Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Tài liệu Luận án tốt nghiệp - Công nghệ chế tạo mạch từ docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.24 KB, 55 trang )

LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MẠCH TỪ
GVHD: TRẦN MINH CHÁNH
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


MỤC LỤC
CHƯƠNG MỘT
CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO MẠCH TỪ
CHƯƠNG 1
CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO MẠCH TỪ
I . NHIỆM VỤ CỦA MẠCH TỪ :
Trong cấu tạo máy biến áp mạch từ đóng một nhiệm vụ quan trọng . Cơng dụng của mạch
từ đối với máy biến áp gồm hai cơng dụng chính là :
• Dẫn từ
• Đóng vai trò khung làm chỗ tựa cho các cuộn dây
Do đó mà mạch từ cần phải đảm bảo các u cầu kỹ thuật tương ứng là :
- Dẫn từ tốt
- Có tổn hao do dòng điện xốy nhỏ nhất
- Kết cấu chắc chắn , đảm bảo khi nâng hạ , vận chuyển mà khơng làm xê dịch vị trí các
cuộn dây
II. VẬT LIỆU CHẾ TẠO MẠCH TỪ :
1. THÉP KỸ THUẬT ĐIỆN :
Mạch từ máy biến áp thường được chế tạo bằng thép kỹ thuật điện . Thép kỹ thuật điện là
kim loại đa tinh thể do nhiều tinh thể dạng khối tạo thành . Tuỳ thuộc vào chế độ cán mà cấu
trúc tinh thể của thép cũng khác nhau

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
2
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP




H.1 H.2a
Hình 1 : cho thấy cấu trúc tinh thể của thép cán nóng . Các tinh thể khơng nằm theo
hướng , mà nằm lộn xộn cho nên từ trở theo tất cả các hướng là như nhau .
Hình 2a : cho thấy kết cấu tinh thể của thép cán nguội được sắp xếp theo qui luật . Cho
nên từ trở theo mỗi hướng sẽ khác nhau


H2.b
Hình 2b : là hình vẽ qui ước hướng sắp xếp
- Hướng 100 : là hướng dọc theo chiều cán , có từ trở là nhỏ nhất
- Hướng 110 : là hướng vuộng góc với hướng cán , có từ trở trung bình
- Hướng 111 : là hướng chéo góc 55 , có từ trở lớn nhất
Việc dùng tơn cán nguội thay cho tơn cán nóng cho phép nâng từ cảm trong mạch lên từ
1,45 đến 1,65 1,72 T . Giảm được khối lượng mạch từ đồng thời giảm được tổn hao và dòng
điện khơng tải . Tổn hao trong các máy dùng tơn cán nguội chiếm từ 0,1 0,2 % cơng suất
máy , trong khi tổn hao khơng tải khi dùng tơn cán nóng đạt tới 0,3 % .
Trong khi làm việc thì thép kỹ thuật điện bị già hố theo thời gian . Sự già hóa này được
đánh giá bằng hệ số già hố tính bằng % tăng tổn hao riêng . Hệ số này đo bằng thí nghiệm .
Cho già hố nhân tạo được thực hiện bằng giữ mẩu thép trong lò có nhiệt độ 120 c đối với tơn
cán nguội , 150 c đối với tơn cán nóng trong thời gian 120 giờ . Hệ số này thường khơng q
3% đối với tơn cán nóng và 6% đối tơn cán nguội .
Đối với thép kỹ thuật điện thì tính dẫn từ của nó chịu sự ảnh hưởng của tác động cơ học và
nhiệt độ .
nh hưởng của cắt và đột lỗ trong q trình pha tơn và đột lỗ sẽ chịu tác động của cơ
khí . Kết cấu tinh thể của thép tại mép cắt hoặc lỗ đột sẽ bị biến cứng . Sự biến cứng sẽ làm
giảm từ cảm của thép và tăng tổn hao . Sự biến cứng chỉ xảy ra ở mép cắt nơi chịu ứng suất cơ
khí mạnh nên mức độ giảm chất lượng phụ thuộc vào chiều dài mép cắt và chất lượng dụng cụ
cắt .

Khi cắt hoặc đột lỗ cần phải làm cho độ ba via là nhỏ nhất . Nhỏ hơn 2 lần chiều dày lớp
sơn giữa các lá thép . Nếu ba via q lớn sẽ làm giảm khả năng dẫn từ của thép .
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
3
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


nh hưởng của việc ép mạch từ : khi ép mạch từ đặt biệt đối với tơn cán nguội cần xác
định được lực ép tối ưu . Nếu lực ép khơng đủ lớn thì kết cấu mạch từ sẽ lỏng lẻo dễ biến dạng
. Nếu lực ép q lớn , tính dẫn từ của thép kỹ thuật điện cán nguội sẽ giảm , tổn hao dòng
khơng tải sẽ tăng . Thực tế nên chọn lực ép sao cho áp suất trên bề mặt lá thép giữa trụ hoặc
gơng nằm trong khoảng từ 1 .
nh hưởng nhiệt : sự biến cứng sẽ làm giảm tính dẫn từ của thép kỹ thuật điện . Để
khắc phục người ta sử dụng phương pháp ủ lá tơn . Sau khi gia cơng cơ ở nhiệt độ . Giải pháp
này đạt hiệu quả cao khi chiều rộng các lá tơn đến 300mm và dùng ở mật độ từ thơng 1 2 T .
Khi chiều rộng lá tơn lớn hơn và ở mật độ từ thơng 1,8 T thì hiệu quả ủ giảm mạnh .
nh hưởng do va đập , cuốn , bẻ và chất nặng trong q trình vận chuyển lắp ghép chế
tạo sẽ làm tăng tổn hao . Do đó cần hạn chế những sự việc trên .
2. THÉP KẾT CẤU :
Thép kết cấu để làm các chi tiết như xà ép gơng , ty treo , boulon , các tấm thép hai bên trụ
và gơng . Các loại thép này thường là thép hợp kim thấp , hàm lượng cacbon trong thép
khoảng 0,1 0,4 % . Trong các máy lớn đặt biệt để giảm khối lượng thép kết cấu người ta dùng
thép có tính chất cơ khí cao như hợp kim niken nhẹ , crơm , molipden . Những loại thép này có
giới hạn bền cao mà tính chất từ trong thực tế khơng khác mấy so với thép kết cấu hợp kim
thấp .
III. CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO MẠCH TỪ :
1. KẾT CẤU MẠCH TỪ MÁY BIẾN ÁP :
Mạch từ của máy biến áp được ghép lại từ nhiều lá thép kỹ thuật điện . Các lá thép này
được ghép theo nhiều kiểu tuỳ theo loại ba pha hoặc một pha , theo cơng dụng và điều kiện
làm việc của máy biến áp . Ở đây luận án giới thiệu hai kiểu ghép là đối với máy biến áp ba

pha người ta chọn kiểu lắp hình tim các lá thép chéo góc 45 . Đối với máy biến áp một pha
chọn kiểu lắp lá tơn cuốn .

1.1 Mạch Từ Máy Biến p Một Pha :
Tận dụng ưu điểm của thép cán nguội là tổn hao nhỏ , đường sức từ chạy có hướng nên
người đã tận dụng tính chất này vào lõi thép kiểu cuốn vừa đảm bảo được phương hướng tính
dẫn từ của thép , vừa tránh được các khe hở do lắp ghép . Điều này làm giảm được đáng kể
dòng khơng tải và nâng cao năng suất . Tuy nhiên còn có nhược điểm là quấn khó chặt , khó
lắp rắp cuộn dây .
Mơ tả kết cấu mạch từ máy biến áp một pha : gồm hai lõi tơn cuốn ghép sát nhau và được
giữ bởi một gơng ép lõi để bảo vệ cũng như để lắp chặt với vỏ thùng khi lắp rắp .
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
4
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


1.2 Mạch Từ Máy Biến p Ba Pha :
Lõi sắt hình tim vẫn là kết cấu cổ điễn được chọn làm kiểu lắp ghép cho máy biến áp ba
pha vì có các ưu điểm:
- Kết cấu đơn giản , làm việc chắc chắn .
- Cơng nghệ chế tạo ít phức tạp .
Mơ tả kết cấu mạch từ máy biến áp ba pha :
- Trụ có đặt cuộn dây
- Gơng phần khơng đặt cuộn dây dùng để khép kín mạch từ . Gơng thường được ép chặt
bằng sắt U .
- Xà kẹp trên và dưới liên kết với nhau bằng các ty đứng và ty ép xà . Để giữ cho lõi tơn
đứng vững ta lắp thêm thanh sắt kê lõi tơn .
2. CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO LÕI TƠN :
Do tính đặt thù của hai kiểu lắp tơn khác nhau giữa máy biến áp một pha và ba pha nên
luận án sẽ giới thiệu hai dây chuyền cơng nghệ chế tạo lõi tơn khác nhau

2.1 Cơng Nghệ Chế Tạo Lõi Tơn Ba Pha :
Sơ đồ dây chuyền chế tạo mạch từ cho máy biến áp ba pha :


Vật liệu sử dụng là tơn silíc cuộn do Nga sản xuất . Kích thước khổ tơn là 750mm , dày
0,27mm
2.1.1 Cơng Nghệ Chế Tạo Lõi Tơn Máy Biến p Ba Pha Theo Phương Pháp Pha Tấm :
A. Cơng Đoạn Pha Tấm :
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
5
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


a. Giới Thiệu Máy Pha Tấm :
Dàn gá đỡ cuộn tơn : Trục cuộn tơn đặt trên dàn nhờ ổ bi và có thể xoay tròn để xả tơn ra
nhờ một động cơ .
Băng chuyền dùng để đỡ và di chuyển tơn tới máy cắt .
Sau máy cắt là một hệ thống thiết bị dùng đo chiều dài tự động khi tới một độ dài cần thiết ,
sẽ có bộ phận chặn tơn là để lưỡi cắt hoạt động . Độ dài của tơn có thể điều chỉnh theo ý
muốn .
b. Ngun Lý Làm Việc Của Máy Pha Tơn :
Người cơng nhân khởi động động cơ cho quay cuộn tơn . Tơn được xả ra và được đưa đến
máy cắt nhờ băng chuyền . Trên băng chuyền có lắp đặt hệ thống những thanh sắt có nhiệm vụ
ép sát tấm tơn trên băng chuyền . Tới độ dài cần thiết thanh chặn sẽ dập xuống giữ tấm tơn lại
cho dao cắt hoạt động . Những tấm pha sau khi được cơng nhân sắp đặt ngay ngắn đến khi đủ
số lượng cần thiết sẽ chuyển đi . Tấm pha cần được tính tốn thiết kế quy trình cắt và chọn
kích thước sao cho hệ số sử dụng là cao nhất (khơng dưới 85% trọng lượng tấm tơn) . Hệ số sử
dụng được định nghĩa là tỷ số giữa diện tích tơn sử dụng trên diện tích tơn làm ra nó .
c. u Cầu Kỹ Thuật :
- Phải pha tơn theo chiều cán .

- Lá tơn phải bằng phẳng , các cạnh song song , vng góc giữa các cạnh với nhau
- Độ bavia phải nhỏ hơn 6%
B . Cơng Đoạn Pha Tơn Từ Miếng Pha Tấm :
a. Giới Thiệu Về Máy Cắt Tơn :
Máy do Nga chế tạo . Lưỡi dao được làm bằng thép có độ bền cơ khí cao để khi cắt lưỡi
khơng bị mẻ hoặc chóng cùn . Vì khi lưỡi dao mẻ sẽ tạo ra độ sần sùi trên cạnh tơn , do đó độ
bavia sẽ vượt q mức độ cho phép .
b. Ngun Lý Làm Việc
Người cơng nhân sẽ lấy từng tấm pha được cắt sẵn trên bàn cắt . Tấm pha này sẽ được cắt
theo từng lá tơn theo kích thước thiết kế trên bản vẽ . Các kích cở của tơn được đo đạt bằng gá
định vị gắn trên máy cắt . Người cơng nhân chỉ cần đẩy tấm pha vào đúng vị trí giới hạn , nhấn
nút để máy thực hiện việc cắt . Tất cả những gá định vị góc cắt khổ cắt , chiều dài cắt đều có
thể cân chỉnh theo ý muốn .
c. u Cầu Kỹ Thuật :
- Phải cắt tơn theo chiều cán .
- Lá tơn sau được cắt phải bằng phẳng , các cạnh phải song song với nhau . Các góc cắt
(45 , 90 ) phải chính xác.
- Độ bavia phải nhỏ hơn 0,06
2.1.2 Cơng Đoạn Chế Tạo Lõi Tơn Máy Biến p Ba Pha Theo Pháp Pha Băng :
A. Cơng Đoạn Pha Băng :
a. Giới Thiệu Máy Pha Băng :
Dàn gá đỡ cuộn tơn : dàn gá của cơng đoạn pha băng cũng giống như cơng đoạn pha tấm .
Nó gồm có trục đỡ cuộn tơn , trên hai đầu trục có gắn hai vòng bi lớn để trục có thể quay dễ
dàng nhờ một động cơ kéo . Động cơ này được điều khiển bằng hệ thống rơ le , cơng tắc tơ .
Máy cắt băng : gồm bàn cắt , bên trên có gắn các lưỡi dao . Tuỳ vào u cầu cần cắt bao
nhiêu băng thì sẽ bố trí bao nhiêu lưỡi . Phía trước bàn cắt có đặt hệ thống ống thép có thể
quay đường kính ống khoảng 20 cm , có nhiệm vụ ép sát miệng tơn lên bàn , tránh sự cong
quẹo và định hướng cho miếng tơn đi vào phần dao cắt .
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
6

LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


Hệ thống rulơ : dùng để quấn các miếng băng sau khi pha . Nếu cắt ra bao nhiêu băng thì sẽ
có bao nhiêu rulơ để quấn vào . Các rulơ bố trí sao cho các sợi băng tơn quấn vào khơng bị tréo
nhau .
b . Ngun Lý Làm Việc :
Cho quay rulơ để xả tơn ra cho đến khi tạo một lượng vỏng xuống hố trữ tơn . Sau đó cân
chỉnh lại cho tốc độ xả bằng với tốc độ cắt của máy cắt . Hố trữ tơn có nhiệm vụ tạo sự liên tục
cung cấp tơn cho máy cắt . Giữ cho tốc độ tơn đi qua máy cắt khơng đổi trong suốt q trình
vận hành . Tấm tơn này sau khi qua máy cắt sẽ được phân thành các băng tơn và đổ xuống hết
hố dự trữ khác , sau đó được các rulơ khác quấn lại thành những cuộn riêng biệt . Hố dự trữ
tơn có có tác dụng điều tiết các băng tơn ra tự nhiên , khơng bị lơi kéo . Hố này tạo độ dư thừa
của dây băng giúp các rulơ quấn khơng gây ảnh hưởng đến q trình cắt .
Trong suốt q trình vận hành phải theo dõi tiến trình xả tơn , cắt tơn , quấn tơn có khớp
nhau khơng . Khi lượng tơn xả ra q nhiều làm đầy hầm chứa dự trữ gây ách tắc đường ra .
Nếu xả tơn ra thiếu , khơng đủ tơn dự trữ gây ảnh hưởng đến cơng việc cắt . Đối với hệ thống
rulơ quấn phải canh chỉnh điều phối lượng vào và luợng ra để đảm bảo ln tồn tại một lượng
dự trữ nhất định trong hầm chứa tơn . Nếu sản lượng quấn của rulơ lớn hơn sản lượng băng tơn
sau cắt sẽ gây nên hiện tượng các sợi băng tơn bị căng , ảnh hưởng đến cơng việc cắt . Ngược
lại thì hầm chứa băng tơn sẽ bị đầy tràn , do đó băng tơn dễ bị rối bời với nhau , ảnh hưởng
đến việc cắt .
c. u Cầu Kỹ Thuật :
- Phải pha băng đúng chiều cán ( tức là chiều dài của tấm băng tơn )
- Lá tơn phải bằng phẳng , các cạnh phải song song với nhau , kích thước khổ băng tơn
trên suốt độ dài đều bằng nhau .
- Độ ba via phải nhỏ hơn 0,06 .
B. Cơng Đoạn Cắt Tơn Từ Miếng Pha Băng :
a. Giới Thiệu Về Máy Cắt Tơn :
Máy cắt tơn từ miếng pha băng nhỏ hơn máy cắt tơn bên pha tấm .Chiều dài lưỡi dao nhỏ

hơn . Cả hai máy có những đặc tính , chức năng làm việc tương đối giống nhau .
b. Ngun Lý Làm Việc :
Sau khi pha băng xong , các cuộn băng tơn sẽ được chuyển đến máy cắt tơn . Mỗi một rulơ
được gắn trên một bệ đỡ . Sợi băng tơn sẽ được kéo ra để máy cắt thực hiện cắt theo kích
thước của thiết kế . Các lá tơn sau khi cắt sẽ được xếp thành từng chồng phục vụ cho cơng
đoạn lắp rắp .
c. Cơng Đoạn Lắp Rắp :
Trong cơng đoạn lắp rắp sẽ có hai cơng nhân thực hiện cơng việc này
Trước tiên cơng nhân phải xác định lõi tơn của máy biến áp có cơng suất bao nhiêu . Lõi tơn
gồm bao nhiêu cấp . Mỗi cấp có bao nhiêu lá , kích thước mỗi lá là bao nhiêu . Tất cả thơng số
này giúp cho cơng nhân chuẩn bị vật liệu để tiến hành lắp rắp
Tiến hành cơng việc lắp rắp : trong cơng đoạn này có cơng nhân chuẩn bị những xấp tơn cần
thiết để nơi thuận tiện . Để khi thao tác lắp rắp gọn gàng nhanh chóng . Chuẩn bị một mặt
phẳng đủ lớn , trước tiên đặt xà kẹp cho ngay ngắn tương ứng với kích thước lõi tơn của máy ,
vì sau này xà kẹp có nhiệm vụ giữ chặt lõi tơn trong suốt q trình vận hành . Sau đó đặt giấy
cách điện phủ kín bề mặt xà kẹp , để cách điện lõi tơn với xà kẹp tránh tổn hao từ . Đối máy có
cơng suất nhỏ từ 300 400 KVA dùng giấy cách điện từ 1mm đến 2mm . Còn đối với cơng
suất lớn từ 560 KVA trở lên thì ngồi giấy cách điện ra người ta còn trang bị thêm những
thanh bakêlit dày khoảng
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
7
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


2 4 mm dán lên giấy cách điện . Mục đích tạo khe hở giữa bề mặt xà kẹp với bề mặt lõi tơn .
Từ đó dầu biến thế có thể ln chuyển trong khe hở này giúp làm mát lõi tơn .
Hai cơng nhân tiến hành việc tiếp theo là tuần tự đặt những lá tơn đầu tiên của cấp cao nhất
lên , cân chỉnh cho ngay ngắn , là nền tảng chính xác cho các lá sau . Hình dạng lá tơn ở cấp
này là hình chữ nhật và mỗi lần sắp hai lá để tiết kiệm thời gian . Lớp thứ hai sẽ đặt lên lớp thứ
nhất nhưng xen kẻ che chỗ giáp mí của lớp trước .Việc đặt tơn xen kẻ nhau có tác dụng liên

kết chặt chẻ các lớp còn lại với nhau giúp lõi sắt từ vững chắc hơn . Người cơng nhân sẽ dùng
búa để cân chỉnh cho ngay ngắn và vng góc giữa các lá tơn với nhau . Cơng việc này phải
thực hiện liên tục trong suốt q trình lắp rắp Ngồi việc cân chỉnh , đòi hỏi cơng việc phải ăn
khớp . Cho đến khi đặt đến độ dày cần thiết thì ngưng lại , chuyển sang cấp tiếp theo .
Đối với cấp kế tiếp , người cơng nhân tiến hành tương tự . Tuy nhiên do kích thước cấp sau
lớn hơn cấp trước nên người cơng nhân xử dụng thước đo canh phần dư cho đều ra hai bên .
Và theo trình tự như trên sắp xếp cho đến khi bề dày của cấp đạt tới u cầu kỹ thuật thiết kế
thì dừng lại . Những cấp ngồi cùng được lắp rắp từ những lá tơn vng góc hình chữ nhật dể
làm tăng độ liên kết của kết cấu mạch từ .
Những cấp nằm trong thường sử dụng những lá tơn cắt xéo góc 45 để làm giảm từ trở tại khe
kết nối , giảm được tổn hao từ trong máy biến áp . Các cấp này cũng được tiến hành lắp rắp
tương tự như lớp ngồi .
Sau khi lõi sắt đã được lắp rắp hồn chỉnh , sẽ được đặt giấy cách điện xà kẹp lên , cân chỉnh
sao cho hai miếng xà đối diện nhau . Sử dụng ron xiết chặt lõi tơn lại với nhau với một lực vừa
đủ đúng theo u cầu kỹ thuật .
Nếu lực siết q nhỏ dẫn đến mạch từ lỏng lẻo , dễ bị xê dịch khi vận chuyển . Trong lúc vận
hành sẽ tạo ra độ rung cao . Nếu lực siết lớn q qui định sẽ làm thay đổi từ tính của lõi sắt từ
kỹ thuật điện cán nguội , làm tăng tổn hao về dòng điện khơng tải .

Cấp thấp
xà trụ




Cấp cao

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
8
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP



trụ
Cách lắp các lá tơn thơng thường ở máy biến áp ba pha người ta lắp 2 cấp ngồi cùng (cấp
cao) sử dụng tơn có kích thước hình chữ nhật . Còn các cấp bên trong (cấp thấp) sử dụng tơn
cắt góc 45 kết hợp với tơn chữ nhật .
d. Kiểm Tra :
Kiểm Tra Phần Lõi Tơn
STT

Chi tiếtTên chỉ tiêu kiểm tra u cầu kỹ thuật Thiết bị kiểm tra
1 Phân đoạn chiều cán
Chiều cán
Chiều dài L
1.1 Xà : Lxà
L = 1,2 hoặc 3*Lxà+Ldư
1.2 Trụ : Ltrụ
L = 1,2 hoặc 3*Ltrụ+Ldư
1.3 Ldư : lượng dư xén hai đầu Theo chiều cán
Theo bản vẽ
Theoo bản vẽ
Mắt thường
Thước dây
Thước dây
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
9
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


2

Phân đoạn xà hoặc trụ
Chiều dài L
2.1 Xén mặt 1 đầu
2.2 Độ bavia Theo hình cán
Vng góc với cạnh khổ tơn
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,06 Thước dây
Thước đo góc
Palmer 0-25
3 Pha tơn
Bề rộng 6
3.1 Hai cạnh bên
3.2 Độ bavia Theo bản vẽ
Phải song song
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,06 Thước cặp 2%(độ chính xác)
Palmer 0-25
4
Phân góc
Góc ghép nối bằng 45
Độ bavia
Nhỏ hơn hoặc bằng 0,06 Thước đo góc
Palmer 0-25
5 Lắp rắp 5.1 Kích thước tổng qt dài rộng , cao , bề dày
5.2 Kích thước cửa sổ
5.3 Bề dày các cổng
5.4 Bề rộng lá tơn
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
10
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP



5.5 Các mối ghép Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Khơng chồng mí
6 Hồn chỉnh
6.1 Xà kẹp rắp vào lõi tơn
6.2 Các chi tiết cơ khí
• Sắt kê ruột
• Ty đứng
• Ty ép xà
6.3 Các chi tiết cách điện
Kiểm Tra Phần Xà Kẹp
STT Chi tiếtTên chỉ tiêu kiểm tra u cầu kỹ thuật Thiết bị kiểm tra
1
Xà kẹp trên 1.1 Kích thước chủ yếu
• Loại sắt U
• Chiều dài tổng
1.2 Chốt định vị
• Khoảng cách
• Vị trí
1.3 Vị trí và kích thước lổ của ty ép xà
1.4 Vị trí và kích thước ty đứng
1.5 Patte treo ruột máy
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
11
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


• Kích thước

• Bề dày
• Vị trí lổ treo
• Khoảnh giữa hai patte
1.6 Patte kẹp dây cao , hạ
• Vị trí
• Kích thước
• Khoảng cách
1.7 Vị trí ốc tiếp địa
1.8 Cửa sổ lắp tấm đệm trụ
• Kích thước
• Kohảng cách
• Độ mặt phẳng Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Thước dây
Thước dây
Thước dây
Thước dây
Thước cặp
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
12
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


Thước dây

Thước dây
Thuớc dây
2
Xà dưới
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
13
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


2.1 Kích thước chủ yếu
• Loại sắt U
• Chiều dài tổng
1.2 Chốt định vị
• Khoảng cách
• Vị trí
1.3 2.3 Vị trí và kích thước lổ ty ép xà
• Cách điện sắt kẹp xà
• Cách điện ty kẹp xà
2.4 Vị trí và kích thước lổ ty đứng
2.5 Patte kẹp hạ , cao
• Vị trí
• Kích thước
• Koảng cách
2.6 Cửa sổ lắp tấm đệmtrụ
• Kích thước
• Khoảng cách
• Độ phẳng mặt
2.7 Lổ bắt sắt kê
2.8 Vành đệm bít dây
• Kích thước

• Vị trí
• Độ phẳng mặt
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
14
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


Theo bản vẽ
Thước dây
Thước cặp
Thước dây
Thước dây
Thước cặp
Thước dây
Thước cặp
Thước dây
Thước dây
3
Sắt kê ruột 3.1 Kích thước chủ yếu
• Chiều dài
• Chiều rộng
• Bề dày
3.2 Lổ chốt định vị đáy máy

• Đường kính
• Vị trí
3.3 Goujon bắt xà dưới
• Đường kính goujon
• Chiều cao goujon
• Vị trí goujon Theo bản vẽ
Theo bản vẽ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
15
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


Theo bản vẽ Thước dây
Thước cặp
Thước cặp
Thước cặp

4 Tấm đệm trụ 4.1 Kích thước tổng qt
• Chiều cao
• Chiều rộng
• Bề dầy
4.2 Miếng định vị
• Kích thước
• Khoảng cách 2 miếng định vị Theo bản vẽ
Theo bản vẽ Thước dây
Thước cặp
Thước cặp
5
Ty đứng 5.1 Đường kính
5.2 Chiều dài

5.3 Đường kính ren
5.4 Chiều dài ren , bước ren Theo bản vẽ Thước dây
Thước cặp
6 Ty ép xà 6.1 Đường kính
6.2 Chiều dài
6.3 Đường kính ren
6.4 Chiều dài ren , bước ren Theo bản vẽ Thước cặp
7 Vệ sinh 7.1 Mối hàn
7.2 Bavia Chắc chắn
Sạch , bóng
2.2 Đối Với Máy Biến p Một Pha :
Quy trình sản xuất lõi tơn máy biến áp một pha
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
16
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


2.2.1 Khâu Chuẩn Bị Tơn :
Máy biến áp một pha cũng sử dụng cuộn tơn có kích thước giống như máy biến áp ba pha .
Khổ tơn là 750mm , dày 0,27mm , loại tơn cán nguội Stinol do Nga sản xuất . Cuộn tơn được
cẩu đến dàn gá . Khâu này hồn tồn giống khâu chuẩn bị tơn ở máy biến áp ba pha .
2.2.2 Khâu Pha Băng :
Tơn sau đưa lr6n dàn gá , được kéo qua máy pha tơn , cơng đoạn pha tơn được mơ tả ở
phần máy biến áp ba pha .
2.2.3 Cuốn ép :
Tơn sau khi pha băng được cuốn vào các rulơ , chuyển qua cơng đoạn cuốn vào khn một
pha
Khn một pha được làm bằng gang , có hình dạng là hình khối chữ nhật được bo tròn hai
đầu .Kích thước của khn tuỳ theo u cầu thiết kế bối dây
Máy quấn : gồm các bộ phận chính như trục quấn được gắn vào trục động cơ thơng qua bộ

nhơng số . Tốc độ quay của trục được đo bằng đồng hồ kiểu cơ khí . Sau khi gá khn quấn
lên máy quấn tơn , tơn từ rulơ được kéo đến và bước vào giai đoạn quấn tơn . Nhờ đồng hồ
đếm vòng nên khi quấn đủ số vòng theo u cầu thiết kế thì cắt được tơn sau đó sử dụng băng
keo dán mối hàn cắt để tơn khơng bị bung ra trở lại . Khi hồn thành giai đoạn cuốn tơn , sử
dụng cơ cấu nâng hạ chuyển khối tơn sang máy ép . Mục đích cơng việc ép là để tơn được ép
vào khn đúng kích thước u cầu kỹ thuật . Lực ép được kiểm sốt bằng đồng hồ đo lực sao
cho đúng mức . Lực ép q lớn sẽ ảnh hưởng đến tính dẫn từ của tơn và có thể hư khn quấn.
Sau khi cơng việc ép thực hiện xong sẽ chuyển đến cơng đoạn ủ .
2.2.4 Khâu ủ :
Khâu ủ là rất quan trọng , nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Khâu ủ có nhiệm vụ
phục hồi khả năng dẫn từ của vật liệu sắt từ thép cán nguội , ngồi cơng việc ủ có thể định
dạng cho lõi tơn.
Khâu ủ được tiến hành :
 Kiểm tra ủ trước khi vận hành :
- Làm vệ sinh buồng lò trước khi vận hành
- Khơng để vật dễ cháy nổ trong buồng lò
- Nền lò phải khơ ráo
 Qui định vận hành lò ủ :
a. Chuẩn bị : Lõi tơn sau khi ép đạt , được vệ sinh sạnh sẽ bụi bặm , dầu mở sẽ được kiểm
tra về chất lượng , kích thước đúng u cầu thì được chuyển qua khâu ủ
Tiến hành sắp xếp lõi tơn vào buồng lò theo qui định
Sau khi sắp xếp lõi tơn đủ cho một mẻ ủ . Đậy nắp lò , kiểm tra đạt độ kín giữa nắp và miệng
lò thì cho phép hoạt động .
b. Vận hành lò :
Trước khi vận hành lò cơng nhân vận hành lập nhật ký trực lò theo biểu đồ có sẳn và báo cho
kỹ thuật viên phân xưởng , quản đốc phân xưởng xác nhận và nộp cho phòng kỹ thuật để theo
dõi .
 Qui trình ủ :
a. Qui định về sắp xếp lõi tơn vào lò ủ :
- Kích thước lò : nền lò 1100 1100mm , chiều cao vách 1334mm

- Lõi tơn được xếp thành từng lớp , giữa các lớp lót sứ cách
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
17
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


- Khoảng cách tối thiểu từ cạnh ngồi lõi đến vách lò là 100mm

1100

100

100 vách lò
1100
lõi tơn
Loại máy (KVA) 10 ; 15 ; 25 37,5 ; 50 75 ; 100
Số lõi / lớp 6 4 4
Số lõi / mẻ ủ 4 4 3
Số lõi / mẻ ủ 24 16 2
b. Qui định về việc ủ lõi tơn của nhiều máy trong cùng một mẻ ủ :
Trong cùng một mẻ ủ cho phép ủ lõi tơn của nhiều loại máy nhưng phải theo các điều kiện
sau đây :
- Trường hợp cho ủ nhiều loại lõi tơn khác nhau trong một mẻ ủ

Trường hợp
1 2 3 4 5
Loại lõi tơn
MBA(KVA) 10 ; 15 ; 25 25 ; 37,5 37,5 50 75
50 75 100


- Các lõi tơn trong cùng một lớp ưu tiên cùng loại , chỉ cho phép xếp 2 loại trên có cùng
có cơng suất máy kế nhau . Lõi tơn dưới phải lớn hơn hoặc cùng loại với lõi tơn lớp trên
- Số lượng lõi tơn trên lớp của lớp trên phải bằng số lượng lõi tơn trên lớp của lớp dưới
- Số lớp trên mẻ ủ khơng vượt q số lớp của lõi tơn máy biến áp lớp nhất trong mẻ ủ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
18
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


- Khi lắp rắp lõi tơn với bối dây phải thoả điều kiện sau : 2 lõi phải cùng một mẻ , một
lớp .
c. Qui trình ủ :
- Gia nhiệt từ nhiệt độ mội trường đến 820 c
- Duy trì nhiệt độ 820 c throng thời gian 6 giờ
- Tắt điện và giữ cho tơn cùng cùng lò đến 400 c
- Mở nắp lò , dùng quạt gió làm nguội cưỡng bức đến 40 c
- Lấy tơn ra ngồi để chuyển qua khâu cắt tơn
Giản đồ nhiệt của q trình ủ
t ( c)
820
400
t (giờ)
6 giờ
2.2.5 Khâu cắt và lắp lại :
- Sau khi ủ xong , các lõi tơn được chuyển đến khâu cắt , mục đích của việc cắt là để lắp rắp
vào cuộn dây máy biến áp được dễ dàng
Cơng đoạn cắt được tiến hành như sau :
- Gá lõi tơn lên dàn gá để xả tơn ra
- Cứ 2 vòng thì người cơng nhân làm dấu bằng cách đánh số thứ tự
- Người cơng nhân sau đó cắt đứt băng tơn ngay chổ được làm dấu bằng máy cắt

- Sắp xếp những miếng cắt thành dạng lõi tơn như ban đầu rồi chuyển qua khâu lắp rắp
Cơng việc cắt tơn sau khi ủ là một nhược điểm lớn trong cơng nghệ chế tạo lõi tơn một pha .
Vì khi cắt sẽ ảnh hưởng bởi sự biến cứng tại nơi cắt tơn làm tăng tổn hao riêng của lõi tơn .

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
19
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


CHƯƠNG HAI
CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO DÂY QUẤN
CHƯƠNG 2
CƠNG NGHỆ CHẾ TẠO DÂY QUẤN
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
20
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


I. GIỚI THIỆU VỀ VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN VÀ DẪN ĐIỆN :
1. VẬT LIỆU CÁCH ĐIỆN :
Trong vận hành máy biến áp , chất lượng cách điện quyết định tuổi thọ và độ tin cậy của
máy . u cầu của cách điện là có cường độ cách điện cao độ bền điện cao , chịu nhiệt , tính
năng hóa học ổn định trong dầu và theo thời gian , có độ bền cơ khí cao ( chịu ép , chịu uốn ,
chịu rung )
Theo u cầu trên trong chế tạo máy biến áp người ta thường dùng các loại sau :
- Giấy cáp : thường dùng của Nga , ký hiệu K08 , K12 , K17 có chiều dày là 0,08 ; 0,12 ;
0,17 . Trong máy biến áp thường dùng loại K12 để cách điện giữa các lớp của cuộn dây . Dưới
dạng băng nhỏ rộng 2 3 cm quấn thành từng lớp dày 0,1 đến 3 5 cm để cách điện dây dẫn ra
và tăng cường cách điện cho cho những vòng đầu của cuộn dây . Trong máy biến áp cách điện
cáp là một trong những giấy cách điện chính .

- Giấy điện thoại : do Nga sản xuất , ký hiệu là KTH , chiều dày qui định là 0,05mm .
Giấy điện thoại dùng làm cách điện giữa các lớp , cách điện của dây dẫn ra của một vài cuộn
dây quấn bằng dây đồng tròn .
Khi sử dụng hai loại giấy cách điện trên cần chú ý đến các đặc điểm sau : chịu nhiệt kém
(110 115 c) , khi ngâm dầuđộ bền cơ kém rõ rệt .
- Vải sơn cách điện chịu dầu là loại vải sơn bơng hoặc lụa tơ tằm tẩm ba lần sơn , dày
0,17 ; 0,2 ; 0,24mm cuộn thành cuộn rộng 700 1000mm . Vải sơn có dạng băng rộng 2 3cm
dùng để quấn xung quanh dây dẫn ra ở những nơi đòi hỏi độ bền cơ học và đàn hồi . Vải sơn
loại đen tuyệt đối khơng dùng được vì nó có tẩm hắc ín , nếu ngâm trong dầu sẽ làm cho hắc ín
tan trong dầu.
- Băng vải : loại băng dệt , có khổ rộng 1,5 đến 3cm bằng sợi bơng . Loại này chủ yếu để
cột , đai ,bó các chi tiết của cuộn dây .
- Bìa cách điện : bìa cách điện được dùng nhiều trong máy biến áp như chế tạo ống cách
điện , dập các tấm cách giữa các vòng dây và các tấm đệm lót . Bìa cách điện có bề dày 0,5
3mm . Năng lực hút dầu tuỳ theo nhiệt độ dầu và bề dày bìa . Bìa cách điện để hút ẩm nên cần
được bảo quản nơi khơ ráo .
- Thành phần giấy bakêlit : làm thành từng ống , có độ bền cơ và độ bền điện cao . Trong
máy biến áp hay dùng loại ống , chiều dày cả hai bên là 2 ; 4 ; 6 ; 8mm và hơn nữa dài đến
500mm . Để cách điện cho dây dẫn ra Làm dạng hình ống lớn để cách điện giữa các cuộn dây
hay giữa các cuộn dây với trụ sắt .
- Ghêtinắc roct 2718-50 : chế tạo bằng giấy tẩm sơn bakêlit , ép chặt ở nhiệt độ cao , làm
thành từng phiến có chiều dày khác nhau , có độ bền cơ và điện cao . Trong máy biến áp dầu
dùng loại A để bắt chặt các đầu dây , làm bảng điều chỉnh điện thế .
- Gổ : trong máy biến áp thường loại gổ dẻ trắng , làm thanh đệm để lồng cuộn dây và
cách điện trụ hay làm thanh đệm giữa các lớp của cuộn dây nếu điện thế khơng vượt q 10KV
. Gổ dẻ đỏ làm kẹp dây dẫn ra , làm dầm ép gơng từ của máy biến áp dầu .
- Sơn tẩm : dùng loại sơn gơliptan để tẩm cuộn dây máy biến áp dầu . Táøc dụng làm
đơng cứng các vòng dây lại với nhau . Tăng hệ số dẫn nhiệt của cuộn dây và nâng tính chịu ẩm
.
- Sứ : được chế tạo từ chất điện mơi , phổ biến nhất là vật liệu gốm kỹ thuật điện . Cũng

có loại sứ được chế tạo từ thủy tinh tơi hoặc thủy tinh ủ Trong máy biến áp dầu dùng để đưa
đầu dây dẫn bên hạ áp và cao áp từ trong máy biến áp lên mặt máy .
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
21
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


- Dầu máy biến áp : dầu vừa cách điện tốt , vừa dùng để tản nhiệt , làm lạnh cuộn dây và
lõi sắt bằng phương pháp đối ưu . Cần phải thường xun làm sạch , lọc , thay thế .
2. VẬT LIÊU CÁCH ĐIỆN :
Trong cơng nghệ chế tạo máy biến áp , vật liệu dẫn điện được sử dụng chủ yếu là đồng .
Đồng thuần nhất có điện dẫn suất cao , chỉ đứng sau bạc . Tính dẫn điện cao , chống được sự
ăn mòn của khí quyển và tính d8àn hồi cao đã làm cho đồng trở thành vật liệu quan trọng để
chế tạo dây dẫn điện
- Đồng cứng (MT) có đặc tính độ bền cao khi kéo và độ dãn dài nhỏ , đồng cứng còn có
tính cứng và đàn hồi khi uốn . Đồng cứng thường được sản xuất để làm dây tiếp xúc .
- Đồng mềm (MM) có đặc tính tương đối dẻo , độ cứng nhỏ và độ bền khơng lớn ,
nhưng độ dãn dài khi đứt rất lớn và điện dẫn suất cao . Đồng mềm thường được sản xuất để
làm cáp , dây dẫn , dây để quấn máy điện.
Trong việc chế tạo cuộn dây máy biến áp , người ta thường xử dụng dây đồng tròn hay dây
đồng dẹt . Dây đồng được chế tạo từ đồng có hàm lượng đồng ít hơn 99,9% . Dây đồng được
chế tạo với các đường kính từ 0,03 đến 100mm và chia ra 2 mã hiệu : MT đồng cứng và Mr
đồng mềm .
Dây đồng dẹt được chế tạo với kích thước theo cạnh nhỏ là 0,83 đến 12,5mm và cạnh lớn là
2,1 đến 35mm và chia làm hai mã hiệu :MrT dây đồng dẹt cứng và MrM dây đồng loại mềm .
II. THIẾT BỊ DÙNG ĐỂ QUẤN DÂY :
1. MÁY QUẤN DÂY :
Máy quấn dây gồm các phần chính là :
• Động cơ ba pha dùng để kéo quay trục , động cơ được điều khiển quay 2 chiều
• Bộ phận ly hợp : dùng để điều khiển tốc độ quay hay dừng động cơ . Bộ ly hợp được

điều khiển bằng chân .
• Gá khn dây : dùng để giữ chặt khn trên phương ngang để quấn dây
• Đồng hồ đếm vòng dây kiểu cơ khí .
2. HỆ THỐNG GIÁ ĐỠ CÁC CUỘN DÂY :
Bộ giá đỡ các cuộn dây trước khi quấn và hệ htống hướng dẫn , kẹp giữ căng sợi dây trước
khi sợi dây đi vào khn quấn dây đómg vai trò rất quan trọng đến bối dây . Nếu sợi dây
khơng đủ căng , cuộn dây của máy biến áp sẽ khơng chặt chẻ . Nhưng nếu căng q sẽ khó
quấn , mặt khác sợi dây đi qua móc kẹp có thể xây xát cách điện .
3. KHN QUẤN :
Tuỳ theo mỗi loại máy , kiểu máy mà người ta xử dụng khn quấn dây khác nhau . Ở luận
án giới thiệu khn quấn có dạng tròn . Kích thước tuỳ vào cở máy . Khn quấn dây được
làm bằng gỗ , đáy có hình đa giác , có lổ tâm để gắn vào trục quay . Đường sinh gồm những
thanh gỗ được bo tròn theo chu vi hình tròn theo hình 3
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
22
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


H.3
- Đối với bối dây hình oval , khn quấn dây có dạng hình chữ nhật được bo tròn hai
đầu như hình 4
H.4
- Đối với máy biến áp một pha lõi tơn cuốn thì khn quấn bằng gang có dạng chữ nhật .
Khn quấn bằng gang vì loại máy biến áp một pha có cơng đoạn ủ tơn nên khơng thể sử dụng
gỗ làm khn quấn . Khn quấn có dạng hình 5



H.5


III . CÁC KIỂU QUẤN DÂY :
Sử dụng các kiểu dây quấn là : kiểu quấn một lớp (dây quấn hình trụ) , kiểu xoắn ốc liên tục
(kiểu quấn bánh) , kiểu hình xoắn (kiểu quấn xoắn ốc) Tuỳ theo cấp cơng suất điện áp mà
người ta sử dụng các kiểu quấn trên để quấn .
1. KIỂU QUẤN LỚP :
1.1 Kiểu Quấn Lớp Sử Dụng Dây Tiết Diện Hình Chữ Nhật :
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
23
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP


Sử dụng kiểu quấn này có thể quấn bằng một sợi dây hay ghép nhiều sợi Nếu dòng điện q
lớn thì ghép nhiều sợi . Người ta tránh ghép hướng kính vì theo chiều đó từ thơng rò khác nhau
gây nên tổn hao vì dòng điện xốy khác nhau . Khi quấn một lượt thì gọi là quấn lớp đơn ,
quấn hai lượt gọi là quấn kép .
Khi quấn kiểu này trước tiên bẽ đầu dây một góc 90 , ghim đầu dây lên khn quấn . Đặc
điểm của dây quấn hình trụ là các vòng dây được quấn sát nhau . Giữa các lớp có đặt các thanh
bakêlit để tạo rãnh dầu dọc trục . Để cho hai đầu dây quấn bằng phẳng dùng các tấm cacton
bakêlit cắt chéo để độn . Các tấm này ngồi tác dụng san bằng chỗ khuyết cuộn dây còn có tác
dụng giữ vòng dây khơng bung ra . Khi quấn xong tiến hành cắt và cuốn đầu dây ra cho vng
góc rồi băng đai lại cho chặt . Dùng băng vải buộc chặt bối dây theo chiều dọc và tháo cuộn
dây ra khỏi máy quấn .


Dây quấn hình trụ một lớp
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
24
LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP




Dây quấn hình trụ hai lớp
1.2 Kiểu Quấn Dây Lớp ( nhiều lớp ) Sử Dụng Dây Quấn Tròn :
Bước chuẩn bị để quấn dây này tương tự như các loại dây quấn khác . Sau khi quấn và
ghim đầu dây , đặt vòng cách điện ở đầu cuộn dây ta bắt đầu quấn . Vòng cách điện có chiều
dài bằng đường kính dây dẫn có tác dụng cách điện , đề phòng phóng điện từ cuộn dây lên
gơng từ , chiều cao của biên từ 4 đến 5 cm . Ngồi tác dụng cách điện , vòng cách điện còn có
tác dụng san bằng đầu cuộn dây và giữ vòng dây cuối cùng . Sau khi quấn xong một lớp đặt
vòng cách điện đầu cuộn dây , đặt cách điện lớp và bắt đầu quấn lớp thứ hai theo chiều ngược
lại . Vì cuộn dây có nhiều lớp do đó việc tản nhiệt gặp khó khăn , để khắc phục điều này
người ta tạo ra các rãnh thơng dầu dọc trục bằng cách đặt các thanh bakêlit theo cuộn dây . Đối
với máy lớn người ta chia cuộn dây thành hai cuộn để tạo rãnh thơng dầu ngang trục . Khi
quấn kiểu hình trụ nhiều lớp sử dụng dây quấn tròn , người ta có thể sử dụng một sợi hay nhiều
sợi chập lại để quấn , nhưng ít khi chập tới ba sợi . Khi dùng tới ba sợi cũng khơng cần đến
hốn vị vì vị trí của nó phân bổ tương đối đều đặn . Việc rút dây ra làm đầu phân thế cũng dễ
dàng khơng cần cắt hay hàn đầu dây .
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN TRẦN MINH CHÁNH
25

×