Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

SKKN NANG CAO HUNG THU GIAI TOAN CO LOI VAN NGA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.61 KB, 36 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>PHÒNG GD&ĐT HUYỆN CAO LÃNH TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG *****. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI NÂNG CAO HỨNG THÚ VÀ KẾT QUẢ HỌC GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN CỦA HỌC SINH LỚP 1/1 BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC. HỌ VÀ TÊN: HUỲNH THỊ THÚY NGA GIÁO VIÊN: LỚP 1/1 TRƯỜNG: TH – THCS GÁO GIỒNG. Gáo Giồng, tháng 03 năm 2012.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> MUC ̣ LUC. Trang. Trang phụ bìa.........................................................................................................i Mục lục................................................................................................................. 1 Danh mục các cụm từ viết tắt...............................................................................3 PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................4 1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................4 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................5 3. Giả thuyết nghiên cứu...............................................................................5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................5 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu..........................................................5 6. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................6 7. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................6 8. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu............................................................7 PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................8 Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái niệm một số thuật ngữ........................................................................8 1.2. Tổng quan về dạy giải toán có lời văn trong lớp 1....................................8 1.3. Các PPDH tích cực đặc trưng cho giải toán có lời văn ở lớp 1...............15 1.4. Quy trình giải một bài toán có lời văn......................................................15 Chương 2: THỰC TRẠNG Ở LỚP 1/1 CỦA TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP 2.1. Vài nét về lớp khảo sát 1/1........................................................................16. 2.2. Hiện trạng của lớp 1/1 trước tác động............................................. 16 2.3. Thực trạng về hứng thú và kết quả học toán có lời văn trước tác động của học sinh lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát trước tác động......................................................17 2.2.2. Nội dung khảo sát trước tác động.....................................................17 2.2.3. Đối tượng điều tra khảo sát...............................................................17 2.2.4. Phương pháp điều tra khảo sát..........................................................17.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> 2.2.5. Kết quả khảo sát về về hứng thú học toán có lời văn của học sinh lớp 1/1 trước tác động...............................................................................................17 2.4. Một số nhận xét rút ra sau khi khảo sát trước tác động về hứng thú và kết quả học toán có lời văn của HS lớp 1/1.....................................................18 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC Ở LỚP 1/1 CỦA TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP 3.1. Các giải pháp tác động của GV.................................................................19. 3.2. Xử lý kết quả trước và sau tác động của HS...................................26 3.3. Kiểm chứng giả thiết..........................................................................27 3.4. Nhận xét về kết quả tác động............................................................28 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................30 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................33 PHỤ LỤC. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Cụm từ viết tắt. Nghĩa cụm từ viết tắt. PP. Phương pháp. PPDH. Phương pháp dạy học. HTTC. Hình thức tổ chức. HS. Học sinh. LV. Lời văn. GV. Giáo viên. ĐDDH. Đồ dùng dạy học. PHẦN MỞ ĐẦU.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> 1. Lí do chọn đề tài Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được pháp chế hoá trong luật Giáo dục, điều 24.2 “Phương pháp Giáo dục Phổ thông phải phát huy tính tích cực tự giác chủ động, sáng tạo hoạt động của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học: Bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Chương trình toán ở Tiểu học nói chung và lớp 1 nói riêng có nhiều mạch kiến thức khác nhau trong đó nội dung giải bài toán có lời văn là có tính vận dụng thực tế rất cao. Nội dung của bài toán là những vấn đề gần gũi và thường gặp trong đời sống. Chính vì thế mà HS có thể áp dụng những kiến thức đã học vào xử lý những tình huống thực tế và cũng thông qua thực tế mà kiểm tra, đánh giá lại kiến thức đã học có phù hợp thực tiễn chưa. Từ đó hình thành kĩ năng phân tích, so sánh, đánh giá cho HS. Tuy nhiên trong thực tiễn việc dạy bài toán có lời văn về cơ bản chất lượng giảng dạy nội dung này còn chưa cao cụ thể: Về khách quan: Trường TH – THCS Gáo Giồng là một trường vùng sâu, đa phần HS có hoàn cảnh khó khăn, gia đình nghèo. Phụ huynh HS chưa quan tâm nhiều đến việc học của con em mà hầu như khoán trắng cho GV. Nên việc dạy và học ở đây còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là những nội dung khó đòi hỏi học sinh phải tổng hợp nhiều mặt kiến thức khác nhau. Về phía giáo viên: Thường dùng biện pháp quở trách, giữ ở lại trường phụ đạo sau khi tan học, phạt, thuyết phục, vv...vì HS không chú ý lắng nghe giảng bài, không tham gia xây dựng bài và nói chuyện trong giờ học. PPDH chưa phát huy tính tích cực của HS. Việc vận dụng các PPDH đặc trưng của GV còn hạn chế. Do việc va chạm thực tế còn hạn chế nên thiếu kinh nghiệm trong vận dụng những PPDH đặc trưng cho dạng toán có lời văn. Về phía học sinh: HS lớp 1/1 học các bài toán có lời văn một cách thụ động, lười suy nghĩ, trông chờ vào những bạn khá giỏi. Nên việc thực hành giải các bài tập của lớp còn rất chậm và HS còn sai rất nhiều..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Đây chính là lí do thúc đẩy tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Nâng cao hứng thú và kết quả học toán có lời văn của học sinh lớp 1/1 bằng Phương pháp dạy học tích cực”. Việc nghiên cứu đề tài sẽ giúp tôi tìm ra những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học nội dung bài toán có lời văn của học sinh lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là tìm ra phương pháp dạy học (PPDH) tích cực và HTTC dạy học bài toán có lời văn lớp 1 sao cho phù hợp với trình độ nhận thức của HS lớp 1/1, điều kiện thực tế dạy học ở trường TH – THCS Gáo Giồng.. 3. Giả thuyết nghiên cứu Có việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 sẽ làm tăng hứng thú học tập của HS. Có việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 làm tăng kết quả học tập của học sinh.. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 sẽ làm tăng hứng thú học tập của học sinh không? Việc sử dụng PPDH tích cực trong dạy toán có LV ở lớp 1/1 sẽ làm tăng kết quả học tập của học sinh không?. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: PPDH tích cực đặc trưng trong dạy bài toán có lời văn của lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. - Khách thể nghiên cứu: HS lớp 1/1 tại trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.. 6. Phạm vi nghiên cứu.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Do bị hạn chế về thời gian và đề tài PPDH tích cực đặc trưng cho bài toán có lời văn của lớp 1/1 khá rộng cũng như khả năng nghiên cứu của bản thân có hạn nên đề tài chỉ tập trung vào: • PPDH tích cực đặc trưng cho bài toán có lời văn ở lớp 1. • Đề tài thực hiện trong tất cả các giờ dạy toán ở lớp 1/1. Trong thời gian từ cuối 11/2011 đến 03/2012 tại trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp quan sát 7.2. Phương pháp phỏng vấn điều tra Tìm hiểu và thu thập thông tin về kiến thức của HS trong quá trình học tập thông qua bài kiểm tra. Sử dụng phiếu thăm dò ý kiến để tìm hiểu về hứng thú của HS trong quá trình học tập thông qua phiếu khảo sát. 7.3. Phương pháp phân tích - thống kê Để tổng hợp các số liệu từ quá trình điều tra, khảo sát và rút ra nhận xét để làm cơ sở cho việc phân tích đánh giá kết quả khảo sát. 7.4. Phương pháp thực nghiệm Áp dụng các PPDH tích cực đặc trưng của giải toán có LV trong quá trình giảng dạy trên lớp để rút ra nhận xét và kiểm chứng kết quả nghiên cứu. Phần nội dung Chương 1: Cơ sở lí luận Chương 2: Khảo sát thực trạng ở lớp 1/1của trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Chương 3: Đề xuất giải pháp, vận dụng và kiến nghị Phần kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo Phụ lục.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 8. Kế hoạch và thời gian nghiên cứu Thời gian. Nội dung. Từ 09/2011 đến 10/2011. Lập đề cương.. Từ 10/2011 đến 11/2011. Khảo sát thực trạng và viết chương 1.. Từ 11/2011 đến 02/2012. Tiến hành thực nghiệm sư phạm.. Từ 02/2012 đến 03/2012. Khảo sát thực tế và viết chương 2.. Từ 03/2012. Điều chỉnh và hoàn thành.. PHẦN NỘI DUNG.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Khái niệm một số thuật ngữ “Phương pháp dạy học” PPDH là cách thiết kế, tổ chức hệ thống hoạt động dạy - học của GV và HS, thể hiện sự tương tác giữa thầy và trò nhằm để đạt được mục đích cuối cùng là HS hiểu và vận dụng được nội dung kiến thức (do nhà trường, mục tiêu của chương trình đặt ra). Do đó, PPDH bao gồm cả PP dạy lẫn PP học, là hai hoạt động khác nhau về đối tượng nhưng thống nhất nhau về mục đích, tác động qua lại với nhau và là hai mặt của một quá trình, nếu thiếu một trong hai mặt này, PPDH cũng như quá trình dạy học coi như không diễn ra. Trong thể thống nhất này, PP dạy giữ vai trò chỉ đạo còn PP học có tính độc lập tương đối nhưng chịu sự chi phối của PP dạy và có ảnh hưởng ngược lại đến PP dạy. (Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, NXB Giáo dục, trang 207) “Phương pháp dạy học tích cực” PPDH tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ việc vận dụng các PPDH theo hướng lấy người học làm trung tâm nhằm phát huy tính tích cực chủ động của HS. (Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học, NXB Giáo dục, trang 207) “Bài toán có lời văn” Bài toán có LV thực chất là vấn đề đặt ra cần được giải quyết. Bài toán có LV còn được gọi là toán đố, có nghĩa là phải có “đố” dựa vào yếu tố đã cho trước. Bài toán có LV gồm 2 phần rõ tệt: Dữ kiện: Phần đã cho gồm các số và mối quan hệ giữa các số. Câu hỏi: Phần chưa biết cần phải tìm. (Tài liệu bồi dưỡng giáo viên Tiểu học môn Toán, NXB Giáo dục 2006) 1.2. Tổng quan về dạy giải toán có lời văn trong lớp 1. 1.2.1. Mục tiêu dạy giải toán có lời văn trong lớp 1 Sau khi học giải toán có LV ở lớp 1 mức độ yêu cầu HS cần đạt là - Biết giải các bài toán về “thêm”, “bớt” (giải bằng một phép tính cộng hoặc trừ). - Biết trình bày bài giải gồm: Câu lời giải, phép tính và đáp số..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 1.2.2. Nội dung chương trình và các mức độ cần đạt về giải toán có LV Bài toán có LV là một trong những mạch kiến thức quan trọng trong chương trình toán Tiểu học, được dạy xuyên suốt từ lớp 1 đến lớp 5 theo trình tự từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Chúng ta có thể khái quát chương trình giải toán có LV ở Tiểu học theo sơ đồ sau TOÁN CÓ LV. Toán đơn. Giai đoạn chuẩn bị. Giai đoạn chính thức. Toán hợp. Toán điển hình. Toán không điển hình. Bài toán có LV đầu tiên được học ở lớp 1 là loại bài toán đơn. HS chính thức được học vào học kì 2 của lớp 1. Tuy nhiên để bước vào giai đoạn chính thức học toán có LV, HS đã trãi qua một giai đoạn chuẩn bị từ rất sớm và rất dài. Vì thế mà ta nói rằng việc dạy học toán đơn qua 2 giai đoạn.  Giai đoạn chuẩn bị học giải toán có LV. Ngay từ đầu học kì I, sau khi học xong phép cộng trong phạm vi 3 HS bắt đầu làm quen với việc giải toán thông qua tranh ảnh, hình vẽ để viết phép tính thích hợp vào ô trống.. Thông thường sau mỗi phép tính ở phần luyện tập có một hình vẽ gồm 5 ô vuông cho HS chọn ghi phép tính và kết quả của hình vẽ. Ban đầu để giúp HS dễ thực hiện, sách giáo khoa ghi sẵn các số và kết quả:. Ví dụ 1: Bài 5 (Toán 1, trang 46).

<span class='text_page_counter'>(11)</span> a). Ở bài toán này HS hình thành kĩ năng giải toán miệng kết hợp với ghi phép tính vào ô trống. Chẳng hạn: Chỉ yêu cầu HS nói: Có 1 quả bóng, 1. 2 thêm = 32 quả bóng nữa là 3 quả bóng. có Chỉ yêu cầu HS viết dấu cộng vào ô trống để có: 1+2=3. Ví dụ 2: Bài 4 (Toán 1, trang 47) a). Đến bài này mức độ yêu cầu tăng dần Hình ảnh trực quan.. HS phải viết cả phép tính và kết quả mà không cho trước số như ví dụ 1. HS có thể nói và viết 1 trong 2 cách C1: Có 3 con chim, có thêm 1 con chim nữa là 4 con chim. 3+1=4 C2: Có 1 con chim, có thêm 3 con chim nữa là 4 con chim. 1+3=4. Lưu ý: Cần động viên HS diễn đạt - trình bày miệng ghi phép tính đúng. Bởi lẽ, thông qua ngôn ngữ của các em diễn đạt sẽ là cơ sở hình thành tư duy toán học một cách nhanh nhất. Do đó, khi dạy dạng bài này cần động viên HS viết được nhiều phép tính để tăng cường khả năng diễn đạt. Dạng toán này HS được rèn luyện liên tục từ bài phép cộng trong phạm vi 3, 4, 5, phép trừ trong phạm vi 3, 4, 5, phép cộng phép trừ trong phạm vi 6, 7, 8, 9, 10. Tất cả những bài toán này nhằm rèn luyện cho HS kĩ năng giải toán miệng và xác định phép tính đúng, phù hợp với bài toán..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Dần dần mức độ yêu cầu được nâng lên thông qua bài toán được tóm tắt bằng hình vẽ và sơ đồ lời bắt đầu từ bài Bảng cộng bảng trừ trong phạm vi 10. Đây cũng là lúc HS tiếp xúc với kí hiệu toán học. Ví dụ 3: Bài 3 (Toán 1, trang 87) a). HS nói theo 2 cách: Hình ảnh trực quan.. C1: Có 4 chiếc thuyền màu xanh thêm 3 chiếc thuyền màu trắng. Vậy có tất cả 7 chiếc thuyền. C2: Có 3 chiếc thuyền màu trắng thêm 4 chiếc thuyền màu xanh. Vậy có tất cả 7 chiếc thuyền. HS có thể viết phép tính vào ô trống: 4+3=7 hoặc 3+4=7 và nêu được bài toán theo phép tính.. b). Có: 10 quả bóng Cho: 3 quả bóng Còn: … quả bóng?. Ở câu b HS dựa theo tóm tắt mà ghi được phép tính đúng nhất vào ô trống. Cần động viên HS nói miệng bài toán theo tóm tắt. 10-3=7 Có 10 quả bóng, cho 3 quả bóng. Hỏi còn lại bao nhiêu quả bóng?. Ở bài toán này HS làm quen với dạng tóm tắt bằng hình vẽ và bằng sơ đồ lời. HS dựa vào tóm tắt ấy mà viết phép tính thích hợp. Điều này cũng làm cơ sở cho sau này HS biết cách ghi tóm tắt hoặc nhìn vào tóm tắt mà đọc được lời bài toán. Các dạng toán trên được củng cố, rèn luyện cho đến khi HS chính thức bước vào học bài toán có LV.  Giai đoạn chính thức học giải toán có LV Bắt đầu học kì 2 của lớp 1, HS chính thức học giải toán có LV với 2 bài mở đầu:.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> - Bài toán có LV. - Giải toán có LV. Ở bài “Bài toán có LV” HS làm quen với giải toán thông qua bài tập viết số thích hợp vào chỗ chấm để có bài toán. Ví dụ 4: Toán 1, trang 115 Bài tập 1:. Bài tập 2:. - Hình ảnh trực quan.. - Hình ảnh trực quan.. - Bài toán: Có … bạn, có thêm … bạn. - Bài toán: Có … con thỏ, có thêm … con. đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu. thỏ đang chạy tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu. bạn?. con thỏ? Đối với 2 bài tập này, HS dựa vào trực quan, kết hợp với những kiến thức trước. đó HS đã làm miệng thì có thể dễ dàng làm được bài toán theo các yêu cầu. Loại bài tiếp theo HS phải dựa vào trực quan và một phần lời giải đã ghi sẵn để viết câu hỏi của bài toán. Bài tập 3: Viết tiếp câu hỏi của bài toán:. Bài tập 4: Nhìn tranh viết tiếp vào chỗ. - Hình ảnh trực quan.. chấm để có bài toán:. - Bài toán: Có 1 gà mẹ và có 7 gà con.. - Hình ảnh trực quan.. Hỏi ………………………?. - Bài toán: Có … con chim đậu trên cành, có thêm … con chim bay đến. Hỏi …………………………………?. Ta nhận thấy rằng đây là dạng toán được nâng lên nên độ khó của nó cũng nhiều hơn. Vì đa số HS rất khó xác định được câu hỏi để viết cho đúng (lần đầu tiên). Tuy nhiên với nhiều ví dụ sau đó HS sẽ hình thành được kĩ năng viết câu hỏi để có bài toán. Có thể nói học sinh tiếp cận với đề một bài toán chưa hoàn chỉnh kèm theo hình vẽ và yêu cầu hoàn thiện. Tư duy HS từ hình ảnh phát triển thành ngôn ngữ, thành chữ viết. Giải toán có lời văn ban đầu thực hiện bằng phép tính cộng là phù hợp với tư duy HS. Cấu trúc một đề toán gồm 2 phần: phần cho biết và phần hỏi, phần cho biết gồm có 2 yếu tố..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Tiếp tục “Bài giải toán có LV”: Để hình thành cách giải các bài toán có lời văn, sách giáo khoa đã nêu một bài toán, phần tóm tắt đề toán và giải bài toán hoàn chỉnh để HS làm quen (Bài toán –trang 117). Giáo viên cần cho HS nắm vững đề toán, thông qua việc tóm tắt đề toán. Biết tóm tắt đề toán là yêu cầu đầu tiên để giải một bài toán có lời văn. Bài giải gồm 3 phần: câu lời giải, phép tính và đáp số. Chú ý rằng tóm tắt không nằm trong lời giải của bài toán, nhưng phần tóm tắt cần được luyện kỹ để HS nắm được bài toán đầy đủ, chính xác. Câu lời giải trong bài giải không yêu cầu mọi HS phải theo mẫu như nhau, tạo điều kiện cho HS diễn đạt câu trả lời theo ý hiểu của mình. Qui ước viết đơn vị của phép tính trong bài giải HS cần nhớ để thực hiện trong khi trình bày bài giải. Bước đầu phần thực hành HS chỉ ghi phép tính khi đã có sẵn câu lời giải, gợi ý tóm tắt và gợi ý đáp số. Ví dụ 5: Toán 1, trang 117 Bài tập 1: - Trực quan. - Đề bài: An có 4 quả bóng, bình có 3 quả bóng. Hỏi cả hai bạn có mấy quả bóng? Tóm tắt. Bài giải. An có: ….. quả bóng. Cả hai bạn có:. Bình có: …. quả bóng. …………………= …….. (quả bóng). Cả hai bạn có: … quả bóng?. Đáp số: … quả bóng.. Tiếp theo, cho HS tự ghi câu lời giải, phép tính và đáp số. Ví dụ 6: Bài tập 3 (toán 1, trang upload.123doc.net) - Trự quan. - Đề bài: Đàn vịt có 5 con ở dưới ao và 4 con ở trên bờ. Hỏi đàn vịt có tất cả mấy con?.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Tóm tắt. Bài giải. Dưới ao: ….. con vịt ……………………………………………... Trên bờ: …. con vịt. ………………………………………………. Có tất cả: … con vịt ?. ………………………………………………. Các dạng bài tập này được làm đi làm lại rất nhiều lần. Và khi HS đã có kiến thức cơ bản thành thạo về giải bài toán có LV bằng một phép tính cộng thì HS bắt đầu học giải toán có lời văn bằng một phép tính trừ ở bài Giải toán có LV (tiếp theo). Vì HS đã biết cách giải một bài toán có LV là thế nào nên ở bài học này HS dựa vào đề bài toán, tóm tắt và câu lời giải để ghi phép tính đúng cho bài tập 1 (chỉ lưu ý HS các từ khóa và các khái niệm). Đến bài tập 2 HS tự thực hiện toàn bộ các bước giải một bài toán có LV là: Ghi dâu lời giải, phép tính và đáp số. Ví dụ 7: Bài tập 1, 2 (toán 1, trang 148) Bài tập 1: Có 8 con chi đậu trên cây, sau Bài tập 2: An có 8 quả bóng, An thả 3 quả đó có 2 con bay đi. Hỏi trên cây còn lại bóng bay đi. Hỏi An còn lại mấy quả bao nhiêu con chim?. bóng?. Bài giải. Bài giải. Số con chim còn lại là:. ……………………………………………. ……………… = …… (con). ……………………………………………. Đáp số: ….. con. Đáp số: …………………. Tiếp theo sau đó là rất nhiều bài toán củng cố về giải toán bằng 1 phép tính trừ. Riêng ở các bài luyện tập chung thì cả hai dạng toán giải bằng một phép tính cộng và một tính trừ liên tục xuất hiện..

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1.3. Các PPDH tích cực đặc trưng cho giải toán có lời văn trong toán lớp 1 Dạy học giải toán có LV cũng vận dụng các PPDH tích cực như: PP thảo luận nhóm, PP quan sát, PP đàm thoại, PP trò chơi học tập, PP giảng giải minh họa,… Nhưng việc sử dụng các PP đó thôi chưa đủ, người GV cần phải vận dụng nhiều những PPDH đặc trưng cho toán có LV như PP luyện tập thực hành, PP nêu vấn đề, PP sơ đồ đoạn thẳng, PP loại thể và PP tính ngược. Tuy nhiên muốn đạt kết quả cao thì việc vận dụng phối hợp cùng một lúc các PP này cần phù hợp cho từng hoạt động cụ thể. Ví dụ: Đối với phần hình thành kiến thức mới tùy theo nội dung từng bài mà GV có thể phối hợp sử dụng các PP như - PP nêu vấn đề. - PP theo loại thể. - PP thảo luận nhóm. - PP quan sát. - PP giảng giải minh họa. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là việc phối hợp cùng một lúc hai hay nhiều PP khác nhau trong cùng một hoạt động đối với những HS có khả năng tiếp thu khác nhau. Ví dụ: Đối với phần thực hành làm bài tập - HS khá - giỏi: Phần thực hành làm bài tập dùng PP luyện tập thực hành, PP nêu vấn đề, PP thảo luận nhóm, PP tính ngược. - HS trung bình –yếu: Phần thực hành làm bài tập dùng PP luyện tập thực hành, PP quan sát, PP loại thể, PP giảng giải minh họa, PP sơ đồ đoạn thẳng. 1.4. Quy trình giải một bài toán có lời văn Bước 1: Tìm hiểu kĩ đề bài Bước 2: Tìm cách giải - Xác định câu lời giải - Xác định phép tính Bước 3: Trình bày bài giải (Cần trình bày theo thứ tự) Câu lời giải  Phép tính  Đáp số..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> Bước 4: Kiểm tra lại Chương 2: THỰC TRẠNG Ở LỚP 1/1 TRƯỚC VÀ SAU TÁC ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP. 2.1. Vài nét về lớp khảo sát 1/1 Lớp 1/1 là một lớp ở điểm chính của trường TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Tổng số HS của lớp là 35/21 (nữ). Trong đó có 1 HS khuyết tật và 7 HS lưu ban (là những học sinh cá biệt). Đa số các em điều thuộc gia đình khó khăn, cha me làm nông nghiệp nên ích khi quan tâm đến việc học của các em. HS của lớp 1/1 vẫn còn rất nhiều em chưa qua mẫu giáo nên lớp 1 là những ngày đầu HS được làm quen với việc học, với các chữ số …. Hơn nữa, do số lượng học sinh cá biệt của lớp cũng chiếm số lượng nhiều nên ảnh hưởng rất lớn đến việc học của lớp.. 2.2. Hiện trạng của lớp 1/1 trước tác động. GV thường quở trách, giữ ở lại trường sau khi tan học phụ đạo thêm, phạt, thuyết phục, vv.... PPDH chưa phát huy tính tích cực của HS. Vận dụng các PPDH tích cực đặc trưng cho giải toán có lời văn của GV còn hạn chế.. HS lớp 1/1 kết quả học chưa cao và không hứng thú khi học giải toán có LV ở trên lớp.. Là lớp 1 duy nhất của trường nên số lượng HS đông. GV không có điều kiện huynh HSvềchưa tâmkết quả học 2.3.Phụ Thực trạng hứngquan thú và toán có LV trước động đốigiải chiếu trình độ của HStác giữa cáccủa lớpHS đến việc học của con em. lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng cũng như không thể trao đổi ý kiến khi dạy nội dung khó là giải toán có LV. 2.3.1. Mục tiêu khảo sát trước tác động.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 2.3. Thực trạng về hứng thú và kết quả học giải toán có LV trước tác động của HS lớp 1/1 ở Trường TH – THCS Gáo Giồng 2.3.1. Mục tiêu khảo sát trước tác động Tìm hiểu và thu thập thông tin về hứng thú và kết quả học tập giải toán có lời văn của HS lớp 1/1 trong quá trình học tập.. 2.3.2. Nội dung khảo sát trước tác động - Tìm hiểu về kiến thức trong quá trình học tập của HS lớp 1/1. - Tìm hiểu về hứng thú trong quá trình học tập của HS lớp 1/1.. 2.3.3. Đối tượng điều tra khảo sát Đối tượng khảo sát của đề tài là HS của lớp 1/1 trường TH – THCS Gáo Giồng. 2.3.4. Phương pháp điều tra khảo sát - Khảo sát hứng thú của HS: Nội dung của phiếu đề cập đến là sự đánh giá của HS về mức độ khó, dễ của việc học giải toán có LV ở lớp 1, sự đánh giá của HS về các hình thức học tập mà các em thích thú, những thuận lợi và khó khăn mà HS gặp phải khi học giải toán có LV thông qua phiếu phỏng vấn kết hợp quan sát trực tiếp khi HS học những nội dung có liên quan đến giải toán có LV. - Khảo sát kiến thức của HS: Thông qua bài kiểm tra. 2.3.5. Kết quả khảo sát về hứng thú học giải toán có LV của học sinh lớp 1/1 trước tác động - Trường: TH – THCS Gáo Giồng, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. - Lớp: 1/1 - Hệ thống câu hỏi trong phiếu khảo sát gồm 6 câu - Tổng số phiếu khảo sát là 35 phiếu. - Tổng số HS khảo sát 35/21 (nữ).

<span class='text_page_counter'>(19)</span>  Kết quả khảo sát hứng thú của HS Ý kiến khảo sát hứng thú học các nội dung về giải toán có LV của HS. Tháng. (lớp 1/1) Số lượng có hứng thú. Tỉ lệ (%). 09. 14. 40. 11. 17. 48,6. Bảng thống kê 2.1.  Kết quả khảo sát kiến thức của HS Kết quả điểm học hàng tháng học các nội dung về giải toán có LV của HS (lớp 1/1). Điểm 09 9- 10. SL 13. 11 % SL 37,1 15 Bảng thống kê 2.2. % 42,9. Ghi chú: Trong bảng thống kê không có tháng 10 vì HS của trường nghỉ lũ. 2.4. Một số nhận xét rút ra sau khi khảo sát trước tác động về hứng thú và kết quả học các nội dung về giải toán có LV của HS lớp 1/1 Về hứng thú học các nội dung về giải toán có LV của HS: Đa số HS chưa tập trung chú ý nghe GV giảng bài, HS chưa tích cực chủ động trong việc xây dựng bài. Khả năng lĩnh hội tri thức mới của HS còn rất hạn chế. Một số tiết thì vẫn còn HS chưa hoàn thành bài tập ngay tại lớp và chưa hoàn thành yêu cầu GV đặt ra. HS còn ỉ lại vào bạn bè nên chất lượng các giờ họcToán chưa cao. Về kết quả học các nội dung về giải toán có LV của HS: Nhìn chung, kết quả học tập của HS thấp cụ thể là số HS đạt đểm 9 - 10 trong quá trình khảo sát chỉ từ 13 đến 15 HS. Nguyên nhân do HS còn lười suy nghĩ đợi chờ GV hoặc GV yêu cầu đến đâu làm đến đó thiếu sáng tạo trong quá trình học tập..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> Tóm lại, qua quá trình khảo sát lớp 1/1 trước tác động đã thu được các số liệu về mức độ hứng thú vá kết quả học tập thực tế của lớp. Đây chính là cơ sở để đưa ra những giải pháp và tiến hành áp dụng các giải pháp này vào quá trình học giải bài toán có LV ở cuối học kì I và giữa học kì II để nâng cao hứng thú và kết quả học tập của HS lớp 1/1 tại trường TH – THCS Gáo Giồng. Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG VÀ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC Ở LỚP 1/1 CỦA TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP. 3.1. Các giải pháp tác động của GV. GV tự bồi dưỡng và học hỏi thêm kinh nghiệm.. Áp dụng các PPDH đặc trưng. Hướng dẫn HS hiểu khái niệm. Nâng cao hứng thú và kết quả học giải toán có LV của HS lớp 1/1.. Hướng dẫn phụ huynh cách tổ chức cho HS học ở nhà.. Hướng dẫn cách giải và các bước trình bày một bài giải.. Bố trí lại chỗ ngồi cho HS. Sử dụng PP loại thể..  Hướng dẫn cho HS hiểu các khái niệm: Để lựa chọn phép tính đúng cho bài toán thì ngay từ giai đoạn chuẩn bị GV phải cung cấp cho HS các khái niệm về “thêm”, “bớt” và xác định được các loại từ khóa nào là thuộc khái niệm “thêm” (thực hiện phép.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> tính cộng). Loại từ khóa nào thuộc khái niệm “bớt” (thực hiện phép tính trừ). Thông qua tìm hiểu, nghiên cứu về các đề bài sau đây là các loại từ khóa thường dùng ở chương trình toán lớp 1 mà GV cần lưu ý cho HS. - Thêm (phép tính cộng): Thêm, mua thêm, trồng thêm, cho thêm, treo thêm, … - Bớt (phép tính trừ): Đem bán, bay đi, cho bạn, thả đi, lấy ra, cắt đi, ….  Hướng dẫn cách giải: Để giải được bài toán có LV phải qua 4 bước môbài toán có LV Mô hình giải Bài toán. Bài giải. Tóm tắt. Cách giải. Bước 1: Tìm hiểu kĩ đề bài Để hiểu nội dung đề bài cần cho HS hiểu rõ cách diễn đạt bằng lời văn của đề bài, nắm được ý nghĩa và nội dung của đề bài thông qua việc tóm tắt bài toán bằng sơ đồ hoặc hình vẽ. Khó khăn đầu tiên của HS khi học giải toán có LV chính là về mặt ngôn ngữ. Bởi lẽ, các đề bài toán thường là sự kết hợp giữa 3 thứ ngôn ngữ: Ngôn ngữ tự nhiên, ngôn ngữ toán học và ngôn ngữ kí hiệu (chữ số, các dấu phép tính, các dấu quan hệ, các dấu ngoặc, …) Do đó, một trong những cách làm giúp HS hiểu được đề bài là yêu cầu HS nhắc lại đề bài theo cách diễn tả của mình dựa vào tóm tắt của bài toán. Điều này giúp HS nhớ được đề bài và suy nghĩ về nó. Chú ý: Vấn đề đặt ra ở bước này là Làm cho HS biết được bài toán gồm 2 phần: - Phần thông tin của bài toán (là 2 yếu tố) - Phần thông tin cần tìm (câu hỏi). Muốn vậy thì ngay bài đầu tiên của giai đoạn chính thức học toán có LV GV phải hướng dẫn cho HS phân biệt được hai phần này..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Ví dụ: (Bài 1, trang15) - Hình ảnh trực quan. - Bài toán: Có … bạn, có thêm … bạn đang đi tới. Hỏi có tất cả bao nhiêu bạn? Sau khi HS đã điền phần còn trống dựa vào hình ảnh trực quan thì GV cần phân tích cho HS thấy được 2 phần của bài toán có LV bằng cách gợi ý về các số vừa điền vào là phần đã cho của bài toán. Còn phần còn lại gọi là phần chưa biết hay phần hỏi (dấu hiệu là chữ “hỏi” và dấu “?”). Đến bài tập 2, trang 115 thì yêu cầu HS tự xác định và nêu lại bài toán có LV gồm những phần gì. Từ việc xác định các phần trong bài tập 1, 2 HS sẽ dễ dàng làm được các bài tập điền phần hỏi còn thiếu ở bài tập 3 và 4. Kết thúc bài học về “Bài toán có LV” HS đã có thể hiểu và phân tích được một đề bài toán hoàn chỉnh. Bước 2: Tìm cách giải GV viên cần tổ chức cho HS đi tìm hướng giải cho bài toán. Điều quan trọng ở bước này là cần cho HS xác định câu lời giải, lựa chọ phép tính thích hợp với các từ khóa. Xác định câu lời giải Dạng bài. Các cách giúp HS xác định câu lời giải Cách đặt câu lời giải Ví dụ - C1: Lấy dòng thứ 3 của tóm tắt Ví dụ 1: Bài 1, trang 122 đến dấu “:”.. Bài toán có tóm tắt. Tòm tắt. - C2: Số + Đơn vị tính + Dòng thứ. Có: 4 bóng xanh. 3 của tóm tắt đến dấu “:”. Có: 5 bóng đỏ. - C3: Thêm chữ “Số” vào dấu “…”. Có tất cả: … quả bóng?. trên dòng thứ 3 của tóm tắt. Lấy cả *Các câu lời giải có thể đặt: dòng làm câu lời giải.. - Có tất cả. - Số quả bóng có tất cả.. - Có tất cả số quả bóng. - C1: Dùng bút chì gạch dưới từ Ví dụ 1: Bài 1, trang 122.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> “hỏi”, từ “bao nhiêu hay mấy”. Lấy. Tổ em có 5 bạn nam, 5 bạn. Bài toán chỉ cụm từ ở giữa hai từ vừa gạch làm nữ. Hỏi tổ em có tất cả bao nhiêu có đề bài. câu lời giải.. bạn?. - C2: Dùng bút chì gạch dưới từ. *Các câu lời giải có thể đặt:. + “Hỏi”.. - Có tất cả.. +“Bao nhiêu hay mấy”: Viết thêm - Tổ em có tất cả số bạn là. chữ “số” ở ngay phía dưới. +Dấu “?”: Viết thêm từ “là”. Lấy cụm từ bắt đầu sau chữ “hỏi”. - C1: Thêm chữ “Số” vào dấu “…” Ví dụ: Bài 4, trang 151 trên dòng thứ 3 của tóm tắt.Lấy cả. Tòm tắt. Các bài toán dòng làm câu lời giải.. Có: 15 hình tròn. có yếu tố. - C2: Số + Đơn vị tính + Dòng thứ. Tô màu: 4 hình tròn. hình học. 3 của tóm tắt đến dấu “:”. Không tô màu: … hình tròn? *Các câu lời giải có thể đặt: - Không tô màu số hình tròn. - Số hình tròn không tô màu.. Lưu ý: Tùy vào khả năng của HS mà hướng dẫn lựa chọn cho phù hợp - Đối với HS khá giỏi sau khi hướng dẫn thì việc xác định câu lời giải là khá đơn giản. Tuy nhiên vấn đề khó đối với GV là cần tổ chức cho HS đặt câu lời giải theo nhiều cách khác nhau. - Đối với HS trung bình – yếu: Đặt câu lời giải là nội dung rất khó có thể hướng dẫn HS theo cách dễ nhất cho HS làm quen và dần dần phát triển kĩ năng. Đối với lớp 1/1 những HS trung bình – yêú thường được hướng dẫn theo cách sau Ví dụ: (Bài tập 1, trang 122) An có 4 quả bóng xanh và 5 quả bóng đỏ. Hỏi An có tất cả bao nhiêu quả bóng? - GV cho HS xác định các từ “hỏi – bao nhiêu”. - Cho HS dùng bút chì gạch bỏ 2 từ này ở SGK. - Xác định câu lời giải là phần ở giữa hai chỗ vừa gạch bỏ và cho nói miệng nhiều lần câu này..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Xác định phép tính - Cho HS nêu lại phép tính theo các từ khóa. - Cho HS gạch dưới các số. - Xác định đơn vị: Là từ đứng phía sau của các số vừa gạch dưới. Bước 3: Trình bày bài giải (Cần trình bày theo thứ tự) - Câu lời giải. - Phép tính. - Đáp số. Bước 4: Kiểm tra lại Đây là bước không bắt buộc đối với quá trình giải toán nhưng là bước không thể thiếu trong dạy học toán có LV. Bước này có mục đích: - Kiểm tra, rà soát lại bài giải. - Sử dụng PP tính ngược để so sánh các cách giải. - Suy nghĩ khai thác bài toán. Đối với lớp 1, mục đích cơ bản là rèn cho HS thói quen kiểm tra, rà soát lại công việc giải bài toán của mình. Riêng đối với HS khá – giỏi tập cho thói quen suy luận ngược để so sánh kết quả bài toán (một tư duy toán học cơ sở).  Áp dụng các PPDH đặc trưng: Dùng PPDH nêu vấn đề tổ chức dạy kiến thức mới cho HS - Giúp HS tái hiện tri thức cũ về toán có LV ở giai đoạn chuẩn bị. - Nêu nội dung kiến thức mới thành một hay nhiều tình huống có vấn đề để kích thích HS suy nghĩ. - Giúp đỡ HS giải quyết vấn đề bằng cách phối hợp các hình thức khác nhau như hình thức cá nhân hay thảo luận nhóm. - Cho lớp thảo luận sau khi HS trình bày cách giải quyết tình huống có vấn đề. - Rút ra đáp án đúng nhất về giải bài toán có LV. - Cho HS vận dụng trực tiếp kiến thức mới vào giải các bài tập. Dùng PP luyện tập thực hành để tổ chức cho HS giải toán có LV.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Sau phần kiến thức mới, HS thực hành trực tiếp vận dụng vào giải bài tập. GV cần gợi ý, hướng dẫn để HS nhớ lại kiến thức và cách giải để vận dụng vào từng bài tập. Ví dụ: Bài tập 3, trang 129 Kiến thức cần gợi ý cho HS nhớ lại là: Các bước giải toán có LV, cách tìm câu lời giải, khái niệm các từ khóa, cách cộng các số tròn chục. - Giúp HS tự luyện tập thực hành theo khả năng của bản thân - Tạo sự giúp đỡ, hổ trợ lẫn nhau giữa các HS với nhau. - Khuyến khích HS kiểm tra kết quả thực hành. - Khích lệ cho HS tìm ra cách đặt câu lời giải hay. Dùng PP sơ đồ đoạn thẳng hướng dẫn HS giải toán có LV Đây là PP trực quan rất sinh động giúp HS dễ hiểu và dễ làm. Đối với những tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng HS đặt câu lời giải rất dễ dàng. Ngoài ra, nếu dùng PP này HS viết phép tính ít sai so với bài toán chỉ sử dụng ngôn ngữ trực tiếp và việc hướng dẫn HS cách giải cũng được rút ngắn thời gian đặt biệt là những HS yếu có kĩ năng đọc chữ còn chậm. - Dùng đoạn thẳng tóm tắt bài toán. - Dùng đoạn thẳng thay thế cho các đại lượng trong bài toán. - Biểu diễn các số đã cho và các số cần tìm bằng đoạn thẳng, Tuy nhiên việc vận dụng PP này vào giải toán có LV ở lớp 1 còn là cơ sở tốt nhất cho HS học tốt phần giải toán có LV ở các lớp tiếp theo.  Bố trí lại chỗ ngồi cho HS: Thời gian trước tác động, lớp 1/1 chú ý xếp chỗ ngồi theo phương châm đôi bạn cùng tiến. Tuy nhiên bản thân cảm thấy không hiệu quả vì HS trung bình - yếu thường xem bài bạn mà làm (HS lớp 1 quá nhỏ chưa thể sử dụng được biện pháp này một cách hiệu quả). Từ cuối tháng 11 tôi đã bố trí lại chỗ ngồi của HS. Lúc này những HS trung bình – yếu sẽ ngồi ở những bàn đầu của lớp học và học theo PP loại thể. Cụ thể đối với dạy về giải toán có lời văn tôi thường tổ chức:.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 1. Phần kiến thức mới: Cả lớp sẽ cùng nhau xây dựng dưới những hình thức GV tổ chức cho từng bài khác nhau. (Tuy nhiên GV sẽ tập trung dành những câu hỏi dễ để hướng đến vùng phát triển gần nhất cho những HS ngồi ở bàn đầu) 2. Phần luyện tập thực hành (GV phân ra 2 nhóm đối tượng) Cho HS đọc thật kĩ đề bài và trả lời những câu hỏi bài tón cho gì?/ bài toán hỏi gì? Cho HS viết tóm tắt. Hướng dẫn HS các bước giải - Xác định câu lời giải: Tập trung cho những HS khá – giỏi nêu ra nhiều cách đặt khác nhau (phát triển hết khả năng của các em). - Xác định phép tính: Đây là phần tương đối dễ nên ưu tiên cho những HS trung bình – yếu có cơ hội tham gia xây dựng bài. - Đến phần đáp số: Cái khó là tìm đơn vị của bài toán (HS khá – giỏi sẽ tìm phần này) Sau khi hướng dẫn cho HS cách trình bày xong thì giao việc cho các em khá – giỏi tự làm bài (có quy định thời gian). Nhóm 2 dãy bàn đầu tiên của lớp (HS trung bình – yếu). Nhóm 3 dãy bàn còn lại của lớp (HS khá – giỏi). - GV hướng dẫn HS cách đặt câu lời giải - Làm các bài tập GV giao. theo cách dành cho HS trung bình – yếu. Bước 1: Xác định câu lời giải Bước 2: Xác định phép tính - Cho HS nêu lại phép tính theo các từ khóa: Thêm, tất cả, cả hai, …: Làm tính cộng. Bớt, còn lại, còn, cho, …: Làm tính trừ. - Cho HS gạch dưới các số. Bước 3: Xác định đáp số Bước 4: Hướng dẫn cho HS từng bước.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> trình bày một bài toán có LV. Lưu ý: Hướng dẫn thật cẩn thận cho HS tự kiểm tra lại kết quả bài toán bằng PP tính ngược trước khi tổ chức cho HS chữa bài. Ngoài ra, trong quá trình dạy học sau khi tác động GV còn sử dụng đa dạng các trò chơi học tập để kích thích hứng thú của HS. Từ đó giúp HS tích cực tham gia vào quá trình nhận thức phù hợp hơn với PPDH đặc trưng. Khi chơi HS luôn sử dụng các giác quan để phân tích, so sánh, tổng hợp qua đó ngôn ngữ và tư duy được phát triển. Những HS khá – giỏi có thể giúp HS trung bình – yếu tìm kiếm thông tin để giải quyết vấn đề và nhiệm vụ của GV giao như vậy khả năng hợp tác được nâng cao.. 3.2. Xử lý kết quả trước và sau tác động của HS  Kết quả khảo sát hứng thú của HS Ý kiến khảo sát hứng thú học có nội dung liên quan Tháng. đến giải toán có LV của HS (lớp1/1) Số lượng có hứng thú. Tỉ lệ (%). 09. 14. 40. 11. 17. 48,6. 12. 28. 80. 01. 29. 82,9. 02. 30. 85,7. 03. 32. 91,4. Bảng thống kê 3.1.  Kết quả khảo sát kiến thức của HS Điểm. Kết quả kiểm tra hàng tháng nội dung có liên quan đến giải toán có LV.

<span class='text_page_counter'>(28)</span> của HS (lớp 1/1) 09 SL 9-10. 13. 11 %. SL. 12 %. 37,1 15. SL. 42,9 20. 1 %. 2. SL. 57,1 27. %. SL. 77,1 29. 3 %. SL. 82,9 31. % 88,6. Bảng thống kê 3.2. 3.3. Kiểm chứng giả thiết đơn TrướcToán tác động. Sau động tác động. %% %%. Biểu đồ 3.1: Kết quả thực nghiệm thông qua kết quả học tập và hứng thú của HS được thể hiện rõ qua biểu đồ. Ghi chú: Trong bảng kết quả khảo sát và biểu đồ không có tháng 10 vì HS nghỉ lũ.. 3.4. Nhận xét về kết quả tác động Qua kết quả khảo sát về hứng thú và điểm số của HS, ta thấy sự khác biệt rõ rệt giữa trước tác động và sau tác động. Tôi đã vận dụng PPDH tích cực đặc trưng, phân.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> nhóm HS để lựa chọn HTTC dạy học cho từng hoạt động của giải bài toán có LV được nghiên cứu ở chương cơ sở lí luận đã giúp HS hiểu và nắm vững kiến thức, kĩ năng thực hành. Kết quả thu được là lúc đầu lớp chỉ có 37,1 % đến 42,9 % là HS giải được các nội dung liên quan đến bài toán có LV thì sau khi tác động con số này đã không ngừng nâng lên từ 57,1 % đến 88,6 %, từ đây cho thấy khi dạy vận dụng PPDH tích cực đặc trưng và lựa chọn HTTC phù hợp sẽ cung cấp cho HS những kiến thức căn bản về bài toán có lời văn ở giai đoạn ban đầu và đây cũng chính là tiền đề cho việc dạy HS giải toán có LV về sau. Điều này đã đem lại sự khác biệt rất lớn giữa kết quả học toán có LV ở giai đoạn chuẩn bị và học giải toán có LV một cách chính thức. Đa số HS đã nắm được nội dung kiến thức sau các hoạt động của GV, giải đúng bài toán và trình bày được bài giải toán có LV, ngay cả HS yếu lúc đầu không thể đặt được bài toán thì hiện nay đã tự giải và trình bày được các bước giải toán có lời văn. Đến khoảng thời gian hiện tại, khi giao các bài tập cho HS thì sau khi giải HS đã có thể tự nhận xét chéo giữa các nhóm học tập, nên HS được quan sát lắng nghe và phân tích tổng hợp lại tri thức một lần nữa, do đó số HS hoàn thành các bài tập, các yêu cầu của GV ngay tại lớp theo đúng thời gian quy định. Tuy nhiên thời gian tác động ngắn, một số HS chưa quen với HTTC tổ chức của PPDH nêu vấn đề và trình độ nhận thức của HS còn nhiều hạn chế nên vẫn còn một số HS chỉ đạt loại khá ở môn này. Nhìn chung, việc vận dụng PPDH tích cực đặc trưng của người dạy là rất khả quan, đã nâng cao được kết quả và hứng thú của HS khi học giải toán có LV ở lớp 1/1. Khắc phục được những hạn chế trong quá trình dạy toán trước tác động như: số HS giỏi đã tăng, HS có năng động sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức mới, số HS chưa hiểu bài giảm đáng kể.. TÓM TẮT CHƯƠNG.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> Trong chương 3, thông qua việc đưa ra các đề xuất, các giải pháp và quá trình tác động tiến hành ở lớp 1/1, tôi chuẩn bị đầy đủ ĐDDH vận dụng PPDH tích cực đặc trưng kết hợp với PPDH bổ trợ, đổi mới HTTC dạy học trong từng hoạt động, phù hợp với trình độ nhận thức của HS, kích thích được tính tò mò và óc sáng tạo của HS. Đồng thời qua tác động trên giúp tôi thấy được việc sử dụng PPDH đặc trưng của giải toán có LV trong quá trình dạy học môn Toán đã làm cho HS hứng thú tích cực tham gia vào các hoạt động của giờ học. HS đã chủ động và sáng tạo rèn luyện các kỹ năng thực hành của bản thân. Thông qua kết quả khảo sát sau tác động khả quan, HS rất hứng thú và tích cực học tập môn học này, số lượng HS hiểu, nắm vững kiến thức, kĩ năng thực hành tăng lên so với lớp lúc chưa tác động rất nhiều. Chất lượng giải các bài toán có LV nói riêng và môn Toán nói chung của HS cũng được nâng lên khá rõ rệt. Vì thế, hiệu quả dạy học môn học này đã nâng lên và phát triển theo hướng tích cực. Tóm lại, tôi đã thấy được việc vận dụng PPDH tích cực và ĐDDH đầy đủ sẽ giúp rèn luyện các kỹ năng thực hành của HS thông qua việc GV làm rõ trọng tâm của bài cũng như giúp HS phát huy tính tích cực thông qua hệ thống câu hỏi. Thu hút HS tham gia giải quyết các tình huống cũng như khái quát hóa bài học dễ dàng. Vì vậy nên trong quá trình dạy tác động tôi đã đảm bảo được mục tiêu bài học và có nhiều sáng tạo trong tiết dạy của mình. Nhằm nâng cao kết quả dạy học giải toán có LV ở lớp 1/1 của trường.. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 1.1 Bài toán có LV ở Tiểu học được dạy theo mức độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với sự phát triển tư duy của HS cũng như sự phát triển tâm sinh lí. HS được học từ dạng toán đơn một phép tính đơn giản (tính cộng) cho đến dạng phức tạp hơn (tính trừ). Các bài toán có lời văn ở giai đoạn chính thức là sự kế thừa, phát triển và nâng cao của các bài toán ở giai đoạn chuẩn bị (giúp HS đã có kiến thức kĩ năng cơ sở). 1.2 Các bài toán có LV được nêu trong chương trình là những vấn đề gần gũi với cuộc sống, mang tính áp dụng vào thực tế cao. Nó giúp HS khi tham gia giải các bài toán có lời văn có điều kiện phát triển kĩ năng suy luận tổng hợp các mạch kiến thức toán học khác nhau (số học, các yếu tố hình học, đại lượng và đo đại lượng, các phép tính toán học, …), những kiến thức về văn học, khoa học nghệ thuật, thực tế cuộc sống mang tính giáo dục cao. 1.3 Quá trình nghiên cứu và những kinh nghiệm dạy giải toán có LV theo chương trình SGK tôi nhận thấy để hướng tới vùng phát triển gần nhất (HS lớp 1) thì GV cần: Tìm hiểu thật kĩ PPDH tích cực đặc trưng cho dạng toán có LV và vận dụng đa dạng các hình thức tổ chức linh hoạt theo trình độ nhận thức của từng nhóm HS khá giỏi hay trung bình yếu. 1.4 Mặt khác, qua thực nghiệm dạy giải toán có LV tôi nhận thấy sắp xếp vị trí HS thật phù hợp dựa trên PPDH loại thể là công việc đầu tiên trong việc tổ chức lớp học. Ngay sau đó là việc vận dụng các PPDH đặc trưng như PP nêu vấn đề, PP luyện tập thực hành, PP sơ đồ đoạn thẳng, …. Vào từng nhóm HS, vào từng hoạt động và từng dạng bài khác nhau là việc thật sự cần thiết để xây dựng môi trường học tập theo nguyên tắc lấy người học làm trung tâm. 1.5 Tóm lại , dạy giải toán có LV đòi hỏi người GV phải dày công nghiên cứu để có thể xây dựng nên những tiết dạy thành công. Làm cho HS có thể tự tổng hợp các kiến thức có liên quan đến bài toán để hoàn thiện bài giải gồm đủ 3 phần: Câu lời giải, phép tính và đáp số. Có thể nói việc xác định câu lời giải đối với HS lớp 1 là một vấn đề thật.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> sự khó khăn vì nó không chỉ đòi hỏi HS có tư duy toán học, kĩ năng tính toán mà còn phải có những kĩ năng khác như: Đọc, viết, làm tính, …. 1.6 Mong rằng trong quá trình trải nghiệm thực tiễn, tôi và các GV khác có nhiều cơ hội trao đổi, bổ sung, rút kinh nghiệm để ngày một hòan chỉnh hơn PPDH giải toán có LV này theo đúng định hướng đổi mới PPDH tích cực “lấy người học làm trung tâm”, “GV đóng vai trò chỉ đạo” và “phát huy tính chủ động, sáng tạo của HS”.. 2. Kiến nghị Xuất phát từ thực trạng dạy học giải toán có LV lớp 1/1 ở trường TH – THCS Gáo Giồng, tôi đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dạy học giải toán có LV như sau:. 2.1. Đối với nhà trường quản lí - Tổ chức các buổi thao giảng dạy các bài đầu của giai đoạn chính thức dạy giải toán có LV để tạo điều kiện cho GV học tập, trao đổi phổ biến những kinh nghiệm hay để nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn của GV. - Tạo điều kiện tổ chức và duy trì các phong trào lồng ghép thi thực hành làm ĐDDH để GV tìm hiểu, bổ sung kiến thức và kĩ năng sử dụng PPDH mới đặc trưng trong dạy toán nói chung và dạy toán có lời văn nói riêng, vận dụng linh hoạt các HTTC dạy học khác nhau. Từ đó, nhà trường động viên, khuyến khích GV trao dồi kinh nghiệm, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn hơn. - Hỗ trợ kinh phí mua nguyên, vật liệu làm ĐDDH nhất là đồ dùng trực quan cho việc minh họa đề toán (đưa ra quy định về sử dụng ĐDDH nhằm góp phần hạn chế hiện tượng hình thức – làm để đối phó chứ không sử dụng).. 2.2. Đối với GV - GV nên thường xuyên luyện tập thao tác hướng dẫn để nhằm giúp HS nắm vững kiến thức, kĩ năng tốt hơn. - GV trong tổ 1, 2, 3 nên thảo luận và chia sẻ cùng nhau về cách dạy cũng như những PPDH hay, kinh nghiệm dạy toán có lời văn ở những năm trước..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> - Thường xuyên tham gia các buổi thao giảng dạy mẫu về giải toán có LV nhằm rút kinh nghiệm bản thân, tìm hiểu và vận dụng PPDH phù hợp với trình độ nhận thức của HS lớp mình sao cho đạt hiệu quả nhất. - GV cần lồng ghép dạy tri thức với giáo dục thái độ lao động và mở rộng thêm kiến thức vận dụng vào thực tế cho HS.. 2.3. Đối với HS - Cần có hứng thú, niềm say mê khi học giải toán có LV để lĩnh hội tri thức một cách sáng tạo. - Phải tích cực học tập, chú ý quan sát, theo dõi, hướng dẫn của GV và không ngừng tự rèn luyện kĩ năng hoạt động độc lập của mình. - Nên tập cho mình thói quen học đi đôi với hành, không trông chờ vào người khác để kết quả học tập cao hơn..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.. Chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học, NXB Giáo dục 2006.. 2.. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học lớp 1.. 3.. Phương pháp dạy học Toán tập 2, NXB Giáo dục 2000.. 4.. Bộ Giáo Dục và Đào Tạo năm 2002, Sách giáo viên Toán lớp 1 NXB Giáo dục. 5.. TS. Nguyễn Thị Bích Hạnh – TS. Trần Thị Thu Mai (2007), Tâm lí học Tiểu. học và tâm lí học sư phạm Tiểu học (Dự án phát triển Giáo viên Tiểu học), NXB Giáo dục 6.. Thiết kế bài giảng Toán tập 1 - 2, NXB Hà Nội.. PHỤ LỤC 1.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ HỨNG THÚ HỌC GIẢI TOÁN CÓ LV LỚP 1/1 Ở TRƯỜNG TH – THCS GÁO GIỒNG, HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP Phỏng vấn học sinh Câu 1. Khi học giải bài toán có LV em cảm nhận như thế nào? - Rất yêu thích  - Yêu thích  - Bình thường  - Không yêu thích, chán.  Câu 2. Khi học giải bài toán có LV vần em thường gặp những khó khăn gì? - Viết tóm tắt.  - Tìm và viết câu lời giải.  - Tìm từ khóa và viết phép tính.  - Tìm đơn vị và viết đáp số.  Câu 3. Em có thường đọc các bài toán có LV trước ở nhà không? - Có  - Thỉnh thoảng  - Không  Câu 4. Khi cô giảng bài em thường? - Chăm chú lắng nghe  - Thích thì nghe  - Nói chuyện, làm việc riêng  Câu 5. Em thích học các bài toán có LV theo hình thức nào? - Học theo nhóm  - Học cá nhân  - Học cả lớp  Câu 6. Em có thường phát biểu khi học giải toán có LV không? - Có  - Có nhưng không thường xuyên  - Không . Chúc các em học tốt!.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> Duyệt của hội đồng khoa học cấp trường: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Duyệt của PGD – ĐT huyện Cao Lãnh: ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ................................................................................................................................. ..................................................................................................................................

<span class='text_page_counter'>(37)</span>

×