Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ gia đình.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.7 KB, 72 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Chơng 1:
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát triển
kinh tế hộ sản xuất
1.1. Tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với
phát triển kinh tế hộ sản xuất
1.1.1. Tín dụng Ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dich
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lợng giá trị sang cho
bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận đợc phải
cam kết trả với một lợng giá trị lớn hơn theo thời hạn đã thoả thuận
TDNH là mối quan hệ tin dụng giữa một bên là Ngân hàng với một
bên là các chủ thể khác trong NKT, trong đó Ngân hàng đóng vai trò là ng-
ời đi huy động để cho vay. Giá (lãi suất) của khoản vay do Ngân hàng ấn
định cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt
khoản thời gian tồn tại của khoản vay.
Chủ thể tham gia trong quan hệ TDNH là Ngân hàng, Nhà nớc,
Doanh nghiệp và hộ dân c. Đối tợng đợc sử dụng để cho vay ở đây là tiền,
nó không chịu sự giới hạn theo hàng hoá, vận động đa phơng đa chiều. Đây
là đặc điểm khác biệt giữa TDNH với các loại hình tín dụng khác.
TDNH đối với hộ sản xuất là tín dụng mà một bên chủ thể tín dụng
là NH, một bên là các hộ sản xuất.
1.1.1.2. Đặc trng của tín dụng
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tín dụng là sự cung cấp một lợng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. ở
đây ngời cho vay tin tởng ngời đi vay sử dụng vốn vay có hiệu quả sau một
thời gian nhất định và do đó có khả năng trả nợ .
- Tín dụng là sự chuyển nhợng một lợng giá trị có thời hạn . Để đảm


bảo thu hồi nợ đúng hạn, ngời cho vay thờng xác định rõ thời gian cho vay.
Việc xác định thời hạn cho vay dựa vào:
+ Quá trình luân chuyển vốn của đối tợng vay. Có nghĩa là thời hạn
cho vay phải phù hơp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tợng vay thì lúc
đó ngời vay mới có điều kiện trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ
luân chuyển vốn của đối tợng vay khi đến hạn khách hàng cha có nguồn để
trả nợ sẽ gây khó khăn cho khách hàng. Ngợc lại, nếu thời hạn cho vay dài
hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn
không đúng mục đích và không có nguồn để trả nợ, nhng nếu có nguồn thu
nhập khác ngoài nguồn thu chính thì có thể thu nợ từ nguồn đó. Vì vậy,
thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc xác
định thời hạn cho vay không chỉ dựa vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối t-
ợng vay mà còn dựa vào tính chất vốn của ngời cho vay có thể dài hơn và
ngợc lại thì thời hạn cho vay ngắn hơn để đảm bảo khả năng thanh toán của
Ngân hàng.
- Tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị trên nguyên
tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng của tín dụng. Vì vốn
cho vay của Ngân hàng là vốn huy động của những ngời tạm thời thừa nên
sau một thời gian nhất định Ngân hàng phải trả lại cho ngời kỳ thác. Mặt
khác, Ngân hàng cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động nh: khấu
hao tài sản cố định, trả lơng cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng
phẩm nên ngời vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho Ngân hàng
một khoản lãi.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.1.1.3. Các phơng thức cấp tín dụng chủ yếu của Ngân hàng
a. Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức cho vay phổ biến của NH đối với các khách hàng
không có nhu cầu vay vốn thờng xuyên.
Mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn và giải trình cho NH phơng án

sản xuất kinh doanh. NH sẽ tiến hành thẩm định phân tích khách hàng xem
có đủ điều kiện và an toàn để cho vay hay không. Nếu NH xét thấy đủ điều
kiện ký kết hợp đồng cho vay, xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân,
mức lãi suất và các điều kiện ràng buộc khác cần thiết.
Theo từng kỳ hạn nợ trong hợp đồng, NH sẽ tiến hành thu gốc
và lãi. Quá trình khách hàng sử dụng vốn vay, NH sẽ kiểm soát mục đích
sử dụng tiền vay và hiệu quả dự án. Nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp
đồng NH sẽ huỷ hợp đồng, thu nợ trớc hạn hoặc chuyển nợ quá hạn.
b. Cho vay theo hạn mức
HMTD là mức d nọ tín dụng tối đa đợc duy trì trong một thời hạn
nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong HĐTD
Đây là nghiệp vụ tín dụng mà theo đó Ngân hàng thoả thuận cấp cho
khách hàng một HMTD. Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay và trả
nhiều lần, song d nợ không vợt quá HMTD.
Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phơng án kinh doanh sử
dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoá hoặc dịch
vụ, nêu yêu cầu vay và làm giấy nhận nợ. Sau khi kiểm tra tính hợp pháp và
hợp lệ của chứng từ, Ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thời hạn cho vay đợc xác định trên HĐTD hoặc trên từng giấy nhận
nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách
hàng, nếu khách hàng kinh doanh tổng hợp thì lựa chọn chu kì kinh doanh
dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng lớn nhất để xác định thời hạn cho vay. Thời
hạn cho vay trên giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực
của HMTD.
Cho vay theo HMTD là hình thức cho vay thuận tiện cho những
khách hàng vay mợn thờng xuyên, vốn vay tham gia thờng xuyên vào quá
trình sản xuất kinh doanh.
c. Cho vay luân chuyển

Là nghiệp vụ dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá. Doanh nghiệp
khi mua hàng hoá có thê thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để khách
hàng mua hàng và sẽ thu đợc nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc
đầu quý ngời vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách
hàng sẽ thoả thuận với nhau về phơng thức vay,HMTD, lãi suất và phơng
thức trả lãi, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. HMTD có
thể thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn
hoàn trả mà là thời hạn để Ngân hàng xem xét mối quan hệ vói khách hàng
và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa Ngân hàng
và khách hàng cũng nh tinh hình tài chính của Ngân hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến Ngân hàng các chứng từ hoá
đơn nhập hàng và số tiền vay. Ngân hàng sẽ cho vay và trả tiền cho ngời
bán, theo hình thức này, giá trị hàng hoá mua vào (Có hoá đơn, hợp pháp,
hợp lệ đúng đối tợng) đều là đối tợng đợc Ngân hàng cho vay; thu nhập bán
hàng đều là nguồn để chi trả cho Ngân hàng. Tuy nhiên Ngân hàng có thể
chỉ cho vay đối với một tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lợng và quan hệ nợ
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nần của ngời vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho của khách
hàng trở thành vật đảm bảo cho khoản vay.
Cho vay luân chuyển thờng áp dụng với các doanh nghiệp thơng
nghiệp hoặc các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thờng xuyên với Ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ
cần một lần cho nhiều lận vay. Khách hàng đợc đáp ứng nhu cầu vốn kịp
thời, vì vậy việc thanh toán cho ngời cung cấp sẽ nhanh gọn hơn. Song nếu
nh doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ thì NH sẽ
gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không đợc
quy định rõ ràng.
Cho vay luân chuyển dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá cả Ngân

hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lu chuyển hàng hoá
để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tớitừ đó xác tới một thời hạn
cho vay hợp lý nhất.
d. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng mà theo đó Ngân hàng cho
phép khách hàng trả gốc và lãi làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã
thoả thuận. Cho vay trả góp thờng áp dụng đối với các khoản vay trung và
dài hạn, tài trợ cho TSCĐ, hàng lâu bền hoặc đối với các khoản cho vay
tiêu dùng. Số tiền trả mỗi lần đợc tính toán sao cho phù hợp với khả năng
trả nợ của khách hàng (thờng là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự
án, hoặc thu nhập hàng kì của ngời tiêu dùng).
Ngân hàng thờng cho vay trả góp đối với ngời tiêu dùng thông qua
hạn mức nhất định. Ngân hàng sẽ thanh toán cho ngời bán về số hàng hoá
mà khách hàng mua trả góp. Các cửa hàng bán nhận tiền ngay sau khi bán
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hàng từ phía Ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho Ngân hàng, hoặc khách
hàng trả trực tiếp cho cửa hàng. Đây là hình thức tín dụng tài trợ cho ngời
mua (qua đó đến ngời bán) nhằm khuyến khích tiêu thụ hàng hoá.
Cho vay trả góp thờng rủi ro cao do khách hàng thờng thế chấp bằng
hàng hoá trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của ngời
vay. Nếu ngời vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ
của Ngân hàng cũng bị ảnh hởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay
trả góp thờng là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của Ngân hàng.
e. Cho vay thấu chi
Cho vay thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó Ngân hàng cho phép
ngời vay đợc chi trội số d tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn
nhất định trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn
mức thấu chi. Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn
giản, phần lớn không có tài sản đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp

và cá nhân song chỉ chủ yếu cấp cho khách hàng có độ tin cậy cao, thu
nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
Để đợc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin Ngân hàng hạn mức
thấu chi và thời gian thấu chi (khách hàng có thể phải trả phí cam kết cho
Ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ
nhiệm chivợt quá số d tiền gửi để trả (song trong hạn mức thấu chi). Khi
khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi Ngân hàng sẽ tiến hành thu
nợ gốc và lãi. Số lãi mà khách hàng phải trả:
Lãi = Lãi suất thấu chi * Thời gian thấu chi*Số tiền thấu chi
f. Cho vay gián tiếp
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cho vay gián tiếp là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay thông
qua các tổ chức trung gian. Đó là các tổ, đội, hội, nhóm nh nhóm sản xuất,
Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội phụ nữ..Các tổ chức này thờng liên
kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu là để hỗ trợ lẫn
nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế,
làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn đợc các trung gian rất quan tâm.
Trong phơng thức cho vay này Ngân hàng có thể chuyển một vài
khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian nh thu nợ, phát
tiền vayTổ chức trung gian cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành
viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay.
Điều này rất thuận tiện khi ngời vay không có hoặc không đủ tài sản thế
chấp. Tuy nhiên để các tổ chức trung gian hoạt động có hiệu quả thì các tổ
chức trung gian cũng bị mất chi phí, vì vậy Ngân hàng phải trích một phần
thu nhập cho các tổ chức trung gian.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua các ngời bán lẻ các sản
phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này hạn chế
ngời vay sử dụng tiền sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thờng áp dụng đối với thị trờng có nhiều món vay

nhỏ, ngời vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trờng hợp nh vậy cho
vay thông qua trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay (phân tích, giám
sát, thu nợ)
Cho vay thông qua trung gian nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của
Ngân hàng, tuy nhiên nó cũng bộc lộ những khuyết điểm. Nhiều trung gian
đã lợi dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng
lãi suất cho vay để cho vay ngợc lại, hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên
khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém chất
lợng hoặc bán với giá đắt cho ngời vay vốn.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
g. Các phơng thức cho vay khác: Mà pháp luật không cấm phù hợp với
quy định tại quy chế số 1627/2002/QĐ-NHNN và điều kiện hoạt động
kinh doanh của tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay vốn
1.1.1.4. Các nguyên tắc và điều kiện đảm bảo của tín dụng Ngân hàng
a. Các nguyên tắc tín dụng
Đặc thù của hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói
riêng là hàm chứa rất nhiều rủi ro vì mọi rủi ro của khách hàng đều liên đới
hoặc trực tiếp ảnh hởng đến Ngân hàng. Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt
động tín dụng của mình các Ngân hàng thờng tiến hành phân loại và lựa
chọn khách hàng, tức là lựa chọn cho mình những khách hàng tốt nhất,
những khách hàng có thể đảm bảo tính an toàn, tính sinh lời của Ngân
hàng. Sự lựa chọn này dựa trên một số nguyên tắc tín dụng, các nguyên tắc
tín dụng này đợc cụ thể hoá trong các quy định của NHNN và NHTM bao
gồm:
Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian
xác định. Với nguyên tắc này Ngân hàng có thể kế hoạch hoá đợc các dòng
tiền ra_vào để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Các khoản tín dụng của Ngân
hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các
khoản Ngân hàng đi vay mợn và Ngân hàng phải trả gốc và lãi theo đúng

cam kết. Do vậy Ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng thực hiện đúng cam
kết này. Đây là điều kiện để Ngân hàng phát triển.
- Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả
thuận với Ngân hàng, đó là những thoả thuận không trái với quy định của
pháp luật và các quy định khác của Ngân hàng cấp trên. Luật pháp quy
định phạm vi hoạt động của Ngân hàng và Ngân hàng phải hoạt động trong
phạm vi đợc khống chế. Thực hiện nguyên tắc này Ngân hàng quản lý xem
các khách hàng của mình có sử dụng vốn đúng với dự án đã đợc Ngân hàng
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thẩm định là hiệu quả, và các hoạt động của khách hàng không đợc đi ngợc
lại với các quy định của pháp luật. Điều này giúp Ngân hàng quản lý đợc
nguồn vốn của mình. Mục đích tài trợ đợc ghi trong hợp đồng tín dụng đảm
bảo Ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động luật pháp và việc tài trợ đó
phù hợp với cơng lĩnh hoạt động của Ngân hàng.
b. Các điều kiện đảm bảo tín dụng
NH chỉ xem xét cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau:
+Thứ nhất: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và
chịu trách nhiệm hành vi dân sự theo quy định của pháp luật
+ Thứ hai : Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Thứ ba: có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam
kết, cụ thể:
- Có vốn tự có tham gia vào dự án.
- Kinh doanh có hiệu quả: có lãi, trờng hợp lỗ thì phải có phơng án
khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Đối với khách
hàng vay vốn nhu cầu đời sống thì phải có nguồn thu ổn định để trả nợ NH.
+ Thứ t: Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả
thi và có hiệu quả hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi.
+ Thứ năm: Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy
định của chính phủ, NHNN Việt Nam và hớng dẫn của các NHTM và các

TCTD.
1.2 Vai trò của hộ sản xuất đối với nền kinh tế đất nớc trong giai đoạn
CNH_HĐH đất nớc
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất:
Theo nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ thì Hộ sản
xuất bao gồm: Các hộ nông dân, hộ t nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ
chức hợp tác. Các DN, các thành viên của HTX, tập đoàn sản xuất của cac
DNNN hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành Nông- Lâm- Ng-
Diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Nh vậy hộ sản xuất theo nghị định 14/CP bao gồm nhiều loại hình sở
hữu. Trong đó có cả sở hữu Nhà nớc.
Để có thái độ đối xử thích hợp trong hoạt động tín dụng đối với các
loại hình sở hữu để đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lí tín dụng do NHNN
ban hành. NHNo&PTNT Việt Nam đã có qui định số 499/NĐNT ngày
2//9/1993 giải thích khái niệm về hợp tác xã nh sau
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh
doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có hai loại hộ vay vốn:
Hộ loại 1: Bao gồm hộ chuyên sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ng
nghiệp, diêm nghiệp có tính chất tự sản, tự tiêu, hộ cá thể t nhân làm kinh
tế gia đình theo nghị định 29 ngày 29/3/1993. Hộ là những thành viên nhận
khoán của các tổ chức kinh tế hợp tác các DNNN.
Hộ loại 2: Là hộ sản xuất kinh doanh theo luật định bao gồm các hộ: Hộ t
nhân, hộ làm nhóm sản xuất kinh doanh, tổ chức theo nghị định 66/HĐBT
ngày 2/3/1992 hợp tác xã tổ chức theo điều lệ hợp tác xã, do Nhà nớc qui
định, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, tổ chức theo luật
doanh nghiệp t nhân ngày 21/12/1990. Các loại hộ nói trên hoạt động trong

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong các ngành: Nông, lâm, ng,
diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn, thị trấn, thị xã ven đô đều
đợc vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam
1.2.2. Đặc điểm kinh tế hộ sản xuất.
- Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất,
vừa là một đơn vị tiêu dùng.
- Quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất của các hộ sản xuất biểu hiện ở
trình độ phát triển của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hoá.
- Các hộ sản xuât ngoài hoạt động nông nghiệp và công chức còn
tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp (sản xuất hàng hoá, dịch vụ,
tiểu thủ công nghiệp) với các mức độ khác nhau.
- Hộ nghèo và hộ trung bình chiếm tỷ trọng cao, khó khăn lớn nhât
của hộ sản xuất là thiếu vốn.
- Về nhân lực: Hộ sản xuất chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực tự có.
Đây là nguồn nhân lực ở quy mô gia đình đợc huy động để tăng gia sản
xuất. Một số hộ sản xuất hàng hoá có thuê thêm lao động vào lúc thời vụ
hoặc thuê lao động thờng xuyên nếu hộ đó có quy mô sản xuất lớn.
- Về quy mô sản xuất: Hộ sản xuất sản phẩm, dịch vụ với quy mô
nhỏ, quy mô ở mức gia đình và trang trại là chủ yếu. Do điều kiện về nguồn
vốn và khả năng quản lý, sức cạnh tranh trên thị trờng nên hộ sản xuất th-
ờng khó mở rộng đợc quy mô. Tuy nhiên trong thời gian tới chắc chắn sẽ
xuất hiện nhiều hộ sản xuất với quy mô lớn hơn.
- Về ngành nghề: Hộ sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh trên rất
nhiều lĩnh vực, với nhiều ngành nghề rất đa dạng và phong phú bao gồm
sản xuất nông, lâm, ng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thậm chí có nhiều hộ
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
còn tham gia hoạt động sản xuất cả trong lĩnh vực công nghiệp nh công

nghiệp may mặc, xây dựng cơ bản.
- Về khả năng quản lý: Khả năng quản lý của hộ sản xuất nhìn chung
còn rất nhiều hạn chế. Khả năng quản lý và tổ chức sản xuất chủ yếu dựa
vào kinh nghiệm đợc tích luỹ trong cuộc sống. Ngời chủ gia đình thống
nhất quản lý mọi yếu tố từ nguyên vật liệu, sản xuât tới tiêu dùng và tiêu
thụ.
- Về nguồn vốn sản xuât: Nguồn vốn sản xuất của hộ sản xuất chủ
yếu là tự có với quy mô nhỏ. Đây là nguồn vốn do tiết kiệm tích luỹ đợc
hoặc là do vay mợn của ngời quen, bạn bè. Có rất ít hộ sản xuất tiếp cận đ-
ợc với nguồn vốn Ngân hàng vì thiếu các điều kiện trong đảm bảo tiền vay
của Ngân hàng và quy trình vay mợn rờm rà phức tạp.
Nhận xét: Từ những nội dung đã nêu trên cho thấy kinh tế hộ sản
xuất rất phong phú, đa dạng; đối tợng cho vay mang tính tổng hợp bao gồm
nhiều lĩnh vực; mức độ và hiệu quả sử dụng vốn cũng khác nhau. Chính vì
vậy nội dung thẩm định vốn cho vay đối với hộ nông dân đóng vai trò hết
sức quan trong và là khâu quyết định đến sự an toàn vốn cũng nh sự pháp
triển bền vững của Ngân hàng.
1.2.3. Vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với NKT trong giai đoạn
CNH_HĐH đất nớc
Đất nớc là một chỉnh thể thống nhất với mỗi gia đình là một tế bào
của nó. Một chỉnh thể chỉ có thể tồn tại và phát triển bền vững nếu từng tế
bào của nó đều khoẻ mạnh và sung sức. NKT của một quốc gia không thể
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
không tồn tại và phát triển bền vững khi nó chỉ dựa vào một số ít các cá thể.
Đó là nguyên tắc cơ bản của một NKT đa thành phần NKT với các tác
nhân kinh tế khác nhau trong đó hộ gia đình đợc xem là cơ sở của sự phát
triển. Hộ sản xuât ngày càng trở nên quan trọng và đã trở thành Doanh
nghiệp hộ gia đình với đầy đủ các chức năng kinh tế từ việc lập kế hoạch
sản xuất đến việc ra quyết định và sản xuất.

Có một thời ở Việt Nam chúng ta coi trọng tập thể là trên hết và
không quan tâm đến quyền lợi kinh tế của các hộ cá nhân. Tập thể là gì?
Nó chính là các cá nhân hợp lại mà thành. Vậy thì tập thể làm sao vững
mạnh nếu nh từng hộ cá nhân không có cơ hội tồn tại và phát triển. Những
suy nghĩ đó trớc đây đã quy những ngời mạnh dạn đầu t phát triển kinh tế
vào tội tiểu t sản và xa rời tập thể. Nhờ có những nhận định sáng suốt của
Đảng và Nhà nớc Việt Nam trong chính sách đổi mới kinh tế, những đờng
lối đúng đắn trong bớc đầu củng cố NKT quốc dân đã nhận ra vai trò của
hộ gia đình và đa hộ gia đình vào trọng tâm phát triển NKT quốc dân. Điều
này đợc cụ thể hoá bằng nghị quyết 10 của Bộ chính trị mà theo đó hộ nông
dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nớc với 80% dân số sống bằng
nghề nông nghiệp thì vai trò của hộ gia đình càng trở nên quan trọng, nhất
là trong giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang trong công cuộc CNH_HĐH
đất nớc. Vai trò của hộ sản xuất đối với NKT quốc dân thể hiện trên các ph-
ơng diện sau:
Thứ nhât: Hộ gia đình tái sản xuất ra con ngời, tái sản xuất ra sức
lao động- một nhân tố quan trọng hàng đầu không thể thiếu đối với quá
trình sản xuất. Trong tất cả các hoạt động thì con ngời đều đứng ở vị trí
trung tâm chi phối tới các nhân tố khác. Hiện nay Đảng và Nha nớc ta xác
định lấy nguồn lực con ngời là khâu then chôt để thực hiện thành công
CNH_HĐH đất nớc. Điều đó càng cho thấy vai trò vô cùng quan trọng của
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hộ gia đình - đơn vị sản xuất ra nguồn lực con ngời, sản xuất ra tơng lai,
vận hội và thời đại.
Thứ hai: Hộ gia đình là một đơn vị sản xuất và cung cấp hàng hoá
cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động sản xuất của mình hộ sản xuất làm ra
các sản phẩm vật chất, dịch vụ để tiêu dùng và cung cấp cho thị trờng.
Trong giai đoạn hiện nay,sản xuất hàng hoá và xây dựng nền kinh tế vận

động theo cơ chế thị trờng đã trở thành một xu thế tất yếu của bất cứ quốc
gia nào. Nền kinh tế thị trờng đã chỉ ra rằng phải sản xuất cái thị trờng cần,
bán cái thị trờng cần chứ không bán cái mình có. Các hộ sản xuất đã và
đang chuyển từ việc sản xuất,tiêu dùng tự cấp tự túc sang sản xuất hàng
hoá. Nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn đầu t vào chuyên môn hoá, đa dạng
hoá sản xuất, cung cấp cho thị trờng nhiều loại hàng hoá có giá trị và có
chất lợng. Nh vậy hộ gia đình là một nhân tố đóng góp vai trò quan trọng
trong tổng cung của nền kinh tế, đóng góp vào cho GDP của xã hội một
khối lợng vật chất đáng kể.
Thứ ba: Hộ gia đình là đơn vị tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ, là thị tr-
ờng cho các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh. Nh vậy, hộ
nông dân giải quyết vấn đề đầu ra của quá trình sản xuất, làm cho quá trình
sản xuất , tái sản xuất đợc thông suốt. Tiêu dùng của hộ gia đình là một yếu
tố để đánh giá và lợng hoá tổng cầu. Cũng thông qua sự thay đổi của tiêu
dùng trong hộ nông dân các doanh nghiệp có thể nhận biết và chuyển đổi
lĩnh vực đầu t một cách thích hợp và hiệu quả.
Thứ t: Không những tái sản xuất ra con ngời, hộ gia đình còn là nơi
nuôi dỡng chăm sóc con ngời từ thuở ấu thơ đến khi trởng thành, là môi tr-
ờng đầu tiên và quan trọng định hình nhân cách con ngời. Thông qua những
lề lối gia phong, những truyền thống đạo lý, hộ gia đình góp phần bảo vệ và
phát triển nền văn hoá Việt Nam nhất là trong thời buổi mở cửa hoà nhập
kinh tế và văn hoá với thế giới. Hộ gia đình đóng góp một phần quan trọng
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trong chiến lợc của Đảng là hoà nhập mà không hoà tan, đổi sắc không đổi
màu. Nền văn hoá Việt Nam đậm đà bản sắc dân tộc nằm ở trong mỗi con
ngời và nh vậy nó nằm trong truyền thống đạo lý gia phong của mỗi gia
đình. Nếu công tác nuôi dỡng giáo dục con ngời trong các hộ gia đình đợc
làm tốt sẽ góp phần hạn chê các tệ nạn xã hội.
1.2.4. Định hớng phát triển của kinh tế hộ sản xuất

Cùng với xu hớng phát triển kinh tế nói chung trong cơ chế thị trờng
của nền kinh tế hàng hoá, kinh tế hộ có một xu hớng vận động phát triển
sau:
Xu hớng chuyên môn hoá sản xuất:
Trong cơ chế thị trờng với đòi hỏi sản xuât cái thị trờng cần và vòng
quay của trao đổi diễn ra mãnh liệt các gia đình đã tận dụng tối đa những
lợi thế kinh tế của mình để chuyên môn hoá sản xuất các sản phẩm cung
cấp cho thị trờng. Thực tế đã xuất hiện nhiều hộ gia đình chuyên sản xuất
nấm, cà phê, chăn nuôi bò sữa. Điển hình của xu hớng này là việc khôi
phục và phát triển mạnh mẽ các làng nghề truyền thống. Tại các làng nghề
này một bộ phận không nhỏ lao động đã đợc rút ra khỏi sản xuất nông
nghiệp để chuyên môn hoá sản xuất các mặt hàng cung cấp cho thị trờng.
Xu thế này đã góp phần tích cực và tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cùng với xu thế này bộ mặt nông thôn ngày càng đợc đổi mới về mọi mặt.
Kinh tế xã hội ở các làng nghề phát triển mạnh mẽ, thu nhập của các hộ gia
đình là nghề ngày một tăng cao.
Xu hớng đa dạng hoá sản xuất:
Với nhiều mô hình kinh tế nh mô hình VAC, mô hình kinh tế trang
trại kết hợp nông lâm thuỷ sản, các hộ gia đình đang ngày càng đa dạng
hoá cây trồng vật nuôi. Đã xuất hiện những mô hình kinh tế trang trại kết
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp du lịch sinh thái hết sức hiệu quả vừa tăng thu nhập vừa góp phần cải
thiện mội trờng. Việc đa dạng hoá sản xuất này đã tận dụng một cách tối đa
các t liệu sản xuất, góp phần tăng thu nhập.
Ngày nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra nhiều con
giống, cây giống mới thích hợp với nhiều điều kiện thời tiết khác nhau đã
dần hạn chế và xoá bỏ tính mùa vụ của cây trồng vật nuôi, Điều này giúp
các hộ gia đình trong cùng một thời gian có thể có đợc một cơ cấu cây
trồng vật nuôi phong phú đa dạng.

Nhiều hộ gia đình còn tranh thủ khoảng thời gian rảnh rỗi để làm
thêm các nghề phụ nh cung cấp các dịch vụ mua bán, làm các nghề thủ
công truyền thống, góp phần tăng thu nhập cho các gia đình cải thiện đời
sống. Với xu thế phát triển này đã tận dụng một cách tối đa lao động trong
lúc nông nhàn của sản xuất nông nghiệp, qua đó góp phần làm giảm các tệ
nạn xã hội.
Đây là quy luật tất yếu và khắc nghiệt của phát triển kinh tế thị tr-
ờng. NKT thị trờng đã và đang làm cho hố ngăn cách giàu nghèo giữa các
hộ gia đình trong xã hội ngày một sâu sắc. Một số các hộ gia đình do nắm
bắt đợc nhu cầu, nhanh nhạy với những thay đổi của thị trờng đã nhanh
chóng trở nên giàu có. Một số hộ khác do không có trình độ và kinh
nghiệm, không có phơng án sản xuât kinh doanh phù hợp đáp ứng nhu cầu
thị trờng đã trở nên nghèo khó. Các hộ giàu do có vốn nên họ có điều kiện
mở rộng sản xuất kinh doanh nên lại càng giàu thêm còn các hộ nghèo thì
ngày càng trở nên túng quẫn. Xu hớng phân hoá giàu nghèo này làm cho
tình hình an ninh xã hội ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng là những
vấn đề nan giải của đất nớc.
1.3. Vai trò của TDNH đối với phát triển kinh tế hộ sản xuất.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.1. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển nông nghiệp
và nông thôn Việt Nam nói chung.
Trong nhiều năm qua, kể từ khi thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt
Nam (5/1951) cho đến nay đất nớc trải qua những giai đoạn khó khăn nhng
Nhà nớc luôn luôn chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho đồng bào ở các vùng
nông thôn, đảm bảo phát triển kinh tế gia đình, cũng nh tiềm năng phát
triển của hộ nông dân trong việc cung cấp lơng thực, thực phẩm và những
sản phẩm thiết yếu cho xã hội. Nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội ngày
càng phát triển, hệ thống hợp tác xã tín dụng ở nông thôn trớc đây và quỹ
tín dụng ngày nay và các NHTM đã tham gia cung ứng vốn cho sản xuất

nông nghiệp mà chủ yếu là thông qua cho vay hộ sản xuất. Cho vay sản
xuất nông nghiệp của hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã thể hiện những vai
trò sau:
- Thúc đẩy quá trình huy động vốn trong nền kinh tế và đáp ứng nhu
cầu vốn nhằm phát triển và mở rộng sản xuất hàng hoá.
- Đẩy mạnh quá trình tích tụ và tập trung vốn trong nông nghiệp
nông thôn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, tăng tính hàng hoá
của sản phẩm nông nghiệp trong điều kiện phát triển kinh tế thị trờng theo
định hớng XHCN ở nớc ta.
- Phát huy tối đa nội lực của các hộ kinh tế, khai thác hết các tiềm
năng về lao động và đất đai một cách hợp lý và có hiệu quả nhất.
- Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của ngời nông
dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen tôt trong
hoạt động kinh tế cho phù hợp với yêu cầu CNH_HĐH đất nớc.
- Đẩy lùi tệ nạn cho vay nặng lãi ở nông thôn.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ gia
đình.
Ngân hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát
triển của NKT hàng hoá. Đối với Nhà nớc thì TDNH còn là một công cụ
đắc lực hữu hiệu trong quản lý kinh tế. Đối với doanh nghiệp, cá nhân thì
TDNH là nguồn tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn sản xuất. Đặc biệt
là cơ chế quản lý hiện nay. Nhà nớc đã giao quyền sử dụng đất lâu dài cho
từng hộ sản xuất, mỗi hộ sản xuất giờ đây trở thành một đơn vị kinh tế tự
chủ, phải tính toán mức chi phí bỏ ra khả năng thu nhập, xác định mức vốn
cần thiết cho đầu t sản xuất, khả năng cấp vốn tự có, số vốn cần phải đi vay.
Do đó trong nền kinh tế thị trờng, TDNH có vai trò rất lớn đối với quá trình
phát triển của Hộ sản xuất.

Một là : Đáp ứng nhu cầu cho Hộ sản xuất để duy trì quá trình
sản xuất liên tục, góp phần đầu t phát triển NKT.
Khi chuyển đổi NKT tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr-
ờng thì nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa các vùng với nhau ngày một gia
tăng. Các hộ sản xuất ngày nay chỉ chuyên môn hoá các loại nông sản hàng
hoá có lợi nhất và loại dần các loại nông sản phẩm sản xuất theo kiểu tự
cung tự cấp. Các hộ sản xuất bán cho xã hội sản phẩm mà họ sản xuất ra,
đồng thời mua từ thị trờng những sản phẩm hàng hoá mà họ cần, để đạt đợc
điều đó các hộ sản xuất cần nhiều vốn để mua vất t, đầu t đổi mới kỹ thuật
mua sắm máy móc thiết bị, trong khi vốn tự có của các hộ còn rất hạn chế,
nên các hộ sản xuất cần tới sự giúp đỡ của Ngân hàng để mở rộng sản xuất
đợc liên tục.
Vì thế TDNH có vai trò cực kì quan trọng trong việc đáp ứng nhu
cầu vốn cho hộ sản xuất để phát triển kinh tê hộ nông nghiệp nông thôn ở
nớc ta hiện nay.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hai là : Thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất trên cơ sở góp phần
tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn của hộ sản xuất.
Tại một thời điểm nhất định trong xã hội luôn xuất hiện một lực lợng
tiền tạm thời nhàn rỗi của các thành phần kinh tế, đồng thời cũng xuất hiện
những tổ chức kinh tế, cá nhân cần vốn sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ của
Ngân hàng là tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để cho các đơn vị, cá
nhân tạm thiếu vốn để sản xuất kinh doanh. Ngân hàng tập trung đầu t tín
dụng cho các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phù hợp với định hớng
phát triển của Đảng và Nhà nớc nhăm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh tế
của Hộ sản xuất, khuyến khích các hộ kinh doanh có hiệu quả hơn nữa để
Ngân hàng trợ giúp cho vay.
Đầu t là quá trình tất yếu vừa hạn chế đợc rủi ro tín dụng cho Ngân
hàng vừa thúc đẩy tăng trởng kinh tế.

NHTM với t cách là trung gian tài chính, là cầu nối tiết kiệm và đầu
t đã thúc đẩy quá trình tập trung vốn , tập trung sản xuất trên cơ sở đó góp
phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn
Trong NKT bao cấp, việc huy động vốn hay cho vay vốn không phải
là mục tiêu sống còn của hoạt động tín dụng, huy động vốn bao nhiêu , cho
vay nh thế nào có đáp ứng đợc nhu cầu về vốn cho NKT hay không, thu hồi
vốn đúng hạn không? đều đợc giải quyết theo cơ chế bao cấp. Trái lại gắn
với NKT thị trờng là kinh doanh phai có hiệu quả, phải có lợi nhuận để tồn
tại và phát triển. Ngân hàng trong hoạt đông kinh doanh của mình phải có
lợi nhuận. Nếu đầu t tín dụng mà không tốt, không có hiệu qua không thu
hồi đợc nợ thì hoạt đông kinh doanh sẽ bị lỗ và có thể dẫn đến phá sản, cho
nên trong môi trờng cạnh tranh khốc liệt, mỗi Ngân hàng phải có chiến lợc
kinh doanh của mình, phải tìm biện pháp hữu hiệu nhằm đảm bảo tối đa
nguồn vốn tiềm tàng với chi phí thấp để kinh doanh tín dụng có hiệu quả.
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do vậy có thể nói rằng, cùng với các hoạt động tài chính và thơng mại, tín
dụng góp phần vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc
độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội nói chung và trong NKT hộ nói riêng,
góp phần thúc đẩy quá trình tăng trởng của NKT.
Ba là: TTDNH tác dụng có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi
động, thúc đẩy mạnh cạnh tranh trong NKT hộ góp phần tạo nên một cơ
cấu kinh tế hợp lý.
Trong môi trơng cạnh tranh, các chủ doanh nghiệp, các hộ sản xuất
luôn hoạt động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh ứng dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả quản trị
kinh doanh. Để làm đợc điều nay, đòi hỏi một lợng vốn lớn. Chính TDNH
sẽ là ngời tài trợ cho nhu cầu này, đặc biệt trong NKT thị trờng, để tránh đ-
ợc sự trừng phạt kinh tế do không trả đợc nợ vay Ngân hàng, đồng thời tạo
khả năng nắm phần thắng trong cạnh tranh gay gắt, thậm chí khốc liệt.

Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh tế đơng nhiên sẽ rất nhộn nhịp và sôi
động. Bên cạnh đó, TDNH cũng tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho việc di
chuyển sản xuất kinh doanh từ ngành nghề này sang ngành nghề khác vì
chỉ có tín dụng mới đáp ứng đợc nhu cầu vốn cho việc thay đổi cơ câu sản
xuất kinh doanh. Các hộ sản xuất sẽ dễ dàng chuyển từ ngành nghề có lợi
nhuận thấp sang ngành nghề có lợi nhuận cao, tạo điều kiện cho việc bình
quân hoá tỉ suất lợi nhuận trong NKT tế nhằm hình thành nên cơ cấu kinh
tế hợp lý.
TDNH với đặc trng luôn trả gốc và lãi giúp cho việc sử dụng vốn có
hiệu quả của các hộ sản xuất, các các doanh nghiệp chính điều này thể hiện
u thế của TDNH so với việc cấp vốn ngân sách đầu t vào lĩnh vực này, vì
khi đợc cấp vốn ngân sách, ngời sử dụng vốn thờng ít quan tâm đến sử
dụng vốn một cách có hiệu quả do không phải hoàn trả lại vốn.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bốn là: TDNH góp phần hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn đặc
biệt là đối với các hộ sản xuất.
Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao nên tại
thời điểm cha thu hoạch đợc, cha có hàng hoá để bán thì ngời nông dân ở
tình trạng thiếu thu nhập để đáp ứng nhu cầu về chi tiêu tối thiểu, từ đó tạo
điều kiện cho vay nặng lãi hoành hành, đặc biệt cơ bản của tín dụng cho
vay nặng lãi ở nông thôn là lãi suất cho vay rất cao, làm cho hộ sản xuất đã
khó khăn lại càng khó khăn hơn và không bao giờ thoát khỏi vòng luẩn
quẩn đó đợc. Nạn cho vay nặng lãi không những không thúc đẩy sản xuất
phát triển mà còn kìm hãm sản xuất, đẩy ngời nông dân đến chỗ nghèo
túng hơn, gây nên tiêu cực ở nông thôn.
Đứng trớc tình hình trên Ngân hàng đã nắm bắt đợc thực tế và tiến
hành cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất. Tạo điều kiện cho hộ sản xuất
tiếp xúc với vốn vay Ngân hàng, các Ngân hàng đã đơn giản thủ tục cho
vay, tổ chức mạng lới Ngân hàng tới tận các thôn xóm để đáp ứng nhu cầu

vốn cho sản xuất, khuyến khích ngời sản xuất chủ động trong đầu t đổi mới
sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh, góp phần làm giàu cho bản thân và
xã hội.
TDNH thông qua việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất đã góp
phần phát triển kinh tế hộ, giải quyết đợc vấn đề cho vay nặng lãi ở nông
thôn, ngăn chặn đợc tình trạng một số kẻ có tiền lợi dụng để bóc lột ngời
lao động để thu lợi nhuận.
Năm là: TDNH là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy các hộ sản
xuất kinh doanh nhanh chóng thích nghi và hội nhập quan hệ quốc tế.
Ngày nay trong mối quan hệ kinh tế giữa các nớc trên thế giới và khu
vực đang phát triển rất đa dạng cả về nội dung và hình thức, việc đầu t ra n-
ớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nớc trên thế giới. Bởi vì vốn là
nhân tố tác động đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này, nhng trên thực
tế không phải tổ chức kinh tế nào cũng d vốn để hoạt động.
Do vậy để hoạt động, đòi hỏi phải có một khối lợng về vốn chính
TDNH sẽ là nguồn tài trợ cho các nhu cầu đó. Ngân hàng với t cách là một
tổ chức kinh tế đặc thù trong kinh doanh tiền tệ, qua hoạt động tín dụng sẽ
là trợ thủ đắc lực cung vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hoá. Cho nên TDNH đã trở thành một trong những phơng tiện để nối
liền NKT các nớc với nhau. Đặc biệt các nớc đang phát triển thì TDNH
hoạt động vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất nhập hàng hoá, đồng
thời nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để CNH_HĐH đất nớc.
Ơ Việt Nam, Các hộ sản xuất hầu nh luôn thiếu vốn. Nhờ có TDNH
mà họ có vốn để sản xuất, đầu t máy móc thiết bị tạo ra những sản phẩm
tiêu dùng trong nớc và đem đi xuất khẩu. Từ đó từng bớc các hộ sản xuất
kinh doanh nhanh chóng thích nghi và hội nhập quan hệ quốc tế.
Sáu là TDNH là công cụ tài trợ cho các hộ sản xuất kinh doanh

phát triển.
Bên cạnh việc sử dụng công cụ lãi suất, kết hợp với cơ chế chính
sách chênh lệch khách hàng tiềm năng đối với những hộ sản xuất kinh
doanh cũng nh các hộ sản xuất kinh doanh kém phát triển nhờ cung cấp đủ
vốn, kịp thời cho các hộ sản xuất. Mặt khác khi có vốn các hộ sản xuất sẽ
phải tìm cách để có thể trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tức là hộ phải tìm các
biện pháp để sử dụng vốn có hiểu quả trong vòng quay của vốn. Nh vậy, rõ
ràng là TDNH đã thúc đẩy các hộ sản xuất khó khăn kém phát triển và các
hộ sản xuất lớn có cơ hội phát triển.
Bảy là: TDNH kiểm soát bằng đồng tiền và thúc đẩy độ sản xuất
thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Các Ngân hàng thơng mại với t cách là một trung gian tài chính hoạt
động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thành toán có khả năng kiểm soát
bằng đồng tiền đối với hoạt động của NKT thông qua các nghiệp vụ thanh
toán.
Để thực hiện đợc các món nợ vay, các cán bộ tín dụng buộc phải
nắm bắt đợc tình hình sản xuất kinh doanh trớc trong và sau khi sản xuất.
Qua đó TDNH có thể kiểm soát đợc các hoạt dộng của hộ sản xuất.
Nguyên tắc cơ bản của TDNH là vay vốn phải hoàn trả đủ cả gốc và
lãi đúng thời hạn khi sử dụng vốn vay của hộ sản xuất phải thực hiện đầy
đủ các cam kết đã ghi trong hợp đồng tín dụng, phải trả nợ đúng hạn và các
điều kiện kèm theo khác, nh vậy để sản xuất kinh doanh có hiệu quả có đủ
lợi nhuận trang trải lãi vay thì các hộ sản xuất buộc phải hạch toán kinh tế.
Nh vậy rõ ràng là TDNH đã kiểm soát và thúc đấy hộ sản xuất thực
hiện chế độ hạch toán kinh tế.
Tám là: TDNH đã góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng đảm bảo cho
hộ sản xuất có điều kiện tiếp tục ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ vào sản xuất.

Cùng với việc đầu t của Ngân sách Nhà nớc, vốn tự huy động của
dân. Ngân hàng không chỉ đầu t vốn ngắn hạn mà còn đầu t vốn trung dài
hạn để xây dựng kết cấu hạ tầng trong nông nghiệp nh phát triển ngành
nghề tiểu thủ công nghiệp, xây dựng công trình thuỷ lợi, đờng xá, giao
thông, điện Nhằm phục vụ cho việc phát triển nông nghiệp và xây dựng
nông thôn mới
Đây là những việc mà chỉ có thể bổ xung hỗ trợ của Nhà nớc mới có
thể làm đợc. Cũng từ đó tạo điều kiện mở mang, nâng cao trình độ dân trí
để hộ nông dân có thể tiếp thu và thực hiện chuyển giao công nghệ kỹ thuật
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong nông nghiệp, để xây dựng nông thôn giàu đẹp và văn minh góp phần
xây dựng đất nớc ngày càng giàu mạnh./
TDNH tạo điều kiện phát triển ngành nghề mới, giải quyết công ăn
việc làm cho ngời lao động. Chính việc xây dựng cơ sở vật chất xây dựng
các xí nghiệp nông sản, đầu t chuyển cơ cấu cây trồng đã tạo công ăn việc
làm thu hút lực lợng lao động d thừa trong nông thôn Việt Nam. Từ đó từng
bớc nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân..
Chín là: TDNH thúc đẩy hộ sản xuất tiếp cận mở rộng sản xuất
hàng hoá.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, sản xuất kinh tế lời ăn lỗ
chịu, cơ chế thị trờng là cạnh tranh do vậy đòi hỏi trình độ sản xuất cũng
phải đợc nâng cao, cơ cấu kinh tê hợp lý, hạch toán kinh phí sao cho chi phí
đầu t vào thấp để đợc thu lợi nhuận cao. Chế độ chính sách cho vay của
Ngân hàng là phải đảm bảo thu hồi cả gốc lẫn lãi đúng hạn và vốn vay phải
thực sự mang lại hiệu quả, tổ chức cho vay phải lấy nguyên tắc hiệu quả
kinh tế là thớc đo nên đã đa kinh tế hộ sản xuất từ tự túc tự cấp quen dần
với NKT hộ sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trờng
Tóm lại: Ngân hàng đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu đợc trog

việc cho vay vốn đến hộ sản xuất, nó góp phần giải quyết một lợng lớn nhu
cầu phát triển sản xuất của hộ nông dân, mở rộng sản xuất, tăng năng suất
lao động, tăng sản lợng, góp phần thay đổi cơ chế trong nông nghiệp theo
nghị quyết 10.
Cho vay hộ sản xuất rõ ràng là một định hớng đúng đắn của Ngân hàng là
một trong những công cụ kinh tế có hiệu quả cao trong hệ thống công cụ
quản lý vĩ mô của Nhà nớc thúc đẩy sự phát triển của NKT, thực hiện xoá
đói giảm nghèo, dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh. Và ngợc
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lại phát triển kinh tế hộ sản xuất còn tạo ra thị trờng vốn rộng lớn, duy trì
và phát triển TDNH.
1.4. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến mở rộng tín dụng đối với hộ
sản xuất
1.4.1. Nhóm nhân tố từ môi trờng kinh tế, pháp lý
* Chính sách của Đảng và Nhà nớc:
Chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc về lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn nói chung và kinh tế hộ sản xuất nói riêng có ảnh hởng rất lớn
đến việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng đối với hộ sản xuất. Đây
là cơ sở, là chiếc xơng sống để NH có thể mạnh dạn hơn trong việc đầu t
vốn cho hộ sản xuất bởi vì nó tạo ra những cơ chế đặc biệt u đãi đối với các
NH cũng nh các khách hàng trong quan hệ tín dụng. Quyết định số
67/1999/QĐ-TTg ngày 30/3/1999 của Thủ tớng Chính phủ về một số chính
sách tín dụng NH nhằm phát triển nông nghiệp và nông thôn: Văn bản số
320/CV-NHNN 14 ngày 16/4/1999 của Thống đốc NHNN về hớng dẫn cho
vay đối với các hộ theo tinh thần quyết định của Chính phủ đã tạo ra một cơ
chế cực kỳ thuận lợi để các NH có thể mở rộng tín dụng khu vực này.
* Môi trờng kinh tế xã hội địa phơng:
Môi trờng kinh tế địa phơng nới địa bàn của NH hoạt động có ảnh h-
ởng lớn đến việc mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng nói chung và tín

dụng đối với kinh tế hộ nói riêng ở địa phơng. Môi trờng kinh tế này bao
gồm diện tích, dân số, vị trí địa lý, tốc độ tăng trởng GDP, Các tiêu chí này
cho biết NH có thể mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng đợc hay không.
Khi kinh tế địa phơng phát triển tốt, các doanh nghiệp và cá nhân sẽ có nhu
cầu vốn lớn hơn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng gia sản xuất và đó là
yếu tố thuận lợi để các NH tăng cờng cho vay.
25

×