Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế du lịch tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

-----[\[\-----

ĐỒN QUỐC TUẤN

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH, NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI THỊ TRÚC NGÂN

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tơi tên là: ĐỒN QUỐC TUẤN
Sinh ngày 27 tháng 05 năm 1986 – tại: TT-Huế
Quê quán: Vinh Mỹ, Phú Lộc, TT-Huế
Hiện công tác tại: VietBank Nguyễn Tất Thành , Tp HCM
Là học viên cao học khóa: 11B2 của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ
Chí Minh. Mã số học viên:
Cam đoan đề tài: Tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng


Mã số chuyên ngành: 60. 31. 12
Người hướng dẫn khoa học: TS. Mai Thị Trúc Ngân
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được cơng bố tồn
bộ nội dung này bất kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được
chú thích nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.

Tp HCM, ngày 12 tháng 06 năm 2013
Tác giả luận văn

Đoàn Quốc Tuấn


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................... 1 
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU
LỊCH ...................................................................................................................................... 1 
1.1. LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................................................... 1 
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ............................................................................. 1 
1.1.2. Chức năng tín dụng ngân hàng ............................................................................ 1 
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng ............................................................................ 2 
1.2. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ DU LỊCH ..................................................................... 5 
1.2.1. Vị trí và tầm quan trọng của du lịch trong nền kinh tế ........................................ 5 
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế du lịch .................................. 8 
1.3. VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU
LỊCH ................................................................................................................................ 14
1.3.1. Tín dụng ngân hàng góp phần khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có từ đó
thúc đẩy phát triển ngành du lịch ......................................................................................... 14

1.3.2. Đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời phục vụ cho hoạt động của ngành du lịch ......... 15 
1.3.3. Góp phần nâng cao đời sống của người dân ở các vùng nông thôn .................. 15 
1.4. KINH NGHIỆM VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH BẰNG NGUỒN
VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.................................................................................... 16 
1.4.1 Kinh nghiệm trên thế giới ................................................................................... 16 
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước .................................................................................... 18 
1.4.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Thừa Thiên Huế .............................................. 19 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 20 
CHƯƠNG 2 ......................................................................................................................... 21 
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................................................ 21 
2.1. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH TẾ DU LỊCH CỦA TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ ................................................................................................................................. 21 
2.1.1. Các nguồn lực phát triển kinh tế du lịch của tỉnh Thừa Thiên Huế ................... 21 
2.1.2. Vị trí vai trị của du lịch trong nền kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế ...................... 26 
2.1.3. Thực trạng hoạt động kinh tế du lịch Thừa Thiên Huế ...................................... 31 
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ...................................... 38 
2.2.1. Hệ thống các tổ chức tín dụng tại tỉnh Thừa Thiên Huế .................................... 38
2.2.2. Hoạt động huy động vốn nói chung tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm
gần đây ......................................................................................................................... 38
2.2.3. Hoạt động tín dụng nói chung tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây ...40
2.2.4.Tình hình cho vay đối với ngành du lịch trong 5 năm gần đây .......................... 41 
2.2.5. Những thành tựu trong hoạt động tín dụng đối với việc phát triển kinh tế du lịch
Thừa Thiên Huế ........................................................................................................... 46 
2.2.6. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc cho vay phát triển
kinh tế du lịch trên địa bàn........................................................................................... 48 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 52 
CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................... 53 
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT



TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ................................................... 53 
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA TỈNH TRONG
THỜI GIAN TỚI ............................................................................................................. 53
3.1.1. Định hướng phát triển du lịch ............................................................................ 53
3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế du lịch ..................................................................... 54
3.1.3. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với kinh tế du lịch..................... 54
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .................................... 55 
3.2.1. Giải pháp tăng cường huy động vốn .................................................................. 55 
3.2.2. Giải pháp mở rộng cho vay mà vẫn bảo đảm chất lượng tín dụng .................... 57 
3.2.3. Các giải pháp hỗ trợ ........................................................................................... 62 
3.2.4. Kiến nghị với chính quyền địa phương các cấp ................................................. 63 
3.2.5. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước .............................................................. 64 
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 65 
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 66 


BẢNG DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD
CHXHCN
DNDL
DL
ÐVT

- Cán bộ tín dụng
- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
- Doanh nghiệp du lịch

- Du lịch
- Ðơn vị tính

FDI

- Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ( Foreign Direct Investment)

GDP

- Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

KTXH
MTV
NSNN
NHTM
NHNN
SXKD
TT-Huế
TP
TMCP
TSÐB
TNHH
TDNH

- Kinh tế xã hội
- Một thành viên
- Ngân sách Nhà nước
- Ngân hàng Thương mại
- Ngân hàng Nhà nước
- Sản xuất kinh doanh

- Thừa Thiên Huế
- Thành phố
- Thương mại cổ phần
- Tài sản đảm bảo
- Trách nhiệm hữu hạn
- Tín dụng ngân hàng

UNESCO

-Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hoá Liên Hiệp quốc (United
Nations Educational Scientific and cultural Organization)


STT
1

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: GDP trong tỉnh TT-Huế qua các năm.
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay du lịch của Tỉnh trong 5 năm

2
3

STT
1

Bảng 2.3: Tổng vốn đầu tư và vốn tín dụng ngân hàng trong 3
năm

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tỷ trọng đóng góp của các ngành vào GDP
tỉnh TT-Huế

Trang
26
41
42

Trang

28

2

Biểu đồ 2.2: Lượng khách du lịch đến Huế trong 3 năm.

3

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh thu ngành du lịch tỉnh TT-Huế
trong 3 năm.

4

Biểu đồ 2.4: Số liệu huy động của các TCTD trên địa bàn tỉnh
TT-Huế trong 5 năm qua.

39

Biểu đồ 2.5: Tổng dư nợ cho vay của các TCTD trên địa bàn
tỉnh TT-Huế trong 5 năm qua.


40

5

6

Biểu đồ 2.6: Tăng trưởng dư nợ cho vay du lịch.

32
33

42


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hố hiện nay, du lịch đang nhanh chóng trở thành một
ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới, bao gồm cả các nước phát
triển và các nước đang phát triển. Nước CHXHCN Việt Nam chúng ta và tỉnh TT Huế cũng đang ở trong xu thế đó.
“Ai đi qua đó miền Trung
Xin mời ghé lại vui cùng Huế tôi”
(Thơ Tố Hữu)
Thừa Thiên Huế là vùng núi sông, biển cả kỳ thú nằm ở duyên hải Bắc miền
Trung của Việt Nam, nơi có TP Huế - một trong những đô thị lớn nổi tiếng của Việt
Nam. Đây là vùng đất văn hiến có bề dày lịch sử - văn hóa lâu đời, đặc sắc và
truyền thống yêu nước cách mạng vẻ vang. Với vị trí chiến lược đặc biệt, TT - Huế
đã từng là “phên dậu thứ tư về phương Nam” của nước Đại Việt, nơi “đô hội lớn
của một phương” cũng từng là thủ phủ của xứ Đàng Trong của thời các chúa

Nguyễn; kinh đô Phú Xuân của thời vua Quang Trung và kinh đô nước Việt Nam
dưới thời các vua triều Nguyễn. Nơi đây đã từng hội tụ, giao thoa và lan tỏa của hai
nền văn hóa Đơng Sơn và Sa Huỳnh thời cổ và cận đại, văn hóa Trung Hoa thời Bắc
thuộc và văn hóa Tây phương thời cận và hiện đại. Hiếm có vùng đất nào mà những
giá trị văn hóa phong phú, đa dạng, riêng biệt đầy bản sắc của một vùng như ở TT Huế.
Việc phát triển kinh tế nói chung và kinh tế du lịch nói riêng ln phụ thuộc
vào một trong các yếu tố quan trọng, đó là vốn. Vốn đầu tư vào du lịch được thu hút
từ nhiều nguồn khác nhau như vốn ngân sách, vốn từ nước ngồi, vốn tín
dụng...Trong đó, vốn tín dụng ngân hàng trong hiện tại cũng như tương lai luôn
luôn giữ vai trò quan trọng, do nguồn vốn này tác động to lớn đến chất lượng, hiệu
quả và tốc độ tăng trưởng của phát triển kinh tế du lịch. Tuy nhiên, do nhiều nguyên
nhân khách quan và chủ quan, qua nghiên cứu cho thấy nguồn vốn nói chung và


nguồn vốn tín dụng ngân hàng nói riêng đầu tư vào ngành kinh tế du lịch ở nước ta
cũng như ở địa bàn tỉnh TT - Huế chưa đáp ứng u cầu, có thể nói là cịn rất khiêm
tốn và bộc lộ nhiều hạn chế. Qua đề tài: “Tín dụng ngân hàng đối với phát triển
kinh tế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế” sẽ đưa ra các giải pháp để góp phần khắc phục
những tồn tại, hạn chế của tình trạng ngân hàng lúc này - Có lúc, ngân hàng có
nhiều vốn để cho vay nhưng doanh nghiệp du lịch khơng vay vì kinh doanh du lịch
gặp trở ngại, thua lỗ; lúc khác doanh nghiệp du lịch kinh doanh thuận lợi muốn vay
vốn để đầu tư thì ngân hàng khơng có vốn hoặc cho vay một cách hạn chế, với lãi
suất cao… Đồng thời, luận văn cũng đưa ra các giải pháp phát huy vai trị tích cực
của tín dụng ngân hàng cũng như doanh nghiệp du lịch nhằm góp phần thúc đẩy
kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh TT-Huế phát triển nhanh, mạnh và hiệu quả cao hơn.
2. Tình hình nghiên cứu
Theo cập nhật của tơi, thì cho đến nay đề tài luận văn“Tín dụng ngân hàng
đối với phát triển kinh tế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế” là vấn đề trong thời gian
qua chưa có nhiều người chọn lựa để nghiên cứu, trình bày thành cơng
trình khoa học. Trong luận văn của mình, tơi chủ yếu tập trung nghiên cứu một

số vấn đề về tín dụng, du lịch, những điều kiện, tiềm năng và lợi thế để phát triển
du lịch TT - Huế, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm tham mưu các nhà quản
lý các cấp trong các cơ quan chính quyền địa phương, các ngân hàng thương mại,
các tổ chức, doanh nghiệp du lịch và các cá nhân liên quan trên địa bàn nghiên cứu,
áp dụng để giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng với doanh
nghiệp du lịch dịch vụ, tạo ra môi trường và điều kiện kinh doanh thuận lợi hơn cho
cả hai ngành kinh tế này đồng hành và cùng đạt thắng lợi cao hơn không chỉ trong
thời gian trước mắt mà còn cả về lâu về dài.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của luận văn là từ những cơ sở lý luận và thực tiễn về tín dụng
ngân hàng trong đầu tư phát triển kinh tế du lịch nhằm làm rõ thực trạng phát triển
kinh tế du lịch Thừa Thiên Huế trong thời gian qua, chỉ ra những thành tựu và hạn
chế chủ yếu của q trình đó, luận văn đưa ra phương hướng và một số giải pháp cơ


bản nhằm góp phần thúc đẩy nhanh q trình phát triển kinh tế du lịch tỉnh TT Huế trong thời gian tới.
Nhiệm vụ của luận văn là:
- Khái quát lý luận về tín dụng ngân hàng một cách có hệ thống và vai trị
của nó trong q trình phát triển kinh tế du lịch.
- Trình bày một số kinh nghiệm về hoạt động tín dụng trong phát triển kinh
tế du lịch của các nước, khu vực trên thế giới và một số địa phương trong nước có
thể vận dụng vào việc phát triển kinh tế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phân tích thực trạng, chỉ ra những mặt tích cực, cũng như những tồn tại,
khiếm khuyết và đề xuất một số giải pháp cơ bản có tính khả thi nhằm tăng cường
vai trị của tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế du lịch tỉnh TT – Huế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng ngân hàng và vai trị của tín dụng ngân hàng
đối với phát triển kinh tế du lịch.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động tín dụng ngân hàng trong đầu tư phát triển
kinh tế du lịch trên địa bàn tỉnh TT-Huế từ năm 2008 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận được sử dụng để nghiên cứu là duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Trên cơ sở kế thừa những yếu tố hợp lý của các công trình nghiên cứu
liên quan đã được cơng bố, tác giả luận văn xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn về
tín dụng ngân hàng, du lịch và sử dụng nó để phân tích thực trạng và đề ra các giải
pháp để nâng cao vai trị của tín dụng ngân hàng nhằm phát triển kinh tế du lịch ở
TT - Huế.
Phương pháp cụ thể là phân tích và tổng hợp, lôgic và lịch sử để tổng hợp
thống kê các tài liệu, điều tra, phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu liên quan đến
đề tài.
6. Đóng góp của luận văn
Nghiên cứu này góp phần làm rõ thêm khái niệm tín dụng ngân hàng và vai
trị của nó đối với phát triển kinh tế du lịch.


Phân tích làm rõ những luận cứ khoa học cho việc phát triển kinh tế du lịch
tỉnh TT - Huế.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện và nâng cao vai trị của tín
dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế du lịch tỉnh TT - Huế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế du
lịch.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh
tế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động tín dụng ngân hàng đối với phát
triển kinh tế du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.



1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH
TẾ DU LỊCH

1.1. LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng Latinh: Gredittum - được hiểu là tin tưởng,
tín nhiệm. Tín dụng khi diễn giải theo ngơn ngữ Việt Nam được hiểu là sự vay
mượn. Tín dụng có nghĩa là sự vay mượn, sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định lượng giá
trị đó được quay trở về với người sở hữu bằng một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu (số giá trị tăng lên đó chính là lãi trong cho vay) với những điều kiện mà hai
bên đã thoả thuận với nhau.
Cùng với sự phát triển của nền KTXH, hoạt động tín dụng khơng ngừng phát
triển và hồn thiện trở thành hình thức tín dụng ngân hàng. Trong nền kinh tế thị
trường, ngân hàng là trung gian tín dụng giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa người đi vay
và người cho vay. Vì vậy, khái niệm sau đây về tín dụng ngân hàng đã và đang được
nhiều người thừa nhận:“Tín dụng ngân hàng là một giao dịch giữa hai chủ thể,
trong đó bên cấp tín dụng (ngân hàng/ tổ chức tín dụng khác) chuyển giao một tài
sản cho bên nhận tín dụng (doanh nghiệp, cá nhân hoặc các chủ thể khác) sử dụng
theo ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.[1]
Sự ra đời của tín dụng ngân hàng có tác động quyết định đến sự phát triển
của quá trình tái sản xuất xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất góp phần quan trọng
trong việc phát triển các nền kinh tế trên thế giới.
1.1.2. Chức năng tín dụng ngân hàng
Là một bộ phận trong hệ thống tài chính, tín dụng có hai chức năng cơ bản là
phân phối và giám đốc.
Thứ nhất: chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.



2

Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng
mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu
vốn. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một
phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản xuất hoặc tiêu dùng.
Thứ hai: chức năng giám đốc và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Chức năng kiểm sốt của tín dụng xuất phát từ quyền sở hữu vốn tách rời
quyền sử dụng vốn. Người cho vay phải giám sát hoạt động kinh tế của người sử
dụng vốn vay để đảm bảo thu hồi vốn và lợi tức. Vì vậy tín dụng khơng những là
tấm gương phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà cịn thơng
qua đó thực hiện việc kiểm sốt các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng
tiêu cực, lãng phí, vi phạm luật pháp...
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng
Thực hiện tốt hai chức năng trên tín dụng có các vai trị sau:
1.1.3.1. Tín dụng góp phần đáp ứng nhu cầu vốn giúp cho quá trình sản xuất
diễn ra thường xuyên, liên tục
Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường, tại một thời điểm nhất định trong nền kinh tế có một số doanh nghiệp
“thừa vốn” tạm thời do bán hàng hóa có tiền nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay
(như chưa trả lương cho công nhân viên, chiếm dụng từ người bán...) đã làm nảy
sinh nhu cầu cho vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng vốn và có thêm lợi nhuận.
Trong khi đó có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do hàng hóa chưa bán
được, nhưng lại có nhu cầu mua nguyên vật liệu, thanh toán tiền lương... làm nảy
sinh nhu cầu đi vay để duy trì sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận. Tín dụng với
việc cung cấp nguồn vốn cho vay kịp thời, đã tạo khả năng đảm bảo tính liên tục
của quá trình sản xuất kinh doanh, cho phép các doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu về
vốn luôn thay đổi và khơng để tồn đọng vốn trong q trình ln chuyển. Với hoạt

động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết được hiện tượng thừa vốn, thiếu vốn này
bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối lại vốn trên ngun tắc
có hồn trả, phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh.


3

1.1.3.2. Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Tập trung vốn phải dựa trên cơ sở tích lũy. Trong thực tế, có những lượng
tích luỹ rất lớn được nắm giữ ở các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế. Nhưng rất
nhiều người tích luỹ khơng muốn cho vay trực tiếp hoặc khơng muốn có cổ phần
trong các dự án đầu tư vì ngồi lí do mất khả năng thanh khoản thì người tích luỹ
cịn bị hạn chế bởi khả năng, kiến thức về tài chính và pháp lí để thực hiện trực tiếp
đầu tư hoặc cho vay. Với hoạt động của hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính
chun mơn hố cao trong hoạt động tín dụng và đa dạng hố các danh mục đầu tư
thơng qua nhiều nhà đầu tư của nhiều dự án khác nhau, từ đó làm giảm bớt rủi ro do
cá nhân của những người tích luỹ, tạo nên q trình tập trung vốn được thực hiện
nhanh chóng và có hiệu quả đã tạo khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế, đặc biệt
là nguồn vốn dài hạn, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhờ nguồn vốn tín dụng có
thể nhanh chóng mở rộng sản xuất, thực hiện các dự án đầu tư tạo những bước nhảy
vọt về năng lực sản xuất do tiếp cận được với phương tiện kỹ thuật hiện đại (tin học,
internet…), từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.1.3.3. Tín dụng góp phần tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh ổn định kinh tế xã
hội
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư thường chỉ tập trung vốn đầu tư
vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao, trong khi đó, nền kinh tế địi hỏi phải có sự phát
triển cân đối, đồng bộ giữa các ngành và các vùng, yêu cầu phải có những ngành
then chốt, mũi nhọn để tạo đà cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng. Tín dụng
thơng qua cung cấp vốn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn đầy đủ, kịp thời với lãi
suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trị quan trọng trong việc góp phần đảm bảo

vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi nhọn và các
vùng kinh tế trọng điểm góp phần hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu. Chẳng hạn, với
ưu đãi về vốn, lãi suất, thời hạn và điều kiện vay vốn với nông nghiệp, nông thôn để
xây dựng cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng, tín dụng góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng nghiệp song song và tương thích với thương mại, dịch vụ phân
phối lưu thông, tiêu thụ nông sản phẩm. Tín dụng cịn là phương tiện để nhà nước


4

thực hiện chính sách tiền tệ thích hợp để ổn định nền kinh tế khi nền kinh tế có dấu
hiệu bất ổn. Chẳng hạn như khi nền kinh tế phát triển chậm, sản xuất đình trệ, nhà
nước thực hiện chính sách tiền tệ “nới lỏng”, ngân hàng trung ương thực hiện mua
các chứng khoán của các ngân hàng thương mại, tạo áp lực giảm lãi suất dẫn đến
chi phí vay vốn giảm, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và ngược lại. Ngồi ra, thơng qua các ưu đãi về vốn, lãi
suất, điều kiện và thời hạn vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, tín
dụng đã đóng vai trị quan trọng nhằm thực hiện các chính sách việc làm, dân số và
các chương trình xố đói giảm nghèo, đảm bảo cơng bằng xã hội.
1.1.3.4. Tín dụng góp phần thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và tăng cường
chế độ hạch toán kinh tế
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hồn trả và có lợi tức. Ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi họ cần
vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng,
doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín dụng, trả nợ vay
đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó, thúc đẩy các doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp
tăng hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí, tăng vòng quay vốn... để tạo điều kiện
nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tự vươn lên
thơng qua các hoạt động của mình, một trong những hoạt động khá quan trọng là
hạch toán kinh tế.

Q trình hạch tốn kinh tế là q trình quản lí đồng vốn sao cho có hiệu
quả. Để quản lí đồng vốn có hiệu quả thì hạch tốn kinh tế phải giám sát chặt chẽ
quá trình sử dụng vốn để nó được sử dụng đúng mục đích, tạo ra doanh lợi cho
doanh nghiệp. Có được điều đó thì mới thúc đẩy các doanh nghiệp ngày càng hồn
thiện hơn q trình hạch tốn của đơn vị mình.
1.1.3.5. Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
Hoạt động tín dụng khơng chỉ bó hẹp trong nền kinh tế của một quốc gia, mà
còn mở rộng trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện kinh tế “mở”, tín dụng đã trở
thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. Vay


5

nợ nước ngoài ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan đối với tất cả các nước
trên thế giới, nó lại càng tỏ ra bức thiết hơn đối với các nước đang phát triển. Việt
Nam cũng như nhiều nước đang phát triển khác, là nước nghèo, tích luỹ trong nước
còn hạn chế, trong khi cần lượng vốn rất lớn để phát triển kinh tế. Nhờ có tín dụng,
các nước có thể mua hàng hố, nhập khẩu máy móc, thiết bị...và tiếp cận với những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới cũng như trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới.
Việc cấp tín dụng của các nước khơng chỉ mở rộng và phát triển quan hệ ngoại
thương, mà còn tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế ở các nước nhập khẩu. Tín
dụng đã tạo mơi trường thuận lợi cho đầu tư quốc tế trực tiếp - một hình thức hợp
tác kinh tế ở mức độ cao hơn.
1.2. TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ DU LỊCH
1.2.1. Vị trí và tầm quan trọng của du lịch trong nền kinh tế
1.2.1.1. Đối với một quốc gia, ngành du lịch đóng góp đáng kể vào GDP hàng
năm, giải quyết việc làm, tăng thu ngoại tệ
Theo công bố mới đây tại Hội nghị Bộ trưởng Du lịch G20 vừa diễn ra ngày
16/5/2012 tại Mexico, ngành du lịch chiếm 9% tăng trưởng GDP thế giới. Du lịch là
một trong những ngành kinh tế có tốc độ phát triển nhanh nhất. Năm 2011, mặc dù

trong bối cảnh nền kinh tế thế giới tăng trưởng không lấy gì làm tốt đẹp và ổn định,
ngành du lịch tồn thế giới vẫn tăng 4,6%, đón được 982 triệu lượt khách và thu
nhập du lịch tăng 3,8%. Dự báo du lịch thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng một cách
bền vững trong những năm tới, đạt 1 tỷ lượt khách trong năm 2012 và 1,8 tỷ lượt
năm 2030.
Bên cạnh những chỉ số đóng góp ấn tượng trên, du lịch cũng được đánh giá
là ngành quan trọng tạo nhiều việc làm cho xã hội, chiếm 8% lao động toàn cầu. Cứ
mỗi một việc làm trong ngành du lịch ước tính tạo ra 2 việc làm cho các ngành
khác. Ngành du lịch cũng sử dụng lao động nhiều vượt trội so với ngành công
nghiệp khác, gấp 6 lần ngành sản xuất ô tô, gấp 4 lần ngành khai khoáng, và gấp 3
lần ngành tài chính. Du lịch cũng đóng vai trị quan trọng trong thúc đẩy mậu dịch
quốc tế. Năm 2011, xuất khẩu thông qua du lịch quốc tế bao gồm cả vận chuyển


6

hành khách đạt 1,2 nghìn tỷ USD, chiếm 30% xuất khẩu toàn thế giới.
Đối với Việt Nam, theo dự báo của Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới,
năm 2012, giá trị đóng góp trực tiếp vào GDP của ngành du lịch Việt Nam sẽ tăng
6,6% so với năm 2011 và sẽ tăng bình qn 6,1% hàng năm tính đến năm 2022;
tổng giá trị đóng góp của tồn ngành (trực tiếp, gián tiếp và phát sinh) vào GDP
tăng 5,3% năm 2012 và sẽ tăng bình quân 6,0% tới năm 2022. Về tạo việc làm, năm
2012, tổng lao động trong ngành du lịch Việt Nam tăng 1,4% tương đương
4.355.000 gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp và sẽ tăng trung bình 1,1% hàng
năm và sẽ đạt 4.874.000 vào năm 2022. Về xuất khẩu du lịch tại chỗ trong năm
2012, tăng 5% và bình quân tăng 6% hàng năm, tới năm 2022 đạt 4,3% tổng kim
ngạch xuất khẩu quốc gia. Về đầu tư du lịch trong năm 2012 sẽ tăng 0,5%, trong
vòng 10 năm tới con số này sẽ đạt 7,7% trong tổng đầu tư toàn quốc. Với những chỉ
số dự báo ấn tượng và khả quan trên, có thể thấy ngành du lịch Việt Nam đang đứng
trước một tương lai đầy hứa hẹn.

1.2.1.2. Du lịch góp phần tái tạo sức lao động cho con người
Ngày nay với sự phát triển kinh tế ngày càng cao thì nhu cầu được giải trí,
vui chơi, du lịch của người dân cũng tăng lên. Thông qua hoạt động du lịch giúp
con người giảm bớt căng thẳng do áp lực công việc, sảng khoái tinh thần sau những
ngày làm việc mệt mỏi từ đó tái tạo lại sức lao động và cải thiện sức khỏe cho con
người. Nhiều cơng trình nghiên cứu y - sinh học cho thấy: nhờ chế độ nghỉ ngơi và
du lịch tối ưu, bệnh tật của dân cư trung bình giảm 30%, bệnh hơ hấp giảm 40%,
bệnh tim mạch giảm 50%, bệnh thần kinh giảm 30%, bệnh về đường tiêu hố giảm
20%…
1.2.1.3. Du lịch góp phần quảng bá hình ảnh quốc gia và thu hút đầu tư nước
ngồi
Hình ảnh chiếm một vai trị chủ chốt trong q trình lựa chọn điểm đến, đặc
biệt đối với khách du lịch thuần tuý. Đối với những người chưa từng đến thăm một
điểm đến nào đó, sản phẩm du lịch khơng hiện hữu và vì thế họ khơng thể quan sát,
chạm vào và cảm nhận trước được. Đây chính là lý do khiến những đối tượng khách


7

du lịch tiềm năng thường dựa vào hình ảnh để đưa ra quyết định lựa chọn điểm đến
này hay điểm đến khác. Vì vậy, cơng tác tiếp thị, tun truyền là việc làm thường
xuyên trong hoạt động của ngành du lịch, đặc biệt để thu hút khách du lịch nước
ngoài đến Việt Nam thì việc quảng bá, giới thiệu thế mạnh và tiềm năng du lịch của
Việt Nam tại các quốc gia, vùng lãnh thổ khắp các châu lục là hết sức cần thiết.
Hầu hết các quốc gia đều muốn thu hút đầu tư và gia tăng lượng khách du
lịch, mong muốn cộng đồng tồn cầu nhận thức tích cực về các sản phẩm do quốc
gia đó sáng tạo. Do đó, mỗi quốc gia đều phải tạo dựng một hình ảnh như là thương
hiệu riêng để đánh thức sự nhận biết về bản sắc riêng của quốc gia đó, nhất là trong
thời kỳ hội nhập và cạnh tranh. Một thông điệp định vị rõ ràng hay một hình ảnh
tích cực sẽ giúp quốc gia đó chiếm một vị trí nhất định trong tâm trí người nước

ngồi khi họ quyết định đầu tư, đi du lịch hay mua sản phẩm. Đổi lại, thương hiệu
nổi tiếng cũng góp phần tạo nên hình ảnh đặc trưng cho quốc gia đó, từ đó đem lại
những lực đẩy vô cùng quan trọng cho một nước như: bùng nổ dự án đầu tư nước
ngoài, tăng số lượng khách du lịch, tăng hạn ngạch xuất khẩu, và còn thu hút nhân
tài, khơi dậy niềm tự hào trong mỗi cơng dân.
Thơng qua hoạt động marketing của mình, ngành du lịch sẽ giới thiệu đến
bạn bè khắp nơi trên thế giới về hình ảnh một đất nước Việt Nam hịa bình, xinh
đẹp, con người Việt Nam hiếu khách và đặc biệt Việt Nam được biết đến là một nền
kinh tế trẻ, đang trên đường phát triển và hội nhập với nhiều tiềm năng to lớn và
nhiều cơ hội hợp tác đầu tư trong tất cả các lĩnh vực. Tuy nhiên trong thời gian qua,
hoạt động quảng bá du lịch tại nước ngoài của ngành du lịch Việt Nam chưa thật sự
hiệu quả, do vậy làm cho người nước ngoài chưa biết nhiều về du lịch của Việt
Nam, đặc biệt là thế mạnh về du lịch sinh thái, du lịch biển, du lịch nghiên cứu văn
hóa lịch sử, tâm linh…
1.2.1.4. Du lịch giúp khai thác được những giá trị tinh thần của tài sản quốc gia
Phong cảnh núi rừng, hang động, thác nước, những đồi cát hay những ngôi
tháp, đền chùa... xét về mặt giá trị kinh tế hay giá trị vật chất do bản thân nó đem lại
thì khơng đáng kể, nhưng xét về giá trị tinh thần thông qua các hoạt động tham


8

quan, khám phá... do các tổ chức du lịch lữ hành khai thác cho du khách thì rõ ràng
nó có thể đem lại nguồn thu đáng kể cho quốc gia sở hữu nó.
Xuất phát từ chỗ khơng phải quốc gia nào, tỉnh, thành phố nào cũng có thể
phát triển du lịch thuận lợi và thành cơng như nhau mà nó phải dựa trên những lợi
thế nhất định của quốc gia cũng như địa phương đó, chẳng hạn như quốc gia đó
đang sở hữu những phong cảnh thiên nhiên độc đáo, nét đặc sắc văn hóa riêng có,
như quần thể di tích lịch sử, các khu phố cổ, vịnh biển, hang động đặc sắc, đẹp...
Một khi những điều kiện thuận lợi này có sẵn thì vấn đề quan trọng cịn lại là công

việc tổ chức và quản lý tốt các hoạt động du lịch nhằm khai thác tối đa giá trị tinh
thần của các tài sản q giá đó.
1.2.1.5. Phát triển du lịch sẽ có lợi về nhiều mặt như chính trị, ngoại giao, văn
hóa xã hội
Trong quan hệ quốc tế, du lịch như là một nhân tố củng cố hoà bình, đẩy
mạnh các mối giao lưu quốc tế, mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các
quốc gia. Thơng qua việc giao lưu, tìm hiểu về thiên nhiên, xã hội, các nét đẹp văn
hoá… của dân cư ở các vùng, miền khác nhau trên thế giới làm cho con người sống
ở các quốc gia, các châu lục khác nhau hiểu biết nhau và xích lại gần nhau hơn.
Ngoài ra, du lịch là cơ sở giúp người ta bảo tồn các nền văn hố, tơn tạo lại
các di tích lịch sử, các cơng trình văn hố, phục hồi các khu phố cổ, phục chế các di
phẩm văn hoá… Qua việc tiếp xúc với những thành tựu văn hoá phong phú và lâu
đời của các dân tộc, du lịch làm tăng thêm lịng u nước, tinh thần đồn kết quốc
tế, hình thành phẩm chất đạo đức tốt đẹp, góp phần hoàn thiện nhân cách của mỗi cá
nhân trong cộng đồng xã hội.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế du lịch
1.2.2.1. Điều kiện sống
Điều kiện sống của người dân là nhân tố quan trọng để phát triển du lịch. Nó
được hình thành nhờ việc tăng thu nhập thực tế và cải thiện điều kiện sinh hoạt,
nâng cao khẩu phần ăn uống, phát triển y tế, văn hóa, giáo dục... Du lịch chỉ có thể
phát triển được khi mức sống (vật chất, tinh thần) của con người đạt tới trình độ


9

nhất định. Một trong những nhân tố quan trọng nhất là thu nhập thực tế của mỗi
người trong xã hội. Cùng với mức thu nhập thực tế, các điều kiện sống khác được
cải thiện. Các phương tiện đi lại của cá nhân tăng lên sẽ góp phần phát triển du lịch,
tăng cường tính cơ động của nhân dân trong quá trình nghỉ ngơi, giải trí.
1.2.2.2. Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch

Nhu cầu nghỉ ngơi du lịch và sự thay đổi của nó theo thời gian và khơng gian
trở thành một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình ra đời và
phát triển du lịch. Sự hoat động mang tính chất xã hội của cá nhân trong thời gian
rỗi được quyết định bởi nhu cầu và định hướng có giá trị. Nhu cầu nghỉ ngơi là hình
thức thể hiện và giải quyết mâu thuẫn giữa chủ thể với mơi trường bên ngồi, giữa
điều kiện sống hiện có với điều kiện sống cần có thơng qua các dạng nghỉ ngơi khác
nhau.
Nhu cầu nghỉ ngơi có tính chất kinh tế xã hội là sản phẩm của sự phát triển
xã hội, nó được hình thành trong q trình phát triển kinh tế xã hội dưới tác động
của các yếu tố khách quan thuộc mơi trường bên ngồi và phụ thuộc trước hết vào
phương thức sản xuất. Cụ thể hơn, đó là nhu cầu của con người về khôi phục sức
khỏe và khả năng lao động, thể chất và tinh thần bị hao phí trong q trình sinh
sống.
1.2.2.3. Thời gian rỗi
Du lịch trong nước và quốc tế không thể nào phát triển được nếu con người
thiếu thời gian rỗi. Đó là một trong những nhân tố quan trọng thúc đẩy du lịch phát
triển. Để phát triển du lịch trong nước, điều kiện quan trọng là có nhiều ngày nghỉ
vào cuối tuần và cac dịp lễ, tết. Bằng cách này tổng số ngày nghỉ của người lao
động sẽ tăng lên. Cũng có thể coi đây là nhân tố thuận lợi thúc đẩy sự phát triển loại
hình du lịch dài ngày.
1.2.2.4. Các nhân tố chính trị
Là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của du lịch trong nước và quốc tế. Du lịch chỉ có thể xuất hiện và phát
triển trong điều kiện hịa bình và quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc. Ngược lại,


10

chiến tranh ngăn cản hoạt động du lịch, tạo nên tình trạng mất an ninh, đi lại khó
khăn, phá hoại các cơng trình du lịch, làm tổn thất mơi trường tự nhiên. Hịa bình là

địn bẩy đẩy mạnh hoạt động du lịch. Ngược lại, du lịch có tác dụng trở lại đến việc
cùng tồn tại hịa bình. Thơng qua du lịch quốc tế con người thể hiện khát vọng nóng
bỏng của mình là được sống, lao động trong hịa bình và hữu nghị.
1.2.2.5. Chính sách phát triển du lịch
Chính sách phát triển du lịch là chìa khóa dẫn đến thành cơng trong việc phát
triển du lịch. Nó có thể kìm hãm nếu đường lối sai với thực tế. Chính sách phát triển
du lịch được ở hai mặt: Thứ nhất là chính sách chung của Tổ chức du lịch thế giới
đối với các nước thành viên; thứ hai là chính sách của cơ quan quyền lực tại địa
phương, quốc gia đó. Mặt thứ hai có ý nghĩa quan trọng hơn cả vì nó huy động
được sức người, căn cứ vào khả năng thực tế tại mỗi vùng, quốc gia đó để đưa ra
chính sách phù hợp.
Những biện pháp để thúc đẩy du lịch Việt Nam được Đảng và Nhà nước đề
ra ở Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII: “Triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể
du lịch Việt Nam tương xứng với tiềm năng du lịch của đất nước theo hướng du lịch
văn hố, du lịch mơi trường sinh thái. Xây dựng các chương trình và điểm hấp dẫn
về văn hố, di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh. Huy động nguồn nhân lực của
nhân dân tham gia kinh doanh du lịch, ưu tiên xây dựng cơ sở hạ tầng ở những khu
du lịch, tập trung ở những trung tâm lớn. Nâng cao trình độ văn hố và chất lượng
dịch vụ với các loại khách khác nhau. Đẩy mạnh việc huy động vốn trong nước đầu
tư vào khách sạn. Cổ phần hóa khách sạn hiện có để huy động các nguồn vốn vào
việc đầu tư cải tạo, nâng cấp. Liên doanh với nước ngoài xây dựng các khu du lịch
và khách sạn lớn, chất lượng cao đòi hỏi nhiều vốn. Chuyển các nhà nghỉ nhà khách
sang kinh doanh khách sạn và du lịch.” và trong Đại hội lần thứ XI: “Đa dạng hóa
sản phẩm và các loại hình du lịch, nâng cao chất lượng để đạt tiêu chuẩn quốc
tế.”[23]
Nhận thức được ảnh hưởng tiêu cực của thủ tục visa trên lượng du khách,
chính phủ Việt Nam đã sớm có sáng kiến về visa như từ tháng 1/2004 bãi bỏ thị


11


thực nhập cảnh cho du khách Nhật đến Việt Nam từ 15 ngày trở xuống. Tháng
7/2004, sáng kiến này cũng được áp dụng với du khách Hàn Quốc. Các nước Đông
Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Inđonesa, Philippines, Singapore và Lào cũng có
các thỏa hiệp visa với Việt Nam.
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch Việt Nam là chính sách dài hạn của Tổng
cục Du lịch Việt Nam. Từ năm 1995, Chính phủ đã chuẩn bị kế hoạch lớn thời kì
1995 - 2010 nhằm phát triển du lịch, biến du lịch thành cánh tay đắc lực mang lại
ngoại tệ và công ăn việc làm cho người dân đồng thời giới thiệu phong cảnh, văn
hoá và con người Việt Nam với du khách nước ngoài. Năm 2000 kế hoạch được bổ
sung và chỉnh sửa. Theo kế hoạch, kỹ nghệ du lịch Việt Nam sẽ thu hút đầu tư phát
triển các cơ sở hạ tầng và phục vụ du khách đi kèm với việc phát triển các sản phẩm
du lịch độc đáo mang bản sắc Việt Nam.
Thực hiện đường lối của Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có những văn bản
chỉ đạo hoạt động du lịch khoa học, thực tiễn và có hiệu quả từ Đại hội VIII đến
nay. Pháp lệnh du lịch Việt Nam ban hành ngày 20/02/1999 đã đi vào cuộc sống và
tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch việt Nam ngày một đi lên.
1.2.2.6. Cơ sở hạ tầng và sở vật chất kỹ thuật
Du lịch thế giới phát triển mạnh và trở thành ngành kinh tế quan trọng của
nhiều nước. Nhu cầu của khách du lịch ngày càng cao và ngày càng quan tâm tới
điều kiện về tiện lợi, an toàn và sức khỏe. Xu hướng chung của du khách chỉ chọn
những điểm đến, những cơ sở dịch vụ du lịch, quan tâm đến bảo vệ môi trường. Ở
nước ta, nhờ thực hiện đường lối đổi mới về kinh tế, trong những năm gần đây,
song song với đà tăng nhanh các doanh nghiệp du lịch cũng tác động đến việc tăng
tốc độ phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tổng hợp, với sự góp mặt của nhiều
thành phần kinh tế đã tạo nên một diện mạo mới về số lượng và chất lượng hạ tầng
đơ thị, giao thơng, điện, nước, bưu chính viễn thơng... Đây là những nhân tố đóng
vai trị quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế du lịch. Ý nghĩa tầm
quan trọng của cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật đối với du lịch thể hiện trên các mặt
chủ yếu sau:



12

Thứ nhất, về khía cạnh kinh tế, phát triển du lịch ở một địa phương kéo theo
sự phát triển của các cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, điều này cho phép thu hút
những nguồn đầu tư lớn không chỉ vào lĩnh vực du lịch mà vào cả các lĩnh vực khác
có liên quan (xây dựng, giao thơng, kinh doanh…). Nhờ đó, những lợi ích có thể
thấy rõ là việc tạo ra thu nhập trực tiếp cho người dân bản địa (thông qua lương,
kinh doanh các đồ thủ công, đồ lưu niệm địa phương…) và gián tiếp tạo ra thu nhập
cho địa phương đó thơng qua hoạt động của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ...
Phát triển cơ sở hạ tầng du lịch cũng góp phần tạo ra việc làm, từ đó tăng cơ hội
việc làm cho lao động địa phương, góp phần giải quyết nạn thất nghiệp. Du lịch còn
là điều kiện tốt để tăng nguồn thu ngân sách địa phương qua việc thu thuế các cơ sở
hoạt động, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, nhà ở thông qua việc xây
mới hoặc tu bổ, sửa chữa. Bên cạnh đó, để đáp ứng các địi hỏi của hoạt động du
lịch, thơng qua việc đào tạo về kiến thức và chuyên môn, chất lượng nguồn nhân
lực địa phương cũng được củng cố vững chắc hơn.
Thứ hai, về khía cạnh mơi trường, phát triển cơ sở hạ tầng du lịch sẽ góp
phần vào việc bảo tồn hoặc tu bổ các di tích lịch sử, bảo vệ tài ngun thiên nhiên.
Thứ ba, về khía cạnh văn hóa, xã hội, phát triển du lịch sẽ tạo ra cơ hội trao
đổi văn hóa giữa người bản địa và khách du lịch nước ngoài. Mặt khác, đây cũng là
yếu tố góp phần thay đổi tích cực các giá trị và lối sống của người địa phương. Bên
cạnh việc bảo vệ các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, đây cũng là cơ
hội để giới thiệu rõ nét hơn các giá trị văn hóa địa phương trong mắt khách du lịch
trong nước và nước ngồi, khuyến khích việc gìn giữ và phát huy các lễ hội truyền
thống và các sự kiện văn hóa địa phương. Ngồi ra, nhu cầu giao tiếp sẽ khuyến
khích người dân địa phương học ngoại ngữ và rèn luyện các kỹ năng mới. Chất
lượng sống của người họ cũng được nâng cao qua việc hưởng lợi từ các cơ sở hạ
tầng mới như đường xá, nước sạch,…

Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch được hiểu là toàn bộ các phương tiện vật chất
kỹ thuật do các tổ chức du lịch tạo ra để khai thác tiềm năng du lịch, tạo ra sản
phẩm dịch vụ, hàng hóa cung cấp và thỏa mãn nhu cầu của du khách. Bao gồm hệ


13

thống khách sạn, nhà hàng, các khu vui chơi giải trí, phương tiện vận chuyển,
phương tiện truyền thơng, thơng tin như điện thoại, fax, internet, mạng lưới bưu
điện,… Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng một vai trị hết sức quan trọng trong quá trình
tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tiềm
năng du lịch nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy nên sự phát
triển của ngành du lịch bao giờ cũng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở
vật chất kỹ thuật.
Du lịch là ngành “sản xuất” nhiều và đa dạng về thể loại dịch vụ, hàng hoá
nhằm thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Do vậy cơ sở vất chất kỹ thuật du lịch là
sản phẩm của nhiều thành phần kinh tế khác nhau tạo ra. Việc tiêu dùng dịch vụ,
hàng hố du lịch địi hỏi phải có một hệ thống các cơ sở, cơng trình đặc biệt…Tài
ngun du lịch chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trong tiêu dùng của khách du lịch.
Việc sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên du lịch đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống
các cơng trình. Căn cứ vào các đặc điểm trên có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật du
lịch bao gồm toàn bộ các phương tiện vật chất tham gia vào việc tạo ra và thực hiện
dịch vụ hàng hoá du lịch nhằm thỏa mãn mọi nhu cầu của khách du lịch.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du
lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ
du lịch: thương nghiệp, dịch vụ… cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và tài nguyên du
lịch có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tài nguyên du lịch ảnh hưởng tới công suất,
thể loại, thứ hạng của hầu hết các thành phần cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Khả
năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch là cơ sở xây dựng cơng suất các cơng trình
phục vụ du lịch. Sức hấp dẫn của chúng có ảnh hưởng đến thứ hạng của các cơ sở

này.
Sự kết hợp hài hoà giữa tài nguyên du lịch và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
giúp cho cơ sở phục vụ du lịch có hiệu quả, kéo dài thời gian sử dụng chúng trong
năm. Vị trí của tài nguyên du lịch là căn cứ để bố trí hợp lý cơ sở vật chất kỹ thuật
trên các vùng lãnh thổ của đất nước và là tiền đề cơ bản để hình thành các trung tâm
du lịch.


14

Để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật yêu cầu vốn đầu
tư lớn, hiệu quả tài chính thấp, địi hỏi ngân sách tham gia lớn, trong khi NSNN hạn
hẹp, việc huy động vốn cho các dự án lớn rất chậm, dẫn đến nhiều nhà đầu tư đề
xuất các cơ chế vượt quá quy định của pháp luật. Trong điều kiện NSNN ngày càng
khó khăn, Chính phủ chủ trương tăng cường huy động mọi nguồn lực trong và
ngoài nước, từ mọi thành phần kinh tế trong đó nguồn vốn tín dụng ngân hàng là
một trong những kênh huy động vốn ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế du lịch.
1.3. VAI TRỊ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH
TẾ DU LỊCH
1.3.1. Tín dụng ngân hàng góp phần khai thác có hiệu quả các tiềm năng sẵn có
từ đó thúc đẩy phát triển ngành du lịch
Về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, lịch sử văn hóa xã hội, con người tại các
tỉnh, thành phố của cả nước ta nói chung rất thuận lợi cho việc phát triển hoạt động
kinh tế du lịch. Những năm qua, Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật để quản lý du lịch, đồng thời thông qua quy hoạch phát triển kinh tế du lịch, đề
ra những mục tiêu, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế du lịch giai đoạn 2010 2020, tầm nhìn đến năm 2030, khuyến khích động viên các cấp, các ngành, các tổ
chức và cá nhân dựa trên các lợi thế của từng vùng, từng địa phương huy động các
nguồn lực, trong đó có nguồn vốn tín dụng ngân hàng để đầu tư phát triển kinh tế du
lịch. Kết quả cho thấy, tiềm năng, lợi thế về du lịch của nước ta đã được tổ chức

quản lý, khai thác bước đầu đạt hiệu quả khá tốt, từ đó thúc đẩy ngành du lịch phát
triển một cách năng động, tích cực và bền vững.
Để khai thác các điều kiện tự nhiên sẵn có cho phát triển du lịch trước
hết phải có nguồn vốn tương ứng để đầu tư xây dựng nhằm tạo ra một cảnh quan
mới thích hợp cho ngành du lịch và khơng được phá vỡ hệ sinh thái cũng như giá
trị lịch sử đang có. Đây là việc làm khó địi hỏi phải đầu tư lớn từ nhiều nguồn
khác nhau, trong đó có nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại. Việc
đầu tư khơng đủ, khơng liên tục có thể gây ra nhiều hệ quả đáng tiếc không thể sửa


15

chữa được về sau, như: phá vỡ hệ sinh thái hiện có; làm cho cảnh quan mới khơng
đồng bộ để đủ sức thu hút du khách; gây ô nhiễm môi trường; cũng có thể dẫn đến
nguồn nhân lực khơng thích hợp. Do vậy, tiềm năng du lịch của đất nước chỉ được
khai thác và phát triển một cách bền vững khi có sự tham gia kịp thời và đúng mức
của nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
1.3.2. Đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời phục vụ cho hoạt động của ngành du lịch
Cũng như các ngành kinh tế khác, để có thể phát triển một cách ổn định và
bền vững thì ngành du lịch phải giải quyết được các vấn đề cơ bản đặt ra như đường
lối, chính sách, hành lang pháp lý; hạ tầng kỹ thuật; môi trường đầu tư; nguồn nhân
lực; vốn; thị trường… Trong đó, vốn là một trong các vấn đề quan trọng cần phải
được đặt ra và giải quyết.
Nguồn vốn phục vụ cho ngành du lịch đa dạng và thay đổi theo từng thời kỳ.
Để phát triển du lịch ban đầu cần phải có nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, sau khi dự án đã đi vào hoạt động thì tùy theo từng thời kỳ cần
phải có vốn lưu động phục vụ cho các nhu cầu ngắn hạn. Có nhiều nguồn để tiếp
cận vốn phục vụ cho phát triển ngành du lịch: vốn từ NSNN vốn tự có của doanh
nghiệp, phát hành trái phiếu, vay vốn nước ngoài, vay vốn ngân hàng,... Và như
chúng ta đã biết, khả năng nguồn vốn của Nhà nước thì có giới hạn, vay nước

ngồi cũng khơng phải là vấn đề đơn giản. Thêm vào đó, tuy thị trường chứng
khốn của chúng ta đã có, nhưng vẫn cịn non trẻ nên nguồn vốn huy động từ đây
cịn có những hạn chế nhất định, do đó nguồn vốn tín dụng vẫn sẽ là nguồn chủ
yếu, đóng vai trị quan trọng để tài trợ kịp thời cho ngành du lịch.
1.3.3. Góp phần nâng cao đời sống của người dân ở các vùng nông thôn
Bên cạnh việc chú trọng phát triển du lịch tập trung ở các thành phố lớn, các
đơ thị trung tâm, có điều kiện kinh tế kỹ thuật phát triển đem lại thu nhập cao và ổn
định cho các tầng lớp dân cư tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp hoạt động du lịch,
theo dịnh hướng của nhà nước, dịch vụ tín dụng ngân hàng còn chú ý đầu tư phát
triển các loại hình du lịch sinh thái, về với thiên nhiên hoang dã hay tìm hiểu nét
văn hóa, phong tục tập qn ở các vùng nông thôn, miền núi, dân tộc thiểu số...


×