Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện bố trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1014.58 KB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

HUẾ, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Trần Thị Bích Ngọc - Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Huế. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài là trung thực và chưa cơng
bố bất kỳ dưới hình thức nào trước đây. Những số liệu phục vụ cho việc phân tích,
đánh giá được tác giả thu thập trong q trình nghiên cứu.
Ngồi ra trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễ n Thị Kim Liên



i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tơi được bày tỏ lịng biết ơn tới
tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi trong q trình học
tập và nghiên cứu hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể Q thầy, cơ giáo và các cán bộ cơng
chức Phịng Sau đại học Trường Đại học Kinh tế Đại học Huế đã giúp đỡ tôi về mọi
mặt trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Cơ giáo Tiến sĩ
Trần Thị Bích Ngọc - Người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình tơi trong suốt
thời gian nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Phịng Kế hoạch - Tài chính, cán bộ
đồng nghiệp cơng tác tại Phịng Kế hoạch - Tài chính đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
trong quá trình thu thập dữ liệu cho luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn đồng nghiệp, các bạn đã góp ý giúp tơi trong q
trình thực hiện luận văn này.
Tác giả luận văn

Nguyễ n Thị Kim Liên

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ KIM LIÊN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Niên khóa: 2016 - 2018
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC

Tên đề tài: HỒN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP
XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua huyện Bố Trạch đã có nhiều cố gắng cải tiến, hồn thiện quy
trình quản lý tài chính ngân sách cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngân
sách trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu kiểm toán Ngân sách nhà nước tại địa
phương, làm lành mạnh nền tài chính quốc gia. Tuy nhiên, quản lý ngân sách cấp
xã trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế (từ quy trình lập dự tốn, chấp hành dự
toán và quyết toán, đến kiểm tra, giám sát…) ảnh hưởng đến hiệu quả và hiệu lực
quản lý ngân sách cấp xã. Việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát, hồn thiện quy trình
quản lý ngân sách cấp xã ở huyện Bố Trạch là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện
nay. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách
cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” được chọn làm luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phương pháp như: Phương pháp thu thập số liệu;
Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu nhằm giải quyết các mục tiêu
nghiên cứu đã đặt ra.
3. Kết quả nghiên cứu và đóng góp luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về công tác quản lý ngân sách cấp xã; Phân tích, đánh giá thực trạng cơng
tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2014-2016. Chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên
nhân; Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân
sách cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Giải thích

DT

: Dự tốn

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KBNN

: Kho bạc Nhà nước

KH

: Kế hoạch

NH

: Ngân hàng

NLN

: Nông lâm nghiệp

NN


: Nhà nước

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSX

: Ngân sách xã

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TH

: Thực hiện

TNQD

: Thu nhập quốc dân

UBND

: Uỷ ban nhân dân


ƯTH

: Ước thực hiện

XDCB

: Xây dựng cơ bản

iv


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ..........................................iii
MỤC LỤC ................................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................ x
DANH MỤC HÌNH................................................................................................................xii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................3

4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...............................................................4
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................................5
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ................................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã ..........................................................5
1.1.1. Ngân sách nhà nước ..........................................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm NSNN ...........................................................................................5
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN......................................................................................5
1.1.1.3. Vai trò và chức năng của NSNN....................................................................6
1.1.1.4. Phân loại NSNN.............................................................................................8
1.1.2. Quản lý ngân sách cấp xã................................................................................11
v


1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách cấp xã............................................................11
1.1.2.2. Đặc trưngcủa ngân sách cấp xã ....................................................................12
1.1.2.3. Nội dung thu, chi của ngân sách cấp xã.......................................................13
1.1.3. Nội dung quản lý ngân sách cấp xã.................................................................16
1.1.3.1. Lập dự toán ngân sách cấp xã ......................................................................17
1.1.3.2. Chấp hành dự toán ngân sách cấp xã ...........................................................18
1.1.3.3. Quyết toán ngân sách cấp xã........................................................................20
1.1.3.4. Kiểm tra, giám sát ngân sách cấp xã ............................................................21
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp xã......................................21
1.1.4.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................21
1.1.4.2. Các yếu tố chủ quan .....................................................................................22
1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý ngân sách cấp xã ...............................23
1.1.5.1. Lập dự toán ngân sách..................................................................................23
1.1.5.2. Chấp hành ngân sách....................................................................................23
1.1.5.3. Kết toán, quyết toán, thanh tra ngân sách ....................................................24
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý ngân sách cấp xã ...................................................24

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở một số địa phương trong nước.................24
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lệ Thủy.................24
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Trạch..............26
1.2.1.3. Kinh nghiệm của thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị................................27
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình .........................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................30
2.1. Tình hình cơ bản về huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ....................................30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................30
2.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................30
2.1.1.2. Địa hình và khí hậu ......................................................................................30
2.1.2. Đặc điểm về nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội ..........................................31
2.1.2.1. Dân số và lao động.......................................................................................31
2.1.2.2. Tài nguyên khoáng sản.................................................................................32
vi


2.1.3. Tăng trưởng kinh tế.........................................................................................34
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách cấp xã của huyện Bố Trạch ....................35
2.1.4.1. Giới thiệu về Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện........................................35
2.1.4.2. Ban Tài chính cấp xã....................................................................................37
2.1.5. Những thuận lợi và khó khăn đối với công tác quản lý NSNN trên địa bàn
huyện Bố Trạch .........................................................................................................39
2.1.5.1. Đánh giá chung về tình hình kinh tế xã hội của huyện ................................39
2.1.5.2. Những thuận lợi đối với cơng tác quản lý NSNN........................................40
2.1.5.3. Những khó khăn đối với với công tác quản lý NSNN .................................40
2.2. Thực trạng công tác quản lý Ngân sách xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh
Quảng Bình ...............................................................................................................41
2.2.1. Cơng tác lập dự tốn Ngân sách xã.................................................................41
2.2.1.1. Cơng tác lập dự tốn thu Ngân sách xã........................................................41

2.2.1.2. Cơng tác lập dự tốn chi Ngân sách xã ........................................................46
2.2.2. Cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách cấp xã................................................50
2.2.2.1. Chấp hành dự toán thu ngân sách cấp xã .....................................................50
2.2.2.2. Chấp hành dự toán chi ngân sách cấp xã .....................................................58
2.2.3. Cơng tác quyết tốn ngân sách cấp xã ............................................................61
2.2.3.1. Quyết toán thu ngân sách cấp xã..................................................................61
2.2.3.2. Quyết tốn chi ngân sách cấp xã ..................................................................64
2.2.4. Cơng tác kiểm tra, giám sát ngân sách cấp xã ................................................67
2.2.5. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý ngân sách cấp xã trên
địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình................................................................69
2.2.5.1. Thơng tin chung về đối tượng điều tra.........................................................69
2.2.5.2. Đánh giá của đối tượng điều tra về cơng tác lập dự tốn thu chi ngân sách
cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch..........................................................................71
2.2.5.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về cơng tác giao dự tốn và chức năng giám
sát của chính quyền cấp xã đối với công tác thu chi ngân sách xã ...........................73
2.2.5.4. Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý thu ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Bố Trạch .....................................................................................74
vii


2.2.5.5. Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý chi ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Bố Trạch .....................................................................................76
2.2.5.6. Đánh giá của đối tượng điều tra về cơng tác quyết tốn và thanh tra, kiểm
tra ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch....................................................78
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.............................................................................................80
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................80
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH...............83

3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng tăng cường công tác
quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch............................................83
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch đến 2020 .................83
3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát .......................................................................................83
3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể.............................................................................................83
3.1.2. Yêu cầu về công tác quản lý ngân sách cấp xã trong thời gian tới .................84
3.1.2.1. Nguyên tắc chung trong công tác quản lý ngân sách cấp xã .......................84
3.1.2.2. Yêu cầu về tăng cường công tác quản lý ngân sách cấp xã .........................84
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.............................................................................................86
3.2.1. Nhóm giải pháp chung ....................................................................................86
3.2.1.1. Giải pháp tăng cường sự lãnh, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ
chức đồn thể và các cơ quan chức năng ..................................................................86
3.2.1.2. Giải pháp hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Ngân sách Nhà nước ...........86
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể ....................................................................................88
3.2.2.1. Giải pháp hồn thiện cơng tác lập dự tốn ngân sách cấp xã.......................88
3.2.2.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác chấp hành ngân sách cấp xã ........................89
3.2.2.3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quyết tốn ngân sách cấp xã........................91
3.2.2.4. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra, giám sát ngân sách cấp xã............94
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ ....................................................................................94
viii


3.2.3.1. Giải pháp hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi đối với cấp xã ....................................................................94
3.2.3.2. Giải pháp xây dựng hệ thống định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp..............95
3.2.3.3. Tăng cường tập huấn nâng cao trình độ quản lý, giám sát cho chủ tịch
HĐND, UBND, cán bộ tài chính - kế tốn các xã trên địa bàn huyện .....................95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................97
1. Kết luận .................................................................................................................97

2. Kiến nghị ...............................................................................................................98
2.1. Đối với Quốc hội, Chính phủ, Bộ Tài chính ......................................................98
2.2. Kiến nghị với Tỉnh ủy - HĐND - UBND tỉnh Quảng Bình...............................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................100
PHỤ LỤC..............................................................................................................................102
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
BẢN GIẢI TRÌNH LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HỒN THIỆN LUẬN VĂN

ix


DANH MỤC BẢNG
Số hiệ u bả ng

Tên bả ng

Trang

Bảng 2.1.

Dân số trung bình của huyện Bố Trạch qua 3 năm 2014 - 2016 .............31

Bảng 2.2.

Tình hình sử dụng đất huyện Bố Trạch giai đoạn 2010 - 2016 ...............32

Bảng 2.3.


Quy mô và cơ cấu kinh tế huyện Bố Trạch qua 3 năm 2014 - 2016 theo
giá hiện hành.................................................................................................35

Bảng 2.4.

Tình hình dự toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Bố Trạch qua 3
năm 2014 - 2016...........................................................................................42

Bảng 2.5.

Tình hình dự tốn các khoản thu 100% ngân sách xã trên địa bàn huyện
Bố Trạch qua 3 năm 2014-2016 .................................................................44

Bảng 2.6.

Tình hình dự toán các khoản thu hưởng tỷ lệ của Ngân sách xã trên địa
bàn huyện Bố Trạch qua 3 năm 2014-2016...............................................45

Bảng 2.7.

Tình hình dự tốn chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Bố Trạch qua 3
năm 2014 - 2016...........................................................................................48

Bảng 2.8.

Tình hình chấp hành dự tốn thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Bố
Trạch qua 3 năm 2014 - 2016 .....................................................................51

Bảng 2.9.


Tình hình chấp hành dự tốn các khoản thu 100% ngân sách xã trên địa
bàn huyện Bố Trạch qua 3 năm 2014 - 2016.............................................55

Bảng 2.10.

Tình hình chấp hành dự toán các khoản thu hưởng tỷ lệ của Ngân sách xã
trên địa bàn huyện Bố Trạch qua 3 năm 2014-2016.................................56

Bảng 2.11.

Tình hình chấp hành dự tốn chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Bố
Trạch qua 3 năm 2014 - 2016 .....................................................................60

Bảng 2.12.

Quyết toán thu ngân sách xã trên địa bàn huyện Bố Trạch qua 3 năm
2014 - 2016 ...................................................................................................63

Bảng 2.13.

Quyết toán chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Bố Trạch qua 3 năm
2014 - 2016 ...................................................................................................65

Bảng 2.14.

Tình hình kiểm tra, giám sát ngân sách xã trên địa bàn huyện Bố Trạch
qua 3 năm 2014 – 2016................................................................................67

Bảng 2.15.


Quy mô và cơ cấu của các đối tượng điều tra............................................70

x


Bảng 2.16.

Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện lập dự toán thu chi ngân
sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch...................................................72

Bảng 2.17.

Đánh giá của đối tượng điều tra về cơng tác giao dự tốn và chức năng
giám sát của chính quyền cấp xã đối với cơng tác thu chi ngân sách xã 73

Bảng 2.18.

Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý thu ngân sách cấp
xã trên địa bàn huyện Bố Trạch ..................................................................75

Bảng 2.19.

Đánh giá của đối tượng điều tra về thực hiện quản lý chi ngân sách cấp
xã trên địa bàn huyện Bố Trạch ..................................................................77

Bảng 2.20.

Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác thanh tra, kiểm tra thu chi
ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch .........................................79


xi


DANH MỤC HÌNH
Số hiệ u hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1.

Bản đồ hành chính huyện Bố Trạch ...........................................................30

Hình 2.2.

Tổ chức bộ máy Phịng Tài chính - Kế hoạch...........................................36

xii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nước ta chuyển từ
nền kinh tế tập trung, bao cấp, kế hoạch hóa cao độ sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa. Trong những năm qua kinh tế - xã hội có nhiều chuyển
biến tích cực, bên cạnh việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, Nhà nước cũng đã
đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống pháp luật trên các lĩnh vực để tạo hành lang
pháp lý thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Ngân sách xã là một cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nước. Qua các năm
thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, cơng tác quản lý tài chính ngân sách đã đạt
được những kết quả nhất định, đóng góp quan trọng vào công tác quản lý hoạt động
kinh tế - xã hội của chính quyền cơ sở xã, thị trấn.
Để thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành
các văn bản dưới luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà
nước. Chính quyền địa phương cũng ra các văn bản để làm rõ hơn nội dung của Luật
Ngân sách nhà nước. Các văn bản đó đã tạo nên hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn công tác quản lý tài chính ngân sách các cấp trong đó có ngân sách xã.
Hệ thống văn bản ban hành đã xác định rõ quyền hạn, trách nhiệm của các cơ
quan liên quan trong cơng tác quản lý tài chính ngân sách xã, tạo cơ sở pháp lý quan
trọng để quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các khoản thu, chi, các khoản huy
động đóng góp của nhân dân, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các ngành,
các cấp và thơng qua cơng khai tài chính hàng năm nhân dân và các đoàn thể quần
chúng được tham gia giám sát việc thu chi của ngân sách xã.
Thời gian qua huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã có nhiều cố gắng cải tiến,
hồn thiện quy trình quản lý tài chính ngân sách cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý ngân sách trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu kiểm toán Ngân sách
nhà nước tại địa phương, làm lành mạnh nền tài chính quốc gia. Tuy nhiên, quản
lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế (từ quy trình lập, chấp
hành và quyết toán, đến kiểm tra, giám sát…) ảnh hưởng đến hiệu quả và hiệu lực
quản lý ngân sách nhà nước tại các cơ sở xã. Việc tăng cường kiểm tra, kiểm soát,
1


hồn thiện quy trình quản lý ngân sách cấp xã ở huyện Bố Trạch là hết sức cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Hồn thiệ n cơng tác quả n lý ngân
sách cấ p xã trên đị a bàn huyệ n Bố Trạ ch, tỉ nh Quả ng Bình” được chọn làm luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế với mục tiêu góp phần giải quyết các vấn đề tồn tại,

nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Bố Trạch thời gian qua, luận văn nghiên cứu đề xuất giải pháp
nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý ngân sách cấp xã;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa
bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014-2016; chỉ ra những kết quả
đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân
sách cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến công tác quản
lý ngân sách cấp xã.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được triển khai trên địa bàn huyện Bố
Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp
xã trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình qua 3 năm 2014-2016. Các giải
pháp được đề xuất áp dụng cho những năm tiếp theo. Số liệu sơ cấp được điều tra
khảo sát trong khoảng thời gian thực hiện đề tài.
2


- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về

công tác quản lý ngân sách xã huyện Bố Trạch trên các khía cạnh nguồn thu, nhiệm
vụ chi của ngân sách xã, trình độ chun mơn của đội ngũ kế tốn, tài chính cấp xã.
Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý ngân
sách cấp xã tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Đối với số liệu thứ cấp
Thông tin và số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nước huyện Bố Trạch, các báo cáo
ngân sách, báo cáo kinh tế - xã hội, các báo cáo khác có liên quan của huyện Bố
Trạch và nguồn tài liệu được thu thập từ sách, báo, tạp chí, các tài liệu đã công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet và từ các cơ quan ban ngành ở
Trung ương để định hướng.
- Đối với số liệu sơ cấp
Nghiên cứu thực hiện điều tra bằng bảng hỏi thông qua cán bộ quản lý
(Trưởng, phó phịng và cán bộ Phịng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thuế, Kho bạc
nhà nước) và các cán bộ xã trên địa bàn huyện Bố Trạch nhằm nắm bắt được ý kiến
đánh giá liên quan đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Bố Trạch,
cũng như các thơng tin q trình hoạt động và đánh giá trách nhiệm quản lý trong
việc thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận. Các bảng hỏi sử dụng thang đo likert 5
mức được thiết kế để thu thập các thông tin liên quan đến thông tin người được
phỏng vấn như giới tính; độ tuổi; trình độ; thâm niên công tác; lĩnh vực công tác.
Bên cạnh đó, thu thập ý kiến đánh giá về cơng tác lập dự toán; chấp hành dự toán;
quyết toán ngân sách cũng như công tác kiểm tra, giám sát ngân sách cấp xã dưới
góc độ của cán bộ quản lý ngân sách cấp xã. Từ đó, giúp tác giả có cái nhìn khái
qt và tồn diện hơn về cơng tác quản lý ngân sách cấp xã để đưa ra những định
hướng và giải pháp phù hợp.
Chọn mẫu:
* Đối với cán bộ cấp huyện lấy phiếu hầu hết đối với những cán bộ làm công
tác quản lý ngân sách cấp xã, tương ứng với số mẫu điều tra là 30;

3


* Đối với cán bộ cấp xã: tiến hành điều tra cán bộ cấp xã trực tiếp phụ trách,
liên quan đến lĩnh vực quản lý ngân sách. Nghiên cứu thực hiện phương pháp chọn
mẫu xác suất với kỹ thuật lấy mẫu phân tầng theo tỷ lệ. Dựa trên tổng thể nghiên
cứu bao gồm tất cả cán bộ phụ trách công tác quản lý ngân sách, nghiên cứu tiến
hành lấy mẫu theo cơ cấu tỷ lệ cán bộ cấp xã có liên quan đến lĩnh vực quản lý ngân
sách. Cỡ mẫu phù hợp được xác định theo công thức của Cochran (1977):
Cơng thức tính cỡ mẫu:

Để cỡ mẫu có tính đại diện cao nhất, chọn p=q=0,5
Z2α/2= 1,96 ; ε = 10%; với độ tin cậy 1- α = 95% thì ta tính được cỡ mẫu là:

Dựa trên kích cỡ mẫu tối thiểu là 96, tuy nhiên, để đảm quy mô mẫu cũng
như dự phịng trong trường hợp người được hỏi khơng trả lời, tác giả tiến hành khảo
sát 100 cán bộ cấp xã, kết quả thu về số phiếu hợp lệ là 60, đạt tỷ lệ 60,0%. Kết quả
khảo sát được xử lý bằng phần mềm SPSS và tính tốn bằng các công cụ thống kê.
4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Thống kê mơ tả: Nghiên cứu này sử dụng thống kê tần số và thống kê mơ
tả để tính tốn và phân tích các chỉ tiêu đánh giá bằng phần mềm SPSS;
- Phương pháp phân tích so sánh: Để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu
đánh giá qua các năm, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến
động của các chỉ tiêu giữa các thời kỳ về mặt tuyệt đối (±) và tương đối (%).
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách cấp xã;
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình;

Chương 3. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý Ngân sách cấp xã
trên địa bàn huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách cấp xã
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm NSNN
Trong pháp luật thực định, tại Điều 4 của Luật Ngân sách nhà nước năm
2015 định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước” .
Ngồi định nghĩa trên cịn có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về NSNN.
Tuy nhiên xét về ý nghĩa trong hệ thống tài chính, NSNN là bộ phận chủ đạo, là
điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của mình; mặt
khác nó cịn là cơng cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh
tế xã hội.
1.1.1.2. Đặc điểm của NSNN
Trong thực tế nhìn bề ngoài, hoạt động NSNN là hoạt động thu chi tài chính
của Nhà nước. Hoạt động đó đa dạng, phong phú, được tiến hành hầu hết trên các
lĩnh vực, tác động đến mọi chủ thể kinh tế - xã hội. Tuy đa dạng, phong phú như
vậy, nhưng chúng có những đặc điểm chung:
Các hoạt động thu chi của NSNN luôn ln gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định.
Đằng sau những hoạt động thu chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế - xã hội
nhất định và chứa đựng các quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích nhất định. Trong các
quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích chung bao giờ cũng được đặt lên hàng

đầu và chi phối các mặt lợi ích khác trong thu, chi ngân sách nhà nước [12].
Quá trình thực hiện các chỉ tiêu thu, chi NSNN nhằm hình thành quỹ tiền tệ
tập trung của Nhà nước và là quá trình phân phối và phối lại giá trị tổng sản phẩm

5


xã hội phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước trên các lĩnh
vực, trong từng giai đoạn lịch sử nhất định.
1.1.1.3. Vai trò và chức năng của NSNN
Như vậy, chúng ta thấy rằng thu, chi của NSNN hồn tồn khơng giống bất
kỳ một hình thức thu chi của một loại quỹ nào.
Thu của NSNN phần lớn đều mang tính chất bắt buộc, cịn các khoản chi của
NSNN lại mang tính chất khơng hồn lại. Đây là đặc trưng nổi bật của NSNN trong
bất cứ một nhà nước nào. Xuất phát từ quyền lực của Nhà nước và các nhu cầu về
tài chính để thực hiện chức năng quản lý và điều hành của Nhà nước đối với nền
kinh tế - xã hội. Do nhu cầu chi tiêu của mình, Nhà nước đã sử dụng quyền lực
thơng qua hệ thống pháp luật tài chính, buộc mọi pháp nhân và thể nhân phải đóng
góp một phần thu nhập của mình cho NSNN, tức là các chủ thể kinh tế thực hiện
nghĩa vụ của mình với Nhà nước. Sự bắt buộc đó là hồn tồn khách quan, vì lợi ích
của tồn xã hội chứ khơng phải phục vụ cho lợi ích riêng của Nhà nước. Các đối
tượng nộp thuế cũng hoàn toàn ý thức được nghĩa vụ của mình trong việc đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của Nhà nước. Họ cũng hiểu được vai trò của Nhà nước
trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện các chức năng kinh tế,
xã hội, do nhân dân giao phó [12].
Sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước chính là yếu tố quyết định tính chất
hoạt động của NSNN, nói lên bản chất của NSNN. Mọi hoạt động của NSNN đều
nhằm vào việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính; nó phản ánh hệ thống các
quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể trong xã hội, phát sinh do Nhà nước
tạo lập thơng qua NSNN. Đó là mối quan hệ kinh tế giữa phần nộp vào NSNN và

phần để lại cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Phần nộp vào ngân sách sẽ tiếp tục
được phân phối lại nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và phục vụ cho các
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Với quyền lực tối cao của mình, Nhà nước có thể sử dụng các cơng cụ sẵn có
để bắt buộc mỗi thành viên trong xã hội cung cấp cho mình các nguồn lực tài chính
cần thiết. Song cơ sở tạo lập các nguồn lực tài chính xuất phát từ sản xuất, mà chủ
thể của sản xuất chính là các thành viên trong xã hội. Mọi thành viên đều có lợi ích
kinh tế và đấu tranh bảo vệ lợi ích kinh tế đó, nghĩa là thơng qua quyền lực của
6


mình, Nhà nước sử dụng các cơng cụ, chính sách giải quyết hài hồ giữa lợi ích Nhà
nước và lợi ích của các thành viên trong xã hội. Do vậy muốn có NSNN đúng đắn,
lành mạnh thì phải tơn trọng và vận dụng các quy luật kinh tế một cách khách quan,
phải dựa trên cơ sở đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước và lợi ích cho các thành
viên trong xã hội. Một NSNN lớn mạnh phải đảm bảo sự cân đối trên cơ sở khuyến
khích phát triển sản xuất kinh doanh, bao quát hết toàn bộ các nguồn thu, nuôi
dưỡng nguồn thu để đáp ứng nhu cầu chi ngày càng tăng.
NSNN có 2 chức năng chính sau:
Thứ nhất, NSNN là chức năng phân phối. Bất kỳ một Nhà nước nào, muốn
tồn tại và duy trì được các chức năng của mình, trước hết phải có nguồn lực tài
chính. Đó là các khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, cho lực lượng quân đội,
cảnh sát, cho nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, chi cho đầu tư phát
triển,... Nhưng muốn tạo lập được NSNN, trước hết phải tập hợp các khoản thu theo
luật định, cân đối chi tiêu theo tiêu chuẩn định mức đúng với chính sách hiện hành.
Đó chính là sự huy động các nguồn lực tài chính và đảm bảo nhu cầu chi tiêu theo
kế hoạch của Nhà nước, thực hiện việc cân đối thu chi bằng tiền của Nhà nước.
Thứ hai, NSNN là giám đốc quá trình huy động các khoản thu và thực hiện
các khoản chi. Thông qua chức năng này, NSNN kiểm tra, giám sát quá trình động
viên các nguồn thu, tránh tình trạng trốn lậu thuế, chây ỳ nộp thuế của các đối tượng

thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN hoặc bị lạm dụng, làm trái pháp luật, coi thường
pháp luật và các chính sách động viên khác. Trong khâu cấp phát nếu buông lỏng
việc kiểm tra, kiểm sốt chi thì dễ dẫn đến tình trạng làm sai luật định và các chế độ
chi quy định. Đồng thời thơng qua kiểm tra, kiểm sốt hoạt động thu chi NSNN
giúp ta giám sát việc chấp hành các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Thơng qua đó đánh giá hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của vốn NSNN, hiệu quả
của các chủ trương, chính sách, chế độ do Đảng và Nhà nước đề ra.
Như vậy, hai chức năng phân phối và giám đốc ln có mối quan hệ mật
thiết với nhau, có vị trí và tầm quan trọng như nhau, khơng thể coi chức năng này
hơn chức năng kia, mà phải coi trọng cả hai chức năng ở mọi lúc, mọi nới trong tạo
lập và sử dụng vốn NSNN.

7


1.1.1.4. Phân loại NSNN
* Các khoản thu NSNN.
- Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí.
Đây là các khoản thu bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các
tổ chức và công dân do những yêu cầu tất yếu về kinh tế - chính trị - xã hội để bảo
đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nước, giữ vững quốc phòng, an ninh và bảo
đảm các sự nghiệp xã hội [8].
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước.
Đây là các quan hệ thu thực hiện lợi ích kinh tế các loại tài sản và vốn bằng
tiền thuộc sở hữu toàn dân giao cho Nhà nước quản lý và cho phép các chủ thể
trong nền kinh tế sử dụng. Các quan hệ này cũng là bắt buộc, nhưng dựa trên các
yếu tố kinh tế là đảm bảo cho chủ sở hữu thực hiện được lợi ích kinh tế, quyền sở
hữu các loại tài sản đưa vào quá trình sản xuất xã hội. Những ai sử dụng nhiều tài
sản của Nhà nước vào mục đích kinh doanh trên các địa bàn và những ngành nghề
có hiệu quả kinh tế cao thì phải đóng góp nhiều vào NSNN.

Trình độ xã hội hóa càng cao, quy mơ sở hữu càng lớn thì nguồn thu tập
trung vào NSNN và những nguồn lực tài chính cũng càng nhiều.
Thực hiện thu đúng, thu đủ từ các hình thức này khơng chỉ đảm bảo nguồn
lực tài chính cho Nhà nước, mà cịn là hình thức cụ thể thực hiện quản lý chặt các
tài sản thuộc sở hữu Nhà nước để bảo tồn và phát triển chế độ sở hữu toàn dân.
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân thuộc đối tượng phải đóng
góp theo luật định.
- Các khoản viện trợ: hình thức chủ yếu là viện trợ khơng hồn lại, của các tổ
chức, các tổ chức phi chính phủ của các nước và quốc tế. Nguồn thu này chủ yếu
phụ thuộc vào đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Đây là nguồn thu nhất
thời, không ổn định, khơng tính tốn trước một cách chính xác.
- Các khoản do Nhà nước vay để bù đắp bội chi được đưa vào cân đối NSNN.
Khoản thu này được thực hiện thơng qua quan hệ tín dụng Nhà nước trong nước và
quốc tế để sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển kinh tế. Đây là nguồn thu không
thuộc quyền sở hữu Nhà nước, đến kỳ hạn Nhà nước phải thanh tốn. Vì vậy, việc sử

8


dụng hình thức này địi hỏi các tổ chức Nhà nước phải tính tốn nhu cầu đầu tư, hiệu
quả kinh tế - xã hội của cơng trình và khả năng thu hồi vốn để trả nợ.
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Các khoản chi lấy từ NSNN.
Chi NSNN là một hệ thống các quan hệ rất đa dạng, phức tạp, bao gồm:
- Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội.
- Các khoản chi bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ
máy Nhà nước.
Đây là những khoản chi bắt buộc trong NSNN của mọi quốc gia nhằm để giữ
vững an ninh tổ quốc, ổn định chính trị - xã hội.
Quy mô khoản chi này tuỳ thuộc vào việc xác định chức năng nhiệm vụ và tổ

chức bộ máy Nhà nước xuất phát từ tình hình kinh tế - chính trị - xã hội ở trong
nước và quốc tế. Trên cơ sở xác định quy mô chi tiêu cần thiết cho lĩnh vực này,
tiến hành phân bổ các loại thuế trực thu và gián thu, thông qua thực thu các sắc thuế
mà bảo đảm nguồn lực tài chính đầy đủ cho nhu cầu này.
- Các khoản chi trả nợ của Nhà nước: tuỳ theo mức độ bội chi của ngân sách,
quy mơ và các điều kiện tín dụng Nhà nước về thời hạn trả nợ và mức lãi suất mà
khoản chi này có tỷ lệ cao hay thấp trong tổng chi NSNN. Ở nước ta hiện nay, do
hậu quả của việc quản lý vốn vay chưa tốt, để thất thoát lớn và việc sử dụng hiệu
quả thấp, nên nợ nước ngoài tồn đọng rất lớn, vì vậy chi trả nợ nước ngoài đang là
vấn đề căng thẳng. Khả năng trả nợ thấp, tuy nhiên chúng ta vẫn phải đảm bảo uy
tín trong quan hệ quốc tế. Để giải quyết vấn đề này, chúng ta cần khống chế nhu cầu
chi tiêu trong nước để dành tiền trả nợ.
Đối với vay từ nguồn trong nước dưới nhiều hình thức, trong đó chủ yếu là
hình thức tín phiếu kho bạc Nhà nước ngắn hạn và tín phiếu dài hạn để huy động
vốn trong dân vào nhu cầu đầu tư. Hướng chủ yếu của tín dụng Nhà nước là các
khoản vay dài hạn đầu tư phát triển kinh tế. Nhưng hình thức này chỉ phát triển
trong điều kiện sức mua đồng tiền ổn định và lãi suất hợp lý đem lại lợi ích người
cho vay, đồng thời đảm bảo cho Nhà nước thanh toán được nợ.

9


- Các khoản chi dự trữ nhà nước (từ 3 - 5% tổng số dư). Đây là khoản dự
phòng cho những nhu cầu đột xuất bất trắc có thể xảy ra trong khi thực hiện nhiệm
vụ của Nhà nước.
- Các khoản chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
NSNN bao gồm hai cấp: Trung ương và địa phương. Quan hệ giữa hai cấp này
được thực hiện theo nguyên tắc chủ yếu là phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể;
thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để bảo đảm sự cân
bằng, phát triển cân đối và thực hiện được nhiệm vụ của các vùng, các địa phương.

NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn
hơn tổng số chi thường xun và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào đầu tư phát
triển. Nếu có bội chi thì số bội chi đó phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển, tiến tới cân
bằng thu - chi ngân sách. Nếu có vay để bù đắp bội chi NSNN thì phải trên nguyên
tắc tiền vay không được sử dụng cho tiêu dùng mà chỉ sử dụng vào mục đích phát
triển và có kế hoạch thu hồi vốn vay để đảm bảo cân đối ngân sách, chủ động trả nợ
đến hạn. Ngân sách địa phương được cân đối theo quy tắc: tổng số chi khơng được
vượt q tổng số thu...
* Chính sách tài khố.
Chính sách tài khố là chính sách của Nhà nước trong việc huy động các
nguồn thu vào NSNN và sử dụng nó trong hạn nhất định (thường là 1 năm).
Chính sách tài khố có tác động đến sản lượng thực tế, đến kiềm chế lạm
phát và tình trạng thất nghiệp; có tác động đến điều chỉnh nền kinh tế, cơ cấu kinh
tế. Mục tiêu của chính sách tài khố là bảo đảm các nguồn lực tài chính, tạo môi
trường và điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội. Để đạt được mục tiêu đó, chính
sách tài khố cần xử lý nhiều mối quan hệ, trong đó giải quyết đúng đắn những mâu
thuẫn chủ yếu sau đây là nội dung cốt lõi của chính sách tài khố:
- Mâu thuẫn thu - chi NSNN. Đây là mâu thuẫn vốn có của bất kỳ một quốc
gia nào, đặc biệt gay gắt đối với các nước kém phát triển. Xuất phát của mâu thuẫn
này là do chi tiêu của Nhà nước lớn, trong khi nguồn thu bị hạn chế. Vì vậy, cần có
những biện pháp tích cực để khống chế nhu cầu chi của Nhà nước. Đồng thời tích
cực thu đúng, thu đủ, tận dụng các nguồn thu.
Để thực hiện cân đối thu - chi, cần giữ vững 2 đối cân đối chủ yếu:
10


Một là, thu từ các loại thuế trực thu và gián thu phải bảo đảm nhu cầu chi
thường xuyên của bộ máy nhà nước, quốc phòng, an ninh...
Hai là, quy mô đầu tư phát triển kinh tế - xã hội phải tương ứng với tổng số
thu từ thực hiện lợi ích kinh tế các tài sản thuộc sở hữu nhà nước và các nguồn lực

huy động được trong nước và ngồi nước thơng qua tín dụng dài hạn.
- Mâu thuẫn giữa tập trung vào NSNN với tích luỹ trong các cơ sở kinh
doanh. Vì vậy, chính sách tài khố cần giải quyết tốt mâu thuẫn này, đó là yêu cầu
khách quan của phát triển kinh tế - xã hội. Mâu thuẫn này hiện nay ở nước ta đang
gay gắt, biểu hiện ở chỗ tốc độ tăng thu vào NSNN năm sau cao hơn năm trước và
lớn hơn nhiều lần so với tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc dân, trong khi tình trạng
thất thu từ thuế cịn lớn.
- Mẫu thuẫn giữa tăng trưởng kinh tế với việc thực hiện công bằng xã hội.
Nguyên nhân của mâu thuẫn này: một mặt NSLĐ xã hội cịn thấp kém, muốn tăng
trưởng thì phải tích luỹ, do đó tiêu dùng bị hạn chế, khơng giải quyết đúng mức
những vấn đề xã hội cấp bách; nếu ngược lại thì khơng đảm bảo thực hiện được
mục tiêu kinh tế. Mặt khác, do phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, sẽ dẫn tới
phân hoá giàu nghèo là khơng tránh khỏi. Vì vậy, để giải quyết mâu thuẫn trên,
chính sách tài khố phải thể hiện nội dung điều tiết thu nhập sao cho hợp lý.
1.1.2. Quản lý ngân sách cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách cấp xã
Về bản chất ngân sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với
các chủ thể khác, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
của chính quyền nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền nhà nước cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công,
phân cấp quản lý [10].
- Ngân sách xã là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền nhà nước cấp
cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu
vào quỹ (gọi tắt là thu ngân sách xã) và phân phối, sử dụng các khoản vốn quỹ đó
(gọi tắt là chi ngân sách xã).
- Hoạt động thu, chi của ngân sách xã luôn gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền xã đã được phân công, phân cấp; đồng thời luôn chịu sự kiểm tra
11



giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp xã. Vì vậy, các chỉ tiêu thu, chi của
ngân sách xã ln mang tính pháp lý.
- Các quan hệ thu, chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Nhưng số thu hoặc số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực thi một
khi nó đã được ghi vào dự tốn và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Về hình thức, quá trình vận động của quỹ ngân sách xã gồm: quá trình huy
động nguồn thu và quá trình phân phối, sử dụng ngân sách xã - thể hiện toàn bộ
hoạt động của ngân sách xã kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển
sang năm mới. Đây được xem là chu trình ngân sách xã. Như vậy chu trình ngân
sách bao gồm các khâu: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán ngân sách xã.
Quản lý ngân sách xã là hoạt động thu thập, xử lý, kiểm tra, giám sát tồn bộ
hoạt động kinh tế - tài chính của xã, bao gồm: hoạt động thu, chi ngân sách và các
hoạt động tài chính khác thuộc phân cấp của xã.
1.1.2.2. Đặc trưngcủa ngân sách cấp xã
Ngân sách xã có vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động của xã, phường được thể
hiện qua đặc điểm của ngân sách xã. Đặc điểm đó được khái quát như sau:
-Thứ nhất: NSX là một loại quỹ tiền tệ của cơ quan chính quyền Nhà nước cấp cơ
sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: huy động nguồn thu (thu ngân
sách xã) và phân phối sử dụng vốn, quỹ đã (chi ngân sách xã)
-Thứ hai: Hoạt động thu, chi NSX ln gắn chặt với chức năng, nhiệm vụ
củachính quyền xã đã được phân cấp; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan
quyền lực Nhà nước ở cấp xã và chính quyền cấp trên. Vì vậy các chỉ tiêu thu chi NSX
mang tính pháp lý cao.
- Thứ ba: Các hoạt động thu, chi NSX chính là thể hiện quan hệ về lợi ích giữa
một bên là lợi ích chung của nhân dân mà chính quyền xã là người đại diện với một bên
là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác.
- Thứ tư: Quan hệ thu chi NSX rất đa dạng và biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau. Nhưng số thu, số chi theo từng hình thức chỉ có thể được thực hiện khi
nó đã được ghi vào dự toán và đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
đây cũng chính là đặc điểm của ngân sách nói chung [10].


12


×