Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới ở huyện duy xuyên, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.21 KB, 144 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VĂN CƠNG TẠO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN DUY
XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VĂN CƠNG TẠO

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN DUY
XUYÊN, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách cơng
:8340402
Mã số

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. LÊ ĐỨC TỒN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn khoa học PGS.
TS. Lê Đức Toàn đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ để em hồn thành luận
văn này.
Em trân trọng cảm ơn các thầy, cô trong trong Hội đồng phản biện
luận văn đã góp ý giúp em hồn thiện luận văn của mình. Cảm ơn lãnh đạo
Học viện Khoa học xã hội đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em trong suốt
quá trình theo học tại đây.
Xin cảm ơn Huyện ủy, Ủy ban Nhân dân huyện, Phịng Nơng nghiệpPhát triển nơng thơn, Ban Điều phối Nông thôn mới, các cơ quan, ban, ngành
của huyện Duy Xuyên đã cung cấp thông tin cần thiết để hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, gia đình,
người thân đã động viên trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Tác giả

Văn Công Tạo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn
mới ở huyện Duy Xun, tỉnh Quảng Nam” là cơng trình cứu khoa học của
riêng tơi, thực hiện từ tháng 01 năm 2019 và hồn thành vào tháng 8 năm
2019. Các số liệu và trích dẫn trong luận văn là trung thực. Các kết qủa
nghiên cứu của luận văn không trùng với bất kỳ công trình nào khác, nếu sai
tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.

Tác giả

Văn Công Tạo


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CƠNG VÀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI CỦA VIỆT NAM................................................................................................................. 9
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cơng............................................................... 9
1.2. Chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam................................................. 14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY
DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN.....29
2.1. Tổng quan về đặc điểm, điều kiện kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến xây
dựng nơng thơn mới của huyện Duy Xun..................................................................... 29
2.2. Tình hình triển khai thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn huyện Duy Xuyên giai đoạn 2011-2018............................................................ 31
2.3. Đánh giá thực hiện chính sách XD NTM trên địa bàn huyện........................49
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP TIẾP TỤC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG
THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN DUY XUYÊN, TỈNH QUẢNG
NAM...................................................................................................................................................... 65
3.1. Quan điểm và mục tiêu....................................................................................................... 65
3.2. Nhiệm vụ tiếp tục thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới trên
địa bàn huyện Duy Xuyên thời gian tới.............................................................................. 65
3.3. Các giải pháp xây dựng thành công huyện nông thôn mới vào cuối
năm 2020, giữ vững và nâng cao chất lượng các tiêu chí trong những năm
tiếp theo................................................................................................................................................ 73
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban Chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTV

Ban Thường vụ

CNH

Cơng nghiệp hóa

CSC

Chính sách cơng

DĐĐT


Dồn điền đổi thửa

ĐH

Đường huyện

ĐX

Đường xã

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

HĐH

Hiện đại hóa

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KH

Kế hoạch


KH-CN

Khoa học-công nghệ

KH-KT

Khoa học-kỹ thuật

KT

Kinh tế

KT-XH

Kinh tế-xã hội

MTQG

Mục tiêu Quốc gia

MTV

Một thành viên

NN và PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NQ


Nghị quyết

NTM

Nông thôn mới

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


TTCN
TW

Tiểu thủ cơng nghiệp

UBND

Trung ương

VH


Ủy ban nhân dân

XD

Văn hóa

XHCN

Xây dựng
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy hoạch vùng định hướng đến năm 2020............................................... 34
Bảng 2.2. Các cụm công nghiệp theo quy hoạch vùng............................................... 35
Bảng 2.3. Các dự án đầu tư trên lĩnh vực du lịch........................................................... 37
Bảng 2.4. Các sản phẩm có thế mạnh để tham gia chương trình mỗi xã một
sản phẩm.............................................................................................................................................. 44
Bảng 2.5. Số lượng phương tiện và kinh phí hỗ trợ cơ giới hóa nơng nghiệp 46
Bảng 2.6. Các tiêu chí đạt và khơng duy trì được (rớt) của các xã điểm...........58
Bảng 2.7. Các tiêu chí đạt và chưa đạt................................................................................. 59
Bảng 2.8. Các tiêu chí đạt và chưa đạt................................................................................. 60


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế huyện qua các năm............................................................. 30
Biểu đồ 2.2. Lượng du khách đến tham quan................................................................... 38
Biểu đồ 2.3. Doanh thu từ du lịch.......................................................................................... 38
Biểu đồ 2.4. Tổng đàn gia súc.................................................................................................. 39

Biểu đồ 2.5. Tổng đàn gia cầm................................................................................................ 40
Biểu đồ 2.6. Sản lượng đánh bắt, nuôi thủy sản............................................................. 40
Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ hộ nghèo hiện nay tính theo chuẩn đa chiều.............................42
Biểu đồ 2.8. Lao động được tạo việc làm qua các năm.............................................. 42
Biểu đồ 2.9. Thu nhập bình quân đầu người qua các năm........................................ 43


MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước, đây là một trong những nội dung cụ thể hóa nghị
quyết của BCH Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Tại
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam, thực hiện chính sách xây dựng nông
thôn mới được triển khai từ năm 2010 và tiến hành thực hiện từ năm 2011,
đến nay đã có 07/11 xã đạt chuẩn và được công nhận xã nông thôn mới, huyện
đã đạt được 05/09 tiêu chí theo quy định. Trong thời gian đến huyện tiếp tục
xây dựng nông thôn mới ở 02 cấp huyện và xã, đây là nhiệm vụ trọng tâm lâu
dài mang tính tổng hợp, trong quá trình thực hiện kế hoạch xây dựng huyện
nơng thơn mới và q trình đơ thị hóa khơng tránh khỏi những khó khăn thách
thức. Mục tiêu xây dựng Duy Xuyên trở thành huyện nơng thơn mới trong q
trình đơ thị hóa giai đoạn 2016-2020 cịn nhiều khó khăn, hạn chế, nhất là
xuất phát điểm về kinh tế còn thấp, kinh tế vùng Đơng và Tây cịn gặp nhiều
khó khăn; nhu cầu vốn đầu tư lớn nhưng khả năng đáp ứng còn hạn chế, nhất
là vốn đầu tư phát triển sản xuất, hạ tầng về giao thơng, thủy lợi; lĩnh vực văn
hóa-quốc phịng-an ninh cịn tiềm ẩn những yếu tố có thể tạo ra sự bất ổn và
thiếu bền vững; sản xuất nơng nghiệp hiệu quả cịn thấp và thiếu tính ổn định,
tăng trưởng của sản xuất nơng nghiệp có xu hướng giảm dần, đồng thời chưa

có bước đột phá về năng suất và chất lượng; Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày
24/8/2017 của Huyện ủy Duy Xuyên đã ban hành về xây dựng huyện NTM
trong q trình đơ thị hóa giai đoạn 2016-2020, đến nay các tiêu chí cấp
huyện chưa đạt gồm Quy hoạch, Giao thơng, Thủy lợi, Y tế-văn hóa-Giáo dục
là những tiêu chí rất khó đạt và cần nhiều vốn đầu tư, trong 07 xã đã đạt chuẩn
một số xã không giữ vững các tiêu chí, trong khi nâng chất lượng
1


các tiêu chí được giữ vững cũng cần ngân sách lớn, đây là lực cản lớn cho
mục tiêu đến cuối năm 2020 có 11/11 xã đều đạt chuẩn và được công nhận lại
sau 05 năm. Nếu đến cuối năm 2020, huyện không xây dựng thành công
huyện NTM nghĩa là không thực hiện đạt Nghị quyết của Huyện ủy đề ra và
sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên, cán bộ và nhân dân tồn huyện khơng hồn
thành nhiệm vụ được giao, đánh mất cơ hội đầu tư để trở thành huyện NTM.
Chính sách xây dựng nơng thơn mới có ý nghĩa rất quan trọng trong
thực hiện các nhiệm vụ mang tính chiến lược nhằm tạo đột phá trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn. Do vậy, trong quá trình
nghiên cứu học tập, bản thân chọn đề tài thực hiện chính sách xây dựng nơng
thơn mới ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam làm luận văn thạc sĩ ngành
Chính sách cơng với mong muốn đề tài này sẽ góp phần làm tư liệu nghiên
cứu và cùng với sự nỗ lực vượt bậc của cả hệ thống chính trị, cộng đồng,
huyện sẽ hồn thành các tiêu chí, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới để được
công nhận huyện nơng thơn mới vào cuối năm 2020.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Đất nước ta sau hơn 30 năm đổi mới, phát triển nông nghiệp, nông thôn
và giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống nông dân là những chủ đề thu

hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan quản lý, các cơ quan nghiên
cứu và các cơ quan ban hành chính sách.
Hiện nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về XD NTM. Trong quá
trình thực hiện luận văn này, bản thân có tham khảo một số luận văn, luận án
chuyên ngành CSC, quản lý kinh tế liên quan đến thực hiện chính sách XD
NTM để có thêm kiến thức, sự hiểu biết nhằm hồn thành luận văn của mình.
Nguyễn Thị Lý (2016), “Thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng”, Hà Nội [20]. Trên cơ sở
khảo sát, đánh giá kết quả của q trình thực hiện chính sách XD NTM ở
2


huyện Hòa Vang giai đoạn 2011-2015, Luận văn Thạc sĩ Chính sách cơng này
đưa ra định hướng, quan điểm XD NTM của nước ta đến năm 2020, đề ra
những giải pháp tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách XD NTM ở nước
ta hiện nay. Trong các giải pháp đề cập đến việc huy động nguồn lực và sử
dụng nguồn lực; phát triển kinh tế-xã hội đảm bảo nâng cao thu nhập cho
người dân, hoàn thiện kết cấu hạ tầng, bảo vệ mơi trường; đảm bảo và nâng
cao vai trị lãnh đạo của Đảng, quản lý, điều hành của Nhà nước, phát huy sức
mạnh của hệ thống chính trị ở nơng thơn để giữ vững an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội.
Đoàn Thị Hân (2017), “Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại các tỉnh trung du và miền
núi phía Bắc Việt Nam”, Hà Nội [14]. Luận án Tiến sĩ nghiên cứu làm rõ
những vấn đề lý luận và thực tiễn việc huy động, sử dụng các nguồn lực tài
chính để thực hiện chương trình XD NTM tại 14 tỉnh trung du và miền núi
phía Bắc, giai đoạn 2011-2015, gồm các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước
TW, ngân sách địa phương, các nguồn vốn tín dụng, huy động từ cộng đồng.
phân tích tình hình thu, chi ngân sách các tỉnh; những ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên, KT-XH đến huy động và sử dụng nguồn lực tài chính; cung cấp

các luận cứ khoa học cho việc bổ sung, điều chỉnh vấn đề huy động và sử
dụng nguồn lực tài chính để thực hiện XD NTM trong thời gian đến.
Nguyễn Duy Lợi (2017), “Xây dựng nông thôn mới ở huyện Hoài Đức,
thành phố Hà Nội”, Hà Nội [19]. Luận văn Thạc sĩ Quản lý KT này đánh giá
khái quát kết quả đạt được trong XD NTM ở 02 cấp huyện và xã giai đoạn
2010-2015; đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về XD
NTM ở huyện Hồi Đức. Qua đó xác định những khó khăn, hạn chế và
nguyên nhân, đưa ra 12 giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước
đối với xây dựng nơng thơn mới ở huyện Hồi Đức trong giai đoạn 20163


2020. Các giải pháp này gồm: Công tác tuyên truyền, phát huy vai trị của
cộng đồng, thơn xóm trong XD NTM; kiện toàn BCĐ, các cơ quan giúp việc
cấp xã, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành, đồn thể; phát
huy vai trị của hệ thống chính trị ở cơ sở để lãnh đạo, chỉ đạo; đề ra lộ trình
hợp lý để XD các tiêu chí; phối hợp chặt chẽ phong trào XD NTM với các
phong trào đang thực hiện ở cộng đồng dân cư; tranh thủ nguồn vốn từ ngân
sách các cấp với tăng cường tạo nguồn thu hợp pháp; thu hút các doanh
nghiệp đầu tư vào nơng nghiệp; thực hiện tốt chính sách cho vay ưu đãi đối
với nông dân; tạo không gian sinh hoạt tinh thần hướng vào sự thịnh vượng,
giàu có của xã, thôn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để phá vỡ tính
khép kín của nơng thơn.
Vương Hữu Chương (2019), “Thực thi chính sách xây dựng nơng thơn
mới tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”, Hà Nội [12]. Đây là Luận văn
Thạc sĩ ngành Chính sách cơng, luận văn đã đánh giá việc thực thi Chính sách
XD NTM ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn 2015-2018,
trong kết quả thực thi chính sách, luận văn đề cập đến các nội dung: Phát triển
cơ sở hạ tầng nông thôn; Hỗ trợ phát triển sản xuất; Phát triển giáo dục, y tế,
văn hóa và bảo vệ mơi trường; Xây dựng hệ thống tổ chức chính trị-xã hội
vững mạnh và gìn giữ an ninh, trật tự xã hội. Bên cạnh đó cũng đã đánh giá

những hạn chế và nguyên nhân của nó. Luận văn cũng đã đề xuất các giải
pháp thực thi có hiệu quả hơn chính sách XD NTM ở huyện Thăng Bình trong
thời gian tới như sau: Đổi mới nhận thức của cấp ủy, chính quyền từ huyện
đến xã về q trình thực hiện chính sách, biểu hiện ở q trình hoạch định và
thiết kế nội dung chính sách; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nhân dân
hiểu và tự giác thực hiện; Huy động các nguồn vốn và đẩy mạnh ứng dụng
KH-CN cho XD NTM; Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm
công tác thực thi chính sách về XD NTM; Tăng cường sự phối hợp
4


giữa các cấp thực hiện chính sách; Phát huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc, các
đồn thể, vận động nhân dân cùng thực hiện chương trình XD NTM.
Những cơng trình đó đã cung cấp những luận cứ, luận chứng và những
dữ liệu rất quan trọng trong việc huy động các nguồn lực, tổ chức thực hiện
chính sách, quản lý nhà nước về XD NTM. Các cơng trình khơng đi sâu
nghiên cứu cụ thể vào việc thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất,
nâng cao thu nhập, giảm nghèo và tạo việc làm cho người dân.
Nhìn chung, các cơng trình nói trên đã đưa ra các giải pháp chung nhất
là trong q trình thực hiện chính sách XD NTM cần quan tâm đến công tác
phổ biến, tuyên truyền; sự lãnh đạo đồng bộ, liên tục của cả hệ thống chính trị
từ huyện đến cơ sở; huy động các nguồn lực; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp; quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ, kiện toàn BCĐ ở
huyện và xã; triển khai XD NTM phải gắn các cuộc vận động xây dựng đời
sống văn hóa.
Chính vì vậy, luận văn này là một đề tài nghiên cứu có tính cấp thiết để
góp phần vào việc nghiên cứu, hồn thiện việc thực hiện chính sách xây dựng
nông thôn mới ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam thời gian đến.
3.


Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng về thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
tại ở huyện Duy Xuyên để nắm rõ quá trình, tiến độ, giải pháp, cơng tác đầu
tư kinh phí của huyện để tham mưu lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng thành công
huyện nông thôn mới vào cuối năm 2020 và duy trì, nâng cao chất lượng
trong những năm tiếp theo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác lập cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách XD NTM.
Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn
5


mới ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất một số nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện
chính sách xây dựng nơng thơn mới tại huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam
trong thời gian tới.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là thực hiện chính sách XD
NTM ở cấp xã và cấp huyện của huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu: Chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo và tạo việc làm cho người dân.
Phạm vi nghiên cứu về không gian: Xây dựng nông thôn mới ở 11/14 xã
thị trấn và trên địa bàn huyện Duy Xuyên.

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thực trạng xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn huyện giai đoạn 2011-2018, nhiệm vụ và giải pháp được đề xuất
cho giai đoạn từ 2019 - 2025.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Luận văn này được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước về chủ trương phát triển bền vững nông thôn. Vận dụng
cách tiếp cận đa ngành, liên ngành khoa học xã hội học.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
-

Thu thập dữ liệu sơ cấp: Khảo sát mức độ hài lòng của người dân qua

thực hiện chính sách xây dựng NTM bởi các câu hỏi trong Phiếu phỏng vấn.
Lựa chọn địa bàn nghiên cứu là 06 xã, gồm: Duy Hòa (xã điểm xây dựng
NTM, xã đồng bằng, về đích năm 2015); Duy Sơn (xã điểm xây dựng NTM,
6


xã miền núi, về đích năm 2015); Duy Phú (xã miền núi, dự kiến về đích vào cuối
năm 2019); Duy Vinh (xã bãi ngang ven biển, dự kiến về đích vào cuối năm
2019); Duy Châu, Duy Trung (xã đồng bằng, về đích vào cuối năm 2018). Lựa
chọn đối tượng khảo sát: Khảo sát theo bảng câu hỏi với 180 phiếu tại 6 xã nói
trên; mỗi xã 30 phiếu, gồm 04 cán bộ xã, 04 cán bộ thôn và người dân.

-


Thu thập dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu các tài liệu sẵn có thơng qua các

thơng tin từ Chi cục thống kê huyện, các báo cáo của UBND huyện và các
phòng chun mơn của huyện.
- Phương pháp phân tích thơng tin:
+

Định tính: Phương pháp logic, biện luận và so sánh đối chiếu thơng

tin từ các nguồn khác nhau.
+
Định lượng: Phân tích thống kê mơ tả tỉ lệ phần trăm theo
nhóm.
Dùng phần mềm IBM SSPS Statistics để nhập dữ liệu sau khi khảo sát về mức
độ hài lòng của người dân qua thực hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới
và tiến hành thống kê đưa ra kết quả.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận phục vụ phân tích, đánh giá góp phần
làm rõ thêm những vấn đề lý luận về chính sách xây dựng NTM và những vấn
đề đặt ra trong triển khai thực hiện ở cấp huyện. Đánh giá được thực trạng,
phân tích, luận giải những nội dung cần giải quyết trong quá trình triển khai
thực hiện chính sách xây dựng NTM. Đề xuất các giải pháp để thực hiện đạt
hiệu quả chính sách xây dựng NTM ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân
trong quá trình thực hiện chính sách xây dựng NTM ở huyện Duy Xuyên, tỉnh

Quảng Nam, để từ đó rút ra kết luận về cơng tác thực hiện chính sách xây
7


dựng NTM tại huyện. Trên cơ sở đó đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm
xây dựng thành công huyện NTM trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm các phần, chương theo thứ tự như sau:
-

Phần mở đầu

Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cơng và thực hiện

chính sách xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách xây dựng nông thôn
mới ở
huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng Nam.
-

Chương 3: Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tiếp tục thực

hiện chính sách xây dựng nơng thơn mới ở huyện Duy Xuyên.
-

Phần kết luận.

8



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CƠNG VÀ
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI CỦA

VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách cơng
1.1.1. Khái niệm
Chính sách: Là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm
vụ; chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh
vực cụ thể nào đó [29].
Chính sách cơng: Là những quyết định của chủ thể được trao quyền lực
công nhằm giải quyết những vấn đề lợi ích chung của cộng đồng [13].
1.1.2. Quy trình thực hiện chính sách cơng
1.1.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách cơng
Kế hoạch triển khai được xây dựng trước khi đưa chính sách cơng vào
cuộc sống, triển khai thực hiện chính sách công ở các cấp từ trung ương đến
địa phương đều phải xây dựng kế hoạch, chương trình để thực hiện. Kế hoạch
triển khai thực hiện chính sách cơng gồm những nội dung cơ bản sau: Kế
hoạch về tổ chức, điều hành. Kế hoạch cung cấp các nguồn lực. Kế hoạch về
thời gian triển khai thực hiện. Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện. Dự kiến
những nội quy, quy chế, quy định về tổ chức, điều hành.
1.1.2.2. Phổ biến, tuyên truyền chính sách cơng
Phổ biến, tun truyền giúp cho các đối tượng chính sách và mọi người
dân tham gia thực hiện hiểu rõ về mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, tính đúng đắn
của chính sách trong điều kiện hồn cảnh nhất định và về tính khả thi của
chính sách, từ đó để họ tự giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Đồng thời giúp cho mỗi cán bộ, cơng chức có trách nhiệm tổ chức thực hiện
9



chính sách cơng nhận thức đầy đủ tính chất, trình độ, quy mơ của chính sách
với đời sống xã hội để chủ động, tích cực tìm kiếm các giải pháp thích hợp
cho việc thực hiện mục tiêu chính sách và triển khai thực hiện có hiệu quả.
1.1.2.3. Phân cơng phối hợp thực hiện chính sách cơng
Trong q trình thực hiện chính sách cơng cần phải có sự phân cơng,
phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương,
các yếu tố tham gia thực hiện chính sách cơng và các q trình ảnh hưởng đến
thực hiện mục tiêu chính sách. Chính sách có thể tác động đến lợi ích của một
bộ phận dân cư, nhưng kết quả tác động lại liên quan đến nhiều yếu tố, quá
trình thuộc các bộ phận khác nhau, nên phải phối hợp để đạt u cầu quản lý.
1.1.2.4. Duy trì chính sách công
Đây là những hoạt động nhằm bảo đảm cho chính sách được tồn tại và
phút huy tác dụng trong thực tế. Muốn vậy phải có sự đồng tâm, hợp lực của
cả người tổ chức, người thực hiện và môi trường tồn tại.
1.1.2.5. Điều chỉnh chính sách cơng
Điều chỉnh chính sách công được thực hiện bởi cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù hợp với yêu cầu quản lý và tình
hình thực tế. Nguyên tắc cần phải chấp hành khi điều chỉnh chính sách: Để
chính sách tiếp tục tồn tại chỉ được điều chỉnh các biện pháp, cơ chế thực hiện
mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo yêu cầu thực tế chứ không
cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu - nghĩa là làm thay đổi chính
sách, thì coi như chính sách đó bị thất bại.
1.1.2.6. Theo dõi, kiểm tra, đơn đốc việc thực hiện chính sách cơng
Đây là việc nhất thiết phải tiến hành trong suốt quá trình triển khai thực
hiện. Qua kiểm tra, đôn đốc, các mục tiêu và biện pháp chủ yếu của chính
sách lại được khẳng định để nhắc nhở mỗi cán bộ, công chức, mỗi đối tượng
thực hiện chính sách cơng tập trung chú ý những nội dung ưu tiên trong quá
10



trình thực hiện. Kiểm tra, theo dõi sát sao tình hình tổ chức thực hiện chính
sách cơng, vừa kịp thời bổ sung, hồn thiện chính sách, vừa chấn chỉnh cơng
tác tổ chức thực hiện, giúp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện mục
tiêu chính sách cơng.
1.1.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm
Đánh giá, tổng kết trong bước tổ chức thực hiện chính sách cơng là q
trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp hành chính sách của các
đối tượng thực hiện chính sách công.
Đối tượng được xem xét, đánh giá tổng kết về chỉ đạo điền hành thực
hiện chính sách cơng là các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Bên
cạnh việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà
nước, cần xem xét, đánh giá việc thực hiện của các đối tượng tham gia thực
hiện chính sách cơng bao gồm các đối tượng thụ hưởng lợi ích trực tiếp và
gián tiếp từ chính sách. Thước đo đánh giá kết quả thực hiện của các đối
tượng này là tinh thần hưởng ứng với mục tiêu chính sách và ý thức chấp
hành những quy định về cơ chế, biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành để thực hiện mục tiêu chính sách.
1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách cơng
1.1.3.1. Yếu tố chủ quan
Mức độ tn thủ thực hiện các bước trong qúa trình tổ chức thực hiện
chính sách cơng: Quy trình tổ chức thực hiện chính sách công được xem là
những nguyên lý khoa học được đúc kết từ thực tiễn cuộc sống. Tuân thủ quy
trình là một trong những nguyên tắc hành động của các nhà quản lý. Mỗi bước
của quy trình đều có chức năng, vị trí, ý nghĩa của nó đối với q trình thực
hiện chính sách.
Năng lực thực hiện chính sách của cán bộ công chức trong cơ quan
Nhà nước: Đây là yếu tố đóng vai trị quyết định đến kết quả tổ chức thực
11



hiện chính sách cơng. Năng lực thực hiện của cán bộ, công chức là thước đo
kết quả bao gồm nhiều tiêu chuẩn về đạo đức công vụ, chấp hành kỷ cươngkỷ luật hành chính, về năng lực tổ chức, năng lực thực tiễn, năng lực phân
tích, dự báo để chủ động đối phó với những vấn đề phát sinh trong tương lai.
Nó cịn thể hiện ở việc giải quyết những vấn đề trong quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước với cá nhân và tổ chức. Nói chung cán bộ, cơng chức có năng
lực thực hiện chính sách tốt, khơng những sẽ chủ động điều phối được các yếu
tố chủ quan tác động theo định hướng, mà còn khắc phục được những ảnh
hưởng tiêu cực của các yếu tố khách quan bên ngồi để cơng tác tổ chức thực
hiện chính sách công mang lại kết quả mong đợi.
Các điều kiện vật chất để thực hiện chính sách cơng: Việc đầu tư trang
thiết bị công nghệ, kỹ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ trợ quá trình quản
lý của nhà nước hiện đã trở thành một yêu cầu cấp bách để hiện đại hóa hành
chính. Việc quyết định đầu tư đến đâu, theo cách thức nào là do nhà nước
quyết định trên cơ sở năng lực thiện hiện của cán bộ, cơng chức thực hiện
chính sách và điều kiện ngân sách. Nếu điều kiện vật chất kỹ thuật trang bị
đáp ứng được yêu cầu sẽ giúp cho tính khả thi của cơng tác tổ chức thực hiện
chính sách được nâng lên, nếu khơng thì sẽ làm cho q trình thực hiện chính
sách khơng đảm bảo các u cầu đề ra.
Sự đồng tình ủng hộ của người dân: Đây là yếu tố có vai trị vơ cùng
quan trọng, quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của một chính sách.
Mục tiêu chính sách cơng là làm thay đổi trạng thái kinh tế, xã hội hiện tại
theo nhu cầu của đời sống xã hội. Nhân dân vừa là người trực tiếp tham gia
hiện thực hóa mục tiêu chính sách, vừa trực tiếp thụ hưởng những lợi ích do
chính sách mang lại. Nếu mục tiêu và biện pháp thi hành đáp ứng được nhu
cầu xã hội thì chính sách sẽ nhanh chóng đi vào cuộc sống, được nhân dân
nhiệt tình ủng hộ thực hiện. Nếu chính sách khơng thiết thực với đời sống
12


nhân dân, khơng phù hợp với điều kiện và trình độ hiện có, khơng đáp ứng sự

mong đợi của nhân dân thì sẽ bị tẩy chay hoặc “bỏ rơi” khơng thực hiện.
1.1.3.2. Yếu tố khách quan
Trong qúa trình tổ chức thực hiện chính sách cơng, có những yếu tố
khách quan tác động từ bên ngoài, độc lập với ý muốn của chủ thể quản lý.
Thông thường, những yếu tố này tồn tại và vận động theo quy luật khách
quan, ít tạo ra những biến đối bất thường như thể chế chính trị, thể chế kinh
tế, văn hóa xã hội…Sau đây là những yếu tố khách quan có ảnh hưởng đến
quá trình tổ chức thực hiện chính sách cơng.
Tính chất của vấn đề chính sách cơng: Là yếu tố gắn liền với mỗi vấn
đề chính sách, nó có tác động trực tiếp đến biện pháp giải quyết vấn đề bằng
chính sách và tổ chức thực hiện chính sách. Tính chất cấp bách của vấn đề
chính sách có tác động rất lớn đến kết quả tổ chức thực hiện. Nếu là vấn đề
bức xúc cần phải được giải quyết nhanh mới giúp cho đối tượng phát triển
theo mục tiêu định hướng, thì sẽ được nhà nước và xã hội ưu tiên bố trí các
nguồn lực trước để triển khai thực hiện. Tính chất của vấn đề chính sách cơng
là một trong những yếu tố khách quan ảnh hưởng trực tiếp đến tổ chức thực
hiện chính sách nhanh hay chậm, thuận lợi hay khó khăn...
Mơi trường thực hiện chính sách cơng: Mơi trường thực hiện chính sách
cơng là nơi hội đủ các thành phần vật chất, phi vật chất tham gia vào thực hiện
chính sách cơng như các nhóm lợi ích có được từ thực hiện chính sách trong
xã hội, các điều kiện vật chất công nghệ, kỹ thuật trong nền kinh tế, an ninh
chính trị, trật tự an tồn xã hội, giao lưu hợp tác hệ quốc...Nếu các bộ phận
cấu thành môi trường chính sách vận động phù hợp với trình độ tổ chức điều
hành của các cơ quan nhà nước, với cơ chế, chính sách đang thực hiện sẽ có
tác dụng thúc đẩy các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách. Ngược lại, nó
sẽ kìm hãm, cản trở, dẫn đến thực hiện kém hiệu quả.
13


Mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách cơng: Giữa các

đối tượng thực hiện chính sách cơng có mối quan hệ thể hiện sự thống nhất
hay khơng thống nhất về mặt lợi ích của các đối tượng đó trong q trình thực
hiện. Do có những mâu thuẫn về lợi ích giữa các đối tượng thực hiện chính
sách nên làm ảnh hưởng đến quá trình tổ chức thực hiện.
Tiềm lực của các nhóm đối tượng chính sách cơng: Tiềm lực và khả
năng mà mỗi nhóm đối tượng chính sách có được trong mối quan hệ so sánh
với các nhóm đối tượng khác. Tiềm lực của nhóm lợi ích được thể hiện trên
các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội ... về cả quy mơ và trình độ. Trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta thì nhóm đối
tượng thuộc khu vực kinh tế nhà nước có tiềm lực lớn hơn hết, nên những
chính sách bảo hộ, bảo vệ lợi ích cho nhóm đối tượng này thường được tiến
hành có hiệu quả hơn các nhóm lợi ích thuộc các thành phần kinh tế khác. Có
thể khẳng định rằng, tiềm lực của các nhóm lợi ích đều có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả thực hiện chính sách cơng.
Đặc tính của đối tượng chính sách cơng: Đây là những đặc trưng mà
các đối tượng chính sách có được từ bản tính cố hữu hay từ mơi trường sống
tạo nên qua q trình vận động. Những đặc tính này có liên quan đến tính tự
giác, kỷ luật, sáng tạo, lịng quyết tâm... Đặc tính gắn liền với mỗi đối tượng
thực hiện chính sách, do vậy các chủ thể tổ chức điều hành thực hiện cần biết
cách phát huy hay kiềm chế nó để đạt được kết quả tốt nhất cho quá trình tổ
chức thực hiện chính sách cơng.
1.2. Chính sách xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam
1.2.1. Một số khái niệm
Nông thôn: Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Nông thôn là vùng lãnh
thổ của một nước hay một số đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có

14


mơi trường tự nhiên, hồn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt với

thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”.
Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT [4] của Bộ Nơng nghiệp phát triển
nơng thơn giải thích: “Nơng thơn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội
thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là ủy
ban nhân dân xã”.
Nơng thôn mới: Nghị quyết Hội nghị BCH TW Đảng lần thứ 7 (khóa
X) về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn [1] đã xác định mục tiêu xây dựng
nông thôn mới đến năm 2020, nông thôn mới là khu vực nông thơn có kết
cấu hạ tầng kinh tế-xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc văn hố dân
tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính
trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai
cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh,
tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Như vậy có thể hiểu nơng thơn mới vẫn là nơng thơn, nhưng có các đặc
điểm khác với nông thôn truyền thống, được xây dựng để trở nên văn minh,
hiện đại, có sự phát triển cao về kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự an tồn xã hội
được đảm bảo, hệ thống chính trị vững mạnh.
Chính sách xây dựng NTM là tập hợp các chủ trương, hành động của
Đảng, Nhà nước nhằm mục tiêu xây dựng NTM trên địa bàn cả nước.
Thực hiện chính sách xây dựng NTM là việc chuyển hóa chủ trương,
định hướng, mục tiêu của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM thành các
quyết định, chính sách, đề án, cơ chế cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện
nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
15


1.2.2. Bối cảnh ra đời

Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, đất nước ta đã
đạt được những thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch quan trọng: Nhóm ngành nơng, lâm
nghiệp, thủy sản giảm; nhóm ngành cơng nghiệp, xây dựng và nhóm ngành
dịch vụ tăng. Trong nơng nghiệp có sự biến đổi quan trọng, sản lượng lương
thực tăng hơn so với các thời kỳ trước, một số sản phẩm không chỉ đủ dùng
trong nước mà còn dư để xuất khẩu như: Gạo, cà phê, hạt điều, thủy sản…
Phát triển nông nghiệp-nông dân-nông thôn đã đạt được một số thành tựu
như: Nhịp độ phát triển nông nghiệp khá cao, bảo đảm vững chắc an ninh
lương thực quốc gia; các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn tiếp tục được
đổi mới; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thơn được tăng cường, nhất là
thuỷ lợi, giao thơng, góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, từng bước làm
thay đổi diện mạo nông thôn; đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày
càng được cải thiện, đói - nghèo giảm nhanh; cơng tác chăm sóc sức khoẻ,
khám chữa bệnh, phổ cập giáo dục, văn hố, thơng tin, thể thao cũng được
quan tâm nhiều hơn; dân chủ ở cơ sở được phát huy; vị thế giai cấp nông dân
được nâng cao; an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội được giữ vững. Tuy
nhiên, tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp có xu hướng giảm dần, sức cạnh tranh
thấp, các nguồn lực chưa được phát huy tốt; chuyển dịch cơ cấu và đổi mới
cách thức sản xuất còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ; công nghiệp, dịch
vụ nông thôn phát triển chậm, chưa thúc đẩy mạnh mẽ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động ở nông thơn; các hình thức tổ chức sản xuất ở nơng thôn
đổi mới chậm, chưa đủ sức phát triển mạnh sản xuất hàng hoá; kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội nơng thơn cịn yếu kém, năng lực thích ứng, đối phó với thiên
tai cịn thấp và đời sống vật chất, tinh thần của người dân nơng thơn cịn thấp,
chênh lệch giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng còn lớn,
16



×