BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGAN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
BÙI HỒNG ANH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
TP.HỒ CHÍ MINH- NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
BÙI HỒNG ANH
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH BÌNH THUẬN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 60.34.02.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: NGƯT., PGS., TS. LÝ HÒANG ÁNH
TP.HCM THÁNG 11 /2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn có lời cam đoan danh dự về cơng trình khoa học này của mình.
Cụ thể:
Tơi tên là: Bùi Hồng Anh
Sinh ngày: 30/04/1975 – tại: Bình Thuận
Q qn: Tân Thạnh – Long An
Hiện cơng tác tại: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình
Thuận
Là học viên cao học khóa: XVII của Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí
Minh.
Mã số học viên: 02113140309
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã ngành: 60.34.02.01
Cam đoan đề tài: “Tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Ngoai thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Thuận”
Người hướng dẫn khoa học: NGƯT., PGS., TS. Lý Hoàng Ánh
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh.
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có tính
đợc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chưa được cơng bố tồn bợ
nợi dung này bất kỳ ở đâu.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời cam đoan danh dự của tôi.
TP Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 11 năm 2017
Tác giả luận văn
Bùi Hoàng Anh
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..........................................................................................
DANH MỤC BIỂU ĐỒ/SƠ ĐỒ ...................................................................................
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ...................................... 6
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ........................ 6
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng .......................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng ..................................................................... 7
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng ........................................................................................ 7
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng ............................................................................ 9
1.1.5. Mở rộng tín dụng ngân hàng ........................................................................... 10
1.2. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .................................... 12
1.2.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................... 12
1.2.2. Những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................... 14
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế ................................. 15
1.2.4. Những khó khăn chủ yếu ảnh hưởng sự phát triển DNNVV Việt Nam ......... 18
1.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA TDNH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN DNNVV............ 22
1.3.1. Đặc điểm hoạt động TDNH đối với DNNVV ................................................ 22
1.3.2. Sự cần thiết của việc mở rộng TDNH đối với phát triển DNNVV................ 23
1.4. KINH NGHIỆM ĐẦU TƯ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
CỦA MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM ......................................................................... 26
1.4.1. Vietinbank ....................................................................................................... 26
1.4.2. BIDV ............................................................................................................... 27
1.4.3. Techcombank .................................................................................................. 27
1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với Vietcombank .................................................... 28
Kết luận Chương 1 .................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN .............................................................................. 30
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI BÌNH THUẬN ........30
2.1.1. Vài nét về tình hình kinh tế - xã hợi tỉnh Bình Thuận .................................... 30
2.1.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Thuận .................... 31
2.1.3. Mợt số chương trình hỗ trợ phát triển DNNVV Bình Thuận thời gian qua ... 33
2.1.4. Thực trạng cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bình Thuận ... 35
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI VCB BÌNH THUẬN ............................................................... 36
2.2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoai thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh
Bình Thuận ................................................................................................................ 36
2.2.2. Tình hình họat đợng kinh doanh tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Thuận .......................................................... 37
2.2.3. Thực trạng tín dụng đối với DNNVV tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Thuận .......................................................... 42
2.3. NHỮNG THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI VCB BÌNH THUẬN ........................... 54
2.3.1. Những thành tựu chủ yếu ................................................................................ 54
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 55
2.3.3. Các nguyên nhân hạn chế ................................................................................ 57
Kết luận Chương 2 .................................................................................................... 66
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN .......................................................... 67
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN VCB BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2017-2020 .. 67
3.1.1. Mục tiêu tổng quát phát triển kinh tế xã hợi tỉnh Bình Thuận ........................ 67
3.1.2. Mục tiêu phát triển VCB Bình Thuận đến năm 2020 ..................................... 67
3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNVV TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOAI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN...... 68
3.2.1. Giải pháp nâng cao khả năng huy đợng vốn tại VCB Tỉnh Bình Thuận ........ 68
3.2.2. Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại VCB Tỉnh Bình Thuận...... 69
3.3. KIẾN NGHỊ....................................................................................................... 72
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam ...................... 72
3.3.2. Các kiến nghị đối với Cơ quan quản lý nhà nước ........................................... 76
Kết luận Chương 3 .................................................................................................... 81
KẾT LUẬN ... ..........................................................................................................82
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATM
Nghĩa tiếng Anh
Automatic Teller Machine
Nghĩa tiếng Việt
Máy rút tiền tự động
BIDV
Ngân hàng thương mại cổ phần
đầu tư và phát triển Việt Nam
CBTD
Cán bộ tín dụng
CTCP
Công ty cổ phần
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
DV
Dịch vụ
KD
Kinh doanh
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
Ngân hàng thương mại nhà nước
TCTD
Tổ chức tín dụng
Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ
thương Việt Nam
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Ủy Ban Nhân Dân
VCB
Thuận
Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam Chi nhánh Bình Thuận
Bình
Vietcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần
ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần
công thương Việt Nam
WTO
Word Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới
Xây dựng
XD
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Tên bảng
Tiêu chí xác định DNNVV
Trang
14
Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận từ
2014-6/2017
Số lượng DNNVV tại tỉnh Bình Thuận năm 2016
Dư nợ cho vay theo quy mơ doanh nghiệp của các NHTM trên
địa bàn Bình Thuận từ 2014-6/2017
31
32
35
Tình hình huy đợng vốn của NHTM tại tỉnh Bình Thuận từ
Bảng 2.4
2014-6/2017.
38
Tình hình cho vay của NHTM tại tỉnh Bình Thuận từ 2014Bảng 2.5
6/2017
40
Bảng 2.6
Kết quả hoạt đợng kinh doanh của VCB Bình Thuận từ 2014
– 2016
41
Bảng 2.7
Tình hình tín dụng của VCB Bình Thuận đối với DNNVV từ
2015 đến 06/2017
45
Bảng 2.8
Cơ cấu dư nợ cho vay Doanh nghiệp theo ngành tại VCB
Bình Thuận 06/2017
48
Bảng 2.9
Cơ cấu tín dụng theo thời hạn nợ tại VCB Bình Thuận
06/2017
49
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Tình hình nợ xấu tại VCB Bình Thuận qua các năm theo quy
mơ doanh nghiệp.
Tình hình nợ xấu của VCB Bình Thuận đối với DNNVV phân
theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.12 Cơ cấu dư nợ tại VCB Bình Thuận từ 2015 đến 6/2017
Thị phần cho vay DNNVV của VCB Bình Thuận so với địa
Bảng 2.13
bàn tịan tỉnh Bình Thuận
50
51
52
53
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ/SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồng
2.3
Sơ đồ 2.1
Tên sơ đồ
Cơ cấu số lượng doanh nghiệp tỉnh Bình Thuận năm 2016
Cơ cấu dư nợ cho vay tại VCB Bình Thuận từ 2015 đếb
tháng 6/2017
Thị phần dư nợ cho vay DNNVV tại VCB Bình Thuận so
với địa bàn tịan tỉnh Bình Thuận
Sơ đờ tiếp nhận hờ sơ của khách hàng tại VCB Tỉnh Bình
Thuận
Trang
32
52
53
43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, DNNVV có vai trị rất quan trọng trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước, giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động. Vì vậy, ưu tiên phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là chủ
trương lớn của nhiều quốc gia, kể cả các quốc gia đang phát triển. Sự phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa lại càng có ý nghĩa quan trọng đối với nước ta hiện nay
đang trong giai đoạn đầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã và đang khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển thông qua việc thực hiện
nhiều cải cách về cơ chế, chính sách. Có thể thấy rằng hệ thống pháp luật, môi
trường kinh doanh đang dần được cải thiện và ngày càng có chuyển biến tích cực
tạo điều kiện cho DNNVV phát triển. Tuy nhiên trong quá trình phát triển các
DNNVV vẫn cịn gặp rất nhiều khó khăn. Bên cạnh các khó khăn về cơng nghệ,
trình độ quản lý, thị trường tiêu thụ...thì vấn đề vốn phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh cũng là một vấn đề nang giải. Vì vậy để phát triển loại hình doanh
nghiệp này phục vụ cho phát triển kinh tế cần phải có các giải pháp tăng cường các
nguồn cung ứng vốn cho loại hình doanh nghiệp này, trong đó nguồn vốn tín dụng
của Ngân hàng phải được quan tâm hàng đầu vì những ưu điểm vốn có của nó.
Trước sự quan tâm của toàn xã hội đối với sự phát triển của loại hình
DNNVV, việc mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này là một điều tất
yếu khơng chỉ phù hợp với định hướng của Nhà nước mà nó cịn là một thị trường
nhiều tiềm năng cho các TCTD trong thời gian tới. Hiện tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam cũng đã có nhiều quan tâm đến loại hình doanh nghiệp này.
Nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển các DNNVV cũng như tạo điều điều
kiện cho Ngân hàng TMCP Ngọai thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Thuận mở
rộng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này một cách hiệu quả, tôi đã chọn
nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ kinh tế với đề tài : “TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
2
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BÌNH THUẬN”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu nhằm đạt các mục tiêu sau:
-
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về DNNVV, tín dụng ngân hàng và
tín dụng ngân hàng đối với DNNVV của các NHTM.
-
Phân tích, đánh giá thực trạng và quy mơ tín dụng đối với DNNVV của
VCB Bình Thuận thời gian qua để tìm ra những ngun nhân tồn, những
khó khăn cần giải quyết.
-
Đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm mở rộng
tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng đối với DNNVV tại VCB Bình Thuận.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hoạt động tín dụng của VCB
Bình Thuận đối với các DNNVV từ năm 2014 đến tháng 6/2017. Hướng tiếp cận
DNNVV đề cập trong luận văn được dựa trên tiêu chí vốn.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, thu thập thông tin và số liệu liên quan phản ánh thực
trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại VCB Bình Thuận. Trong quá trình
thực hiện, tác giả sử dụng phương pháp định tính để làm rõ nội dụng nghiên cứu mà
đề tài đã đề ra.
5. Nội dung nghiên cứu
Qua tìm hiểu thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoai
thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Thuận cũng như những chính sách mà chính
quyền địa phương hỗ trợ cho loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, luận văn đã tập
trung:
-
Nghiên cứu các lý luận cơ bản về DNNVV, tín dụng ngân hàng, tín dụng
ngân hàng đối với DNNVV của các NHTM.
3
-
Từ hoạt động thực tiễn, đánh giá thực trạng và quy mơ tín dụng đối với
DNNVV của VCB Bình Thuận thời gian qua để tìm ra những nguyên
nhân tồn, những khó khăn cần giải quyết.
-
Nêu lên những giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm mở rộng
tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. Thơng qua đó, một mặt đáp
ứng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh của các DNNVV góp phần phát
triển kinh tế của địa phương và đất nước, mặt khác góp phần tăng trưởng
tín dụng của ngân hàng một cách hợp lý, đa dạng hóa các khoản mục đầu
tư và cho vay nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh của Ngân hàng trên địa
bàn.
6. Những kết quả mới đạt được trong nghiên cứu
Luận văn đã hệ thống được một cơ sở lý luận khá hồn chỉnh về vai trị của
tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các DNNVV. Dựa vào lý luận đó, luận
văn đã tiến hành phân tích thực trạng về tình hình hoạt động tín dụng của VCB Bình
Thuận đối với các DNNVV thời gian qua, từ đó đã đưa ra được những giải pháp
nhằm mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này trong thời gian tới.
7. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
Tín dụng đối với DNNVV là đề tài đã có nhiều tác giả nghiên cứu được cơng
bố dưới dạng Luận án tiến sỹ và các cơng trình nghiên cứu. Có thể kể ra một số
cơng trình nghiên cứu gần đây có liên quan đến đề tài luận văn như sau:
Đề tài nghiên cứu của TS. Võ Đức Toàn (2012) về “Tín dụng đối với
DNNVV của các NHTM cổ phần trên địa bàn TP.HCM”. Đề tài đã nghiên cứu về
thực trạng và đề ra các giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các
NHTM cổ phần đối với DNNVV trên địa bàn TP.HCM. Trong đó, đề tài đã khảo
sát về DNNVV, khảo sát các NHTM cổ phần có liên quan đến tín dụng ngân hàng
đối với DNNVV. Tuy nhiên, nghiên cứu tập trung nhiều vào phân tích, đánh giá về
DNNVV, chưa đánh giá hết về chất lượng tín dụng đối với DNNVV, đồng thời các
giải pháp chưa chi tiết để giải quyết vấn đề vốn cho DNNVV [7].
4
Trong nghiên cứu “Mở rộng và nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của
DNNVV” của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2009), các tác giả đã
chỉ ra rằng thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn là một trong những cản trở lớn nhất
trong quá trình phát triển của loại hình DNNVV ở Việt Nam hiện nay. Theo nghiên
cứu này, tình trạng thiếu vốn và khó tiếp cận nguồn vốn của DNNVV xuất phát từ
cả hai phía, bản thân doanh nghiệp và hệ thống ngân hàng thương mại. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chỉ tập trung phân tích những rào cản đối với DNNVV trong việc
tiếp cận nguồn vốn tín dụng nói chung, mà khơng đề cập chi tiết đầy đủ đến vốn tín
dụng ngân hàng [16]
Nghiên cứu của TS. Trương Quang Thông (2010) trong đề tài “Tài trợ tín
dụng ngân hàng cho DNNVV – Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực TP.HCM”
đã khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động của DNNVV trên địa bàn TP.HCM. Qua
đó gợi ý chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống doanh nghiệp này trên đại bàn
TP.HCM thông qua tài trợ trực tiếp vốn tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại
[5].
Nghiên cứu của PGS.,TS. Đoàn Thanh Hà và cộng sự (2013) trong đề tài cấp
thành phố “Nghiên cứu lộ trình và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các DNNVV thành phố Cần Thơ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và sau thời kỳ
khủng hoảng kinh tế thế giới” thì một trong các yếu tố ảnh hưởng lớn đến năng lực
cạnh tranh của DNNVV trên địa bàn Thành phố Cần Thơ là quy mô vốn, thiếu vốn
và gặp nhiều trở ngại trong tiếp cận nguồn vốn cũng như các kênh cung ứng vốn.
Để hệ thống doanh nghiệp này nâng cao năng lực cạnh tranh thì mở rộng khả năng
tiếp cận nguồn vốn là một trong những giải pháp quan trọng mà nhóm nghiên cứu
đề cập đến [10].
Đến thời điểm hiện tại, chưa thấy một nghiên cứu tồn diện về tín dụng ngân
hàng đối với DNNVV trong hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, Đề tài này sẽ có những điểm khác biệt so với
những nghiên cứu trước đây về cách thức đánh giá gắn với địa điểm nghiên cứu và
các giải pháp mở rộng cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này.
5
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
- Chương 1:Lý luận chung về tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của
doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chương 2: Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Ngoai thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Thuận.
- Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Ngoai thương Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bình Thuận.
6
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ chữ La tinh là Credittum – tức là sự tin
tưởng, tín nhiệm; tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là quan
hệ vay mượn.
Nhìn một cách tổng qt: Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử
dụng, trên cơ sở phải có sự hồn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu [2].
Cơ sở khách quan của sự hình thành và phát triển của tín dụng đó là sự tồn
tại và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Nền sản xuất hàng hóa phát triển đến
một mức độ nhất định, sẽ tất yếu dẫn đến xuất hiện những mâu thuẫn vốn có trong
q trình tuần hồn của tiền tệ, địi hỏi sự hình thành và phát triển của tín dụng.
Có nhiều định nghĩa về tín dụng, tuy nhiên đều có sự thống nhất với nhau
trên các phương diện chính như, xét trên góc độ chuyển dịch quỹ thì tín dụng là
quan hệ chuyển dịch quỹ từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết
kiệm; nếu xét trên quan hệ tài chính thì tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở có hồn trả giữa hai chủ thể và nếu xét trên góc độ sử dụng vốn thì tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một
thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định.
Như vậy có thể định nghĩa về TDNH như sau: “TDNH là quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong xã hội”. Ngân hàng là một định chế tài
chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín dụng với các chủ thể kinh tế khác ngân
hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là người cho vay” [2].
7
Tùy vào cách tiếp cận khác nhau có thể phân chia các loại TDNH như: Tín
dụng sản xuất kinh doanh, tín dụng tiêu dùng; tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung, dài
hạn; tín dụng có bảo đảm, tín dụng khơng bảo đảm; tín dụng bằng tiền, tín dụng
bằng tài sản; tín dụng trả góp, tín dụng phi trả góp, tín dụng hồn trả theo u cầu;
tín dụng hồn trả trực tiếp, tín dụng hồn trả gián tiếp …
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng.
Qua khái niệm và bản chất của tín dụng được phân tích ở trên, ta thấy rằng
tín dụng ngân hàng có 3 đặc điểm chủ yếu sau:
- Về hình thức biểu hiện: hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện
dưới hình thái tiền tệ và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để
tập trung được lượng vốn lớn từ nhiều chủ thể, cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu
về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái
tiền tệ để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: Ngân hàng thương mại, các
TCTD đóng vai trị là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể
đi vay trong khâu huy động, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu
phân phối cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng khơng hồn tồn
phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hóa: xuất phát từ đặc
điểm tín dụng ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu
khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thơng hàng hóa, giá trị các món tín dụng
có thể khơng đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong từng
giai đoạn phát triển kinh tế. [1]
1.1.3. Vai trị của tín dụng ngân hàng.
1.1.3.1. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy q trình sản xuất lưu thơng hàng hố
phát triển.
Trong q trình sản xuất kinh doanh để duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi
vốn của doanh nghiệp phải đồng thời tồn tại ở cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và
lưu thông. Nên hiện tượng thừa và thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra tại các doanh
8
nghiệp. Từ đó, tín dụng góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất kinh doanh khơng bị gián đoạn. Khi vốn tín dụng ngân hàng tham gia
vào q trình tuần hồn và chu chuyển vốn của nền kinh tế có hiệu quả, nó thúc đẩy
sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế và cá nhân mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến quy
trình cơng nghệ, hạ giá thành sản xuất và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Thực
hiện vai trị này, tín dụng ngân hàng ln là người trợ thủ đắc lực cho các doanh
nghiệp trong tiến trình phát triển kinh tế.
1.1.3.2. Tín dụng ngân hàng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Trong khi thực hiện chức năng thứ nhất là tập trung và phân phối lại vốn tiền
tệ, tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc
biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy
góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm
cho sản xuất ngày càng phát triển, sản xuất hàng hoá dịch vụ làm ra ngày càng
nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, chính nhờ đó mà tín dụng
góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước.
Mặt khác, tín dụng ngân hàng cịn tạo điều kiện mở rộng cơng tác thanh tốn
khơng dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực tiết giảm việc sử
dụng tiền mặt trong nền kinh tế là bộ phận lưu thông tiền mà nhà nước rất khó quản
lý và lại dễ bị tác động của quy luật lưu thơng tiền tệ.
Vì vậy, tín dụng ngân hàng đã đóng góp khơng nhỏ trong việc điều tiết chính
sách tiền tệ, nhằm ổn định tiền tệ tạo điều kiện để ổn định giá cả và là tiền đề quan
trọng để thúc đẩy sản xuất và lưu thơng hàng hố.
1.1.3.3. Tín dụng ngân hàng góp phần tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống và
trật tự an tồn xã hội.
Một mặt tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hoá và dịch vụ ngày càng gia tăng có thể thoả mãn nhu cầu đời sống của người lao
động, mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác
9
các tiềm lực của xã hội như: tài nguyên thiên nhiên, lao động, đất đai…vào việc sản
xuất góp phần phát triển kinh tế xã hội, do đó có thể thu hút được đông đảo lực
lượng lao động của xã hội tham gia tạo ra một yếu tố quyết định của lực lượng sản
xuất để phát triển kinh tế xã hội. Như vậy, tín dụng Ngân hàng đã góp phần khơng
nhỏ vào việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, từng
bước ổn định đời sống của người lao động, thực hiện chương trình xóa đói giảm
nghèo, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội, thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế,
ổn định chính trị xã hội.
Ngồi các vai trị cơ bản trên, tín dụng ngân hàng cịn có vai trị quan trọng
để mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu
quốc tế, nhờ đó thúc đẩy mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm
giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi
nước, làm cho các nước có điều kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
1.1.4. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Có nhiều tiêu chí làm căn cứ để phân loại TDNH, tùy theo tiêu chí mà mà có
các loại hình TDNH khác nhau:
Căn cứ vào mục đích tín dụng:
- Tín dụng sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh của chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực
- Tín dụng tiêu dùng: Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân như mua sắm vật dụng gia đình, trang trãi các chi phí của đời
sống...
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: theo quy định của Việt Nam, tín dụng ngắn hạn có thời
hạn tối đa đến 12 tháng.
- Tín dụng trung hạn: là loại cho vay của ngân hàng với thời hạn trên một
năm đến năm năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại cho vay của ngân hàng với thời hạn trên năm năm.
Căn cứ vào bảo đảm của tín dụng:
10
- Tín dụng khơng có đảm bảo: ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở uy tín, tín
nhiệm của bản thân khách hàng vay.
- Tín dụng có đảm bảo: ngân hàng cho vay trên cơ sở phải có sự đảm bảo
bằng tài sản của người đi vay hoặc sự bảo lãnh của chủ thể thứ ba.
Căn cứ vào phương thức cho vay – thu nợ:
- Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
- Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
- Cho vay trả góp: khi vay vốn, ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều
kỳ hạn trong thời hạn cho vay. [2]
1.1.5. Mở rộng tín dụng ngân hàng
Mở rộng TDNH là một khái niệm kinh tế, chỉ một phương thức kinh doanh
của NHTM qua việc phấn đấu cho sự tăng lên về quy mô, khối lượng, không gian,
chất lượng tín dụng và tăng lợi nhuận của ngân hàng để đảm bảo cho ngân hàng
phát triển bền vững bằng việc các ngân hàng có khả năng đáp ứng nhanh chóng,
rộng rãi các nhu cầu tín dụng của mọi chủ thể hội đủ những điều kiện theo quy định,
qua đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các chủ thể kinh tế và nền kinh tế. [6]
Từ khái niệm trên cho thấy nội dung, khái niệm mở rộng TDNH bao gồm
những điểm chủ yếu sau:
Một là, mở rộng TDNH là một khái niệm kinh tế chỉ một phương thức kinh
doanh của NHTM:
Là một khái niệm kinh tế bởi nó chứa đựng yếu tố kinh tế, phản ánh về lợi
nhuận, về tăng trưởng kinh tế. Mở rộng TDNH còn chứa đựng tính chất xã hội bởi
chứa đựng sự tín nhiệm và sự điều chỉnh của pháp luật và những quy định, những
11
quy trình, điều kiện mang tính chất pháp lý. Hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động chủ yếu của NHTM và thường mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân
hàng, nhất là ngân hàng ở những nước đang phát triển. Với lẽ đó các NHTM thường
rất quan tâm đến hoạt động tín dụng sao cho có hiệu quả tối ưu.
Hai là, mở rộng nguồn vốn của ngân hàng:
Muốn mở rộng tín dụng các ngân hàng phải có đủ năng lực vốn thì mới có
thể có khả năng cung ứng nguồn vốn theo nhu cầu của các chủ thể trong nền kinh
tế, lẽ đương nhiên là các chủ thể vay vốn phải đáp ứng các điều kiện tín dụng cần
thiết mà ngân hàng đưa ra.
Để có thể thực hiện được mở rộng TDNH các ngân hàng phải mở rộng được
nguồn vốn của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại thì việc các NHTM
phải nâng cao năng lực tài chính, khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế phát triển
là điều quan trọng.
Ba là, mở rộng khơng gian, thời gian hoạt động:
Ngân hàng phải có đủ những điều kiện để mở rộng không gian, thời gian
hoạt động. Điều đó có nghĩa là ngân hàng phải mở rộng cả mạng lưới hữu hình (địa
điểm giao dịch trực tiếp) và vơ hình (giao dịch gián tiếp qua sử dụng công nghệ
điện tử, thông tin) nhằm tăng khả năng giao dịch thuận tiện, nhanh chóng, bảo mật,
an tồn đáp ứng nhu cầu và những lợi ích cho nhiều loại khách hàng khác nhau, ở
những không gian rộng và thời gian có tính liên tục.
Do đó để mở rộng TDNH cần chú trọng mở các dịch vụ liên quan đến kinh
doanh TDNH. Mở rộng TDNH không chỉ thuần túy là khách hàng giao dịch trực
tiếp mà cần chú trọng các dịch vụ sử dụng công nghệ điện tử, tin học. Tạo điều kiện
để thu hút khách hàng bằng những dịch vụ sử dụng công nghệ cao, vượt khỏi địa lý
hành chính, quốc gia: chẳng hạn các dịch vụ qua máy rút tiền tự động (ATM) sử
dụng 24/24 giờ, thẻ tín dụng sử dụng ở nhiều nơi cả trong nước và nhiều nước khác
nhau…
Bốn là, mở rộng các đối tượng khách hàng:
12
Lượng khách hàng tăng lên cả về quy mô và chất lượng nhằm sử dụng có
hiệu quả vốn vay từ ngân hàng. Mở rộng khách hàng cả về số lượng và chất lượng
nhằm tăng tầng số giao dịch của khách hàng cả về quy mô, số lượng và chất lượng;
cả khách hàng trong nước và ngoài nước; giữ vững khách hàng cũ nhất là khách
hàng tốt và tăng thêm lượng khách hàng mới. Đa dạng hóa các loại khách hàng
trong mọi tầng lớp cộng đồng dân cư. Trong đó cần chú trọng đơn giản hóa và đa
dạng các điều kiện tín dụng cho phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng và số
lượng, giá trị cấp tín dụng.
Năm là, mở rộng phải gắn liền với đảm bảo an toàn hiệu quả và nâng cao
chất lượng TDNH:
Một trong những vấn đề quan trọng là an toàn và nâng cao chất lượng tín
dụng. Mở rộng TDNH thường gắn với nhiều vấn đề kinh tế, xã hội nhất là rủi ro tín
dụng. Để đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng cịn phải hết sức chú
trọng đảm bảo thực hiện mục tiêu của nguồn vốn huy động. Sự linh hoạt trong mục
tiêu, thời hạn huy động. Cho vay là cần thiết, song cần phải chú trọng đến vấn đề
thu hồi nợ nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng. Thường để đo lường
chất lượng tín dụng của các NHTM, người ta dùng chỉ tiêu nợ quá hạn. Chỉ số này
được tính tốn như sau:
Tổng dư nợ q hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ----------------------- x 100 %
Tổng dư nợ
Tuy nhiên theo cách tiếp cận hiện nay khi đánh giá chất lượng tín dụng,
người ta xem tỷ lệ nợ quá hạn như tỷ lệ nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3+4+5.
Mở rộng TDNH là yêu cầu cần thiết, song phải đảm bảo an toàn, hiệu quả và
nâng cao chất lượng TDNH nhằm đạt tới mục tiêu phát triển kinh tế bền vững.
1.2. TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
1.2.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Thường khi nói đến doanh nghiệp nhỏ và vừa phải nói đến đặc điểm đầu tiên
để phân biệt với doanh nghiệp lớn, đó là qui mơ về vốn, lao động hay doanh thu
13
hoặc phạm vi hoạt động của nó. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia, trình độ phát
triển kinh tế, định hướng phát triển kinh tế, định hướng phát triển trong từng thời kỳ
mà khái niệm này có thể thay đổi. Bên cạnh đó tiêu chí để xác định doanh nghiệp
nhỏ và vừa của các chương trình trợ giúp cũng khác nhau tùy thuộc vào đối tượng
trợ giúp của từng chương trình cụ thể.
Tham khảo tiêu chí xếp loại DNNVV ở một số nước cho thấy, những tiêu chí
thường được các nước sử dụng để xác định DNNVV là vốn, lao động, doanh thu.
Có nước chỉ dùng một, hai hoặc cả ba yếu tố đó, có nước cịn tùy thuộc vào từng
lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà quy định các tiêu chí khác nhau. Bên cạnh đó có
nước phân loại doanh nghiệp thành các nhóm theo quy mơ như doanh nghiệp siêu
nhỏ, doanh nghiệp vừa để hoạch định chính sách cụ thể cho các đối tượng DNNVV
theo quy mô.
Trong nghị định 90/2001/NĐCP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển
DNVVN định nghĩa DNVVN là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký khơng q 10 tỷ đồng hoặc số
lao động bình qn hàng năm khơng q 300 người và có thể linh hoạt áp dụng một
trong hai hoặc đồng thời cả hai tiêu chí nói trên tùy thuộc vào tình hình kinh tế xã
hội của từng ngành, từng địa phương trong quá trình thực hiện các biện pháp, các
chương trình trợ giúp. Theo quy định tại nghị định này khơng có sự phân biệt giữa
các loại hình doanh nghiệp khác nhau khi đề cập đến một cơ sở sản xuất kinh doanh
thuộc DNVVN, một cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể hay đăng ký kinh doanh cá
thể hay đăng ký theo luật hợp tác xã, luật doanh nghiệp và luật doanh nghiệp nhà
nước.
Hiện tại DNNVV được quy định tại nghị định số 56/2009/NĐ-CP ban hành
ngày 30 tháng 06 năm 2009 của Chính phủ. Tại nghị định này định nghĩa DNNVV
như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
14
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình qn năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV
Quy mô
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ
đồng trở
xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
Khu vực
[12]
1.2.2. Những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.2.1. Điểm mạnh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có những điểm mạnh cơ bản sau đây:
- Dễ khởi nghiệp: để thành lập doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ chỉ cần một số
vốn đầu tư ban đầu tương đối nhỏ, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng
không lớn.
- Bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh họat: Do quy mô doanh nghiệp nhỏ, do vậy bộ
máy quản lý nhỏ gọn, DNNVV có tính chất năng động, linh hoạt, thích ứng nhanh
với sự thay đổi môi trường kinh doanh, thể chế kinh tế xã hội. Có khả năng thích
ứng nhanh trong việc chuyển hướng kinh doanh và ít bị tổn thất do mơi trường kinh
doanh biến động, thu hồi vốn đầu tư nhanh.
15
- Dễ phát huy mọi tiềm năng của doanh nghiệp: DNNVV dễ thành lập với chi
phí thấp, tận dụng triệt để các nguồn lực ở địa phương, nơi mà các doanh nghiệp lớn
khơng thể chen chân được.
- Các DNNVV có tính chất tự chủ cao: Các DNNVV hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận. Sự phát triển DNNVV góp phần làm tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Chính vì thế, DNNVV phải ln năng động, sáng tạo, chủ động mới có thể tồn tại
và phát triển trong nền kinh tế thị trường góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
1.2.2.2. Điểm yếu của các DNNVV.
DNNVV có những lợi thế riêng, song cũng có những mặt cịn hạn chế sau:
- Do hạn chế về vốn nên công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật chưa
được quan tâm, tốc độ đổi mới công nghệ chậm, thường sử dụng công nghệ, kỹ
thuật lạc hậu cũ kỹ nên chất lượng sản phẩm thấp, giá thành cao, khả năng cạnh
tranh yếu.
- Khơng có lợi thế của kinh tế quy mơ để có các thành quả và lợi ích mà chỉ có
quy mơ tầm cở DN lớn mới có được.
- Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Lao động
trong khu vực DNNVV chủ yếu là lao động làm việc giản đơn, tỷ lệ lao động đã
qua đào tạo nghề thấp, năng suất lao động không cao.
- Nhận thức của cán bộ quản lý ở các DNNVV còn yếu, nhất là ý thức chấp hành
pháp luật, chấp hành chế độ quản lý tài chính, kế tóan, chế độ chính sách về thuế.
Hạn chế trong việc liên kết, nhất là liên kết trong một hội ngành nghề.
- Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật kém, công nghệ lạc hậu dẫn đến giá thành
cao làm mất khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường.
1.2.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.
1.2.3.1. Góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân.
Nhìn chung, ở các nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển số lượng
DNNVV thường chiếm từ 90% đến 95% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế và
giải quyết việc làm cho khoảng 2/3 lực lượng lao động xã hội. Với số lượng lớn các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, sử dụng phần lớn lao động làm việc
16
trong các lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ… Các DNNVV tạo ra một phần
lớn sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Ở Việt nam các DNNVV đã góp phần to
lớn vào việc hình thành kinh tế thị trường và đóng góp tới trên 40% GDP của cả
nước. [5]
1.2.3.2. Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, tham
gia vào quá trình phân phối lại thu nhập, giúp ổn định xã hội.
Xét theo luận điểm tạo cơng ăn việc làm thì đây là một thế mạnh rõ rệt của
DNNVV và là nguyên nhân chủ yếu khiến cho các nước phải đặc biệt chú trong
phát triển DNNVV. Lý luận và thực tiễn đã cho thấy việc tạo lập các DNNVV
khơng khó, vốn đầu tư không lớn, phân bố rộng khắp nên là nơi có nhiều thuận lợi
nhất để tiếp nhận số lượng lớn lao động cũng như lao động nhàn rỗi. Bên cạnh đó,
các DNNVV phân bố rộng khắp trên tồn xã hội từ thành thị đến nơng thơn sẽ góp
phần làm giảm áp lực di dân vào các đô thị lớn.
Theo thống kê chưa đầy đủ, DNNVV ở nước ta hiện nay tạo ra khỏang 49%
việc làm phi nông nghiệp nông thôn, khoảng 25-26% lực lượng lao động cả nước,
như triển vọng thu hút lao động rất lớn vì suất đầu tư cho một chỗ làm ở đây thấp
hơn rất nhiều so với doanh nghiệp lớn, chủ yếu là do chi phí thấp và thu hút được
các nguồn vốn trong dân. [5]
1.2.3.3. Là khu vực thu hút tích cực và có khả năng huy động các nguồn vốn,
nguồn lực của xã hội cho đầu tư phát triển.
Với việc tạo lập các DNNVV không cần nhiều vốn, phân bố các vùng lãnh
thổ, thu hút vốn nhanh cho phép doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng
lao động, tiền vốn mà các doanh nghiệp lớn khó thực hiện. Bên cạnh đó, trong q
trình họat động DNNVV có thể dễ dàng huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi như
vay bạn bè, người thân. Lao động thường sử dụng chủ yếu trong gia đình hoặc
tuyển dụng tại chỗ khơng tốn chi phí đào tạo. Thực tế cho thấy, việc tạo lập
DNNVV là một phương thức có hiệu quả để khai thác mọi nguồn lực trong nước
như lao động, tiền vốn, tài nguyên sẵn có tại địa phương phục vụ tăng trưởng và
phát triển kinh tế xã hội.