Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.73 KB, 84 trang )

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta đã có những chuyển biến tích
cực, từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Đóng góp vào tiến trình đổi mới đó có vai trò không
nhỏ của các doanh nghiệp quốc doanh trong đó có các doanh nghiệp kinh doanh th-
ơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng đa dạng và phức tạp hiện nay sự tồn tạI và phát
triển của một doanh nghiệp là một vấn đề hết sức quan trọng. Sự phức tạp của thị tr-
ờng sự đa dạng của hàng hoá dịch vụ, hàm lợng kỹ thuật của hàng hoá dịch vụ ngày
càng tăng chất lợng ngày càng đảm bảo và dịch vụ sau bán rất thuận tiện nh hiện
nay thì sự thành đạt của mỗi công ty, mỗi doanh nghiệp là rất cần thiết và là sự thể
hiện mạnh mẽ của mỗi doanh nghiệp mặt khác sự phát triển thị phần trên thị trờng
cũng chứng tỏ vị thế và sức mạnh của mỗi doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp Nhà n-
ớc cũng nh doanh nghiệp t nhân hay liên doanh với nớc ngoài
Sự sàng lọc và quy luật tự đào thải của cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh
nghiệp phảI tìm bớc đI riêng cho mình tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, mặt
hàng kinh doanh mà có lộ trình cho phù hợp.Tìm mặt hàng kinh doanh hợp lý, phù
hợp với nhu cầu của thị trờng. Nâng cao chất lợng chức năng của sản phẩm.
Trong ngành công nghệ truyền hình còn mới mẻ và lạ lẫm ở nớc ta thì sự tồn
tạI và phát triển kinh doanh lại càng khó khăn nhất là nền công nghệ truyền hình
thông tin trên thế giới lạI đang phát triển mạnh đối với nớc ta còn nghèo khó mới đI
lên sau chiến tranh nên phần lớn lợng khách hàng có nhu cầu công nghệ truyền hình
có khả năng thanh toán ở mức trung bình và thấp. Sự đầu t của Nhà nớc cho từng địa
phơng về công nghệ truyền hình còn thấp do kinh phí còn đầu t cho cơ sở hạ tầng
kinh tế nên vẫn còn những địa phơng cha có hệ thống thông tin truyền hình hoặc
công nghệ còn lạc hậu nhng mặt khác ở những thành phố lớn thì cũng những khách
hàng có khả năng thanh toán cao nhu cầu đa dạng đòi hỏi cần có những mặt hàng
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
1
tốt, chất lợng cao và hoàn toàn phù hợp với công nghệ thông tin thuyền hình đang
phát triển trên thế giới. Do đó đỏi hỏi sản phẩm, dịch vụ cung ứng của ngành phải đa


dạng chất lợng cao đáp ứng đầy và đủ nhu cầu của khách hàng.Sự phát triển mạnh và
đầy đủ cũng nh đa dạng của hệ thống công nghệ truyền hình trong nớc và giao lu với
nớc ngoàI với công nghệ tiên tiến đợc Nhà nớc hết sức quan tâm và trách nhiệm đó
đợc giao cho công ty VTC.
Công ty đầu t và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam (VTC) là một
doanh nghiệp nhà nớc lớn nhất trong ngành PT-TH trực thuộc Đài Truyền Hình Việt
Nam.Công ty không chỉ dừng lại ở thị trờng trong nớc mà còn vơn thị trờng ra cả n-
ớc ngoài.
Đứng trớc sự thách thức của công nghệ truyền hình thế giới đang ngày càng
phát triển và sự chuẩn bị đất nớc tham gia hội nhập AFTA thì công ty sẽ gặp những
khó khăn trở ngạI rất lớn trong hoạt động kinh doanh sắp tới
Trớc thực trạng nh vậy, tôi chọn đề tài Những giải pháp nhằm nâng cao
hiêu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty đầu t và Phát triển Công nghệ
truyền hình Việt Nam làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn cải thiện tình hình
kinh doanh hiện nay, góp phần nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên trong công
ty.
Việc nghiên cứu các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty
nhằm mục tiêu là rõ cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng và xem xét thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
đầu t và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam. Trên cơ sở đó đề ra một số giải
pháp cơ bản góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty.
Nội dung của chuyên đề gồm 3 chơng:
Chơng I: Lí luận chung về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty đầu t
và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
2
Chơng III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ở Công ty đầu
t và Phát triển Công nghệ truyền hình Việt Nam

Với thời gian thực tập ngắn và trình độ bản thân có hạn nên trong chuyên đề
này không tránh khỏi thiếu xót. Vậy, tôi rất mong nhận đợc sự góp ý nhận xét của
các thầy cơ các cô chú trong phòng kinh doanh để chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Qua đây, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể thầy cô giáo khoa
Quản trị kinh doanh, đặc biệt là cô giáo Cao Mai Lan ngời trực tiếp hớng dẫn tôi làm
chuyên đề này và tập thể cán bộ công nhân viên Công ty đầu t và phát triển Công
nghệ Truyền hình Việt Nam đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
3
Chơng I:
cơ sở lí luận chung về hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
tr ờng:
I. Kinh doanh theo cơ chế thị tr
I. Kinh doanh theo cơ chế thị tr
ờng của các doanh nghiệp:
ờng của các doanh nghiệp:
1.Khái niệm về kinh doanh:
Theo luật doanh nghiệp 2000, kinh doanh là việc thực hiện một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện
dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích sinh lợi.
Nh vậy tiến hành bất cứ một hoạt động kinh doanh nào đều có nghĩa là tập hợp các
phơng tiện, con ngời và đa chúng vào hoạt động để tạo ra tiền đề cho doanh nghiệp
tạo ra lợi nhuận. Để làm đợc điều này, các doanh nghiệp kinh doanh trong cơ chế thị
trờng phải tuân theo ba nguyên tắc cơ bản của kinh doanh. Đó là :
Thứ nhất kinh doanh phải gắn với thị trờng, phải diễn ra trên thị trờng và phải
tuân theo các thông lệ của thị trờng. Sản phẩm trong kinh doanh là tất cả những gì
có thể đem lại sự thoả mãn nhu cầu của con ngời. Nó có thể là hàng hoá thông th-
ờng, là dịch vụ, là tiện nghi phục vụ con ngời. Song nó phải đợc thị trờng chấp nhận.
Việc thị trờng chấp nhận phải tính đến mọi yếu tố nh khách hàng, đối thủ cạnh

tranh, nhà cung ứng, các ràng buộc trong cơ chế quản lí của nhà nớc và các thông lệ
quốc tế
Thứ hai, kinh doanh phải gắn liền với vốn và sự vận động của vốn, tức là doanh
nghiệp không chỉ cần có vốn mà còn phải biết cách để đồng vốn vận động không
ngừng, phải biến T thành T

sao cho T

- T > 0.
Thứ ba, kinh doanh là việc dùng vốn vào hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải bảo toàn
đợc vốn và có lãi sau mỗi chu kì kinh doanh, kinh doanh phải sinh lời, sinh lời hợp
pháp, đợc nhà nớc bảo hộ, đợc thị trờng chấp nhận. Có nh vậy mới mở rộng và phát
triển kinh doanh. Ngợc lại, nếu thua lỗ sẽ đa doanh nghiệp đến chỗ phá sản.
2.Mục tiêu kinh doanh:
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
4
Theo khái niệm về kinh doanh, thì mục tiêu chính của kinh doanh là lợi nhuận.
Nhng mỗi doanh nghiệp một lúc đều có nhiều nhu cầu, và không phải một lúc tất cả
các nhu cầu đều đợc thoả mãn, nên đòi hỏi phải có sự phân loại nhu cầu, nghĩa là
phải có sự lựa chọn mục tiêu. Vì vậy, việc lựa chọn mục tiêu thòng đợc lựa chọn dới
dạng hình kim tự tháp, gọi là tháp mục tiêu. Những mục tiêu gần gũi nhất, quan
trọng nhất và dễ có khả năng thực hiện nhất đối với doanh nghiệp đợc xếp lên đỉnh
tháp và cứ nh thế cho đến các mục tiêu phải thực hiện trong thời gian dàI
Thông thờng trong kinh doanh thờng có ba mục tiêu cơ bản :
2.1 Mục tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là phần thởng cho tài năng của doanh nghiệp. Lợi nhuận là phần dôi
ra của doanh thu sau khi trừ đi chi phí của một quá trình kinh doanh nhất định.
Trong kinh tế thị trờng kinh doanh có nghĩa là doanh thu phải bù đắp đợc chi phí và
có lãi. Lợi nhuận là cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh. Và chỉ có lợi nhuận mới
mở rộng đợc hoạt động kinh doanh... Phủ định mục tiêu lợi nhuận thì kinh doanh

của doanh nghiệp chỉ là hình thức, không có mục tiêu. Do đó, lợi nhuận là mục tiêu
trớc mắt, lâu dài và thờng xuyên của hoạt động kinh doanh và nó cũng là động lực
của hoạt động kinh doanh
2.2 Mục tiêu thế lực
Trong nền kinh té nhiều thành phần, trên thị trờng có nhiều ngời cung ứng hàng
hoá, cạnh tranh trên thị trờng đòi hỏi kinh doanh thơng mại đòi hỏi ngày càng phải
thu hút đợc nhiều khách hàng và khách hàng tơng lai, phải không ngừng tăng doanh
số bán hàng hoá và dịch vụ; phải không ngừng mở rộng và phát triển thị trờng, tức là
tăng đợc thị phần của mình trên thị trờng. Kì vọng về thế lực trong kinh doanh phụ
thuộc vào tài năng, cơ chế quản lí nền kinh tế của nhà nớc trong từng giai đoạn.
2.3 Mục tiêu an toàn
Kinh tế thị trờng đầy rẫy những cạm bẫy, rủi ro và biến động bất thờng nên
mục tiêu an toàn trong kinh doanh cũng đợc coi trọng. Dù các quyết định phải rất
nhanh nhậy dám chịu mạo hiểm thì việc cân nhắc mặt lợi, mặt hại, tầm nhìn xa
trông rộng và bản lĩnh kinh doanh của ngời ra quyết định luôn phải quán triệt mục
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
5
tiêu an toàn để tránh rủi ro thiệt hại có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. Để giảm bớt
rủi ro, doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp nh đa dạng hoá kinh doanh,
trứng không để cùng một giỏ, mua bảo hiểm, liên doanh liên kết.
3. Nội dung của hoạt động kinh doanh thơng mại
3.1 Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trờng về loại hàng hoá và dịch vụ để
lựa chọn mặt hàng kinh doanh
Nghiên cứu thị trờng là xuất phát điểm để đề ra chiến lợc kinh doanh của các
doanh nghiệp, từ các chiến lợc đã xác định, doanh nghiệp tiến hành và thực hiện các
chiến lợc trung gian, chính sách thị trờng. Nghiên cứu thị trờng là vịệc làm cần thiết
đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh, đang kinh doanh và
muốn mở rộng phát triển hoạt động kinh doanh. Vì thị trờng không phải là bất biến
mà luôn biến động đầy bí ẩn và biến đổi không ngừng. Do đó, nghiên cứu thị trờng
là hoạt động thờng xuyên đối với mỗi doanh nghiệp.

Việc nghiên cứu thị trờng nhằm giải đáp các vấn đề sau:
Đâu là thị trờng có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp hay
lãnh vực dịch vụ nào là phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp
Khả năng bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng là bao nhiêu.
Cần có những biện pháp nh thế nào để chất lợng mẫu mã sản phẩm tốt hơn.
Cần có chiến lợc, chính sách nh thế nào để tăng cuờng khả năng cạnh tranh
trên thị trờng.
Mục đích nghiên cứu thị trờng là nghiên cứu xác định khả năng bán một mặt
hàng nào đó trên thị trờng xác định, khả năng bán một mặt hàng nhất định, trên cơ
sở đó nâng cao khả năng cung ứng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
3.1.1. Quá trình nghiên cứu thị trờng
Quá trình nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện qua ba bớc:
- Thu thập thông tin
- Xử lí thông tin
- Ra quyết định
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
6
Thu thập thông tin: Đây là bớc đầu tiên của nghiên cứu thị trờng, liên quan
đến thông tin về thị trờng, mặt hàng kinh doanh, là bớc đầu tiên có ý nghĩa quyết
định chi phối các bớc tiếp theo.
Có hai phơng pháp thu thập thông tin:
+ Phơng pháp thu thập tại bàn : là phơng pháp thu thập thông tin qua các tài
tiệu nh sách, báo, tạp chí, bản tin kinh tế... và các tài liệu liên quan đến các mặt hàng
mà doanh nhgiệp đang kinh doanh. Nghiên cứu tại bàn có thể tìm tài liệu ở bên
ngoài doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp chiếm thị phần lớn cũng có thể
nghiên cứu các tài liệu ở trong doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp đã có những tài liệu
liên quan đến việc mua, bán mặt hàng cần nghiên cứu và doanh nghiệp đang chiếm
một thị phần đáng kể.
Nghiên cứu tại bàn cho phép ta nhìn khái quát thị trờng mặt hàng cần nghiên
cứu. Đây là một phơng pháp tơng đối dễ làm, nhanh tốn ít chi phí, nhng đòi hỏi ngời

nghiên cứu phải có chuyên môn, biết cách thu thập tài liệu, đánh giá và thu thập các
tài liệu thu thập đợc một cách đầy đủ và tin cậy. Tuy nhiên phơng pháp này có hạn
chế là dựa vào các tài liệu đã đợc xuất bản, nguồn thông tin thứ cấp nên có độ chễ
nhất định và không cập nhật
+ Phơng pháp thu thập thông tin tại hiện trờng: Đây là phơng pháp trực tiếp cử
cán bộ đến tận nơi nghiên cứu để quan sát thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn
điều tra, hội nghị khách hàng hay hội trợ triển lãm...Phơng pháp này có thể thu thập
thông tin cập nhật nhng đòi hỏi ngời nghiên cứu phải có trình độ cao.
Khi tiến hành thu thập thông tin ngời ta thờng sử dụng cả hai phơng pháp trên.
Phơng pháp nghiên cứu tại bàn đợc tiến hành trớc, sau đó để hạn chế nhợc điểm của
phơng pháp này, ngời ta sử dụng kết hợp với phơng pháp nghiên cứu tại hiện trờng
Xử lí thông tin:
Sau khi thu thập thông tin và ngay cả trong quá trình thu thập thông tin, nghiên cứu
phải xử lí thông tin, tức là phải phân loại tổng hợp, phân tích, kiểm tra để xác định
tính chính xác của thông tin riêng lẻ, bộ phận, loại trừ những thông tin trùng, nhiễu,
giả mạo để tìm ra những lời giải đáp cho câu trả hỏi về thị trờng mục tiêu, các kế
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
7
hoạch chính sách, các biện pháp để tiến hành kinh doanh, mở rộng mặt hàng kinh
doanh hoặc loại bỏ những mặt hàng ở giai đoạn bão hòa suy thoái.
Ra quyết định:
Việc xử lí thông tin cũng chính là việc lựa chọn để ra quyết định. Sự đúng đắn của
các quyết định do thực tế của việc thực hiện các quyết định trả lời. Việc kinh doanh
của doanh nghiệp có mang lại hiệu quả hay không cũng chính là việc ra quyết định
có đúng đắn hay không. Do đó khi ra quyết định thì cán bộ lãnh đạo không đợc ra
quyết định một cách tuỳ tiện mà phải có tính xác thực.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
8
3.1.2 Nội dung nghiên cứu thị trờng
Việc nghiên cứu thị trờng có thể theo trình tự nghiên cứu khái quát thị trờng đến

nghiên cứu chi tiết thị trờng, hoặc ngợc lại nghiên cứu chi tiết thị trờng đến nghiên
cứu khái quát thị trờng. Đối với doanh nghiệp qui mô lớn, khi nghiên cứu thị trờng
thờng nghiên cứu khái quát thị trờng trớc, sau đó mới nghiên cứu chi tiết thị trờng.
Còn đối với doanh nghiệp qui mô nhỏ,đang xâm nhập thị trờng thì ngợc lại, đi từ
nghiên cứu chi tiết thị trờng trớc, sau đó mới tiến hành nghiên cứu khái quát thị tr-
ờng. Nhìn chung việc nghiên cứu trớc sau này không cản trở lẫn nhau vì mỗi giai
đoạn đều có một yêu cầu nhất định về thông tin và đều cần cho hoạt động kinh
doanh
Nghiên cứu khái quát thị trờng :
Nghiên cứu khái quát thị trờng hay nghiên cứu vĩ mô này giúp chính phủ điều
tiết hiệu quả thị trờng và giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh nắm đợc thông tin
chính xác, kịp thời, cụ thể về thị trờng.
Nghiên cứu khái quát thị trờng bao gồm các công việc : nghiên cứu tổng cung,
tổng cầu, giá cả thị trờng và chính sách của chính phủ về loại hàng hoá đó.
Tổng mức cung là khối lợng mà các ngành sản xuất kinh doanh sẽ sản xuất,
nhập khẩu, bán ra trong điều kiện khả năng sản xuất và chi phí sản xuất đã biết trớc.
Nghiên cứu tổng cung là nghiên cứu tổng khối lợng hàng hoá có khả năng sản xuất,
cung ứng cho thị trờng là bao nhiêu, từ đó nắm bắt đợc năng lực sản xuất trong nớc,
dự báo khả năng nhập khẩu trong một năm, năm năm và dài hạn.
Tổng mức cầu là tổng khối lợng hàng hoá mà ngời tiêu dùng, các doanh nghiệp,
nhà nớc sẽ sử dụng bảng giá cả thu nhập và những biến cố kinh tế khác đã biết trớc.
Nghiên cứu tổng cầu là nghiên cứu tổng khối lợng hàng hoá tiêu dùng và cơ cấu loại
hàng hoá đó với giá cả thị trờng trong một thời gian nhất định. Vậy phải nắm đợc số
lợng ngời tiêu dùng hoặc đơn vị tiêu dùng và nắm đợc khả năng tiêu thụ của từng
khách hàng, từng khu vực bán hàng.
Giá cả thị trờng là mức giá cả thực tế mà ngời ta dùng để mua và bán hàng hoá
trên thị trờng, hình thành ngay trên thị trờng. Nghiên cứu giá cả trên thị trờng phải
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
9
nắm rõ giá cả trên thị trờng mua và trên thị trờng bán. Bên cạnh đó còn phải nghiên

cứu các yếu tố ảnh hởng đến giá cả thị trờng nh: nh chi phí sản xuất kinh doanh, sức
mua của đồng tiền, thị hiếu tiêu dùng, cạnh tranh..
Nghiên cứu chính sách của chính phủ về loại hàng hoá kinh doanh là nghiên cứu
xem mặt hàng kinh doanh đó có đợc tự do kinh doanh không, kinh doanh có điều
kiện hay cấm kinh doanh, thông qua việc nghiên cứu các chính sách thuế, lãi xuất
tiền vay ngân hàng, cớc vận tải...
Ngoài các vấn đề nghiên cứu trên, cần phải nghiên cứu động thái của cung, cầu
trên từng địa bàn, trên từng khu vực, trong từng thời điểm, nghiên cứu trạng thái của
thị trờng trong nớc cũng nh thị trờng trên thế giới.
Nghiên cứu chi tiết thị trờng
Khi nghiên cứu chi tiết thị trờng cần phải trả lời đợc những câu hỏi sau: ai
mua hàng? mua bao nhiêu? mua ở đâu? mua làm gì? đối thủ cạnh tranh của doanh
nghiệp là ai? Thực chất đây là nghiên cứu đối tợng mua bán các loại hàng hoá mà
doanh nghiệp kinh doanh, cơ cấu thị trờng, các loại chính sách mua bán của các
doanh nghiệp có nguồn hàng lớn. Nghiên cứu chi tiết thị trờng, doanh nghiệp xác
định tỷ trọng thị trờng đạt đợc (thị phần của doanh nghiệp), so sánh về chất lợng sản
phẩm, mẫu mã và các dịch vụ phục vụ khách hàng của các doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp khác. Từ đó đa ra các chính sách vợt các đối thủ cạnh tranh để thu hút
khách hàng.
Sau khi kết thúc việc nghiên cứu thị trờng doanh nghiệp đã có đợc những
quyết định kinh doanh và tiếp tục thực hiện những nội dung tiếp sau của quá trình
kinh doanh.
3.2 Huy động và sử dụng hợp lí các nguồn lực đa vào kinh doanh
Các nguồn lực đa vào kinh doanh có vai trò quyết định trong việc thành lập,
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp. Nó là một nguồn khả năng để đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi biết
quản lí sử dụng chúng một cách đúng hớng, hợp lí, tiết kiệm và có hiệu quả.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
10
Các nguồn lực doanh nghiệp có thể huy động đợc là vốn hữu hình nh tiền,

nhà cửa, kho tàng, cửa hàng...; vốn vô hình nh :sự nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá,
sự trung thành của khách hàng, uy tín của doanh nghiệp...và con ngời với tài năng
kinh nghiệm nghề nghiệp. Đây là các tài sản có hạn, do đó doanh nghiệp cần kết hợp
các nguồn lực và con ngời cụ thể nh thế nào để có thể tiến hành kinh doanh một
cách nhanh chóng và phát triển cả chiều rộng và chiều sâu. Nguồn lực này là yếu tố
quan trọng để phát huy tài năng của ban lãnh đạo doanh nghiệp, là điều kiện để thực
hiên các chính sách kinh doanh, chiến lợc kinh doanh; là chất keo để nối chắp và kết
dính các quá trình kinh tế, quan hệ kinh tế và nó cũng là dầu nhớt bôi trơn bộ máy
kinh tế vận động. Do đó, việc sử dụng hợp lí các nguồn lực này có vai trò quan trọng
quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên nó lại là kết quả tổng hợp của tất cả
các khâu, các bộ phận trong kinh doanh, từ phơng hớng kinh doanh đến các biện
pháp tổ chức thực hiện cũng nh sự hạch toán, kiểm tra, nghệ thuật kinh doanh và cơ
hội kinh doanh.
3.3 Tổ chức hoạt động tạo nguồn, mua và dự trữ hàng hoá
Để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm cung ứng cho sản xuất, tiêu dùng những loại
hàng hoá cần thiết, đủ về số lợng, tốt về chất lợng, kịp thời gian yêu cầu, doanh
nghiệp cần tổ chức công tác tạo nguồn cho doanh nghiệp. Nguồn hàng góp phần cân
đối cung cầu, Tránh đợc sự khan hiếm, khắc phục tình trạng ứ động, bảo đảm sử
dụng có hiệu quả nguồn lực của doanh nghiệp.
Công tác tạo nguồn là toàn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra
nguồn hàng nhằm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng qui cách, chủng loại,
mầu sắc, kích cỡ..cho các nhu cầu của khách hàng. Nguồn hàng hoá sản xuất trong nớc.
Thờng có các nguồn hàng chủ yếu sau:
Nguồn hàng hoá sản xuất trong nớc.
Nguồn hàng nhập khẩu.
Nguồn hàng tự sản xuất tự khai thác.
Nguồn hàng liên doanh, liên kết.
Nguồn đặt hàng và thu mua
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
11

Nguồn hàng của đơn vị cấp trên cấp, nhận đại lí hoặc nhận kí gửi
Hoạt động tạo nguồn của các doanh nghiệp thờng kinh doanh trên các hình thức
sau:
Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng kinh tế đã kí trớc : Thông qua đơn hàng
hoặc hợp đồng kinh tế đã kí trớc gắn ngời sản xuất với ngời tiêu thụ, bảo đảm thị tr-
ờng cho sản xuất và kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn. Đơn hàng là bản
yêu cầu cụ thể về số lợng, qui cách cỡ loại, màu sắc...và thời gian giao hàng mà ngời
mua lập và gửi cho ngời bán. Trên cơ sở đặt hàng ngời mua và ngời bán trao đổi thoả
thuận với nhau về những chi tiết cụ thể, yêu cầu cụ thể , trên cơ sở đó các bên kí kết
hợp đồng mua bán phù hợp với luật lệ, chế độ hợp đồng nhà nớc và thoả thuận của
hai bên.
Mua hàng theo đơn hàng và hợp đồng kí trớc giúp doanh nghiệp ổn định đợc
nguồn hàng, có nguồn lực chắc chắn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên
doanh nghiệp cần quan tâm, theo dõi, kiểm tra đơn vị nguồn hàng để thực hiện đúng
hợp đồng đã kí.
Mua hàng theo đơn chào hàng của ngời bán. Việc mua hàng này nhằm thoả
mãn nhu cầu của khách đặt hàng, ngoài việc đáp ứng đầy đủ về chất lợng, còn đáp
ứng cho khách hàng về giá cả, dịch vụ, thanh toán.
Ngoài các hình thức mua hàng trên còn có các hình thức mua hàng khác nh :
mua hàng không theo hợp đồng, mua qua đại lí, kí gửi, liên doanh, liên kết
Tổ chức công tác tạo nguồn mua hàng gồm các hoạt động nghiệp vụ sau:
Nghiên cứu nhu cầu cụ thể của khách hàng về khối lợng, cơ cấu, qui cách,
chủng loại, thời gian, giá cả mà ngời tiêu dùng chấp nhận
Tìm kiếm khả năng nguồn hàng trong nớc và nhập khẩu
Lựa chọn thị trờng, chọn đối tác để lập đơn hàng và kí kết hợp đồng mua hàng.
Tổ chức tiếp nhận, vận chuyển, thanh toán.
Bên cạnh việc tạo nguồn mua hàng, doanh nghiệp cũng cần làm tốt công tác dự
trữ nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục. Dự trữ đó là lợng hàng
hoá tồn kho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp, nó không những giúp doanh
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh

12
nghiệp đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng mà còn là phơng tiện tăng khả năng
cạnh tranh và tìm kiếm lợi nhuận trên thơng trờng.
+ Dự trữ của các doanh nghiệp bao gồm các loại sau:
Dự trữ thờng xuyên: Là lực lợng dự trữ của doanh nghiệp để thoả mãn nhu cầu
thờng xuyên, đều đặn của khách hàng.
Dự trữ bảo hiểm: Là bộ phận dự trữ đề phòng công tác thu mua tạo nguồn hàng
của doanh nghiệp không đúng kế hoạch về thời gian, số lợng, hay chủng loại để đáp
ứng nhu cầu đột xuất ngoài dự kiến của doanh nghiệp
Dự trữ thời vụ: áp dụng với những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng mà
sản xuất, lu thông, tiêu dùng mang tính chất thời vụ
+ Để tổ chức tốt công tác dự trữ, doanh nghiệp xác định dự trữ theo phơng pháp sau:
Phơng pháp thống kê kinh nghiệm : là phơng pháp dựa vào số liệu báo cáo về
hoạt động mua bán dự trữ kì báo cáo để xác định dự trữ cho kì kế hoạch
D
k/h
= D
b/c
( 1+ h )
D
k/h
: dự trữ một mặt hàng kì kế hoạch
D
b/c
: dự trữ một mặt hàng kì báo cáo
h : tỉ lệ tăng ( giảm ) dự trữ kì kế hoạch so với kì báo cáo
Phơng pháp dựa trên các định các định mức kinh tế kĩ thuật. Là phơng pháp dựa
trên nghiên cứu các bộ phận cấu thành dự trữ, dựa vào các định mức kinh tế kĩ thuật
để tính toán mức dự trữ cho doanh nghiệp
Phơng pháp sử dụng các mô hình toán và các công cụ tính toán hiện đại. Đó là

quá trình thực hiện hàng loạt các công việc có tính chất tính toán, kĩ thuật, thông tin
kinh tế nhằm đảm bảo tối u hoạt động dự trữ của doanh nghiệp.
3.4 Tổ chức hoạt động phân phối bán hàng
Trong cơ chế thị trờng mục tiêu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Muốn có lợi
nhuận thì trớc hết hàng hoá sản xuất ra phải bán đợc. Do vậy hoạt động phân phối
bán hàng có ý nghĩa quan trọng,quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chỉ có bán đợc hàng, doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn, tái mở rộng kinh doanh.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
13
Bán hàng là quá trình chuyển hoá hình thái giá trị của hàng hoá từ hàng thành
tiền, nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về một giá trị nhất định.
Bán hàng là khâu trung tâm chi phối các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
kì kế hoạch. Kết quả bán hàng phản ánh đúng đắn mục tiêu chiến lợc kinh doanh
của doanh nghiệp đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành, tỏ rõ thế
lực của đơn vị trên thị trờng. Bán hàng là kết quả tổng hợp của các hoạt động, là quá
trình, bao gồm các nội dung chính sau:
+ Nghiên cứu thị trờng và tập quán tiêu dùng
+ Lựa chọn kênh phân phối và hình thức bán hàng thích hợp
+ Tổ chức nghiệp vụ bán hàng
+ Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng
Lựa chọn kênh phân phối và hình thức bán hàng
Trong quá trình lu thông, hàng hoá có thể đợc phân phối trực tiếp từ ngời sản
xuất cho ngời tiêu dùng hoặc cũng có thể đợc phân phối qua khâu trung gian. Tuỳ
theo đặc điểm của mỗi loại hàng hoá mà ngời sản xuất lựa chọn kênh phân phối phù
hợp. Doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong bốn loại kênh phân phối sau:
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
14
Kênh phân phối của doanh nghiệp
Kênh (1) và kênh (2) là kênh phân phối ngắn.
Kênh (3) và kênh (4) là kênh phân phối dài.

Đối với kênh phân phối ngắn bảo đảm đợc sự giao tiếp trực tiếp giữa đơn vị sản
xuất và ngời tiêu dùng cuối cùng, đẩy mạnh tốc độ lu chuyển hàng hoá, chi phí lu
thông thấp, quan hệ mua bán đơn giản, thuận tiện. Tuy nhiên tổ chức phát triển phức
tạp, quan hệ thị trờng hẹp chỉ phù hợp với hành hoá có tính chất thơng phẩm.
Kênh phân phối dài, quan hệ mua bán theo từng khâu chặt chẽ, lu thông có khối l-
ợmg hàng hoá lớn, vòng quay vốn nhanh hơn, có điều kiện phát triển sản xuất kinh
doanh, mở rộng thị trờng. Kênh này tuy thời gian lu chuyển và chi phí lu thông lớn nhng
thích hợp với điều kiện sản xuất, lu thông của nhiều loại doanh nghiệp.
Tuỳ theo điều kiện của sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn
kênh phân phối sao cho hợp lí, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, giảm chi phí và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
Ngoài sự lựa chọn kênh phân phối, doanh nghiệp cần có chính sách phân phối
hợp lí trên cơ sở vận dụng một cách hiệu quả các nguyên tắc cơ bản.
Nguyên tắc hiệu quả kinh tế.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
15
Người
sản
xuất
hoặc
nhập
khẩu
hàng
hoá
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
1

2
3
4
Môi giới
trung gian
Người
bán
buôn
Người
bán
lẻ
Nguyên tắc động bộ liên tục.
Nguyên tắc u tiên.
Gắn liền với việc lựa chọn kênh phân phối hợp lí, các doanh nghiệp cần xác
định phơng thức, hình thức bán hàng hợp lí. Tuỳ theo các yêu cầu xác định khác
nhau mà có các hình thức bán hàng sau :
Theo hình thức chiết khấu có hình thức bán buôn và bán lẻ.
Theo địa điểm giao nhận hàng hoá có hình thức bán tại kho của ngời cung cấp,
kho ngời tiêu thụ, cửa hàng, quầy hàng của doanh nghiệp.
Theo mối quan hệ thanh toán có hình thức mua đứt bán đoạn, bán trả góp...
Theo phơng thức bán có mua bán theo hợp đồng, bán đấu giá...
Tổ chức nghiệp vụ bán hàng: đây là quá trình thực hiện hợp đồng mua bán hàng
hoá với từng khách hàng hoặc đáp ứng nhu cầu tức thời của ngời mua ở cửa hàng,
quầy hàng một cách thuận tiện. Trong hoạt động bán hàng cần chú ý đến các nội
dung sau :
Khối lợng mặt hàng, chất lợng hàng hoá, dịch vụ phải đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng.
Tổ chức tốt các hoạt động trong quá trình bán hàng (trớc, trong, sau khi bán ).
áp dụng qui trình bán hàng hoàn thiện đảm bảo cho năng suất của ngời bán
hàng, chất lợng dịch vụ không ngừng nâng cao.

Phải không ngừng cải tiến cửa hàng, quầy hàng. Đổi mới thiết bị dụng cụ bảo
quản,trng bày phục vụ bằng các phơng tiện hiện đại nhất.
Đảm bảo thời gian lao động của nhân viên bán hàng đợc sử dụng hiệu quả nhất.
Nghiêm chỉnh thi hành pháp luật trong kinh doanh.
Xây dựng một thái độ văn minh lịch sự tất cả vì khách hàng.
Tiến hành quảng cáo xúc tiến bán hàng.
Quảng cáo và các hoạt động xúc tiến hỗ trợ bán hàng có vai trò quan trọng để
đa ngời mua gặp ngời bán, ngời bán nắm bắt đợc yêu cầu, thị hiếu của khách hàng.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
16
Quảng cáo: Kinh doanh mà không quảng cáo khác nào nháy mắt với bạn gái
trong bóng tối, chỉ mình bạn biết mình đang làm gì, ngoài ra không ai biết gì hết.
Hoặc chỉ có xởng in tiền mới làm ra tiền mà không cần quảng cáo. Do vậy, doanh
nghiệp phải thu hút khách hàng bằng tiếng tăm và các hình thức quảng cáo hấp dẫn.
Trong cơ chế thị trờng, doanh nghiệp nào cha mạnh dạn chi cho quảng cáo đều bị
hạn chế trong chiếm lĩnh thị trờng nhất là thị trờng ngoài nớc. Mục đích của quảng
cáo là đề ra lí do mua hàng thu hút sự chú ý của khách hàng, tạo lòng tin của ngời
tiêu thụ về sản phẩm hàng hoá cũng nh làm tăng ham muốn mua hàng của họ.
Tuy nhiên quảng cáo khômg phải là sự phô trơng, đánh lừa khách hàng mà là
thông tin cho khách hàng về u thế của sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. Nội
dung của quảng cáo phải làm cho khách cảm thấy mới lạ về sản phẩm hàng hoá.
Ngôn ngữ quảng cáo phải mang tính phổ thông, dễ hiểu, có ít từ chuyên môn.
Hoạt động chiêu khách: là cách thức tác động trực tiếp đến thị trờng, nhận
thức, tình cảm của khách hàng, tạo lòng tin, thiện cảm của khách hàng với doanh
nghiệp, kết quả là khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp.
Để làm tốt công tác chiêu khách, phải nghiên cứu kĩ khách hàng và tâm lí mua
bán của họ. Tâm lí của khách hàng đối với hàng hoá của doanh nghiệp thể hiện qua
hành vi và động thái của họ.
Chiêu khách thờng áp dụng các phơng thức sau :
- Thực hiện dịch vụ phục vụ khách hàng thông qua đội ngũ tiếp thị và nhân viên bán

hàng
- Tổ chức hội nghị khách hàng và họp khách hàng truyền thống.
- Gửi quà tặng, quà biếu tới khách hàng.
- Sử dụng các tác động tơng hỗ của khách hàng.
Hoạt động chiêu hàng : là dùng hàng hoá tác động vào khách hàng tạo sự say mê
thích thú và thuyết phục khách hàng mua hàng.
Tâm lí chung của ngời mua hàng là không mua nếu không biết đầy đủ về hàng
hoá. Vì vậy doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác chiêu hàng. Có thể áp dụng
các phơng pháp sau:
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
17
- Phơng pháp trình diễn hay mẫu.
- Tổ chức các quầy hàng hay cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
- Trình bầy hàng hoá ở nơi bán hàng.
- Thông qua hội chợ triển lãm, catalog về sản phẩm.
3.5 Hoạt động dịch vụ khách hàng
Trong hoạt động kinh doanh doanh nghiệp cũng cần phải thực hiện các hoạt
động dịch vụ phục vụ khách hàng. Nhất là trong tình hình hiện nay, với cơ chế thị tr-
ờng thì dịch vụ là vũ khí cơ bản nhất của cạnh tranh. Chỉ có thực hiện các hoạt động
dịch vụ phục vụ khách hàng mới có thể thu hút đợc khách hàng và khách hàng tơng
lai đến với doanh nghiệp, phát triển đợc thế và lực, thắng thế trong cạnh tranh. Hoạt
động dịch vụ không những giúp doanh nghiệp đáp ứng thuận tiện, văn minh, kịp thời
mọi nhu cầu của khách hàng, gây thiện cảm với khách hàng, bán đợc nhiều hàng,
tăng nhanh vòng quay của vốn lu động mà còn nâng cao đợc thu nhập, nâng cao
năng suất lao động và doanh thu của doanh nghiệp, đồng thời củng cố địa vị và thế
lực của doanh nghiệp trên thị trờng.
Dịch vụ là phần mềm của sản phẩm hàng hoá, là một loại sản phẩm phi vật
chất, do đó nó có những đặc điểm khác với những sản phẩm thông thờng.
Dịch vụ là loại sản phẩm vô hình, chất lợng dịch vụ rất khó đánh giá vì nó
chịu nhiều yếu tố tác động nh ngời bán, ngời mua và thời diểm bán. Do đó khó có

một chỉ tiêu thống nhất để đánh giá.
Việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra không đồng thời, nghĩa là cung cầu
dịch vụ bao giờ cũng đợc tiến hành cùng một lúc.
Dịch vụ không thể cất giữ trong kho, làm phần đệm để điều hoà sự biến động
thất thờng của thị trờng. Giá trị của sản phẩm dịch vụ chỉ xuất hiện khi khách hàng
có nhu cầu. Nhu cầu về dịch vụ không ổn định và khó dự đoán...
Qui mô sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, tiến bộ khoa học kĩ thuật ngày
càng phát triển thì đặt ra yêu cầu hoạt động dịch vụ khách hàng cần đợc quan tâm cả
trớc, trong và sau khi bán hàng.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
18
Dịch vụ trớc khi mua bán hàng hoá là các dịch vụ về thông tin, quảng cáo, chào
hàng về loại hàng hoá và các dịch vụ kèm theo.
Dịch vụ trong khi mua bán hàng hoá là các dịch vụ giao tiếp giữa khách hàng
và doanh nghiệp, bao gồm các dịch vụ giới thiệu và hớng dẫn lựa chọn hàng hoá,
dịch vụ về kí kết hợp đồng và thanh toán tiền hàng, bốc xếp, giao hàng...
Dịch vụ sau khi bán là các dịch vụ nh lắp đặt, hớng dẫn sử dụng, sửa chữa bảo hành...
ii. các nhân tố tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh đợc thực hiện trong những môi trờng cụ thể, mức sinh
lời trớc hết phụ thuộc vào khả năng phân tích và am hiểu môi trờng kinh doanh của
các chủ doanh nghiệp. Chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trờng kinh
doanh, dự đoán dợc xu hớng biến động của nó mới có thể đề ra mục tiêu chiến lợc
kinh doanh đúng đắn, có biện pháp ứng xử phù hợp, không thụ động trớc những biến
động của môi trờng.
1. Những tác động của môi trờng vĩ mô:
Môi trờng vĩ mô bao gồm các nhân tố nằm ngoài khả năng kiểm soát của
doanh nghiệp. Vì thế nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý
muốn chủ quan của doanh nghiệp mà tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất
với xu thế biến động của nó. Trong các bộ phận cấu thành môi trờng vĩ mô, chúng ta
có thể xem xét các yếu tố sau:

1.1 Sự ràng buộc của chính trị pháp luật
Sự ổn định của môi trờng chính trị và pháp luật là một trong những điều kiện
tiền đề cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi môi trờng chính trị
pháp luật thay đổi, có thể có ảnh hởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này, kìm hãm
sự phát triển của các doanh nghiệp khác và ngợc lại. Để tận dụng đợc những ảnh h-
ởng có lợi của môi trờng này, các doanh nghiệp phải phân tích, dự đoán về chính trị,
luật pháp cùng xu hớng biến động của nó. Có thể phân tích và đánh giá mức độ tác
động dới những góc độ sau:
Sự ổn định về chính trị, đờng lối ngoại giao
Quan điểm mục tiêu định hớng phát triển xã hội và nền kinh tế.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
19
Vai trò và chiến lợc phát triển kinh tế của đảng và chính phủ.
Cơ chế quản lí và điều hành mặt hàng kinh doanh.
Sự điều tiết và khuynh hớng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế.
Thái độ phản ứng của các tổ chức xã hội, ngời tiêu dùng.
Sự phát triển của các quyết định bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng.
Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện và hiệu lực thi hành luật pháp trong
đời sống kinh tế xã hội
Rõ ràng khi chính trị ổn định, các chính sách của nhà nớc đợc thực hiện nhất
quán thì các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn cho các doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh. Doanh nghiệp có thể yên tâm làm ăn mà không sợ rủi ro xảy đến bất kì
lúc nào do biến động chính trị. Về luật pháp, tất cả các luật, văn bản duới luật, các
qui chế thể chế, thủ tục qui định của nhà nớc đều ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhà nớc điều chỉnh các doanh nghiệp sao cho
không những đạt kết quả kinh doanh, hiệu quả kinh doanh mà còn đảm bảo lợi ích
kinh tế xã hội.
1.2 Những tác động của yếu tố kinh tế
ảnh hởng của các yếu tố kinh tế đến các hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp là rất lớn. Đó là các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và cách

thức tiêu dùng hàng hoá. Nó là yếu tố qui định cách thức các doanh nghiệp sử dụng
các nguồn lực của mình trong hoạt động kinh doanh. Bất cứ sự thay đổi nào của các
yếu tố kinh tế cũng có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh thậm chí làm thay đổi
mục tiêu chiến lợc kinh doanh của các doanh nghiệp. Các yếu tố quan trọng sau đây
tác động đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp :
Sự tăng trởng kinh tế.
Tiềm năng kinh tế.
Lạm phát và khả năng điều khiển lạm pháp.
Thất nghiệp và mức độ toàn dụng nhân công.
Tỷ giá hối đoái và sức mua của đồng nội tệ.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
20
Sự thay đổi cơ cấu sản xuất và phân phối.
Sự phát triển ngoại thơng, xu hớng phát triển kinh tế đối ngoại.
Hệ thống thuế và mức độ thực thi.
Các yếu tố này thay đổi có thể tạo ra cơ hội cho các doanh nghiệp này nhng lại
hạn chế cơ hội cuả các doanh nghiệp khác. Vậy làm thế nào để tận dụng đợc những
mặt tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm
hiểu và dự đoán những biến động của các yếu tố kinh tế
1.3 Những tác động của yếu tố công nghệ
Các yếu tố này ảnh hởng trực tiếp đến sự ra đời của sản phẩm, chất lợng sản
phẩm cũng nh khả năng sản xuất sản phẩm. Nó tác động mạnh mẽ đến chi phí sản
xuất và năng xuất lao động, qua đó ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các yếu tố này luôn thay đổi và hớng đến hiện đại hơn, tiên tiến hơn. Các
doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh không thể tách rời yếu tố công nghệ,
phải thờng xuyên đổi mới theo kịp công nghệ hiện đại tạo ra sản phẩm mới với chất
lợng cao, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Yếu tố này thể hiện qua một
số mặt chủ yếu sau:
Cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế quốc dân.
Trình độ trang thiết bị của nền kinh tế quốc dân.

Khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học trong hoạt động kinh doanh
Chiến lợc phát triển kĩ thuật công nghệ của nền kinh tế quốc dân.
Nhìn chung, nhịp độ và tốc độ phát triển và đổi mới kĩ thuật công nghệ ngày
càng nhanh hơn ngắn hơn. Bên cạnh đó khoa học công nghệ tác động mạnh đến quá
trình thu thập, xử lí, lu trữ và truyền đạt thông tin trong hoạt động kinh doanh. Các
doanh nghiệp cần nắm vững, hiểu rõ những bản chất của những sự thay đổi trong
môi trờng kĩ thuật công nghệ cùng nhiều phơng thức ứng dụng khác nhau mới có thể
phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Đồng thời họ phải cảnh giác phát hiện những khả
năng xấu có thể xảy ra do khoa học công nghệ lạc hậu gây thiệt hại đến doanh
nghiệp và ngời tiêu dùng.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
21
1.4 Những tác động của yếu tố văn hoá
Yếu tố văn hoá luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng. Đây là vấn đề
khó nhận ra và hiểu thấu đáo. Nó ảnh hởng trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của
con ngời, qua đó ảnh hởng đến hành vi mua bán của khách hàng. Đôi khi môi trờng
văn hoá còn là hàng rào gai góc đối với các nhà doanh nghiệp. Các nhân tố tác
động này bao gồm :
Dân số và xu hớng vận động.
Các hộ gia đình và xu hớng vận động.
Sự di chuyển dân c và xu hớng vận động.
Thu nhập và phân bố thu nhập của ngời tiêu dùng.
Nghề nghiệp và sự phát triển việc làm.
Dân tộc, chủng tộc và đặc điểm tâm sinh lí.
1.5 Những tác động của môi trờng tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Tác động vào hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp còn có các yếu tố
thuộc môi trờng tự nhiên và cơ sở hạ tầng. Nó không chỉ liên quan đến sự phát triển
bền vững của một quốc gia mà còn liên quan đến khả năng phát triển bền vững của
từng doanh nghiệp. Đặc biệt là môi trờng tự nhiên, nó ảnh hởng đến các nguồn lực
đầu vào cần thiết cho một doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phối hợp với các yếu tố

của môi trờng tự nhiên. Yếu tố môi trờng tự nhiên bao gồm :
Sự thiếu hụt nguồn nguyên liệu.
Sự gia tăng chi phí năng lợng.
Ô nhiễm môi trờng và sự thay đổi vai trò của nhà nớc trong bảo vệ môi trờng.
Trình độ hiện đại của cơ sở hạ tầng sản xuất.
Trên đây là những yếu tố thuộc môi trờng bên ngoài của doanh nghiệp, là
nhữnh nhân tố doanh nghiệp khó kiểm soát đợc. Vì thế doanh nghiệp phải thờng
xuyên xem xét sự biến đổi của chúng, từ đó có biện pháp thích hợp để đối phó. Song
chỉ xem xét đến các yếu tố khách quan thì cha đủ, những nhân tố bên trong cũng rác
động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói sự thành
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
22
công của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doamh nếu không nói đến vận may, chỉ
xuất hiện khi kết hợp hài hoà các yếu tố bên trong với các yếu tố bên ngoài. Một cơ
hội kinh doanh chỉ có thể hấp dẫn với doanh nghiệp này, nhng lại có thể là hiểm hoạ
đối với các doanh nghiệp khác vì nó phụ thuộc vào hoàn cảnh hiện tại của doanh nghiệp.
2. Hoàn cảnh hiện tại của doanh nghiệp
Dờng nh hoàn cảnh hiện tại của doanh nghiệp phản ánh các yếu tố mang tính
chủ quan, và có thể kiểm soát ở một mức độ nào đó. Song dù có kiểm soát đợc thì
doanh nghiệp cũng cần phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ. Qua đó thấy rõ
dợc u nhợc điểm của mình để hoạt động kinh doamh phát huy tối đa nguồn lực mà
doanh nghiệp sử dụng trong hoạt đông kinh doanh. Các yếu tố nội bộ bao gồm chủ
yếu các lãnh vực chức năng nh tài chính, kế toán, nguồn nhân lực, nền nếp tổ chức
Ngời xa có câu biết ngời biết ta, trăm trận trăm thắng. Nh vậy việc đánh giá tiềm
năng của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp đa ra nhận định kế hoạch tốt hơn. Các
yếu tố bên trong chủ yếu gồm :
2.1 Tiềm lực về tài chính
Đây là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp. Từ đó, đặt
ra yêu cầu bộ phận tài chính phải đảm bảo chức năng : phân tích, lập kế hoạch, kiểm
tra việc lập kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Có thể đánh giá tiềm

lực tài chính của doanh nghiệp thông qua các khía cạnh sau :
Vốn chủ sở hữu (vốn tự có ).
Khả năng huy động, sử dụng và quản lí vốn.
Chi phí vốn so với ngành và đối thủ cạnh tranh.
Cơ cấu và sự linh hoạt của cơ cấu vốn.
Tỉ lệ tái đầu t về lợi nhuận.
Khả năng hỗ trợ nhắn và dài hạn.
Khả năng sinh lời của vốn.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
23
2.2 Nguồn nhân lực
Đánh giá nguồn nhân lực - tiềm năng con ngời là nhiệm vụ quan trọng cần
quan tâm trong hoạt động kinh doanh. Vì chính con ngời với khả năng thực của họ
mới có khả năng tạo ra của cải vật chất và những tài sản vô hình. Con ngời cung cấp
dữ liệu đầu t , hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh và lựa chọn, thực hiện các kế
hoạch của doanh nghiệp. Con ngời là nhân tố trung tâm và không thể thiếu để đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Về nhân sự của doanh nghiệp, cần
xem xét các yếu tố sau:
Bộ máy lãnh đạo: Bản lĩnh chính trị, năng lực tổ chức thực hiện, phẩm chất đạo
đức của lực lợng lãnh đạo.
Năng suất, khả năng phân tích sáng tạo, tay nghề và khả năng tiếp cận công nghệ
hiện đại của ngời lao động.
Chiến lợc con ngời và phát triển nguồn nhân lực.
Số lợng và kết cấu lao động.
Các biện pháp khuyến khích ngời lao động.
Dù các nguồn nhân lực khác của doanh nghiệp có dồi dào đến đâu đi chăng
nữa, dù các kế hoạch và chiến lợc kinh doanh có đúng đắn đến mức độ nào đi nữa
mà không có những con ngời làm việc hiệu quả thì các nguồn lực đó cũng không thể
phát huy vai trò của nó và các kế hoạch chiến lợc cuả doanh nghiệp cũng không đạt
đợc. Cũng nh những nguồn lực khác, nguồn lực nhân lực cũng cần phải đợc thu

nhận, phát triển và bố trí hợp lí để đạt đợc kết quả mong muốn.
2.3 Trình độ tổ chức quản lí
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp thơng mại phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ
đề ra sẽ tạo lập năng lực và chất lợng hoạt động mới, thúc đẩy kinh doanh phát triển,
tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả kinh tế. Nếu bộ máy quản trị và kinh doanh
của doanh nghiệp kồng kềnh kém hiệu lực, bảo thù trì trệ, không đáp ứng những đòi
hỏi mới trên thị trờng làm cản trở hoặc bỏ mất cơ hội kinh doanh sẽ gây hậu quả trên
nhiều mặt, tâm lí, tinh thần, chính trị, và đặc biệt là suy giảm kinh tế.
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
24
Tổ chức bộ máy kinh doanh là việc thiết lập mô hình tổ chức và mối liên hệ
về chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận trong tổ chức và trong nội bộ các bộ phận
nhằm thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đề ra.
Quản lí là một phạm trù khoa học, đồng thời cũng là một nghệ thuật. Một
doanh nghiệp muốn đạt đợc mục tiêu của mình thì trình độ tổ chức quản lí của
doanh nghiệp phải đạt đến một trình độ tơng ứng. Ngời xa nói: Một ngời lo bằng
một kho ngời làm. Điều đó nói lên vị trí đặc biệt quan trọng của cán bộ quản lý
kinh doanh. Trình độ tổ chức quản lý thể hiện ở:
Cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý.
Tính hiệu quả của hệ thống quản lý.
Công nghệ quản lý.
Quan điểm quản lý.
Hệ thống việc soạn thảo, ra quyết định.
2.4 Tiềm lực tài sản vô hình
Tiềm lực vô hình là tài sản quí giá của doanh nghiệp mà không thể định lợng
đợc. Nó hình thành một cách tự nhiên và cũng không thể dùng tiền để mua mà
doanh nghiệp phải qua một quá trình với những cố gắng mới có thể tích luỹ đợc. Tài
sản vô hình tác động trực tiếp đến sự chọn lựa, chấp nhận và quyết định mua hàng
của ngời tiêu dùng. Tài sản vô hình của doanh nghiệp bao gồm:
Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thơng trờng.

Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá.
Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.
Bí quyết kinh doanh.
Lòng trung thành của khách hàng.
2. 5 Văn hoá doanh nghiệp
Đây là yếu tố thể hiện mối quan hệ trong tập thể và trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó tạo ra môi trờng làm việc, không khí làm việc, khuyến
Trờng Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật thơng mại khoa quản trị kinh doanh
25

×