Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại quận 5, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.45 KB, 89 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN PHƯƠNG NAM

NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
TỘI PHẠM HỌC VÀ PHÒNG NGỪA TỘI PHẠM

HÀ NỘI, năm 2018


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHAN PHƯƠNG NAM

NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH
TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Tội phạm học và Phịng ngừa tội phạm
Mã số: 8380105

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN TỈNH

HÀ NỘI, năm 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu và số liệu trong đề tài Luận văn thạc sĩ
“Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố
Hồ Chí Minh” thuộc ngành Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm, là hồn tồn trung
thực và chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Luận văn được nghiên
cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh.

Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Người viết luận văn

Phan Phương Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN
CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ................................................................................................................. 8

1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội trộm cắp tài sản ...................................................................................................... 8
1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản ............. 11
1.3. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản
................................................................................................................................... 19
1.4. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản với
tình hình tội trộm cắp tài sản, với nhân thân người phạm tội trộm cắp tài sản và với
phịng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản ................................................................. 20
Chương 2 THỰC TRẠNG NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI
TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2013-


2017 ............................................................................................................................ 24

2.1. Thực trạng nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài
sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................. 24
2.2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện cụ thể của tình hình tội trộm cắp tài sản tại
Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017 .............................................. 43

2.3. Thực trạng làm sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài
sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh thơng qua chủ thể phòng, chống tội phạm
................................................................................................................................... 53
Chương 3 NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP
TÀI SẢN TẠI QUẬN 5, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI PHỊNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI NÀY ...................... 59
3.1. Tăng cường nhận thức về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài
sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trong phịng ngừa tình hình tội phạm này
................................................................................................................................... 59

3.2. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành
phố Hồ Chí Minh và vấn đề dự báo tình hình tội phạm này ..................................... 61
3.3. Giải quyết nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản và phịng
ngừa tình hình tội phạm này ...................................................................................... 64
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu


Tên đầy đủ

ANTT

An ninh trật tự

ATXH

An tồn xã hội

BLHS

Bộ luật Hình sự

PNTP

Phịng ngừa tội phạm

HĐXX

Hội đồng xét xử

THTP

Tình hình tội phạm

TAND

Tịa án nhân dân


TCTS

Trộm cắp tài sản

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Mức độ tổng quan của THTP nói chung và tình hình tội TCTS tại Quận 5,

Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017........................................................ 30
Bảng 2.2. Cơ cấu của tình hình tội TCTS trong mối tương quan với tình hình các tội
xâm phạm sở hữu tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017........31
Bảng 2.3. Biểu đồ diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh

giai đoạn 2013-2017................................................................................................ 32
Bảng 2.4. Cơ số tội phạm nói chung và cơ số tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2013-2017 (tính trên 100.000 dân).......................................... 32
Bảng 2.5. Diễn biến tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2013-2017 (so sánh định gốc)......................................................................... 34
Bảng 2.6. Cơ cấu xét theo các bước thực hiện hành vi phạm tội............................. 35
Bảng 2.7. Cơ cấu xét theo công cụ gây án.............................................................. 36
Bảng 2.8. Cơ cấu xét theo thời gian gây án............................................................. 36
Bảng 2.9. Cơ cấu xét theo địa điểm thực hiện hành vi phạm tội.............................37
Bảng 2.10. Cơ cấu xét theo phương tiện gây án...................................................... 37
Bảng 2.11. Cơ cấu xét theo chế tài áp dụng............................................................ 38
Bảng 2.12. Cơ cấu xét theo độ tuổi của người phạm tội......................................... 39
Bảng 2.13. Cơ cấu xét theo giới tính của người phạm tội....................................... 39

Bảng 2.14. Cơ cấu xét theo hình thức cư trú........................................................... 40
Bảng 2.15. Cơ cấu xét theo trình độ văn hóa của người phạm tội...........................40
Bảng 2.16. Cơ cấu xét theo nghề nghiệp của người phạm tội................................. 41
Bảng 2.17. Cơ cấu xét theo hồn cảnh gia đình của người phạm tội.......................42
Bảng 2.18. Cơ cấu xét theo tình trạng hơn nhân..................................................... 42
Bảng 2.19. Cơ cấu xét theo đặc điểm tiền án, tiền sự.............................................. 43


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quận 5 là một trong những khu vực trung tâm thương mại, dịch vụ của
Thành phố Hồ Chí Minh. Lịch sự hình thành và phát triển của Quận 5 gắn liền với
sự hình thành, phát triển của khu vực Chợ lớn và lịch sử hơn 300 năm Sài Gòn nay
là Thành phố Hồ Chí Minh. Trước năm 1975, Quận 5 cơ cấu có 6 phường, đến năm
1976 cơ cấu lại có 24 phường và đến năm 1986 cơ cấu thành 15 phường cho đến
nay. Quận 5 cũng là một trong những địa bàn có diện tích nhỏ nhất trong 24 Quận 2

Huyện Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 4,27 km , dân số 183.544 người, mật
2

độ dân số tập trung khá đông 42.985 người/km theo thống kê của Cục thống kê
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2017.
Từ sau năm 1975, miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, cùng với
Thành phố và cả nước, Quận 5 bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế
thị trường, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Qua hơn 40 năm phấn
đấu, Quận 5 đã có nhiều chuyển biến tích cực về mọi mặt kinh tế - xã hội, ln giữ
vững tốc độ tăng trưởng cao hàng năm, chính trị xã hội ổn định, đời sống vật chất
và tinh thần của người dân được cải thiện và ngày càng nâng cao. Bên cạnh đó, trên
địa bàn Quận 5 hiện nay vẫn thấy tồn tại những hiện tượng xã hội tiêu cực, đáng kể
nhất phải nói đến THTP với “trụ cột” là tội TCTS.

Theo số liệu thống kê từ năm 2013 đến năm 2017, TAND Quận 5 đã đưa ra xét
xử 933 vụ án hình sự, 1303 bị cáo, trong đó có 330 vụ TCTS (chiếm tỉ lệ 35,37%),
402 bị cáo (chiếm tỉ lệ 30,85%). Tác hại do tội phạm này gây ra vô cùng lớn, không chỉ
xâm hại tài sản của người khác, xâm phạm trực tiếp quyền cơ bản của con người, quyền
sở hữu đã được Hiến pháp và pháp luật ghi nhận và bảo vệ, mà còn gây bất an
trong đời sống dân cư, làm giảm niềm tin của người dân vào cơ quan bảo vệ pháp luật.
Như vậy, thực tế tình hình tội TCTS tại Quận 5, TP Hồ Chí Minh đang địi hỏi

phải được nghiên cứu cơ bản để có thể đấu tranh hiệu quả hơn với hiện tượng xã hội
tiêu cực này.

1


Mặt khác, việc đấu tranh phịng, chống tội phạm nói chung, trong đó có tội
TCTS, ln ln được Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể Quận 5 đặc biệt
quan tâm. Đảng ủy và Chính quyền Quận 5 trong những năm qua đã triển khai, thực
hiện nghiêm túc và có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính
trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tội phạm trong
tình hình mới và Chương trình hành động số 04-CTr/TU ngày 31 tháng 12 năm 2010
của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng
10 năm 2010 của Bộ Chính trị khóa X. Do đó, đã đạt được những kết quả quan trọng,
nhận thức của mỗi người đối với cơng tác phịng, chống tội phạm có sự chuyển biến
tích cực, THTP có xu hướng giảm nhưng vẫn còn diễn biến phức tạp, đặc biệt là tội
TCTS, gây mất ANTT, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Tóm lại, nhìn nhận từ lý do thực tế của tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận
5, cũng như từ lý do chính trị - pháp lý, tức là từ yêu cầu của Đảng và Chính quyền
Quận 5, cho phép khẳng định rằng, phải kéo giảm và tiến tới đẩy lùi tội TCTS trên
địa bàn Quận 5 là một nhu cầu bức thiết. Vậy nhu cầu này phải được thực hiện bằng

cách nào, theo hướng nào? Lịch sử đấu tranh với tội phạm đã cho thấy rõ hai hướng:
một là đấu tranh bằng pháp luật hình sự, tức là chống tội phạm và hai là PNTP,
trong đó hướng thứ hai được cho là nhân đạo hơn và hiệu quả hơn. Đi theo hướng
PNTP thì yêu cầu khắt khe được đặt ra là, mục đích kéo giảm và tiến tới đẩy lùi
(loại trừ) tội phạm khỏi đời sống xã hội không thể đạt được chỉ bằng kinh nghiệm,
mà phải bằng kết quả của nghiên cứu khoa học, tức là nghiên cứu theo sự hướng
dẫn của khoa học về PNTP, còn được gọi là Tội phạm học. Và theo đó, việc PNTP
phải được thực hiện trên cơ sở hiểu được tội phạm, tức là phải làm rõ được hiện
trạng của THTP và xác định được nguyên nhân, điều kiện của nó. Với nhận thức
như vậy, đề tài “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại
Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh” đã được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài, các cơng trình khoa học sau
đây đã được tham khảo:
2


- “Tội phạm học, Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam”, Nxb Chính
trị quốc gia, năm1994.
-“Tội phạm học Việt Nam-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà
nước và Pháp luật, Nxb Công an nhân dân, năm 2000.
-“Một số vấn đề lý luận về tình hình tội phạm ở Việt Nam”của TS. Phạm Văn
Tỉnh, Nxb Tư pháp, năm 2007.
- “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm ở nước ta hiện nay - Mơ
hình lý luận” của PGS.TS Phạm văn tỉnh, do Tạp chí Nhà nước và pháp luật, ấn
hành năm 2008.
- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb Đại học Huế,
năm 2009.
- “Nguyên tắc nhân đạo trong luật Hình sự Việt Nam” của PGS.TS Hồ Sỹ
Sơn, Nxb Khoa học xã hội, năm 2009.

- “Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành cơng vụ ở nước ta
hiện nay, một mơ hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành” của Phạm Văn Tỉnh,

Đào Bá Sơn, Nxb Cơng an nhân dân, năm 2010.
- Giáo trình “Nạn nhân của tội phạm” của TS. Trần Hữu Tráng, Nxb Giáo
dục Việt Nam, năm 2011.
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an
nhân dân, năm 2012.
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí
Minh, Nxb Hồng Đức, năm 2013.
- “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm
Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013.
Ngoài ra, ở mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài, các luận văn sau
đây cũng đã được nghiên cứu:
- Huỳnh Minh Hồng (2015), “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, ngun nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận

văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội.
3


- Đoàn Văn Khựng (2015), “Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, ngun nhân và giải pháp phịng ngừa”,
Luận văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội.
- Đỗ Thị Sánh (2016), “Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp
tài sản trên địa bàn quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ
luật học, Học viện khoa học xã hội.
- Ngô Thị Kim Báu (2017), “Nguyên nhân và điều kiện của tội trộm cắp tài
sản do người dưới 18 tuổi thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận
văn Thạc sĩ luật học, Học viện khoa học xã hội.

- Nguyễn Hà Minh (2017), “Nguyên nhân và điều kiện của tội trộm cắp tài
sản trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ luật
học, Học viện khoa học xã hội.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xét trong tổng thể ngành Tội phạm học và PNTP, thì việc nghiên cứu đề tài
đang nói ở đây phải phục vụ cho mục đích phịng ngừa tình hình tội TCTS trên địa bàn
Quận 5, TP. Hồ Chí Minh. Vì mục đích tổng thể đó, đề tài này cũng có mục đích riêng
của mình. Đó là phải xác lập được cơ sở khách quan cần thiết cho việc kiến giải các
biện pháp (giải pháp) PNTP mà đề tài nghiên cứu. Cụ thể là phải xác định và làm rõ
mối liên hệ giữa các hiện tượng tiêu cực về các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
pháp luật…ở Quận 5 với tình hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5, tức là đi tìm những
yếu tố làm phát sinh tình hình tội TCTS những năm qua (2013-2017) ở môi trường
sống của Quận 5, cũng như ở những con người sống trong mơi trường đó.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết những
nhiệm vụ cụ thể sau:
Một là, nghiên cứu văn bản, tài liệu chính trị - pháp lý, bao gồm các văn bản
của Đảng, chính quyền Quận 5 về những mặt mà đề tài phải cập nhật; những cơng
trình khoa học về pháp luật hình sự, về tội phạm học và về các khoa học khác mà đề

4


tài cần phải thu hút để xác lập được cơ sở lý luận cho đề tài, tức là lý luận riêng về
nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh trên những cơ sở khách quan, bao gồm tình
hình tội TCTS trên địa bàn Quận 5 và các hiện tượng, quá trình kinh tế- xã hội khác.


Ba là, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về nguyên nhân và điều
điện của THTP TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, đề xuất giải pháp phòng
ngừa tội TCTS trên địa bàn Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Xét trong phạm vi của ngành Tội phạm học và PNTP, thì sự phân biệt chức
năng của ba khái niệm “phòng ngừa tội phạm”, “Nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm” và “tội phạm với tính cách là hiện tượng”, tức THTP, là rất rõ ràng, trong đó,
cái thứ nhất là mục đích nghiên cứu; cái thứ hai là đối tượng nghiên cứu và cái còn
lại là khách thể nghiên cứu. Nói nguyên nhân và điều kiện của tội phạm (hay của
THTP cũng vậy) là đối tượng nghiên cứu của tội phạm học là vì nó đề cập tới quy
luật của tội phạm hay còn gọi là quy luật của sự phạm tội. Vậy đề tài đang nói ở đây
có đối tượng nghiên cứu là gì? Đây thực sự là một vấn đề nan giải, chưa hề được đề
cập ở cấp độ giáo trình đại học. Vì thế, cứ theo nguyên lý của khoa học luận để xác
định, tức là, đối tượng nghiên cứu của một khoa học hay của một cơng trình nghiên
cứu khoa học, khơng thể là cái gì khác ngồi quy luật vận động của khách thể
nghiên cứu [30], thì đề tài này có đối tượng nghiên cứu cụ thể là sự tương tác giữa
các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và
các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của con người trong những tình huống,
hồn cảnh nhất định làm phát sinh tình hình tội TCTS tại Quận 5.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung, đề tài được nghiên cứu dưới góc độ tội phạm học thuộc ngành
Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm.

5


- Về tội danh, đề tài đề cập đến đời sống thực tế của tội TCTS được quy định
tại Điều 138 của BLHS năm 1999 được sửa đổi, bổ sung năm 2009 và Điều 173 của

BLHS hiện hành.
- Về không gian, đề tài sử dụng số liệu thực tế tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh, bao gồm số liệu thống kê của các cơ quan tư pháp hình sự, đặc biệt là của
TAND Quận 5 và 150 bản án hình sự sơ thẩm.
- Về thời gian, đề tài nghiên cứu giới hạn trong thời gian từ 2013 đến năm 2017.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình viết luận văn, tác giả dựa vào chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, lấy tư
tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam, các tư tưởng của Đảng được thể hiện trong
các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và Pháp luật của Nhà nước về công tác đấu tranh,
PNTP để nghiên cứu các vấn đề của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu viết luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: Phương pháp biện chứng, phương pháp logic, phương pháp
nghiên cứu hồ sơ, phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, kế thừa, hệ thống, diễn giải, quy nạp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học về
nguyên nhân và điều kiện của THTP nói chung và của tình hình tội TCTS tại Quận
5, Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Ngồi ra, có thể sử dụng làm tài học tập,
nghiên cứu khoa học, làm nguồn tham khảo trong cơng tác đấu tranh phịng ngừa
tình hình tội TCTS.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo
để vận dụng vào công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho Công dân

6



về nguyên nhân và điều kiện của tội TCTS và vận dụng trong hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả trong cơng tác phịng ngừa tình
hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và mục lục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp
tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2017
Chương 3. Nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại
Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh và những vấn đề đặt ra đối với phịng ngừa tình
hình tội này

7


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN
CỦA TÌNH HÌNH TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TẠI QUẬN 5,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
1.1. Khái niệm, ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội trộm cắp tài sản
1.1.1. Khái niệm nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản Có
quan điểm cho rằng: “Ngun nhân của tình hình tội phạm là những hiện tượng xã
hội tiêu cực ở trong mối liên hệ tương tác hai mức độ sinh ra và tái sản xuất ra tình
hình tội phạm như là hậu quả tất yếu của mình. Điều kiện của tình hình tội phạm là
những hiện tượng xã hội tiêu cực, tự mình khơng sinh ra tình hình tội phạm và các
tội phạm, mà là hỗ trợ, làm dễ dàng và tăng cường cho sự hình thành và hoạt

động của các nguyên nhân” [60, tr. 87].
Quan điểm trên thể hiện bản chất nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
phạm, định hướng cho việc tìm hiểu, làm rõ khái niệm mà đề tài đề cập. Hơn nữa để
có cái nhìn khách quan, tồn diện về ngun nhân và điều kiện của THTP phải dựa
trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin (hay tội phạm học Mác-xít) làm cơ sở lý luận
cho việc nghiên cứu [31, tr. 79].
Trước hết, nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động qua lại giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra sự biến
đổi nhất định gọi là kết quả. Xét về bản chất, nguyên nhân không thể nào là hiện
tượng hay sự vật nào đó mà đó chính là sự tác động qua lại, khơng có sự tác động
này thì khơng có nguyên nhân. Nguyên nhân là cái có trước, chứa đựng khả năng
sinh ra kết quả. Do đó, để nguyên nhân có thể sinh ra kết quả nhất định nào đó
chẳng hạn như THTP chẳng hạn, thì trong quá trình tương tác phải diễn ra trong
những điều kiện phù hợp.
Điều kiện, đó là những sự kiện, hiện tượng, hồn cảnh, tình huống thuận lợi,
tuy không trực tiếp sinh ra kết quả nhưng nó là chất xúc tác cần thiết thúc đẩy nhanh
chóng q trình làm xuất hiện kết quả.
8


Xét trong mối quan hệ nhân - quả, quả ở đây trong tội phạm học chỉ có thể là
tội phạm với tư cách là hiện tượng - THTP (cái chung) hoặc tội phạm với tư cách là
hành vi - hành vi phạm tội (cái riêng). Nhân ở đây, không thể nào là một hiện tượng
hay yếu tố nào đó nữa mà nó chỉ có thể là sự tác động qua lại. Sự tác động ở đây
không phải là tác trực tiếp (S-R) mà phải thơng qua đầu óc của con người. Theo đó,
mối quan hệ giữa nguyên nhân và điều kiện của THTP hay của hành vi phạm tội
cũng là quan hệ của cặp phạm trù (cái chung-cái riêng). Công thức của sự tác động
phải là S - X - R (cơ chế hành vi phạm tội), trong đó: kích thích khác thể (S) - các
yếu tố tiêu thuộc mơi trường sống; kích thích phương tiện (X) - các yếu tố tâm sinh lý - xã hội tiêu cực của chủ thể hành vi và trả lời các kích thích (R) - quá trình
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội mà theo luật định là tội phạm [29].

Nguyên nhân và điều kiện là hai phạm trù khác nhau, giữ vai trò khác nhau
trong việc sinh ra kết quả - THTP. Về mặt lý thuyết, sự phân biệt cái nào là nguyên
nhân và cái nào là điều kiện là hồn tồn có thể. Ngun nhân là sự tác động qua lại,
chính trong sự tác động ấy, điều kiện đã tham gia vào quá trình tương tác này. Trong
thực tế phịng ngừa tội phạm ln đặt ra u cầu là phải loại trừ cả nguyên nhân và điều
kiện làm phát sinh THTP. Do đó, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của THTP
hay của hành vi phạm tội, đều có thể thực hiện được nếu làm rõ được các yếu tố tiêu
cực trong từng bộ phận của cơ chế hành vi phạm tội, hệ thống các yếu tố tiêu cực đó lại
trong khoảng khơng gian và thời gian nhất định, từ đó tìm ra được nguồn gốc làm phát
sinh THTP nói chung và làm phát sinh tội phạm nói riêng.

Với những phân tích trên, ta có thể đưa ra khái niệm nguyên nhân và điều
kiện của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh như sau: “Nguyên
nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh đó là sự tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và
các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội tiêu cực của chủ thể hành vi trong những tình
huống, hồn cảnh nhất định đã thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội mà
được Bộ luật hình sự quy định là tội trộm cắp tài sản”.

9


1.1.2. Ý nghĩa của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội trộm cắp tài sản
Mục đích cuối cùng mà tội phạm học hướng đến là kéo giảm tội phạm tiến tới
đẩy lùi chúng ra khỏi đời sống xã hội. Muốn làm được điều đó, phải tìm ra nguồn gốc
phát sinh THTP, trên cơ sở đó đề ra các giải pháp PNTP có hiệu quả, bảo đảm trị an xã
hội. Vì vậy, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS một cách sâu
sắc, toàn diện sẽ đem lại nhiều ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.


1.1.2.1. Ý nghĩa lý luận của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội trộm cắp tài sản
Thứ nhất, việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS,
giúp ta có cái nhìn rõ hơn về tội TCTS, góp phần hồn thiện lý luận về ngun nhân
và điều kiện của tình hình tội TCTS. Qua việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện
của tình hình tội TCTS tại Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh góp phần làm rõ mức
độ, cơ cấu, động thái của tội phạm và dự đốn tình hình tội TCTS trong tương lai.
Thứ hai, thông qua việc nghiên cứu, trên cơ sở của cơ chế tác động còn giúp
hiểu rõ hơn về nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm và
nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác xuất tâm.
Thứ ba, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS làm cơ
sở cho việc hoạch định chính sách xã hội cũng như chính sách hình sự.
Thứ tư, nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS góp
phần cung cấp thơng tin cho các ngành khoa học pháp lý khác.
1.1.2.2. Ý nghĩa thực tế của việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội trộm cắp tài sản
Thứ nhất, trên cơ sở làm rõ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
TCTS, các chủ thể phịng ngừa, đề xuất các giải pháp tác động nhằm đẩy lùi, tiến tới
loại bỏ các nguyên nhân và điều kiện của tình tình tội TCTS.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu là cơ sở xây dựng các biện pháp phòng ngừa
chung, phòng ngừa trên từng lĩnh vực, địa bàn, PNTP tiềm năng, tội phạm đang xảy
ra và ngăn chặn tái phạm.

10


Thứ ba, kết quả nghiên cứu cịn góp phần cung cấp thơng tin hữu ích cho các
ngành khoa học quản lý, giáo dục người phạm tội. Mục đích của hình phạt không
chỉ để trừng trị người phạm tội mà để cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ họ trở thành người
tốt khi hòa nhập vào cộng đồng.

Thứ tư, tuyên truyền, phổ biến các nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh,
tồn tại, phát triển của tội TCTS. Nhằm nâng cao ý thức bảo vệ tài sản của người
dân, góp phần đẩy lùi và loại bỏ tội phạm này ra khỏi đời sống xã hội.
1.2. Phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản

Có nhiều căn cứ khác nhau để phân loại nguyên nhân và điều kiện của tình
hình tội TCTS, hơn nữa việc phân loại phải hướng đến mục đích mà đề tài đề cập
đến để thuận tiện cho việc nghiên cứu và đa số tác giả đều đồng tình với mơ hình cơ
chế hành vi phạm tội [29, 34, 60]. Do đó, ý tưởng cơ chế hành vi phạm tội đã được
lựa chọn, dựa vào cơ chế này có thể đưa ra một số nhận định sau:
- Các yếu tố tiêu cực làm phát sinh tình hình tội trộm cắp tài sản cần tìm dựa
trên cơ sở nghiên cứu quy luật vận hành của cơ chế hành vi phạm tội.
- Cơ chế hành vi phạm tội gồm có hai q trình đó là q tình tương tác nhập
tâm và quá trình tương tác xuất tâm. Hai quá trình này phụ thuộc, tác động qua lại
với nhau.
- Quá trình tương tác nhập tâm là quá trình con người nhận thức sự vật, hiện
tượng từ mơi trường sống dần hình thành con người xã hội có ý thức. Quá trình này
diễn ra từ khi con người nhận thức được thế giới xung quanh cho đến khi bộc lộ ra
bên ngồi thơng qua q trình tương tác xuất tâm.
- Quá trình tương tác xuất tâm là quá trình bộc lộ những gì tích tụ của q trình

tương tác nhập tâm thể hiện ra bên ngoài thường gồm các bước như động cơ hóa, kế
hoạch hóa và thực hiện hóa hành vi phạm tội.
Vì vậy, phân loại ngun nhân và điều kiện của tình hình tội TCTS bao gồm
hai quá trình: quá trình tương tác nhập tâm và quá trình tương tác xuất tâm.
1.2.1. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm

11



Quá trình tương tác nhập tâm trong cơ chế hành vi phạm tội diễn ra từ khi con
người nhận thức được thế giới khách quan cho đến khi chủ thể hành vi hình thành nên
động lực thực hiện hành vi phạm tội hay động cơ hóa hành vi. Sự kết hợp giữa các yếu tố
tiêu cực thuộc quá trình này và các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội, vì lợi ích cá nhân thúc đẩy
hình thành động lực thực hiện hành vi đi ngược lại với các quy định của pháp luật.

1.2.1.1. Những nguyên nhân và điều kiện khách quan
Con đường hình thành và phát triển nhân cách cá nhân từ khi người đó sinh
ra, nhận thức được thế giới khách quan và phải trải qua quá trình tương tác lâu dài
giữa các yếu tố khách quan thuộc môi trường sống và yếu tố chủ quan của cá nhân.
Dưới tác động của các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và yếu tố tiêu cực của
cá nhân dần dần hình thành trong nhân cách cá nhân những nhu cầu, lợi ích đi
ngược lại với chuẩn mực xã hội. Trong những hồn cảnh, tình huống cụ thể, nhằm
thỏa mãn nhu cầu, lợi ích cá nhân, tức sẽ động cơ hóa thực hiện hành vi TCTS. Tuy
vậy, khơng phải bất cứ ai rơi vào hồn cảnh mơi trường sống khơng thuận lợi sẽ
phạm tội TCTS mà cịn tùy thuộc cách xử sự của họ trước những tình huống đó.
a. Các yếu tố tiêu cực thuộc mơi trường gia đình
Gia đình là tế bào của xã hội, là cội nguồn đầu tiên, là môi trường giao tiếp gần gũi
nhất, giữ vai trị quyết định trong việc hình thành nhân cách mỗi cá nhân. Con người từ khi
sinh ra cho đến khi nhận thức được thế giới xung quanh phụ thuộc vào cách dạy dỗ, giáo
dục từ gia đình là thiết yếu. Nếu cá nhân được sống trong một gia đình thuận lợi thì sẽ hình
thành đặc điểm nhân thân tốt ngược nếu sống trong một gia đình khơng được thuận lợi thì
sẽ hình thành đặc điểm nhân thân tiêu cực dễ có xu hướng phạm tội TCTS. Các yếu tố
không thuận lợi thường gặp phải từ môi trường gia đình:

- Gia đình khơng hồn hảo: khi đứa trẻ sống trong gia đình khơng hồn hảo
như gia đình thiếu cha hoặc mẹ, thiếu cả cha và mẹ, cha mẹ đã ly hơn. Trẻ em rất
cần sự quan tâm, chăm sóc, dạy dỗ, tình yêu thương của cha mẹ, nếu thiếu đi điều
đó đứa trẻ thường sẽ có tâm lý mặc cảm, tự ti, bỏ học, xa vào các tệ nạn xã hội, dễ
có xu hướng đi vào con đường phạm tội.


12


- Gia đình mâu thuẫn, khơng hạnh phúc: Trong gia đình mà lúc nào cha mẹ
hay các thành viên khác thường xuyên cải vã, la mắng thậm chí đối xử thơ bạo với
nhau. Sống trong gia đình như vậy đứa trẻ dần hình thành tâm lý chán nản, thất
vọng về cuộc sống gia đình, khơng tơn trọng những thành viên trong gia đình, ưa
bạo lực, dễ xa vào các thói hư tật xấu.
- Gia đình có thành viên vi phạm pháp luật: Kiểu gia đình có người thân vi
phạm pháp luật thậm chí cịn rủ rê, lơi kéo thành viên khác vào hoạt động phạm tội.
Đứa trẻ sống trong gia đình này dễ dàng học hỏi biến dạng nhân cách của thành viên
vi phạm pháp luật. Trẻ thường có biểu hiện tâm lý chung là không tôn trọng pháp
luật, không tôn quyền sở hữu của người khác, dễ dàng thực hiện hành vi phạm tội
trộm cắp khi có điều kiện thuận lợi.
b. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường nhà trường
Nếu như gia đình là nơi ươm mầm những hạt giống đầu tiên để hình thành nhân
cách mỗi cá nhân thì nhà trường là nơi tiếp tục bồi dưỡng, hồn thiện thêm nhân cách
đó. Nhà trường khơng những truyền thụ lại kiến thức về tự nhiên - xã hội, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng trở thành người tài mà còn là nơi để mỗi cá nhân trao dồi tri thức hình
thành hệ thống các quan điểm, nhân sinh quan, nhận thức thế giới khách quan bằng
phương pháp khoa học. Mơi trường nhà trường có vai trị rất quan trọng trong quá trình
hình thành nhân cách mỗi cá nhân. Vì vậy, trong môi trường nhà trường nếu như tồn tại
các yếu tố tiêu cực sẽ ảnh hưởng đến việc hình thành nhân cách cho những người theo
học ở môi trường đó và các yếu tố tiêu cực thường gặp là:
- Kỷ luật nhà trường lỏng lẻo, chưa nghiêm: thể hiện qua việc xử lý những học
sinh, sinh viên có biển hiện vi phạm nội quy học đường chưa thật sự nghiêm túc, triệt

để. Làm suy giảm niềm tin của các em vào sự công bằng trong nhà trường, bản thân
mất định hướng không biết dựa vào đâu, dẫn đến hệ lụy là các em sa sút trong việc

học thậm chí bỏ học, dễ bị dụ dỗ, lôi kéo vào hoạt động tiêu cực.
- Thầy cô giáo không phải là tấm gương cho học sinh, sinh viên: Đội ngũ thầy

cô trong nhà trường ngồi việc truyền thụ lại kiến thức cịn phải là tấm gương sáng
để các em học hỏi, làm theo. Trong nhà trường có những thầy cơ khơng gương mẫu

13


biểu hiện như là ứng xử với các em thiếu chuẩn mực, vịi vĩnh, biến chất, sống
bng thả,… làm cho các em khơng cịn động lực học tập ảnh hưởng đến nhận thức,
hình thành nhân cách của các em sau này.
- Tồn tại, hạn chế trong công tác giảng dạy: Trong công tác giảng dạy, yếu tố
quan trọng hàng đầu là phải có phương pháp truyền đạt lại kiến thức làm sao cho
các em có hứng thú học tập tiếp thu kiến thức. Khơng chỉ nhà trường chưa có
phương pháp giảng dạy phù hợp, đội ngũ thầy cơ giáo có trình độ chun mơn
nghiệp vụ chưa cao, vốn kiến thức hạn hẹn và chưa chuyên sâu mà còn chưa chú
trọng đào tạo kỹ năng mềm cho các em. Nếu thiếu hành trang cần thiết này khi bước
vào đời các em khó tránh khỏi bở ngỡ, lúng túng trong việc xử sự vì mơi trường
ngồi xã hội khác xa so với những gì các em được học trong mơi trường nhà trường.
c. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường bạn bè
Ở môi trường này, các em thường xuyên giao lưu, kết giao đủ mọi thành phần
trong xã hội, khó tránh khỏi các yếu tố tiêu cực tồn tại xung quanh tác động, nếu chơi

chung một nhóm bạn có những biểu hiện tiêu cực, tụ tập ăn chơi xa đọa, bỏ bê việc
học, bản thân nếu khơng có bản lĩnh rất có thể bị ảnh hưởng bởi những thói hư, tật
xấu của đám bạn.
Từ đó, các em sẽ vượt ra ngồi vịng kiểm sốt, quản lý, giáo dục của gia đình
và nhà trường, dấn thân vào những cuộc chơi không lành mạnh, rơi vào các tệ nạn xã
hội. Để có tiền thỏa mãn nhứng thú vui, lối sống tiêu cực, rất có thể các em sẽ tìm mọi

cách để kiếm tiền, rủ rê người khác hay bị người khác rủ rê thực hiện những hành

vi trái pháp luật xâm phạm sở hữu của người khác đặc biệt phổ biến là hành vi
TCTS. d. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường kinh tế - xã hội
Từ khi giành được độc lập, thống nhất đất nước, cả nước bước sang giai đoạn
mới, giai đoạn phát triển kinh tế thị trường, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Được sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, đất nước từng bước phát triển
mọi mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,… đang từng bước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội. Bên cạnh những thành tựu đạt được, mặt trái của nền kinh tế thị trường tác động
hình thành những yếu tố tiêu cực trong đời sống xã hội, một bộ phận không

14


nhỏ trong xã hội lười lao động, đề cao lối sống vật chất, muốn kiếm tiền bằng
những cách dễ dàng, nhẹ nhàng nhất khơng cần phải lao động. Từ đó, nảy sinh ý
định thực hiện hành vi phạm pháp nổi cộm là hành vi TCTS với tâm lý khi thực
hiện hành vi là không muốn bị người khác phát hiện, tránh đối đầu trực tiếp và
không muốn bị trừng trị bởi pháp luật.
Quá trình hội nhập kinh tế sâu, rộng, q trình đơ thị hóa mở ra giai đoạn
phát triển mới, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế - xã hội, tạo cơng việc làm,
mọi người có cuộc sống ấm no, đầy đủ. Tuy nhiên, do sự phát triển ở nhiều nơi chưa
đồng đều hệ lụy tất yếu đó là nhiều người khơng có việc làm, thất nghiệp, nghèo
đói, sống lang thang, khơng ổn định, sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội ngày càng
chênh lệch. Chính sự mất cân bằng trong xã hội, sự nghèo đói, bần cùng hóa đã dẫn
dắt một người bình thường vì mưu sinh, kiếm sống khi có điều điều kiện phạm tội
dễ đi vào con đường phạm tội.
Công tác quản lý của nhà nước về kinh tế, xã hội còn nhiều sơ hở, hạn chế.
Hơn nữa, trong công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao kiến thức pháp luật về các
nguyên nhân và điều kiện dẫn đến THTP diễn biến phức tạp đặc biệt là tội TCTS

đến người dân chưa thật sự đem lại hiệu quả.
e. Các yếu tố tiêu cực thuộc mơi trường văn hóa, tư tưởng, đạo đức
Văn hóa là sản phẩm do bàn tay con người tạo ra, đến lượt mình nó lại có
ảnh hưởng đến việc định hình nên nhân cách một con người. Từ xưa, các giá trị về
văn hóa, tư tưởng, đạo đức vẫn ln được gìn giữ, đặt lên hàng đầu mọi xử sự giữa
người với người phải dựa trên quy chuẩn, nguyên tắc đó. Hiện nay, do tác động tiêu
cực của cơ chế thị trường những quy tắc, chuẩn mực ấy dần bị mai một, biến dạng
thay vào đó là sự suy thối về đạo đức, lối sống đua địi, ham vật chất, khơng tôn
trọng quyền sở hữu của người khác.
Các yếu tố tiêu cực này nếu không bị triệt tiêu, con người sống trong môi
trường như vậy chịu sự tác động của chúng trong thời gian dài nhất định ảnh hưởng
rất lớn đến việc hình thành nên những đặc điểm, thuộc tính riêng của cá nhân và cá
nhân đó với khả năng lĩnh hội của mình có thể khơng bị tác động bởi các yếu tố tiêu

15


cực đó cịn trường hợp xấu là bị các yếu tố đó xâm nhập, hịa tan hình thành nên
những đặc điểm nhân thân tiêu cực mầm móng của tội phạm sau này.
1.2.1.2. Những nguyên nhân và điều kiện chủ quan
Nguyên nhân và điều kiện chủ quan từ phía người phạm tội người phạm tội
nó bao gồm tất cả các yếu tố tiêu cực bên trong chủ thể từ suy nghĩ cho đến hành
động thể ra bên ngoài. Khi nghiên cứu quá trình này giúp tìm ra những dấu hiệu,
đặc trưng cũng như động lực thúc đẩy thực hiện tội phạm. Đây cũng là dấu hiệu lý
giải vì sao rơi vào môi trường sống bất lợi như nhau người này lại phạm tội trộm
cắp, người khác thì khơng.
Q trình hình thành động cơ hóa hành vi phạm tội diễn ra trong suy nghĩ
người phạm tội, còn những động lực của hành vi như nhu cầu, sở thích, thói quen,…
là những yếu tố không phải lúc nào cũng tồn tại trong con người, mà chúng thường
do mơi trường sống bên ngồi quy định. Điều đó có nghĩa là, động cơ hóa hành vi

đó là một q trình tâm - sinh lý - xã hội, q trình này có cơ sở khách quan do điều
kiện xã hội, hoàn cảnh cảnh sống cụ thể của mỗi ngươi mang lại [29].
Các đối tượng trộm cắp thường có nhu cầu về vật chất nhằm thỏa mãn mục đích
của bản thân. Để đạt mục đích, thay vì lao động chân chính bằng khả năng, những
người này khơng muốn lao động chân chính bằng đơi tay, mà tìm mọi cách để cướp đi
thành quả lao động của người khác. Qua đó, thể hiện thái độ chống đối xã hội, không
tôn trọng giá trị sức lao động của người khác cũng như của chính bản thân họ. Các đối
tượng này khi bắt gặp điều kiện thuận lợi và để thỏa mãn nhu cầu lệch lạc về vật chất
của bản thân, tức hình thành động cơ thúc đẩy thực hiện hành vi TCTS.
Khơng phải bất cứ ai có nhu cầu về tài sản là thực hiện hành vi TCTS, vì đây là
nhu cầu thiết yếu của con người được xã hội thừa nhận và được Hiến pháp ghi nhận.
Chính vì thế, bản thân nhu cầu nó khơng có khả năng làm nảy sinh tội phạm mà chính
con người với những nhu cầu vượt q hồn cảnh của chính minh mới làm phát sinh tội
phạm. Mỗi người tùy theo trình độ hiểu biết, môi trường sống, đặc điểm tâm - sinh lý
có nhu cầu khác nhau. Tuy nhiên, có một số người lại có nhu cầu khơng phù hợp với
hồn cảnh kinh tế, nhu cầu vượt quá thu nhập bản thân, đua đòi, ganh tỵ

16


với người khác khi học có cuộc sống giàu sang. Ngoài ra, sai lệch về phương pháp
thỏa mãn nhu cầu mà trước đó bản thân đã có nhu cầu sai lệch về tài sản, thể hiện
thái độ coi thường pháp luật, coi thường giá trị sức lao động. Đây là một trong
những yếu tố dẫn đến thực hiện hành vi TCTS.
1.2.2. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác xuất tâm
Tiếp theo quá trình tương tác nhập tâm là q trình tương tác xuất tâm, q trình
này có ba bộ phận cấu thành gồm khâu động cơ hóa, kế hoạch hóa và khâu hiện thực
hóa hành vi phạm tội. Trong quá trình này, bước đầu tiên là động cơ hóa hành
vi là một q trình tâm - sinh lý - xã hội, chủ thể có động lực thực hiện hành vi phạm
tội, quá trinh này do điều kiện xã hội, hoàn cảnh sống cụ thể của mỗi cá nhân tạo nên.

Tiếp theo là khâu kế hoạch hóa hành vi để chuẩn bị cho việc thực hiện tội phạm, chủ

thể hành vi xác định mục đích, đối tượng, phương tiện, địa điểm, thời gian, phương
thức khi thực hiện hành vi và sau khi đã hồn thành tìm mọi cách xóa hết dấu vết
phạm tội. Sau khi chuẩn bị đủ mọi điều kiện về vật chất và tinh thần, chủ thể tiến
hành thực hiện hóa hành vi bằng hành động cụ thể ra bên ngoài chẳng hạn như thực
hiện hành vi TCTS. Để thực hiện được các bước trong quá trình tương tác xuất tâm
cần phải tìm hiểu nguyên nhân bắt nguồn từ đâu.
1.2.2.1. Những nguyên nhân và điều kiện khách quan
- Các cơ quan chức năng nhất là cơ quan điều tra thể hiện sự yếu kém trong
việc phát hiện và ngăn chặn tội phạm. Các cơ quan chức năng này được Đảng, Nhà
nước và Nhân dân giao một trong những trọng trách quan trọng là giữ gìn ANTT, đảm
bảo cuộc sống an bình cho người dân. Thế nhưng, trong nội bộ các cơ quan này vẫn
còn một số cán bộ điều tra khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao không đảm
bảo chức trách, nhiệm vụ của mình, có thái độ thờ ơ, gây phiền hà cho nạn nhận hay
người dân biết sự việc khi họ có thơng tin tố giác, trình báo tội phạm. Cơng tác tiếp
nhận tin báo còn nhiều thủ tục phức tạp và một số nạn nhân, người dân thiếu sự tin
tưởng vào các cơ quan chức năng. Vì vây, cho dù là nạn nhân hay người dân biết được
sự việc họ không muốn đến cơ quan chức năng trình báo điển hình là các vụ TCTS.

17


- Sự thụ động của con người trong môi trường xã hội. Trong các vụ TCTS thị
sự thờ ơ của mỗi cá nhân trong xã hội là yếu tố góp phần làm cho tình hình tội
TCTS diễn biến phức tạp. Mỗi thành viên trong xã hội mà chỉ biết sống cho bản
thân mình, mặc kệ người khác sống ra sao, hay lo sợ, sống khép kín vơ tình tạo điều
kiện cho các đối tượng xấu hoạt động tội phạm.
- Các nguyên nhân khách trong môi trường sống, thời gian và địa điểm là hai
yếu tố rất quan trọng trong nhiều trường hợp xảy ra các vụ TCTS, các đối tượng

thường ra tay ở những địa điểm và khoản thời gian mà con người mất đi sự cảnh
giác trong việc bảo vệ tài sản để ra tay TCTS. Hay chúng thực hiện hành vi trộm
cắp tại nơi ít người trơng coi hay nơi đông người lợi dụng sơ hở chúng thực hiện
hành vi phạm tội.
- Nguyên nhân xuất phát từ phía nạn nhân. Yếu tố từ phía nạn nhân cũng là
một trong những nguyên nhân và điều kiện làm gia tăng tình hình tội TCTS. Như là lối
sống, thói quen, sở thích là những yếu tố quan trọng làm tăng khả năng trở thành nạn
nhân của tội phạm trong những trường hợp cụ thể. Với những lối sống, thói quen, sở
thích tưởng chừng như vô hại nhưng trong những điều kiện, hồn cảnh nhất định nó lại
là yếu tố thúc đẩy nguy cơ trở thành nạn nhân của tội trộm cắp tái sản. Nạn nhân sơ hở
trong việc bảo vệ thậm trí khơng có biện pháp bảo vệ tài sản như vậy đã tạo điều kiện
thuận lợi hoặc thúc đẩy quá trình thực hiện hành vi phạm tội TCTS [47].

1.2.2.2. Những ngun nhân và điều kiện chủ quan
Đó chính là những nguyên xuất phát từ chính bản thân người thực hiện hành vi
phạm tội. Các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống - kích thích khách thể tồn tại
khách quan và thường xuyên tác động đến các thành viên sống trong mơi trường ấy,
làm diễn ra q trình tương tác nhập tâm. Một bộ phận người trong xã hội có nhu cầu
về vật chất vượt quá giới hạn của bản thân, tìm đủ mọi cách để đạt được mục đích
nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Những người này thường có tâm lý khơng tơn trọng
các giá trị đạo đức, thái độ xem thường pháp luật, sống buông thả, hưởng thụ, lười lao
động, đặt lợi ích cá nhân lên trên hết. Để đáp ứng nhu cầu về vật chất của bản

18


thân, họ sẽ có những hành vi biểu hiện ra bên ngồi thơng qua q trình tương tác
xuất tâm là những hành vi, phương thức thực hiện hành vi TCTS.
Phương thức thực hiện tội phạm đó là tồn bộ q trình diễn ra hành vi phạm
tội, bao hàm từ khâu chuẩn bị, thực hiện và che giấu hành vi phạm tội. Các yếu tố

thời gian, địa điểm và phương tiện gây án cũng được xem xét ở góc độ tội phạm
học. Phương thức thực hiện tội phạm chứa đựng những thông tin về động cơ, thái
độ, đặc điểm tâm lý của đối tượng. Vấn đề này được làm rõ bao nhiêu thì tính chất
của chúng theo đó cũng sẽ hiện rõ ra bấy nhiêu.
Theo cách nhìn nhận của đa số nhà nghiên cứu tội phạm học thì mơ hình đầy
đủ của phương thức thực hiện tội phạm cơ cấu ba bước gồm bước chuẩn bị, thực
hiện và che giấu hành vi phạm tội.
1.3. Cơ chế tác động của nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
trộm cắp tài sản
Như đã nhận định ở mục 1.1.1 thì tội phạm tồn tại với hai tư cách, với tính cách
là hành vi - hành vi TCTS hay với tính cách là hiện tượng - tình hình tội TCTS là do sự
tác động qua lại giữa các yếu tố tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm sinh lý - xã hội tiêu cực của chủ thể hành vi. Sự tác động ở đây không phải là tác động
trực tiếp mà là sự tác động giáp tiếp, tức phải thông qua đầu óc con người, khơng phải
là tác động một chiều mà là tác động qua lại, liên tục trong khoảng thời gian dài.

Để thuận lợi cho việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội
trộm cắp tài, có thể thực hiện theo hướng làm rõ hệ thống các yếu tố tiêu cực của
từng bộ phận tham gia vào cơ chế hành vi phạm tội. Và cơ chế đó được vận hành
theo cơng thức S - X - R, trong đó S là các yếu tố thuộc mơi trường sống (kích thích
khách thể), X là các yếu tố tâm - sinh lý - xã hội của chủ thể hành vi (kích thích
phương tiện), R là hành động đáp trả các kích thích đó (hành vi phạm tội) trong
những tình huống, hồn cảnh nhất định. Có thể nói, mọi hành vi của con người đều
diễn ra theo quy luật, cơ chế chung đó. Để phân biệt được giữa các hành vi với nhau
là do mục đích của hành vi đó quy định, sự khác nhau này chỉ có thể nhận biết
thông qua các đặc điểm riêng biệt trong từng bộ phận của cơ chế trên.

19



×