- Đốt cháy nhiên liệu hoá thạch
- Hoạt động của các phương tiện giao thông vận tải;
- Hoạt động trong nông nghiệp
- Hoạt động xây dựng
- Từ rác thải, nước thải…
* Nêu 1 số vấn đề liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên năng lượng
Than đá là nguồn năng lượng chủ yếu của loài người với tổng trữ lượng trên 700 tỷ tấn, có khả
năng đáp ứng nhu cầu con người khoảng 180 năm. Tuy nhiên, các vấn đề môi trường hiện nay

đang tồn tại:
- Khai thác than đá bằng phương pháp lộ thiên tạo nên lượng đất đá thải lớn, ô nhiễm bụi, ô
nhiễm nước, mất rừng. Khai thác than bằng phương pháp hầm lò hiện nay làm mất 50% trữ
lượng, gây lún đất, ô nhiễm nước, tiêu hao gỗ chống lò và gây các tai nạn hầm lò.
Chế biến và sàng tuyển than tạo ra bụi và nước thải chứa than, kim loại nặng.
Ðốt than tạo ra khí SO2, CO2. Theo tính toán một nhà máy nhiệt điện chạy than công suất
1.000 MW hàng năm thải ra môi trường 5 triệu tấn CO2, 18.000 tấn N0X, 11.000 - 680.000
tấn phế thải rắn. Trong thành phần chất thải rắn, bụi, nước thải thường chứa kim loại nặng và
chất phóng xạ độc hại.
-Dầu và khí đốt trong tình trạng hiện nay đang tạo ra các vấn đề môi trường:
Khai thác trên thềm lục địa gây lún đất, ô nhiễm dầu đối với đất, không khí, nước. Khai thác
trên biển gây ô nhiễm biển (50% lượng dầu ô nhiễm trên biển gây ra là do khai thác trên biển).
Chế biến dầu gây ô nhiễm dầu và kim loại nặng kể cả kim loại phóng xạ.
Ðốt dầu khí tạo ra các chất thải khí tương tự như đốt than.
-Thuỷ năng được gọi là năng lượng sạch. Tổng trữ lượng thế giới 2.214.000 MW, riêng Việt
Nam 30.970 MW chiếm 1,4% tổng trữ lượng thế giới. Tuy nhiên, việc xây dựng các hồ chứa
nước lớn tạo ra các tác động môi trường như động đất kích thích, thay đổi khí hậu thời tiết khu
vực, mất đất canh tác, tạo ra lượng CH4 do phân huỷ chất hữu cơ lòng hồ, tạo ra các biến đổi
thuỷ văn hạ lưu, tăng độ mặn nước sông, ảnh hưởng đến sự phát triển của các quần thể cá trên
sông, tiềm ẩn tai biến môi trường.
-Năng lượng hạt nhân là nguồn năng lượng giải phóng trong quá trình phân huỷ hạt nhân các
nguyên tố U, Th hoặc tổng hợp nhiệt hạch. Theo tính toán năng lượng giải phóng ra từ 1g
U235 tương đương với năng lượng do đốt 1 tấn than đá. Nguồn năng lượng hạt nhân có ưu
điểm không tạo nên các loại khí nhà kính như CO2, bụi. Tuy nhiên, các nhà máy điện hạt nhân
hiện nay là nguồn gây nguy hiểm lớn về môi trường do chất thải phóng xạ, khí, rắn, lỏng và
các sự cố nhà máy. Sự cố tại nhà máy điện hạt nhân Checnobưn Liên Xô là một ví dụ điển
hình.
-Các nguồn năng lượng khác bao gồm các loại:
Gió, bức xạ mặt trời, thuỷ năng được xếp vào loại năng lượng sạch có công suất bé và thích
hợp cho một số khu vực có trữ lượng phong phú và xa các nguồn năng lượng truyền thống

khác như các hải đảo.
Gỗ, củi thích hợp cho sử dụng quy mô nhỏ, và nền kinh tế công nghiệp kém phát triển.
Ðịa nhiệt thích hợp với các vùng có núi lửa và hoạt động địa chất mạnh như Italia, Ailen,
Kamchatka (Nga).
Câu 7: Cấu trúc của khí quyển? trình bày biểu hiện và các nguồn gốc gây ô nhiễm biển
* Cấu trúc của khí quyển:
Khí quyển hay môi trường không khí là hỗn hợp các khí bao quanh bề mặt trái đất, có khối
lượng khoảng 5,2 . 1015 tấn (0,0001 % khối lượng trái đất). Khí quyển đóng vai trò quyết
định trong việc duy trì cân bằng nhiệt của trái đất, thông qua quá trình hấp thụ bức xạ hồng
ngoại từ mặt trời và tái phản xạ khỏi trái đất. Khí quyển được chia thành nhiều tầng khác nhau
theo sự thay đổi của chiều cao và chênh lệch nhiệt độ, bao gồm:
- Tầng đối lưu: cao từ 10 km tính từ mặt đất. Nhiệt độ và áp suất của tầng này giảm theo
chiều cao. Trên mặt đất có nhiệt độ trung bình là 15 C, lên đến độ cao 10km chỉ còn -50
đến -80 C
- Tầng bình lưu: ở độ cao 10-50 km. Đặc điểm là nhiệt độ và áp suất của tầng này tăng
theio chiều cao. Sự gia tăng nhiệt độ là do càng lên cao càng gần với lớp ozon. Lớp
ozon là lớp khí trong đó có hàm lượng khí ozon rất cao, có khả năng hấp thụ tia cực tím
của mặt trời. Lớp ozon xuất hiện ở độ cao từ 18-30km. Nồng độ ozon cao nhất ở độ cao
20-25 km, cao hơn 1000 lần so với ở tầng đối lưu
- Tầng trung lưu: ở độ cao từ 50-90km. Đặc điểm là nhiệt độ giảm dần từ đỉnh của tầng
bình lưu (50km) đến hết tầng trung lưu (90km). Nhiệt độ giảm nhanh hơn ở tầng đối lưu
có thể đạt nhiệt độ - 100 C
- Tầng nhiệt quyển và tầng ngoài: Đặc điểm của tầng khí quyển là nhiệt độ tăng lên rất
nhanh và rất cao. Mật độ phân tử khí ở đây rất loãng.
* Biểu hiện và các nguồn gốc gây ô nhiễm biển
+ Là hiện tượng làm biến đổi, xáo trộn các thành phần hóa học của nước biển gây ra do các
hoạt động trên biển như vận tải ( dầu lan vào nước biển khi các tàu chở dầu bị đắm hoặc các
tàu hàng, tàu khách….), khai thác dầu lửa (sự dò rỉ dầu từ các dàn khoan, các ống dẫn dầu, các
nhà máy lọc dầu..), hoặc do các nguồn ô nhiễm phát sinh từ đất liền ( các chất phóng xạ độc
hại do các nước dùng tàu đổ xuống biển..)

Các biểu hiện của sự ô nhiễm biển khá đa dạng, có thể chia ra thành một số dạng như sau:
• Gia tăng nồng độ của các chất ô nhiễm trong nước biển như dầu, kim loại nặng, các hoá
chất độc hại.
• Gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm tích tụ trong trầm tích biển vùng ven bờ.
• Suy thoái các hệ sinh thái biển như hệ sinh thái san hô, hệ sinh thái rừng ngập mặn, cỏ
biển v.v...
• Suy giảm trữ lượng các loài sinh vật biển và giảm tính đa dạng sinh học biển.

×