Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

(Luận văn thạc sĩ) bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo pháp luật việt nam hiện nay từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.85 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THÀNH TRUNG

BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐINH THÀNH TRUNG

BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG
TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. DƯƠNG QUỲNH HOA

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS Dương Quỳnh Hoa đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Học viện Khoa học Xã hội, các bạn
học viên lớp Cao học Luật đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian khố học.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành đến lãnh đạo và các anh chị tại
Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng đã tạo điều kiện và hỗ trợ tơi về các tài
liệu nghiên cứu hữu ích trong quá trình thực hiện luận văn.
Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho bạn bè và người thân trong
gia đình đã tạo điều kiện tốt nhất để tơi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả luận văn

Đinh Thành Trung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của tơi có sự hỗ
trợ và hướng dẫn từ Cô hướng dẫn. Các kết quả nêu trong Luận văn do tôi
nghiên cứu chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Trong q
trình làm tác giả có tham khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự
tin cậy và cấp thiết của đề tài, việc tham khảo các nguồn tài liệu, các số liệu,
ví dụ đã được thực hiện trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin
cậy, trung thực và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả

Đinh Thành Trung



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ
BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN
THỰC PHẨM.......................................................................................................... 8
1.1. Khái quát về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm...................................................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm bảo vệ người tiêu dùng............................................................ 8
1.1.2. Khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm....................................................... 9
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm............................................................................................... 122
1.1.4. Vai trò của bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn

thực phẩm

trong đời sống xã hội...................................................................................... 155
1.1.5. Các yếu tố tác động đến việc bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm............................................................................................... 177
1.2. Pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn
thực phẩm.......................................................................................................... 221
1.2.1. Khái niệm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ
sinh an toàn thực phẩm.................................................................................... 21
1.2.2. Nội dung pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn
thực phẩm......................................................................................................... 22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP
LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC
AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...30
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh liên quan đến bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm............................... 30
2.2. Quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng thực phẩm....................................311

2.3. Nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm.............355


2.3.1. Trách nhiệm chung của nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với
người tiêu dùng thực phẩm............................................................................. 355
2.3.2. Quy định trách nhiệm thu hồi hàng hố có khuyết tật và bồi thường thiệt
hại do hàng hố có khuyết tật gây ra................................................................ 37
2.4. Các hành vi bị cấm trong bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về an toàn thực
phẩm.................................................................................................................. 400
2.5. Giải quyết tranh chấp với người tiêu dùng.................................................... 44
2.6. Chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm......................................................................... 46
2.6.1. Chế tài dân sự......................................................................................... 47
2.6.2. Chế tài hành chính.................................................................................. 47
2.6.3. Chế tài hình sự........................................................................................ 48
2.7. Thiết chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm................................49
2.7.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực
phẩm................................................................................................................. 49
2.7.2. Tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực phẩm.............49
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC AN TOÀN THỰC PHẨM...........52
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
lĩnh vực an toàn thực phẩm.................................................................................. 52
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng; phát huy vai trò
tiên phong, giám sát của chi bộ, đảng viên trong công tác bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng trong lĩnh vực an tồn thực phẩm........................................... 52
3.1.2. Hồn thiện khn khổ pháp lý, tổ chức bộ máy chuyên trách, nâng cao
năng lực thực thi pháp luật, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối
với công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực

phẩm................................................................................................................. 53


3.1.3. Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao vai trị, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và tổ chức xã hội trong công tác
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng...................................................................... 54
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm............................................................................................................ 54
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng................54
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về nghĩa vụ và trách nhiệm của nhà sản
xuất, kinh doanh thực phẩm.............................................................................. 55
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện phương thức giải quyết tranh chấp với người tiêu
dùng.................................................................................................................. 56
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện chế tài xử phạt hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm...........................57
3.2.5. Giải pháp hoàn thiện thiết chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng thực
phẩm................................................................................................................. 58
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm......................................................................... 58
3.3.1. Giải pháp từ phía Nhà nước................................................................... 58
3.3.2. Giải pháp từ phía các cơ quan tổ chức................................................... 61
3.3.3. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp....................................................... 64
3.3.4. Giải pháp từ phía người tiêu dùng.......................................................... 65
KẾT LUẬN............................................................................................................ 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ATTP


An toàn thực phẩm

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

CI

Customer International Tổ chức Quốc tế người
tiêu dùng.

Luật ATTP

Luật số 55/2010/QH12 của Quốc hội - Luật An

năm 2010

toàn thực phẩm

Luật BVQLNTD

Luật số 59/2010/QH12 của Quốc hội - Luật Bảo

năm 2010

vệ quyền lợi người tiêu dùng

Nghị định


Nghị định số 99/2011/NĐ-CP ngày 27-10-2011

99/2011/NĐ-CP

quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ quyền lợi của người tiêu
dùng.

WTO

World Trade Organization Tổ chức Thương mại
thế giới

WHO

World Health Organization Tổ chức Y tế Thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
An tồn thực phẩm (ATTP) là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt đối với
sức khỏe của mỗi cá nhân và cộng đồng. ATTP có tác động đến sức khỏe của
người dân và làm ảnh hưởng đến phát triển du lịch, thương mại, kinh tế và an
sinh xã hội. Vấn đề này được xem như một nguy cơ, thách thức lớn trong tình
hình hiện nay.
Trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh những năm qua, việc triển khai
thi hành pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
đã được lãnh đạo các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm, coi trọng. Các sở, ban
ngành có liên quan đã có nhiều nỗ lực, cố gắng trong thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về ATTP. Điển hình là đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ

đạo đảm bảo ATTP; trung bình mỗi năm tổ chức hơn 400 đoàn kiểm tra liên
ngành, liên tuyến thanh tra, kiểm tra chất lượng ATTP cho hơn 5.500 cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, từng bước chấn chỉnh, khắc phục và xử lý
các sai phạm của người sản xuất, tiểu thương… Tuy nhiên, tình hình mất vệ
sinh, ATTP có thời điểm vẫn cịn diễn biến phức tạp. Tình trạng sử dụng tùy
tiện kháng sinh, hóa chất trong ni trồng; dư lượng kháng sinh, chất tăng
trưởng tồn dư trong thực phẩm, hoá chất bảo vệ thực vật trong sản xuất trái
cây, rau quả vẫn là vấn đề nhức nhối cho các nhà quản lý, bất an cho người
tiêu dùng. Việc sử dụng chất cấm trong chăn ni gia súc, gia cầm cịn xảy ra
khá phổ biến. Các cơ sở sản xuất rau, thịt sử dụng nguyên liệu, nguồn nước
không đảm bảo vệ sinh an toàn; một số địa điểm kinh doanh thực phẩm tươi
sống chưa được cấp giấy chứng nhận vệ sinh ATTP; một số cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm khơng có giấy chứng nhận vệ sinh thú y gây ảnh hưởng tới sức
khỏe và quyền lợi của người tiêu dùng… Ý thức của một số người sản xuất,
kinh doanh thực phẩm còn thấp, người tiêu dùng tiêu thụ thực phẩm theo thói
1


quen… đã gây khó khăn cho cơng tác thực thi pháp luật bảo về người tiêu
dùng trong lĩnh vực ATTP. Theo thống kê, từ 2013 đến nay đã xảy ra 17 vụ
với 266 trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, có 01 người chết. Kết quả kiểm tra
hằng năm cho thấy số cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm có vi phạm về
ATTP cịn cao (3.412/28.124 lượt cơ sở) [4].
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên chính là từ sự bất
cập của các văn bản pháp luật trong lĩnh vực này. Mặc dù đã được Quốc hội
thông qua Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010; Luật An toàn thực
phẩm 2010; Nghị định 38/2012/NĐ - CP, ban hành 25 tháng 04 năm 2012 quy
định chi tiết một số điều của Luật An toàn thực phẩm; Nghị định 91/2012/NĐCP, ban hành ngày 08 tháng 11 năm 2012 quy định xử phạt hành chính về
ATTP cùng nhiều văn bản khác như Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; sửa đổi, bổ sung một số điều về vi phạm

ATTP trong Bộ luật hình sự … cùng hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về
ATTP được hình thành từ trung ương đến cơ sở. Song khả năng áp dụng còn
hạn chế, nội dung điều chỉnh chưa thực sự phù hợp với quan hệ xã hội đang
tồn tại.
Hệ thống các quy phạm pháp luật cịn có tình trạng nội dung một số
điểm cịn chưa rõ, chồng chéo, không phân định rõ trách nhiệm quản lý giữa
các bộ, ngành; cịn những thiếu sót, chưa phủ hết các lĩnh vực, có khoảng
trống giữa các khâu trong trách nhiệm quản lý. Một số lĩnh vực mới phát sinh
chưa được hướng dẫn quản lý cụ thể, chi tiết nên địa phương rất khó thực
hiện. Bên cạnh đó, có những quy định khơng phù hợp với thực tế như: hiện
tuyến xã khơng thể nào có đủ cán bộ chuyên môn để thực hiện việc khám sức
khỏe, thẩm định cơ sở, cấp giấy phép theo quy định; những thử nghiệm cho
kết quả ngay thì khơng đủ cơ sở pháp lý để xử phạt và xử lý ngay, nhằm tránh
ngộ độc thực phẩm xảy ra, cịn chờ kết quả chính thức thì thực phẩm đã được

2


tiêu thụ hết; mức xử lý vi phạm còn chưa phù hợp với quy mơ của cơ sở.
Ngồi tình trạng chồng chéo và thiếu thống nhất, vấn đề quan trọng là hiệu
quả quản lý thấp, không đi vào cuộc sống.
Thực trạng trên cho thấy, việc nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện
cả về cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong lĩnh vực ATTP dưới góc độ Luật Kinh tế nhằm đánh giá những ưu điểm,
hạn chế, vướng mắc, đồng thời đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao hơn
nữa hiệu lực, hiệu quả pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP
là rất cần thiết và khách quan, đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu đề tài:
“Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm theo
pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài

nghiên cứu Luận văn thạc sĩ luật học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu Pháp luật về
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng nhưng nhìn chung, những cơng trình được
đề cập trên đã tập trung nghiên cứu một số quy định cũng như việc tổ chức
thực hiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng và pháp luật về ATTP, phân
tích, làm rõ những hạn chế, bất cập trong thực thi pháp luật về hai lĩnh vực
trên. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có cơng trình khỏe học nào đi sâu nghiên
cứu một cách cơ bản và có hệ thống pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong
lĩnh vực ATTP từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh.
Cơng tác bảo đảm quyền lời người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP tuy
đóng vai trị rất quan trọng, song pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng trong lĩnh vực ATTP ở nước ta mới chỉ được quan tâm đúng mức và bắt
đầu có một số nghiên cứu quy mơ trong thời gian gần đây, được thể hiện

3


trong nhiều cơng trình khỏe học cơng bố trên sách, báo, tạp chí chuyên ngành
và các Luận văn Thạc sỹ, Luận án Tiến sỹ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lí luận, thực trạng pháp luật và
thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; trên cơ sở đó xây
dựng hệ thống giải pháp góp phần hồn thiện pháp luật về bảo vệ người tiêu
dùng nói chung, bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm tại
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích như trên, luận văn phải làm rõ những nhiệm vụ

cụ thể sau:
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận pháp luật về bảo vệ người
tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm; như: những vấn đề lý
luận khái quát về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm và
khái quát về pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm.
- Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ người tiêu
dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm;
- Đánh giá việc thực hiện, bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh; nêu lên những
hạn chế, bất cập và nguyên nhân của nó
- Làm sáng tỏ các luận cứ khoa học cho các giải pháp nhằm góp phần
hồn thiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn
thực phẩm và nâng cao hiệu quả thực thi trên thực tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4


4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Luận văn đặt vào mục tiêu tìm hiểu về việc thực thi pháp luật bảo vệ
người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
- Cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành và
chịu sự điều chỉnh bởi pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: từ năm 2014 đến hết năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm Chủ nghĩa Mác –
Lênin với phương pháp luận biện chứng để xem xét về thực trạng thi hành
pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an tồn thực phẩm; quan
điểm trong đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý xã
hội trong nền kinh tế thị trường.
Trong quá trình viết luận văn, một số phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp phân tích văn bản, phân tích quy phạm: Làm rõ các khái
niệm, quy định hiện hành về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn
thực phẩm …
- Phương pháp phân tích quy phạm pháp luật và so sánh pháp luật: Chủ
yếu sử dụng trong chương 1 và chương 2 để đánh giá thực trạng pháp luật bảo
vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm và thực tiễn thi
hành trên thực tế.
- Phương pháp quan sát và phương pháp phân tích số liệu thứ cấp: Chủ
yếu sử dụng trong chương 2 nhằm làm sáng tỏ thực trạng và những bất cập
5


trong thực tiễn thi hành pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh sinh an
toàn thực phẩm.
- Phương pháp diễn giải, phương pháp dự báo khoa học: Chủ yếu được
sử dụng trong Chương 3 để đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
6. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ
bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung về pháp luật liên quan đến bảo vệ
người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm. Đồng thời, bổ sung, hoàn
thiện những quy định về pháp luật của nhà nước, địa phương về thực thi pháp
luật bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm đảm bảo chặt
chẽ, hiệu quả.

- Về thực tiễn: Góp phần hồn thiện pháp luật, chính sách về bảo đảm
bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao
hiệu quả thực thi; góp phần hạn chế, giải toả những vướng mắc về pháp lý,
chế độ, chính sách về bảo đảm bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực vệ sinh
an toàn thực phẩm tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói riêng, cả nước nói
chung.
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có: Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và được bố cục
thành 03 chương như sau:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh

6


Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả việc thực thi pháp luật về bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an
toàn thực phẩm.

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ
QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRONG LĨNH VỰC
AN TOÀN THỰC PHẨM
1.1. Khái quát về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực

an toàn thực phẩm
1.1.1. Khái niệm bảo vệ người tiêu dùng
1.1.1.1.Quyền lợi người tiêu dùng
Quyền lợi NTD trong lĩnh vực ATTP bao gồm những quyền năng cơ
bản và phát sinh của người tiêu dùng khi họ tham gia vào quan hệ mua bán
trong lĩnh vực ATTP và có thể kéo dài trong suốt quá trình sử dụng sản phẩm,
dịch vụ. Theo điều 8 Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010 quy
định có tám quyền cơ bản: Quyền được bảo đảm; Quyền được cung cấp thông
tin; Quyền được lựa chọn; Quyền được góp ý; Quyền được tham gia xây dựng
và thực thi; Quyền được yêu cầu; Quyền được khiếu nại; Quyền được tư vấn.
1.1.1.2. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
Chính vì người tiêu dùng yếu thế trong các mối quan hệ với các nhà sản
xuất, kinh doanh cho nên người tiêu dùng không thể đưa ra các chọn lựa phù
hợp và đúng đắng với lợi ích của họ. Vì lý do đó, Nhà nước phải can thiệp để
bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng. Có hai cách tiếp cận chủ đạo trên thế giới
mà thơng qua đó Nhà nước bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng [11, tr.10-11]:
Một là, xây dựng một hệ thống pháp luật trong đó quy định trách nhiệm
pháp luật đối với các bên sau khi đã xảy ra vi phạm; Đây là cách tiếp cận mà
theo đó các bên liên quan phải bồi thường thiệt hại sau khi xảy ra thiệt hại
thực sự. Theo cách tiếp cận này, các cơ quan phân xử, trong đại đa số các
trường hợp là các toà án, bao gồm cả các toà chuyên biệt, sẽ quyết định mức
độ bồi thường thiệt hại, căn cứ trên bản chất và thực tế vụ việc. Các bên liên
8


quan phải chịu bồi thường thiệt hại do sai sót mà đã họ gây ra, nhưng chỉ sau
khi bên bị thiệt hại đã kiện ra toà hoặc khiếu nại đến các cơ quan chức năng
có thẩm quyền khác, với đầy đủ căn cứ và bằng chứng chứng minh thiệt hại
của mình và hành vi vi phạm của bên kia có mối quan hệ nhân quả với nhau.
Hai là, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn thiện điều chỉnh, ngăn chặn

trước các hành vi vi phạm để giảm thiểu tối đa vi phạm. Cách tiếp cận thứ hai
này mang tính ngăn chặn, phòng ngừa. Theo cách tiếp cận này, một hệ thống
quy chuẩn phải được thiết lập, không liên quan đến việc có xảy ra thiệt hại
thực sự cho người tiêu dùng hay khơng. Các vụ việc, hay cả một nhóm các
vấn đề, đều có thể được điều chỉnh bởi các quy định chuẩn chung này, giảm
thiểu khả năng xảy ra việc phải phân định đúng sai, hay giúp tránh các phán
quyết không nhất quán và thiếu công bằng trên cơ sở vụ việc. Và trong đại đa
số các trường hợp, các cơ quan chức năng sẽ sử dụng các thủ tục hành chính
để xem xét các thơng tin kỹ thuật có liên quan, nhằm đi đến kết luận cuối
cùng.
1.1.2. Khái niệm an toàn vệ sinh thực phẩm
Đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) luôn được Đảng và Nhà nước ta
đặc biệt quan tâm vì xuất phát từ tầm quan trọng của nó; bảo đảm ATTP trước
hết là chăm lo sức khỏe của nhân dân, phát triển kinh tế, an sinh xã hội và
phục vụ cho tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Đảng và Nhà
nước ta thường xuyên chỉ đạo và đưa ra nhiều giải pháp nhằm khơng ngừng
hồn thiện pháp luật về ATTP, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về ATTP. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật về ATTP đã được ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ATTP. Các cấp, các ngành
đã vào cuộc và tạo được sự chuyển biến tích cực đã được ghi nhận ở nhiều địa
phương, đơn vị, đặc biệt ở những thành phố lớn. Tuy nhiên, nhìn về tổng thể,
cơng tác bảo đảm ATTP vẫn là vấn đề thách thức to lớn ở nước ta. Ngộ độc

9


thực phẩm và các mối nguy đe dọa mất an toàn thực phẩm tiếp tục là những
vấn đề quan tâm hàng đầu đối với sức khỏe cộng đồng, an sinh xã hội và tăng
trưởng kinh tế. Các giải pháp giải quyết vấn đề này đang được đặt ra rất cấp
bách, nhất là việc hoàn thiện các quy định của pháp luật về ATTP. Do vậy cần

thiết phải có các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra và
bảo đảm thực hiện, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm, tạo lập trật tự, ổn định xã hội.
An toàn thực phẩm là toàn bộ những vấn đề cần xử lý đến việc đảm bảo
an toàn vệ sinh đối với thực phẩm nhằm bảo đảm sức khỏe cho người tiêu
dùng. Đây là một vấn đề lớn lớn mà các nước phát triển và đang phát triển
phải đối mặt hằng ngày và trong đó có Việt Nam.
An tồn thực phẩm là việc chế biến, xử lý, lưu trữ và bảo quản các loại
thực phẩm bằng các phương pháp phòng chống, phòng ngừa bệnh tật do thực
phẩm gây ra. An tồn thực phẩm cũng gồm các thói quen, thao tác khi chế
biến cần phải được thực hiện để tránh các nguy cơ sức khỏe đến người tiêu
dùng.
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã tiến hành nhiều nghiên cứu công phu
và đi đến kết luận, thực phẩm khơng an tồn có thể gây ra những vấn đề rất
lâu dài với sức khỏe của người dùng. Khái niệm thực phẩm an toàn (hay thực
phẩm sạch) khá rộng và trừu tượng, nên có nhiều quan niệm khác nhau. Theo
WHO, thực phẩm đạt mức an tồn là khi khơng chứa hoặc chứa hàm lượng ở
mức chấp nhận được các chất ô nhiễm hay vi khuẩn mà bình thường có thể
gây nhiễm độc, hoặc bất kỳ chất nào khác có thể khiến thực phẩm trở nên có
hại cho sức khỏe. Nói cách khác, thực phẩm an toàn là loại thực phẩm cung
cấp các chất dinh dưỡng phù hợp, thiết yếu mà không gây hại cho sức khỏe
của người sử dụng do các loại ô nhiễm hóa chất, ơ nhiễm sinh học hay các
hình thức ô nhiễm khác gây ra.

10


Gắn liền với khái niệm thực phẩm an toàn là khái niệm an toàn thực
phẩm. WHO định nghĩa, an toàn thực phẩm có nghĩa là bảo đảm thực phẩm sẽ
khơng gây hại cho con người cả trong quá trình chuẩn bị và/hoặc khi đã sử

dụng. Nhằm thống nhất ý chí và hành động của các quốc gia trong việc bảo
đảm an toàn thực phẩm, kể từ năm 1962, Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp của Liên Hợp Quốc (FAO) đã xây dựng nên Bộ quy tắc về thực phẩm
và thành lập Ủy ban Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế - cơ quan liên chính phủ
với 165 nước thành viên, nhằm xác lập các tiêu chuẩn quốc tế về thực phẩm
cũng như tổ chức thực hiện các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm trên
phạm vi toàn cầu.
Theo quy định tại Điều 2 – Luật An toàn thực phẩm năm 2010 [An toàn
thực phẩm là việc bảo đảm để thực phẩm khơng gây hại đến sức khỏe, tính
mạng con người]. Vì vậy, an tồn thực phẩm cũng bao gồm một số thói quen,
thao tác trong khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ sức ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe.
Do vậy, để đảm bảo an toàn thực phẩm, các chủ thể cần tuân theo
những quy định, điều kiện cụ thể mới có thêm đảm bảo thực phẩm không gây
hại đến sức khỏe cơn người. Điều kiện để đảm bảo an toàn thực phẩm là quy
chuẩn về kỹ thuật đối với các nhà sản xuất, kinh doanh thực phẩm do cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm mục đích đảm bảo thực
phẩm an tồn đối với sức khỏe, tính mạng con người [39].
Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm năm 2003 là văn bản luật đầu tiên
quy định toàn diện các vấn đề về vệ sinh, an toàn thực phẩm trong quá trình
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, phịng ngừa, khắc phục ngộ độc thực phẩm
và truyền bệnh qua thực phẩm. Trên cơ sở đó, Chính phủ quy định chi tiết
cách thức kiểm tra, xử lý các vi phạm trong lĩnh vực thực phẩm. Qua 06 năm
thực hiện cho thấy, Pháp lệnh này đã thật sự là một công cụ quan trọng để

11


Nhà nước quản lý cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm . Tuy nhiên, trong quá
trình triển khai thực hiện, Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm tồn tại một số

bất cập cần phải được nghiên cứu sửa đổi, hoàn chỉnh như: cùng một vấn đề
nhưng quá nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh (134 văn bản của các
ngành, các cấp) nên có sự chồng chéo, mâu thuẫn, trùng lặp, có vấn đề nảy
sinh nhưng chưa có văn bản quy định điều chỉnh; việc phân cơng trách nhiệm
và mối quan hệ phối hợp giữa Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Công thương và các Bộ, ngành liên quan chưa được rõ ràng (đặc biệt
là đối với việc quản lý thực phẩm tươi sống) nên dẫn đến những khó khăn
trong q trình triển khai, phối hợp thực hiện, cũng như đùn đẩy trách nhiệm
khi sự việc xảy ra. Các quy định về hệ thống thanh tra chuyên ngành về vệ
sinh an toàn thực phẩm hiện mới được nêu tại Nghị định số 79/2008/NĐ-CP
ngày 18/7/2008 của Chính phủ mà chưa được luật hố nên hiệu lực pháp lý
chưa cao. Mặt khác, các quy định trong Nghị định về hệ thống thanh tra
chuyên ngành ATTP cũng chưa đồng nhất với pháp luật về thanh tra hiện
hành…những hạn chế, bất cập trên đã được nhìn nhận, sửa đổi, tiếp tục tăng
cường quản lý, kiểm soát chặt chẽ, có hiệu quả hơn về ATTP và từng bước
hồn thiện hệ thống pháp luật về ATTP. Do đó ngày 28/06/2010 Quốc hội đã
thông qua dự thảo Luật An tồn thực phẩm và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/07/2011. Luật An tồn thực phẩm có 11 chương, 72 điều quy định một
cách toàn diện về vấn đề an toàn thực phẩm.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm
ATTP là một lĩnh vực có yêu cầu cao về điều kiện chất lượng và tiêu
chuẩn của thực phẩm. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
lĩnh vực ATTP rất chú trọng về tiêu chuẩn, an toàn của người tiêu dùng thực

12


phẩm. Lĩnh vực đặc biệt này còn liên quan đến các luật chuyên ngành về chất
lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm trong chế biến, sản xuất, bảo quản.

Từ những phân tích trên về khái niệm an tồn thực phẩm, người tiêu
dùng và khái niệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Chúng ta có thể đưa ra
cách hiểu khái quát về khái niệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về an toàn
vệ sinh thực phẩm như sau: [Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực
an toàn vệ sinh thực phẩm là việc Nhà nước bảo vệ quyền năng cơ bản và
phát sinh của người tiêu dùng khi họ tham gia vào quan hệ mua bán thực
phẩm và có thể kéo dài trong suốt q trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ liên
quan đến thực phẩm nhằm bảo đảm để thực phẩm không gây hại đến sức
khỏe, tính mạng con người].
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP là việc bảo đảm
cho người tiêu dùng có được đầy đủ các quyền cơ bản nói chung nhưng trước
tiên là “Quyền được an tồn”. Khi người tiêu dùng bị thiệt hại liên quan đến
ATTP thì phải được nhanh chóng bù đắp và bồi thường các tổn thất về tinh
thần và sức khỏe. Đây là đặc trưng của việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
trong lĩnh vực ATTP, vì liên quan đến các quyền cơ bản của con người như
quyền được tự do, quyền được sống, an tồn cá nhân; quyền được có một
cuộc sống với sức khoẻ cho bản thân và gia đình trong Tuyên ngôn Quốc tế
Nhân quyền của Liên Hợp Quốc. [25, Điều 3, Điều 25]
Từ khái niệm về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về an toàn vệ sinh
thực phẩm như trên, có thể thấy việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về an
tồn vệ sinh thực phẩm có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn vệ
sinh thực phẩm quy định các quy tắc xử sự chung cho mọi người trong những
hoạt động ở lĩnh vực thực phẩm.

13


Về mặt này, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn vệ
sinh thực phẩm điều chỉnh khá đầy đủ những hành vi, hoạt động liên quan đến

điều kiện đảm bảo ATTP; điều kiện đảm bảo chất lượng trong sản xuất, kinh
doanh thực phẩm; xuất – nhập khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn sản
phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm, phân tích nguy cơ đối với ATTP, phịng ngừa
ngăn chặn và khắc phục sự cố về ATTP; đưa ra những hành vi bị cấm.
Thứ hai, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn vệ
sinh thực phẩm quy định các chế tài ràng buộc con người thực hiện những yêu
cầu của pháp luật để đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng trong ATTP
Trong thực tế các chủ thể khi tham gia hoạt động kinh doanh, sản xuất
thực phẩm thường chỉ chú ý tới lợi ích của mình mà bỏ qua lợi ích của người
khác, của chung cộng đồng, bỏ qua hoặc không tự giác thực hiện nghĩa vụ và
trách nhiệm phải thực hiện với việc bảo đảm ATTP. Chẳng hạn, khi thực hiện
nghĩa vụ đánh giá thực phẩm tiêu chuẩn, các chủ sản xuất kinh doanh thường
khơng thấy trước được lợi ích của mình do đó ln tìm cách lẩn tránh nghĩa
vụ pháp lý với thực phẩm.
Thứ ba, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn vệ sinh
thực phẩm quy định các tiêu chuẩn bảo đảm ATTP, đồng thời công nhận
những thực phẩm đạt chuẩn bảo đảm an toàn.
Nhằm đánh giá được mức độ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm trước khi đến tay người tiêu dùng, pháp
luật Việt Nam hiện nay đã đặt ra những tiêu chuẩn nhất định cho thực phẩm
và cả quá trình chế biến, phân phối thực phẩm an toàn. Những tiêu chuẩn này
thường do Bộ Y tế ban hành và được gọi là các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
ATTP.
Nhờ đặt ra những quy chuẩn này, việc đánh giá mức độ an toàn của
thực phẩm, mức độ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn
14


vệ sinh thực phẩm trở nên thuận tiện hơn rất nhiều. Cũng từ đó có thể cơng
nhận danh hiệu cho những sản phẩm thực phẩm đạt chuẩn để chúng tạo dựng

được niềm tin với người tiêu dùng; đẩy lùi những thực phẩm khơng rõ nguồn
gốc, kém an tồn và có thể gây nguy hại đến sức khoẻ con người.
Thứ tư, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn vệ sinh
thực phẩm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan
quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn
vệ sinh thực phẩm.
Như ta đã biết, tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội đều cần phải có sự
quản lý của nhà nước và thực phẩm cũng không là ngoại lệ. Hơn thế, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn vệ sinh thực phẩm còn là
một hoạt động, nhiệm vụ quan trọng bởi thực phẩm là vấn đề tương đối phức
tạp nên rất cần có hệ thống tổ chức quản lý phù hợp, hiệu quả.
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
Việt Nam hiện nay đã ngày càng thể hiện vai trò to lớn trong việc tạo ra cơ
chế hoạt động cho các tổ chức, cơ quan bảo đảm ATTP. Cụ thể, do nhận thấy
những bất cập từ việc phân công quản lý theo từng nhóm sản phẩm và q
trình.
1.1.4. Vai trị của bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh vực an toàn thực
phẩm trong đời sống xã hội
Để đảm bảo thực hiện các chính sách, kế hoạch của Đảng và Nhà nước
trong cơng tác bảo đảm ATTP thì pháp luật trong việc bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP đã trở thành một công cụ hữu hiệu để quản lý
lĩnh vực này. Nhìn chung có thể đánh giá vai trị của pháp luật trong việc bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng trong lĩnh vực ATTP ở Việt Nam hiện nay qua
những mặt như sau:
Đối với chính trị - xã hội:
15


Trong nền kinh tế thị trường, NTD là đối tượng được hướng tới của
người sản xuất và kinh doanh, là động lực phát triển của sản xuất và kinh

doanh nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế và xã hội nói chung. Tất cả mọi
người đều cần trao đổi, mua bán để có những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các
nhu cầu của mình, tiếp đó là đáp ứng nhu cầu của gia đình và tổ chức của
mình. Như vậy có thể thấy rằng, NTD là tất cả mọi người, không phân biệt
tuổi tác, thành phần, dân tộc, giới tính, địa vị xã hội. Hơn nữa NTD có mặt ở
khắp mọi nơi, từ thành thị đến nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hải đảo…
Bảo vệ NTD không những chỉ là cơng việc có tính chất xã hội mà cịn
có tính chất kinh tế, chính trị rõ rệt. Một khi NTD, lực lượng xã hội đơng đảo
nhất, bao gồm tồn thể mọi người, được tôn trọng, được bảo vệ, được nâng
cao cuộc sống vật chất và tinh thần, họ sẽ trở thành một động lực phát triển xã
hội rất to lớn, đóng góp cho sự nghiệp phát triển xã hội nói chung. Quyền lợi
của NTD bị xâm phạm sẽ khiến cho sự phát triển của xã hội bị kìm hãm. Việc
bảo vệ NTD là một cơng việc có tính chất xã hội rộng lớn và sâu sắc và được
đông đảo mọi người trên toàn thế giới quan tâm.
Việc bảo vệ NTD là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước và các cơ
quan quản lý Nhà nước, là nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh chân chính.Thực tế, trong nền kinh tế thị trường, thị trường chủ yếu do
tiêu dùng điều tiết. NTD có ảnh hưởng to lớn đến những quyết sách về kinh
tế, dù là của khu vực nhà nước hay của khu vực tư nhân và NTD cũng là đối
tượng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của các quyết định về kinh tế. Chính phủ ở
các nước đều rất quan tâm đến vấn đề NTD và nếu giải quyết tốt vấn đề này
sẽ làm cho kinh tế phát triển, xã hội chính trị ổn định. Ngược lại, sẽ làm cho
kinh tế chậm phát triển thậm chí khủng hoảng xã hội, rối loạn và mất ổn định
chính trị. Bảo vệ NTD là một trong những hoạt động nhằm thực hiện một xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh, đồng thời cũng là duy trì và bồi dưỡng cho

16


một động lực kinh tế quan trọng. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển thì

vấn đề NTD và bảo vệ NTD càng cần đề ra và thực hiện một cách nghiêm túc.
Đối với kinh tế:
Bảo vệ NTD giúp củng cố niềm tin cho NTD đối với hàng hóa, dịch
vụ, từ đó khuyến khích tiêu dùng. Niềm tin của NTD là mong muốn của tất cả
các nhà sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ. Nó đảm bảo cho sự ổn định và
phát triển của doanh nghiệp đó. Khi khơng có niềm tin vào sản phẩm, dịch vụ,
NTD sẽ hạn chế thậm chí chấm dứt việc tiêu dùng sản phẩm đó. Phản ứng của
NTD khơng chỉ gây khó khăn cho sự tồn tại phát triển của riêng doanh nghiệp
đó mà nếu phản ứng đó diễn ra trên diện rộng, cùng lúc thách thức nhiều
doanh nghiệp thì cả nền kinh tế có nguy cơ bị ảnh hưởng.
Bảo vệ quyền lợi NTD giúp đảm bảo công bằng cho NTD. Trong khi
thực hiện hành vi tiêu dùng, NTD có những quyền lợi chính đáng nhất định.
Việc bảo vệ những quyền lợi đó là yêu cầu khách quan để đảm bảo công bằng
cho NTD, cũng là góp phần thực hiện cơng bằng xã hội. Từ đó, bảo vệ quyền
lợi NTD góp phần quản lý thị trường, giúp thị trường hoạt động lành mạnh,
công bằng. Bảo vệ quyền lợi NTD thực chất là ngăn chặn những hành vi xâm
phạm quyền lợi NTD của nhà sản xuất cung ứng hàng hóa dịch vụ.
1.1.5. Các yếu tố tác động đến việc bảo vệ người tiêu dùng trong lĩnh
vực an toàn thực phẩm
Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền Bảo vệ quyền lợi NTD là một
trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà nước và được thực hiện hóa
bởi một hệ thống quy định pháp lý cụ thể. Việc chờ đợi ý thức trách nhiệm
của các cơ sở sản xuất kinh doanh nếu thiếu vắng một hệ thống quy

17



×