Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VƯƠNG HỒNG LĨNH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

VƯƠNG HỒNG LĨNH

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: NGƯT., PGS. TS. LÝ HỒNG ÁNH

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên
cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc
các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy
đủ trong luận văn
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Vương Hồng Lĩnh


TÓM TẮT
Luận văn “Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Đăk Lăk” được thực hiện nhằm
xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh trong
giai đoạn 2011 – 2015. Dựa vào phương pháp thống kê mô tả và các phân tích, so
sánh, đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh qua các năm và giữa
Chi nhánh với các Chi nhánh NHTM khác trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk. Một số kết
quả từ thực trạng chính cho thấy:
Thứ nhất, Chi nhánh vẫn dẫn đầu về nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay
với lần lượt là 26% và 22% so với thị phần tại địa bàn.

Thứ hai, nợ xấu tuy được khống chế nhỏ hơn 3% nhưng vẫn cao hơn mức
bình quân của các NHTM trên địa bàn.
Thứ ba, thu phí dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng thấp, chưa tới 3% tổng doanh thu
tại Chi nhánh, điều này cho thấy khó khăn trong việc phát triển giao dịch ngân hàng
hiện đại tại Chi nhánh.
Thứ tư, các NHTM trên địa bàn đang cạnh tranh quyết liệt với Chi nhánh,
đặc biệt trong phân khúc ngân hàng bán lẻ và dịch vụ nên chậm đổi mới mơ hình sẽ
làm hoạt động của Chi nhánh kém hiệu quả.
Từ đó, luận văn đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Chi nhánh. Trong đó, các biện pháp phát triển bền vững tín dụng và
mở rộng dịch vụ cần được chú trọng thỏa đáng trong việc đưa Chi nhánh tiếp cận
với xu hướng cạnh tranh chung của các NHTM trên địa bàn trong thời gian sắp tới.


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Agribank

:

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nơng thơn Việt Nam

CBTD

:

Cán bộ tín dụng

CNTT

:


Cơng nghệ thơng tin

Chi nhánh

:

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh tỉnh Đăk Lăk

GTCG

:

Giấy tờ có giá

Hội sở

:

Hội sở của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn
Việt Nam

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM


:

Ngân hàng thương mại

PGD

:

Phịng Giao dịch

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

:

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động NHTM theo khung CAMELS . 18
Bảng 1.2: Các cột mốc mang tính pháp lý trong hoạt động ngân hàng ....................... 21
Bảng 2.1: Cơ cấu nghiệp vụ nội bảng tại Đơn vị giai đoạn 2011 - 2015 .................... 27
Bảng 2.2: Xử lý nợ xấu tại Đơn vị giai đoạn 2011 - 2015 .......................................... 22
Bảng 2.3: Cơ cấu nghiệp vụ ngoại bảng tại Đơn vị giai đoạn 2011 – 2015 ................ 32

Bảng 2.4: Các chỉ số an toàn vốn tại Đơn vị giai đoạn 2011 – 2015 .......................... 38
Bảng 2.5: Các chỉ số chất lượng tài sản tại Đơn vị giai đoạn 2011 – 2015................. 39
Bảng 2.6: Các chỉ số chất lượng quản trị tại Đơn vị giai đoạn 2011 – 2015............... 40
Bảng 2.7: Các chỉ số khả năng sinh lời tại Đơn vị giai đoạn 2011 – 2015 ................. 41
Bảng 2.8: Các chỉ số đo lường thanh khoản tại Đơn vị giai đoạn 2011 – 2015 .......... 42
Bảng 2.9: Độ nhạy cảm với rủi ro thị trường tại Đơn vị giai đoạn 2011 – 2015 ........ 43
Bảng 2.10: Tỷ lệ dư nợ theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP tại Đơn vị cuối năm 2015... 46


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1:

Mối liện hệ giữa danh tiếng và hiệu quả tài chính .................................. 11

Hình 1.2:

Hệ thống CNTT và chiến lược của doanh nghiệp ................................... 12

Hình 1.3:

Mối quan hệ giữa môi trường vĩ mô và hoạt động ngân hàng ................ 20

Hình 1.4:

Lợi thế cạnh tranh của cơng ty ................................................................ 23

Hình 2.1:

Nợ xấu bình quân 2011 - 2015 của các NHTM trên địa bàn Đăk Lăk ... 30


Hình 2.2:

Dư nợ và huy động tiền gửi của các NHTM trên địa bàn Đăk Lăk ........ 34

Hình 2.3:

Các chỉ số tăng trưởng tại Đơn vị và lạm phát giai đoạn 2011 – 2015 ... 45

Hình 2.4:

Bình quân Dư nợ của một số NHTM trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk giai đoạn

2011 – 2015 ................................................................................................................. 47
Hình 2.5:

Bình quân Huy động tiền gửi của một số NHTM trên địa bàn tỉnh Đăk

Lăk giai đoạn 2011 – 2015 ............................................................................................ 47


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là trong giai
đoạn hội nhập tài chính đa phương hiện nay giúp thị trường tài chính phát triển, làm
ra đời nhiều loại hình sản phẩm mới và hạ giá vốn hàng bán, đến lượt nó, tác động
tích cực tới nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, chỉ NHTM nào biết cách tạo ra lợi thế
trên cơ sở nguồn lực của chính mình mới tạo ra lợi nhuận cao hơn so với các
NHTM khác. Và lợi thế chỉ có thể được hiện thực hóa nếu mỗi NHTM đều chú
trọng tới hiệu quả hoạt động, chất lượng tài sản (nguồn vốn) và độ bền vững trong
thu nhập của mỗi NHTM

Vì vậy, phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại NHTM đóng vai trị quan
trọng ở cả góc độ vi mơ và vĩ mơ. Đối với góc độ quản trị ngân hàng, các nhà quản
trị có cơ sở đưa ra các quyết định về tổ chức và chính sách trong từng thời kỳ nhằm
mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu. Đối với cơ quan quản lý, thơng qua hiệu quả
hoạt động có cơ sở để ban hành chính sách, chỉnh sửa, bổ sung môi trường pháp lý,
các quy định, một mặt thúc đẩy hoạt động ngân hàng hiệu quả hơn, mặt khác điều
chỉnh hoạt động ngân hàng đảm bảo an toàn hệ thống, ngăn ngừa hạn chế rủi ro
trong giới hạn cho phép. Xuất phát từ sự cần thiết nêu trên, luận văn “Hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Đăk Lăk” mong muốn tìm hiểu thực trạng hoạt
động, qua đó, đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh
Đăk Lăk (Chi nhánh)
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh giai đoạn 2011 – 2015. Xác định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Chi nhánh.
Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi
nhánh.
3. Câu hỏi nghiên cứu


Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh giai đoạn 2011 2015 như thế nào.
Nguyên nhân nào dẫn đến hạn chế trong hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi
nhánh.
Giải pháp nào góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các chỉ số tài chính, các yếu tố phi tài chính tác động tới
hiệu quả hoạt động tại Chi nhánh.
Phạm vi nghiên cứu: được thực hiện tại Chi nhánh thông qua các số liệu về hiệu

quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê, mô tả, tổng hợp: đề tài sử dụng phương pháp tổng hợp
cơ sở lý luận, trong đó tập trung lược khảo các nghiên cứu trước đây, kết hợp
phương pháp thống kê dựa trên số liệu của báo cáo tại Chi nhánh, báo cáo giám sát
của Cơ quan thanh tra giám sát NHNN tỉnh Đăk Lăk giai đoạn 2011 - 2015.
Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính
liên quan đến hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh theo mơ hình CAMELS
(an tồn vốn, chất lượng tài sản, chất lượng quản lý, khả năng sinh lời, thanh khoản
và đo lường rủi ro thị trường); ngồi ra, đề tài phân tích các chỉ tiêu phi tài chính
khác có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Chi nhánh; so sánh số liệu qua các
năm, so sánh với kế hoạch và các chi nhánh của các NHTM khác trên cùng địa bàn
hoạt động.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Tỉnh Đăk Lăk.


LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................................................... 1
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI .................................................................................................................... 1
1.1.1.

Khái niệm về ngân hàng và ngân hàng thƣơng mại ................................... 1

1.1.2.

Các hoạt động chủ yếu tại ngân hàng thƣơng mại ..................................... 2

1.1.2.1.

Hoạt động ngân hàng liên quan đến nguồn vốn ................................... 2

1.1.2.2.

Hoạt động ngân hàng liên quan đến tài sản .......................................... 3

1.1.2.3.

Hoạt động theo sự ủy thác của khách hàng ........................................... 5

1.1.3.

1.2.


Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại .................... 5

1.1.3.1.

Đối tượng kinh doanh là các cơng cụ tài chính ..................................... 5

1.1.3.2.

Có tính rủi ro cao..................................................................................... 6

1.1.3.3.

Chịu sự chi phối chặt chẽ của pháp luật ................................................ 7

ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI .................................................................................................................... 7
1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .......................................................................... 9
1.3.1.

Nhân tố nội sinh ............................................................................................. 9

1.3.1.1.

Chiến lược kinh doanh ............................................................................ 9


1.3.1.2.

Danh tiếng của ngân hàng .................................................................... 10

1.3.1.3.

Công nghệ thông tin .............................................................................. 11


1.3.1.4.

Chất lượng nguồn nhân lực.................................................................. 13

1.3.1.5.

Vận hành hoạt động theo chuẩn mực CAMELS ................................. 14

1.3.2.

Nhân tố ngoại sinh ....................................................................................... 19

1.3.2.1.

Các yếu tố vĩ mô ..................................................................................... 19

1.3.2.2.

Môi trường pháp lý ................................................................................ 20


1.3.2.3.

Cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại....................................... 22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .................................................................................................. 25
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK ............................................................................................... 26
2.1.

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH
ĐĂK LĂK ........................................................................................................................... 26
2.2.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK27
2.2.1.

Tổng quan hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn chi nhánh tỉnh Đăk Lăk .................................................................... 27
2.2.1.1.

Hoạt động nội bảng ............................................................................... 27

2.2.1.2.


Hoạt động ngoại bảng ........................................................................... 31

2.2.2.

Nhân tố nội sinh ........................................................................................... 32

2.2.2.1.

Chiến lược kinh doanh .......................................................................... 32

2.2.2.2.

Danh tiếng của Ngân hàng ................................................................... 33

2.2.2.3.

Công nghệ thông tin .............................................................................. 34

2.2.2.4.

Chất lượng nguồn nhân lực.................................................................. 36

2.2.2.5.

Vận hành hoạt động theo chuẩn mực CAMELS ................................. 38

2.2.3.
2.2.3.1.

Nhân tố ngoại sinh ....................................................................................... 44

Các yếu tố vĩ mô ..................................................................................... 44


2.3.

2.2.3.2.

Môi trường pháp lý ................................................................................ 45

2.2.3.3.

Cạnh tranh giữa các NHTM ................................................................. 47

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH
ĐĂK LĂK ........................................................................................................................... 49
2.3.1.

Kết quả đạt đƣợc .......................................................................................... 49

2.3.2.

Hạn chế về hiệu quả hoạt động kinh doanh .............................................. 50

2.3.3.

Nguyên nhân của các hạn chế ..................................................................... 52

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .................................................................................................. 54

CHƢƠNG

3:

GIẢI

PHÁP

GĨP

PHẦN

NÂNG

CAO

HIỆU

QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH ĐĂL LĂK .......................... 55
3.1.

CHIẾN LƢỢC VÀ MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2015 - 2025 ....................... 55
3.1.1.


Chiến lƣợc phát triển tới năm 2025 ........................................................... 55

3.1.2.

Mục tiêu phát triển tới năm 2025 ............................................................... 56

3.2.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH ĐĂK LĂK ................................................................................................ 57
3.2.1.

Đẩy mạnh xây dựng thƣơng hiệu và tạo lợi thế trong bối cảnh cạnh

tranh với các Ngân hàng thƣơng mại khác ................................................................. 57
3.2.2.

Đẩy mạnh công tác huy động vốn............................................................... 59

3.2.2.1.

Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn ........................................... 59

3.2.2.2.

Gia tăng dịch vụ tiện ích cho người gửi tiền ........................................ 60

3.2.3.

3.2.3.1.

Mở rộng tín dụng ......................................................................................... 61
Đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng ............................................. 61


3.2.3.2.

Duy trì và mở rộng với đối tượng khách hàng tại nơng thơn .............. 61

3.2.3.3.

Mở rộng nhóm khách hàng thuộc lĩnh vực khác ................................ 62

3.2.4.

Nâng cao chất lƣợng tín dụng ..................................................................... 63

3.2.4.1.

Thẩm định khách hàng cẩn trọng ........................................................ 64

3.2.4.2.

Theo dõi khoản vay thường xuyên ....................................................... 64

3.2.4.3.

Sự đồng thuận trong quan điểm quản lý tín dụng ............................... 65


3.2.4.4.

Đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng........................................... 65

3.2.5.

Mở rộng dịch vụ ........................................................................................... 66

3.2.6.

Các giải pháp khác ....................................................................................... 67

3.3.

3.2.6.1.

Công nghệ thông tin .............................................................................. 67

3.2.6.2.

Giải pháp về nguồn nhân lực................................................................ 67

KIẾN NGHỊ NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG

THƠN VIỆT NAM ............................................................................................................ 69
3.3.1.

Hồn thiện hệ thống xếp hạng tín nhiệm nội bộ ....................................... 69

3.3.2.


Thực hiện đồng bộ các chính sách tín dụng .............................................. 71

3.3.3.

Đề xuất khác ................................................................................................. 72

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.

KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về ngân hàng và ngân hàng thƣơng mại
Một cách khái quát nhất, ngân hàng là tất cả các tổ chức tài chính được nhận
tiền gửi và cho vay. Thuật ngữ này bao hàm cả Ngân hàng thương mại (NHTM),
các tổ chức hoạt động tiết kiệm và cho vay hoặc các nghiệp đồn tín dụng. Ngân
hàng là định chế trung gian tài chính giữa một bên là những người có nhu cầu mua
tài sản (nhà, xe...) với một bên là những người có nhu cầu gửi tài sản dưới các hình
thức tài khoản thanh tốn, tài khoản tiết kiệm và các hình thức ký gửi khác
(Mishkin 2004). Tương tự như vậy, Heffernan (2005) khẳng định lại khả năng nhận
tiền gửi và cung ứng tín dụng giúp phân biệt ngân hàng và các định chế tài chính

khác như cơng ty mơi giới chứng khốn.
Tiếp cận dưới góc độ pháp lý, các định nghĩa về ngân hàng về cơ bản là
giống nhau giữa các quốc gia. Ví dụ, tại Mỹ, điều 581 phần 1, mục H, chương 1,
luật số 26 quy định “ngân hàng là một bộ phận quan trọng của việc kinh doanh bao
gồm nhận tiền gửi và tạo ra các khoản cho vay và chiết khấu, hoặc thực hiện quyền
ủy thác khác...và chịu sự kiểm tra và giám sát bởi các cơ quan quản lý của Bang,
hoặc liên Bang có trách nhiệm giám sát các tổ chức hoạt động ngân hàng”. Tại
Thụy Sỹ, Sắc lệnh về ngân hàng và tiết kiệm ngân hàng quy định “ngân hàng là
công ty hoạt động trong khu vực tài chính và phải thỏa a) nhận tiền gửi từ công
chúng; hoặc b) nhận các khoản vay từ các ngân hàng khác mà các ngân hàng cho
vay không nắm giữ bất kỳ cổ phần quan trọng nào trong ngân hàng đi vay, để tránh
việc tài trợ cho chính ngân hàng đi vay trong bất kỳ tình huống nào”. Tại Việt Nam,
ngoài quy định về nhận tiền gửi và cung ứng tín dụng như các nước khác, khoản 12,
điều 4, luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 cịn quy định một tổ chức được gọi
là ngân hàng nếu nó có hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.


2

Về thuật ngữ NHTM (commercial bank) ra đời đầu tiên tại Mỹ vào năm 1933
sau khi Quốc hội Mỹ thông qua đạo luật Glass-Steagall nhằm tách hoạt động ngân
hàng thành hai nhóm: ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư (Carpenter và ctg,
2016). Theo đó, NHTM chỉ chung cho các tổ chức tài chính nhận ký gửi và cho vay
nhưng khơng được phát hành chứng khốn ngoại trừ trái phiếu đơ thị, trái phiếu
Chính phủ (Heffernan, 2005, 20) trong khi ngân hàng đầu tư bị giới hạn trong các
hoạt động trên thị trường vốn. Và trong đạo luật đó, NHTM được dùng chỉ chung
cho “ngân hàng”, “tổ chức nhận ký gửi” (depository institution). Tại Việt Nam,
khoản 2, điều 4, luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 chia ngân hàng theo tính
chất và mục tiêu hoạt động, theo đó có 03 loại hình là NHTM, ngân hàng chính sách
và ngân hàng hợp tác xã. Tuy nhiên, về bản chất, NHTM vẫn có các hoạt động ngân

hàng như khái niệm đã nêu phía trên.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu tại ngân hàng thƣơng mại
Về cơ bản, theo khoản 12, điều 4, luật các tổ chức tín dụng 2010 (văn bản
số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 – gọi tắt là Luật TCTD) quy định rõ hoạt động
ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên các nghiệp vụ i) nhận tiền
gửi; ii) cấp tín dụng và iii) cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản. Như vậy, các
nghiệp vụ trên lần lượt đại diện cho nghiệp vụ tài sản, nguồn vốn và ngoại bảng trên
bảng cân đối kế toán của một NHTM. Ngồi ra, tùy vào điều kiện của mỗi NHTM
mà có thêm những nghiệp vụ khác được cung ứng nhằm tối đa hóa nguồn lực.
1.1.2.1. Hoạt động ngân hàng liên quan đến nguồn vốn
Đây là các hoạt động nhằm tài trợ cho hoạt động tài sản của một NHTM.
Nguồn vốn được cấu thành từ các khoản huy động vốn, vốn vay trên thị trường tài
chính và vốn tự có của NHTM.
Nguồn vốn huy động: là tài sản bằng tiền của các doanh nghiệp, cá nhân do
NHTM tạm thời quản lý và sử dụng. Thơng thường, vốn huy động có tỷ trọng chủ
yếu do tính đặc thù trong hoạt động của NHTM là người đi vay để cho vay lại. Do
đó, đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng nhất mà NHTM chú ý để tạo nguồn hoạt
động. Các quy định của Luật TCTD cho phép NHTM được phát hành các loại


3

chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn cùng với việc ấn
định và niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn.
Vốn vay trên thị trường liên ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa các
NHTM nhằm tạo ra nguồn vốn cho NHTM đi vay thơng qua các hình thức vay qua
đêm, tái chiết khấu, hợp đồng mua lại (Repurchase Agreement – Repo)... Thông
thường, nguồn vốn này chủ yếu đáp ứng mục tiêu tăng khả năng thanh khoản cho
NHTM hơn là sử dụng cho hoạt động tín dụng (Bùi Diệu Anh, 2013, 33 – 34)
Vốn tự có: nguồn vốn này tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong cơ cấu nguồn

của một NHTM nhưng nó có vai trị quan trọng với các chức năng i) bảo vệ NHTM
trước những rủi ro trong quá trình kinh doanh (đệm vốn) ii) điều chỉnh để xác định
các tỷ lệ an tồn như giới hạn cấp tín dụng... và iii) cơ sở cấp giấy phép hoạt động,
thiết lập mạng lưới. Theo khoản 10, điều 4, Luật TCTD, vốn tự có bao gồm vốn
điều lệ và các quỹ dự trữ.
Nguồn vốn điều lệ: theo định nghĩa của khoản 29, điều 4, Luật doanh
nghiệp 2014 (văn bản số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014) là “tổng giá trị tài sản do
các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập cơng ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh; là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán hoặc đã được đăng ký
mua khi thành lập doanh nghiệp đối với công ty cổ phần”. Đối với các NHTM, vốn
điều lệ là điều kiện cần để một NHTM được phép hoạt động; và theo điểm a, khoản
1, điều 20 Luật TCTD quy định không thấp hơn vốn pháp định 3.000 tỷ đồng của
Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006.
Các quỹ dự trữ: được trích từ lợi nhuận sau thuế của NHTM nhằm mục đích
bù đắp các tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong q trình kinh doanh. Trong đó,
có 02 loại quỹ chính là quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự phịng tài chính.
Theo điều 139 của Luật TCTD và điều 23, Nghị định 57/2012/NĐ-CP ngày
20/07/2012, các quỹ trên lần lượt được trích từ 5% và 10% lợi nhuận sau thuế.
1.1.2.2. Hoạt động ngân hàng liên quan đến tài sản
Đây là hoạt động sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của NHTM hay nói
cách khác là hoạt động tài sản trên bảng cân đối của NHTM. Tùy vào chiến lược, vị


4

thế, khả năng của mỗi NHTM quyết định mức đa dạng của việc sử dụng vốn khác
nhau. Các hoạt động sử dụng vốn thường bao gồm:
Hoạt động ngân quỹ: hoạt động này được thực hiện dưới dạng các khoản dự
trữ bằng tiền mặt, tiền gửi tại NHNN, tiền gửi tại NHTM khác. Nghiệp vụ này có
mục đích nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của NHTM trong trường hợp cần

thanh tốn nên khả năng sinh lời thấp. Vì thế, các NHTM ln tính tốn để có số dư
tổi thiểu, dành nguồn vốn cho hoạt động sinh lời khác.
Hoạt động cho vay: bao gồm cho vay các TCTD khác và cho vay khách
hàng (cá nhân, doanh nghiệp) trong nền kinh tế. Hoạt động này thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong hoạt động của NHTM bởi vì phản ánh đặc điểm cơ bản của
NHTM là trung gian tài chính. Sự chuyển hóa nguồn vốn huy động thành vốn tín
dụng để bổ sung nhu cầu sản xuất, kinh doanh, thương mại của nền kinh tế có ý
nghĩa quan trọng với tăng trưởng, đặc biệt với các quốc gia phụ thuộc nguồn tài trợ
này. Mặt khác, ở phạm vi nhỏ hơn, sự khơi thông dịng vốn tín dụng mang lại nguồn
thu nhập cho NHTM, bù đắp lại chi phí trả lãi tiền gửi cho người gửi tiền, chi phí
quản lý kinh doanh trong hoạt động và lợi nhuận cho chủ sở hữu (trong đó có cả
phần vốn giữ lại tái đầu tư dưới dạng các quỹ trích lập từ lợi nhuận như đã đề cập ở
trên). Hoạt động cho vay có thể được phân loại khác nhau theo mục đích quản lý
khác nhau, có thể dựa vào: thời hạn của khoản vay (ngắn, trung, dài hạn), ngành
kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, bất động sản), thành phần kinh tế (doanh nghiệp
nhà nước, tư nhân, hợp tác xã), hình thức bảo đảm (có bảo đảm bằng tài sản, khơng
có bảo đảm bằng tài sản)...
Hoạt động đầu tư: NHTM dùng nguồn vốn để đầu tư trực tiếp hoặc gián
tiếp nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Cụ thể, NHTM đầu tư trực tiếp thông qua
việc góp vốn liên doanh, liên kết để thành lập các pháp nhân hoặc bổ sung vốn cho
các pháp nhân có sẵn (ví dụ: thành lập cơng ty con trực thuộc NHTM, mua cổ phần
của cơng ty khác). Vì thực hiện hoạt động này cũng gây ra rủi ro lớn cho NHTM,
hơn nữa, có thể gây ra việc sở hữu chéo giữa các NHTM, nên pháp luật quản lý hoạt
động này khá chặt chẽ. Ví dụ, khoản 1, điều 103 Luật TCTD quy định: NHTM chỉ


5

được dùng vốn điều lệ, quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần và mức góp này khơng
vượt q 11% vốn điều lệ của cơng ty nhận vốn góp (điều 129, Luật TCTD).

NHTM đầu tư gián tiếp bằng cách mua các loại chứng khốn nợ như trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu công ty nhằm hưởng lãi suất, thu lợi nhuận từ các loại chứng
khoán này.
1.1.2.3. Hoạt động theo sự ủy thác của khách hàng
Đây là hoạt động phát sinh theo sự ủy nhiệm của khách hàng, ví dụ: dịch vụ
két sắt, ủy thác, tư vấn, cam kết... Đặc điểm của loại hoạt động này là không ảnh
hưởng trực tiếp tới nguồn vốn hay tài sản khi thực hiện, tuy nhiên, nếu rủi ro xảy ra
thì tổn thất sẽ ảnh hưởng tới bảng cân đối thơng qua việc trích lập xử lý rủi ro. Ví
dụ, khoản 4, điều 10, Thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 (gọi tắt Thông
tư 02) quy định các cam kết ngoại bảng cũng được phân loại nhóm nợ tương tự như
các khoản cho vay nhằm tiến hành xử lý rủi ro khi có tổn thất. Một đặc điểm khác
của hoạt động ngoại bảng là có một số hoạt động như mơi giới chứng khốn, bảo
hiểm, NHTM khơng được trực tiếp thực hiện mà phải thành lập công ty con để thực
hiện (khoản 2, điều 103, Luật TCTD)
1.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.3.1. Đối tượng kinh doanh là các công cụ tài chính
Theo chuẩn mực kế tốn quốc tế số 32 (IAS 32) do Hội đồng chuẩn mực kế
toán quốc tế (IASB) sửa đổi năm 2012, cơng cụ tài chính bao gồm tài sản tài chính,
nghĩa vụ tài chính và cơng cụ vốn khác. Nhìn chung, đây là các hàng hóa khơng có
giá trị nội hàm vật chất (như vàng, bạc, nhà cửa) mà mang giá trị danh nghĩa và giá
trị danh nghĩa đó hình thành dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường tài chính
(như cổ phiếu, trái phiếu) hoặc có cơ sở phái sinh từ hàng hóa gốc do GTCG đó
đang đại diện (các loại hợp đồng kỳ hạn, hốn đổi, tương lai). Như vậy, hàng hóa
mà NHTM kinh doanh khơng có hình thái vật chất bình thường như các hàng hóa ở
các khu vực khác mà nó là “lời hứa” thanh toán được thể hiện trên bề mặt của các
loại GTCG.


6


1.1.3.2. Có tính rủi ro cao
“Rủi ro” là một khái niệm quan trọng trong kinh tế học nhưng chưa có một
sự đồng thuận chung để định nghĩa nó (Aven, 2011). Một số quan điểm tiếp cận dựa
trên sự không chắc chắn (uncertainty) để định nghĩa về rủi ro. Ví dụ, Gallati (2003)
cho rằng rủi ro là một điều kiện mà trong đó có tồn tại khả năng chệch ra khỏi kỳ
vọng ban đầu, hoặc theo hiệp hội đo lường quốc tế (ISO, 2009, 13) rủi ro được hiểu
là “ảnh hưởng của bất định trên một mục tiêu nào đó”. Như vậy, theo cách tiếp cận
này, bất cứ sự chệch ra khỏi kỳ vọng ban đầu nào (có thể tích cực hoặc tiêu cực)
đều được xếp vào rủi ro. Tuy nhiên, cũng có cách tiếp cận gắn rủi ro với tổn thất, ví
dụ như Campbell (2005) cho rằng “rủi ro bằng tổn thất mong đợi”, hoặc như cách
tiếp cận của Kaplan và Garrick (1981) cho rằng rủi ro được định nghĩa bởi ba biến:
kịch bản thứ i (si) * xác suất (pi) xảy ra si * tổn thất (xi) xảy ra kịch bản si . Cách tiếp
cận này là cách tiếp cận của nhà làm luật và nhà quản trị rủi ro (Bessis, 2015).
Tương tự như vậy, rủi ro trong hoạt động ngân hàng theo cách tiếp cận này gắn liền
với các tổn thất. Còn cách phân loại và chia tên gọi chi tiết rủi ro trong hoạt động
ngân hàng có sự khác biệt tùy theo các nghiên cứu. Ví dụ, Ủy ban Basel về giám sát
ngân hàng (BIS, 2006) chia làm bốn loại rủi ro chính là: rủi ro lãi suất, rủi ro tín
dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Các học giả khác như Bessis (2015, 3)
chia rủi ro thành bảy loại, trong đó vừa bao gồm của BIS, vừa có thêm ba loại rủi ro
khác là: thanh khoản, ngoại hối và vỡ nợ. Tuy cách phân chia có khác nhưng tựu
chung lại rủi ro vẫn được hiểu thống nhất như cách tiếp cận tổn thất như trên đã
nêu. Tính rủi ro cao trong hoạt động của NHTM có một số nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, đặc thù của hoạt động ngân hàng là vốn chủ sở hữu trong cơ cấu
nguồn vốn thấp, hay nói cách khác, các NHTM sử dụng địn bẩy tài chính cao. Mặc
dù đòn bẩy cao là phổ biến và nằm trong giới hạn cho phép của các phiên bản Basel
về hệ số an toàn vốn; hơn nữa, như Miles và ctg (2012) đã chỉ ra NHTM có xu
hướng gia tăng địn bẩy bởi vì có sự hiện diện của các hình thức bảo đảm an tồn, ví
dụ như bảo hiểm tiền gửi, nhưng vẫn cần lưu ý rằng NHTM là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt khi nắm giữ nhiều tài sản vơ hình (cơng nghệ, nhân lực, các cơ hội



7

đầu tư và cho vay). Mà đặc điểm của loại tài sản này là chịu chi phí kiệt quệ tài
chính cao, tức là giá trị của doanh nghiệp giảm rất nhanh nếu xảy ra các tình huống
bất lợi; theo lý thuyết đánh đổi cấu trúc vốn, doanh nghiệp sẽ đứng trước lựa chọn
giữa thuế hưởng từ vay nợ và chi phí kiệt quệ tài chính (Trần Ngọc Thơ và ctg,
2005, 391). Và trong thực nghiệm, bản thân các doanh nghiệp nắm giữ tài sản vơ
hình nhiều sẽ ít vay mượn hơn (Long và Malitz, 1985). Như vậy cấu trúc vốn của
các NHTM có địn bẩy cao tiềm ẩn nhiều rủi ro theo cả lý thuyết lẫn thực nghiệm.
Thứ hai, giữa các NHTM có sự phụ thuộc chéo với nhau thơng qua việc
nhận và gửi tiền từ/tại các NHTM khác. Điều này cho thấy các NHTM phụ thuộc
vào nhau khá lớn. Và nếu có một NHTM xảy ra rủi ro thì hậu quả là cơ chế lan
truyền cho các NHTM khác.
Thứ ba, sản phẩm của ngân hàng là dịch vụ nên chất lượng của nó chỉ có
thể được cảm nhận, đánh giá bằng tâm lý của khách hàng nên bất cứ sự thay đổi nào
trong các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, ví dụ như tin đồn thất thiệt, đều
có thể gây ra tổn thất cho hoạt động kinh doanh của NHTM (Bùi Diệu Anh, 2013,
26).
1.1.3.3. Chịu sự chi phối chặt chẽ của pháp luật
Hoạt động ngân hàng có yếu tố rủi ro cao trong khi các sản phẩm của
NHTM là các sản phẩm tài chính, ảnh hưởng trực tiếp tới tài sản của người gửi/
người vay tiền. Do đó, các cơ quan quản lý rất chặt chẽ hoạt động của NHTM bằng
các quy định trong các văn bản luật, ví dụ các quy định về điều kiện thành lập, cấp
phép hoạt động; các quy định về giao dịch, thanh tốn; các quy định về an tồn vốn
trong hoạt động kinh doanh; các quy định về kiểm soát, kiểm toán hoạt động...nhằm
giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra.
1.2.

ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI
Ngân hàng trung ương châu Âu (ECB, 2010) cho rằng: hiệu quả hoạt động là

khả năng tạo ra lợi nhuận bền vững. Lợi nhuận thu được đầu tiên dùng dự phòng


8

cho các khoản lỗ bất ngờ và tăng cường vị thế về vốn, rồi cải thiện lợi nhuận thu
được trong tương lai thông qua đầu tư từ các khoản lợi nhuận giữ lại.
Để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh, khung mơ hình CAMELS là
một trong những khung mơ hình được sử dụng phổ biến. Mơ hình này lần đầu tiên
được áp dụng tại Mỹ từ năm 1979, với ba cơ quan chính áp dụng là: cơ quan giám
sát thuộc Cục dự trữ liên bang (FED), cơ quan kiểm sốt tiền tệ (OCC) và tập đồn
bảo hiểm tiền gửi liên bang (FDIC) (Dang, 2011).
Tới năm 1995, FED và OCC nhận thấy rằng cần phải đánh giá thêm rủi ro
thị trường (Sensitivity to market risk) nên CAMEL nâng lên thành CAMELS và
thêm hệ thống thang đo từ 1 (tốt nhất) tới 5 (xấu nhất) (Broz, 2009, 36). CAMELS
thể hiện chủ yếu qua phân tích sáu yếu tố là: an tồn vốn (Capital adequacy), chất
lượng tài sản (Assets quality), chất lượng quản trị (Management quality), khả năng
sinh lời (Earnings ability), thanh khoản (Liquidity) và độ nhạy cảm với rủi ro thị
trường (Sensitivity to market risk). Ưu điểm của mơ hình là kết hợp giữa đo lường
định lượng thông qua các chỉ tiêu tài chính và các chỉ tiêu định tính (quản trị điều
hành, quản lý rủi ro); mặt khác, mơ hình này cịn có khả năng giám sát trực tiếp khi
dựa vào các chỉ tiêu để đánh giá trực tiếp hiệu quả của NHTM, theo Barr và ctg
(2002) là “trở thành một cơng cụ súc tích khơng thể thiếu cho những người giám sát
và người làm luật”. Tại Việt Nam, mô hình này đã được NHNN áp dụng để giám
sát hoạt động của NHTM (Tô Ngọc Hưng, 2013). NHNN đã ban hành Quyết định
06/2008/QĐ-NHNN ngày 12/03/2008 về Quy định xếp loại NHTM cổ phần (QĐ
06), trong đó xem xét các tiêu chí dựa trên khung CAMEL (lưu ý rằng trong thang

đáng giá của QĐ 06 khơng có S – độ nhạy cảm với rủi ro thị trường)
Tuy nhiên, vẫn có tranh luận cho rằng CAMELS không phản ánh hết hiệu
quả hoạt động của NHTM. Ví dụ, Madura (2008) cho rằng nhược điểm của đo
lường theo chỉ tiêu tài chính là chỉ phản ánh được tình hình trong quá khứ và hiện
tại của tổ chức tài chính hơn là phản ánh tình hình trong tương lai, dẫn tới có thể
mắc một trong hai loại sai lầm cơ bản: hoặc là cho rằng ngân hàng an toàn nhưng
thực ra ngân hàng đang ở trong tình trạng rủi ro, hoặc là cho rằng ngân hàng đang


9

gặp phải rủi ro trong khi thực tế ngân hàng đang an toàn, sai lầm loại một sẽ khiến
ngân hàng tốn nhiều chi phí để khắc phục và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng
hơn vì có thể có phản ứng dây chuyền trong hệ thống. Một điểm khác cần lưu ý theo
Godlewski (2003) là tại các thị trường mới nổi khung CAMELS còn cần xem xét
liên quan tới các vấn đề pháp lý vì tính bất ổn định của nó có thể gây ra các vấn đề
kiểm sốt rủi ro; tại Việt Nam, Dang (2011) cho rằng khung CAMEL được thiết kế
dựa theo các quy định và luật pháp về ngân hàng khá chặt tại Mỹ nên một số quy
định chưa phù hợp với hệ thống NHTM sở tại. Ngồi ra, cịn một số nghiên cứu
thực nghiệm khác của Shehzad và ctg (2013) chỉ ra mối liên hệ giữa độ lớn và lợi
nhuận của NHTM, nghiên cứu Almarzoqi và ctg (2015) tìm thấy bằng chứng cạnh
tranh về giá ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng của danh mục cho vay...
Từ những lược khảo trên có thể thấy, chưa có phương pháp nào được gọi là
“chìa khóa vạn năng” để tiếp cận toàn diện hiệu quả hoạt động của NHTM. Do đó,
trong luận văn này, dựa vào độ dài của dữ liệu và các hạn chế thu thập dữ liệu, tác
giả tiếp cận phương pháp thống kê mỏ tả, phân tích dựa trên mơ hình CAMELS mở
rộng, tức là vừa dùng khung CAMELS, vừa xét tới các yếu tố khác trong thực tế có
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của NHTM.
1.3.


CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.3.1. Nhân tố nội sinh
1.3.1.1. Chiến lược kinh doanh
Có rất nhiều khái niệm về chiến lược kinh doanh xuất phát từ thực tiễn
nghiên cứu hoặc từ kinh nghiệm của các kinh tế gia. Theo Schelling (1960) “chiến
lược kinh doanh là sự tập trung vào các ràng buộc lẫn nhau của các lựa chọn bất
lợi và kỳ vọng của các lựa chọn đó về kết quả của mỗi lựa chọn”. Chandler (1962)
định nghĩa chiến lược kinh doanh “như là việc xác định các mục tiêu dài hạn cơ bản
và thông qua cách thức tiến hành, phân bổ nguồn lực cần thiết để thực hiện các
mục tiêu đó”. Kenneth (1980) định nghĩa “chiến lược là mơ hình của các mục đích,
mục tiêu và các chính sách lớn, cũng như các kế hoạch để đạt được những mục tiêu


10

đó”. Một cách khái quát, có thể hiểu chiến lược là các bước hoạch định để đạt được
những mục tiêu mà doanh nghiệp xác định trong điều kiện nguồn lực có hạn và ràng
buộc lẫn nhau. Như vậy, điều kiện tiên quyết trong hiệu quả hoạt động của một
NHTM là phải có chiến lược kinh doanh rõ ràng, bởi vì i) thông qua bản chiến lược
kinh doanh, NHTM thấy rõ những cơ hội cũng như những hạn chế của bản thân
trong kinh doanh, từ đó đưa ra được các mục tiêu phù hợp và các chính sách phát
triển hỗ trợ cho các mục tiêu đó; ii) chiến lược giúp NHTM sử dụng một cách có
hiệu quả các nguồn lực bằng cách phân bổ hợp lý để đạt được mục tiêu. Ví dụ, đối
với các NHTM nhỏ chưa có thị phần, thay vì đầu tư hạ tầng cơng nghệ, mở rộng chi
nhánh tại các thành phố lớn và gặp phải sự cạnh tranh từ các NHTM lớn có hạ tầng
cơng nghệ tốt, có uy tín, có sự trung thành của khách hàng, các NHTM này có thể
chuyển về các vùng nơng thôn, nơi mà nhu cầu về dịch vụ ngân hàng còn lớn bằng
cách mở rộng phòng giao dịch, tăng nhân sự theo hướng bán lẻ để thu hút các khoản

tín dụng nhỏ của người dân.
1.3.1.2. Danh tiếng của ngân hàng
Bennett và Kottasz (2000) định nghĩa ngắn gọn danh tiếng (uy tín) của một
tổ chức tài chính là “sự nhận biết một tổ chức và sự nhận biết đó tăng theo thời
gian”. Robert và Dowling (2002) cũng kế thừa tinh thần đó và định nghĩa danh
tiếng là “một sự đại diện mang tính nhận thức của những hành động trong quá khứ
và những triển vọng trong tương lai của một công ty” hay nói ngắn gọn theo Balmer
(2001) là “hình mẫu nhận thức về một tổ chức”. Có nhiều nghiên cứu lý thuyết và
thực nghiệm đều khẳng định có mối quan hệ rõ ràng giữa danh tiếng (uy tín) và hiệu
quả hoạt động của NHTM. Liaw (2012) cho rằng “hoạt động ngân hàng đặc biệt
nhạy cảm với với rủi ro danh tiếng”. Cơ sở cho mối liên hệ cùng chiều này xuất
phát từ lý thuyết bất cân xứng thơng tin có thể ảnh hưởng tới chi phí của việc gia
tăng nguồn vốn từ bên ngoài. Booth và Smith (1986) cho rằng danh tiếng của một
định chế tài chính trung gian được xây dựng thông qua các giao dịch trên thị trường
dưới sự giám sát của những người tham gia vào thị trường, tức là danh tiếng đó có
q trình lịch sử. Danh tiếng tốt phát đi tín hiệu (chứng nhận – cetification) về sự


11

bảo đảm cho các hoạt động đầu tư của các khách hàng, do đó, một định chế tài
chính nhỏ thường phải mất nhiều chi phí hơn để huy động vốn khi các nhà đầu tư
khơng có nhiều thơng tin về định chế đó, hay nói cách khác các NHTM sẵn sàng
chịu chi phí để duy trì mối quan hệ với khách hàng khi mà yếu tố này quan trọng
với sự nhận biết của khách hàng (Dinc, 2000). Bushman và Moerman (2012) tìm
thấy bằng chứng thực nghiệm cho thấy một NHTM có danh tiếng tốt sẽ có lợi
nhuận, chất lượng tín dụng cao hơn nhóm cịn lại trong 03 năm kể từ lúc khoản vay
được thực hiện và trong dài hạn tiếp tục tác động tích cực tới lợi nhuận. Fang
(2005) cho rằng các quyết định phát hành nợ cũng bị tác động bởi vấn đề danh tiếng
(reputation concerns) của tổ chức phát hành và các thông tin khác về đợt phát hành.

Thomson và Jain (2006) lấy ví dụ về Ngân hàng quốc gia Australia khi công bố một
khoản lỗ 360 triệu USD liên quan tới bê bối giao dịch giả mạo thì lập tức làm giảm
giá cổ phiếu của ngân hàng này, từ đó, nhóm tác giả gợi ý để thu hút tốt tiền gửi và
tiền từ các nhà đầu tư, các NHTM phải duy trì danh tiếng quản trị doanh nghiệp và
tuân thủ quy định pháp luật.

Hình 1.1 Mối liên hệ giữa danh tiếng và hiệu quả tài chính
Nguồn: Robert và Dowling, 2002
1.3.1.3. Công nghệ thông tin
Ngày nay, khi lĩnh vực ngân hàng khơng cịn bó hẹp trong phạm vi một
tỉnh, một thành phố hay một quốc gia nữa, thay vào đó, hoạt động của các NHTM
trải rộng trên nhiều vùng địa lý, lãnh thổ, châu lục. Ngay cả những NHTM nhỏ
nhất, muốn phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại để thu hút khách hàng cũng phải


12

tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước, trong khu vực và trên
thế giới. Để đạt được điều này, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin (CNTT) của mỗi
NHTM phải theo kịp sự phát triển của mặt bằng chung, nơi mà sự thay đổi của
CNTT diễn ra liên tục với tốc độ cao. Phạm trù CNTT trong hoạt động ngân hàng
được các học giả định nghĩa câu từ khác nhau tùy theo cách tiếp cận, nhưng những
yếu tố chung nhất mang bản chất của CNTT vẫn được bảo đảm trong các định nghĩa
này, ví dụ, Ige (1995) định nghĩa CNTT “như là phương thức điện tử hiện đại, liên
quan tới truy cập, lưu trữ, xử lý, truyền tin và giao nhận đầu cuối”; Laudon và
Laudon (2006, 165) bổ sung thêm định nghĩa CNTT “là một tổng thể các thiết bị có
tính hỗ trợ có nhiệm vụ thu thập (hoặc xóa bỏ), xử lý, lưu trữ, hỗ trợ ra quyết định
và kiểm sốt”

Hình 1.2 Hệ thống CNTT và chiến lƣợc của doanh nghiệp

Nguồn: Laudon và Laudon (2006, 165)
Đối với các NHTM, Berger (2002) lựa chọn 3 ví dụ về các hình thức của
CNTT để minh họa sự thay đổi trong ngành công nghiệp ngân hàng là: ngân hàng
trực tuyến (internet banking), kỹ thuật thanh toán điện tử (electronic payments
technologies) và trao đổi thông tin (information exchanges) để đi đến kết luận “các


×