Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

SKKN một số KINH NGHIỆM dạy học GIẢI TOÁN có lời văn lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.9 KB, 37 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN THANH XUÂN

TRƯỜNG TIỂU HỌC THANH XUÂN TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC GIẢI TỐN

CĨ LỜI VĂN LỚP 2

Lĩnh vực

: Tiếng Việt

Cấp học

: Tiểu học

Tên Tác giả

: Nguyễn Tuyết Hạnh

Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung

Chức vụ

: Giáo viên cơ bản

NĂM HỌC 2019 -2020


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2



PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài:
Để trở thành con người lao động có ích trong thời đại mới thì ngay từ đầu
cấp các em học sinh đã phải học tập đều và đầy đủ các mơn. Cũng như bất kì
mơn học nào, mơn Tốn trong nhà trường tiểu học đóng vai trị rất quan trọng,
bởi các kiến thức, kĩ năng có nhiều ứng dụng trong đời sống. Nó góp phần quan
trọng trong việc rèn luyện suy nghĩ, phương pháp suy luận, phương pháp giải
quyết vấn đề và góp phần phát triển trí thơng minh, cách suy nghĩ độc lập, linh
hoạt, sáng tạo. Không những thế, mơn Tốn cịn đóng góp vào việc hình thành
các phẩm chất cần thiết và quan trọng cho học sinh tiểu học.
Tốn học rất đa dạng, phong phú, có nhiều loại bài tốn ở nhiều dạng khác
nhau. Trong đó loại tốn có lời văn ln giữ một vị trí quan trọng, bởi nó bộc lộ
mối quan hệ qua lại với các môn học khác cũng như trong thực tiễn cuộc sống.
Nó góp phần vào việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh tiểu học,
giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng giải toán. Đồng thời giáo viên dễ dàng
phát huy những ưu điểm, khắc phục những khuyết điểm cho học sinh.
Các bài tốn có lời văn chiếm giá trị đặc biệt quan trọng và xuất hiện ở các
khâu của quá trình dạy học ở tiểu học, từ khâu hình thành khái niệm, quy tắc
tính tốn đến khâu hình thành trực tiếp các phép tính, vận dụng tổng hợp các tri
thức và kỹ năng của số học, đại số, hình học…Vì vậy trong cấu trúc nội dung
mơn Tốn có thể sắp xếp các bài tốn có lời văn gắn với nội dung học khác nhau
trong từng khâu của từng tiết học.
Qua sự phân bố chương trình, ta thấy rõ phần giải tốn có lời văn có một vị
trí đặc biệt quan trọng trong chương trình mơn Tốn tiểu học nói chung và ở lớp
2 nói riêng.
Là một giáo viên đã từng dạy lớp 2 lâu năm, từ thực tế giảng dạy ở lớp và
tình hình học tập của học sinh, tơi thấy việc giải tốn có lời văn còn nhiều hạn
chế chưa giúp học sinh phát triển tốt năng lực tư duy, suy luận trong quá trình
giải tốn. Các em cịn nhầm lẫn giữa các dạng tốn, rập khn theo mẫu hoặc

theo cơng thức mà khơng giải thích được cách làm. Đặc biệt khơng nhận thấy
được mối liên hệ giữa các số liệu, dữ kiện cụ thể của bài toán dẫn đến hiểu sai
nội dung bài tốn nên lựa chọn phép tính khơng đúng. Số học sinh giải được bài
tốn theo nhiều cách chiếm số ít. Do vậy trước thực tế đó, để giúp học sinh giải
tốn tốt (phần giải tốn có lời văn) là một việc làm cần thiết đối với giáo viên
tiểu học, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy học mơn Tốn. Bản thân tôi là
một giáo viên Tiểu học, cũng đã từng trăn trở nhiều về vấn đề dạy học môn Tốn
nói chung và phần giải tốn có lời văn nói riêng để đạt kết quả dạy học tốt
2/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2
nhất. Với bài viết này tôi chỉ muốn đưa ra “Một số kinh nghiệm dạy học giải
tốn có lời văn lớp 2” phần nào đó sẽ giúp chúng ta tìm ra cách giảng dạy tốt
nhất, đạt được yêu cầu của bộ mơn nhằm góp phần vào việc đổi mới và nâng
cao chất lượng giáo dục hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận đổi mới phương pháp dạy học mơn Tốn
ở tiểu học.
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học phần giải tốn có lời văn lớp 2.
- Tìm hiểu thực trạng việc triển khai phần giải tốn có lời văn lớp 2 ở
Trường Tiểu học Thanh Xuân Trung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Học sinh lớp 2 trường Tiểu học Thanh Xuân Trung năm học 2019 – 2020.

3/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2


PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Cơ sở lý luận và thực tiễn :
1.1. Mục tiêu của môn Tốn 2 :
Mơn Tốn chương trình tiểu học được chia thành 2 giai đoạn chính:
- Giai đoạn các lớp 1, 2, 3 được coi là giai đoạn cơ bản.
- Giai đoạn các lớp 4, 5 là giai đoạn kế thừa và phát triển.
Toán 2 là giai đoạn cơ bản nên mục tiêu dạy học được cụ thể hoá thành
những yêu cầu cơ bản về kiến thức ,kĩ năng ở các nội dung:
+ Số học (số và phép tính): Các số trong phạm vi 1000; phép cộng và
phép trừ các số trong phạm vi 1000; phép nhân và phép chia.
+ Đại lượng và đo đại lượng: Độ dài; Khối lượng; Dung tích; Thời gian;
Tiền Việt Nam ( Riêng Tiền Việt Nam đã giảm tải để phù hợp với yêu cầu
chung).
+ Các yếu tố hình học: Hình chữ nhật - Hình tứ giác; Đường thẳng;
Đường gấp khúc; Tính độ dài đường gấp khúc; Tính chu vi hình tam giác, hình
tứ giác.
+ Giải tốn có lời văn: Các bài tốn giải bằng một bước tính về cộng, trừ,
nhân hoặc chia.
+ Một số yếu tố đại số được tích hợp ở nội dung số học.
1.2. Phương pháp dạy học Toán 2:
Phương pháp dạy học Toán 2 ở Tiểu học là sự vận dụng các phương pháp dạy
học tốn (nói chung) cho phù hợp với mục tiêu, nội dung, các điều kiện dạy học
cơ bản khi dạy học tốn theo chương trình Tiểu học .
Nội dung kiến thức, kĩ năng tốn học của chương trình Tốn 2 là kiến thức đã
có đối với giáo viên, nhưng là kiến thức chưa có đối với học sinh, nó tồn tại bên
ngồi tư duy học sinh. Giáo viên sử dụng phương pháp dạy học tốn ở Tiểu học
nói chung và phương pháp dạy học Tốn 2 nói riêng để giúp học sinh lĩnh hội
kiến thức, kỹ năng toán. Học sinh lĩnh hội kiến thức kỹ năng nhờ thính giác
(nghe), tri giác (nhìn) và tư duy (suy nghĩ-nhớ). Tương ứng trong trường hợp
này giáo viên sử dụng phương pháp dạy học kiểu áp đặt, thông báo kiến thức

cho học sinh. Học sinh lĩnh hội kiến thức không chỉ nhờ thính giác (nghe); tri
giác (nhìn) và tư duy (suy nghĩ – nhớ) mà cịn có sự tham gia phối hợp của các
hoạt động như cầm nắm, tách, gộp, phân tích, tổng hợp, viết, nói….Trong
trường hợp này giáo viên phải biết sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học
để hướng dẫn học sinh tự tìm tịi, phát hiện tự chiếm lĩnh kiến thức cho chính
mình. Các phương pháp dạy học toán thường vận dụng là:
- Đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
1.

4/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2
- Phương pháp gợi mở vấn đáp.
- Sử dụng đồ dùng,trang thiết bị dạy học (phương pháp trực quan).
- Sử dụng trò chơi học tập.
Tuy nhiên nội dung Toán 2 chủ yếu là những kiến thức cơ bản của giai đoạn
đầu nên khi dạy học Toán 2 giáo viên cần :
- Tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh, khơng nói, viết,
làm mẫu những gì học sinh có thể làm được (cá nhân hoặc nhóm học
sinh).
- Khi dạy học cần giúp học sinh tự nêu (phát triển) vấn đề, tự phát hiện các
kiến thức, kỹ năng đã có, với sự trợ giúp (nếu cần thiết) của các hình vẽ,
mơ hình thật để giải quyết vấn đề (cá nhân hoặc nhóm học sinh) trao đổi ý
kiến bình luận, thực hành vận dụng ngay trong tiết học.
- Tận dụng thời gian học tập ngay trên lớp để hồn thành về cơ bản nhiệm
vụ học tập tốn, nếu có thời gian thì giúp học sinh tự học ở mức sâu các
nội dung SGK và vở bài tập.
1.3. Nội dung của mạch kiến thức giải tốn có lời văn lớp 2
Nội dung dạy học giải tốn có lời văn lớp 2 gồm:

- Dạy cách giải và cách trình bày giải các bài tốn đơn về cộng, trừ, trong
đó có bài tốn về “nhiều hơn”, "ít hơn”, tìm các thành phần chưa biết, một số bài
toán về nhân, chia (trong phạm vi bảng nhân , chia với 5) và bước đầu làm quen
với việc giải bài tốn có nội dung hình học (tính độ dài, tính chu vi các hình),
các bài tốn liên quan đến phép tính với các đơn vị đo đã học (cm, m, km,
kg…).
- Rèn phương pháp giải tốn và khả năng diễn đạt (phân tích đề bài, giải
quyết vấn đề, trình bày vấn đề bằng nói và viết).
- Tốn 2 khơng dạy các bài tốn mang tính đánh đố học sinh nhưng nội
dung các bài toán phong phú, gần với thực tiễn xung quanh các em, bài toán
thường đặt ra dưới dạng giải quyết một tình huống có trong thực tiễn. Dạy trình
bày bài giải của bài tốn có lời văn gồm câu lời giải kèm theo phép tính và đáp
số.
1.4. Phương pháp dạy học giải bài tốn có lời văn lớp 2
Giải tốn là một hoạt động trí tuệ khó khăn phức tạp, hình thành kỹ năng
giải tốn khó hơn nhiều so với kỹ xảo tính. Vì các bài tốn là sự kết hợp đa dạng
nhiều khái niệm, nhiều quan hệ toán học. Nắm chắc các ý nghĩa phép tính địi
hỏi khả năng độc lập suy luận của học sinh, đòi hỏi biết cách tính thơng thạo,
đặc biệt là biết nhận dạng bài tốn và lựa chọn thích hợp.

5/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2
Để giúp học sinh thực hiện được các hoạt động trên có hiệu quả, giáo
viên khơng làm thay hoặc áp đặt cách giải, mà hướng dẫn để học sinh từng bước
tìm ra cách giải bài tốn (tập trung vào 3 bước):
- Tóm tắt bài tốn để biết bài tốn cho biết gì ? hỏi gì ? dạng tốn gì?
- Tìm cách giải, thiết lập mối quan hệ giữa các dữ kiện của đề bài với
phép tính tương ứng.

- Trình bày bài giải, viết câu lời giải, phép tính và đáp số.
2. Thực trạng dạy học giải tốn có lời văn lớp 2:
2.1. Về phía giáo viên:
a/ Ưu điểm:
Qua tìm tịi nghiên cứu, cải tiến thực tế giảng dạy ở nhà trường hiện nay.
Đối với bài học truyền thụ kiến thức mới thì dạy học theo từng phần (chủ đề dạy
học kiến thức) và quy trình dạy học như sau:
- Giáo viên đặt vấn đề dẫn dắt học sinh dần dần đi vào kiến thức cần truyền
đạt.
- Dùng hệ thống câu hỏi, phương pháp gợi mở qua đàm thoại để uốn nắn sai
lầm, thiếu sót của học sinh, củng cố kiến thức bằng hệ thống bài tập ở lớp.
Đối với bài luyện tập vận dụng kiến thức, công việc của giáo viên, học sinh
thường là:
- Học sinh được giao chuẩn bị bài tập.
- Một vài học sinh lên bảng trình bày bài giải của mình.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trong lớp nhận xét bài giải của bạn, kiểm
tra kết quả trung gian và đáp số cuối cùng.
- Giáo viên tổng kết ưu điểm và khuyết điểm về lời giải học sinh đưa ra và
đưa ra lời giải mẫu (nếu cần) củng cố lý thuyết.
Dạy học sinh như vậy có ưu điểm là học sinh động não, tiếp thu kiến thức đỡ
thụ động.
b/ Nhược điểm:
Giáo viên chỉ dừng lại ở mức độ giải các bài toán trong chương trình chưa chú
trọng đến kỹ năng giải tốn, nhận dạng các bài toán và cách giải từng dạng toán,
chưa phát huy hết tính tích cực độc lập của từng học sinh.
2.2. Về phía học sinh:
a/ Ưu điểm:
Qua việc tìm hiểu điều tra cho thấy trong khi làm các bài tập cũng như qua các
bài kiểm tra, học sinh làm toán về phần giải tốn có lời văn khá tốt. Phần lớn các
em học sinh khơng làm sai hồn tồn.

b/ Nhược điểm:
6/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2
Tuy vậy vẫn còn một số học sinh cịn gặp khó khăn, lúng túng và rất máy móc
trong việc nhận dạng bài tốn, đặc biệt là phép tính. Nhiều học sinh do ảnh
hởng của gia đình nên khi đọc bài toán có từ thêm thì làm luôn phép
tính cộng, hay có từ bớt thì làm phép tính trừ hay cứ có từ nhiều
hơn thì làm tính cộng và có từ chia thì làm phép tính chianhng
không phải điều ®ã lu«n lu«n ®óng. NhiỊu häc sinh khi ®ang häc các
bảng nhân trong phạm
vi 5, thông thờng thì các bài toán có lời văn sẽ làm bằng phép tính nhân,
giáo viên cho thêm một vài bài toán giải bằng phép tính cộng, các em vẫn
làm tính nhân. Tình trạng này cũng lại xảy ra khi làm các bài về chia,
học sinh thờng không chắc chắn khi chọn phép tính cho các bài toán,
kể cả các em có sức học khá nhiều khi còn nhầm.
Sau õy l mt s vớ d mà học sinh thường lúng túng và làm sai ......
Bµi 1: Trong vờn có 9 cây táo, mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa. Hỏi trong
vờn có tất cả bao nhiêu cây táo?
Bài 2: Sau khi mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa thì trong vờn có 9 cây táo.
Hỏi lúc đầu trong vờn có mấy cây táo?
* Với bài tập 2, phải có đến 21.5% học sinh không đọc kĩ đầu
bài, các em cứ nghĩ bài 1 và bài 2 giống nhau nên đà làm bài nh
sau:
Bài 2:
Bài giải:
Lúc đầu trong vờn có số cây táo là:
6 + 9 = 15 ( cây )
Đáp số: 15 cây táo

&
Bài 1: Từ mảnh vải dài 9 dm, ngời ta cắt ra 5 dm để may túi. Hỏi mảnh
vải còn lại dài mấy đề- xi-mét?
Bài 2: Sau khi cắt ra 5 dm để may túi thì mảnh vải còn lại dài là 9 dm.
Hỏi lúc đầu mảnh vải dài bao nhiêu đề - xi- mét?
* Có đến 26% học sinh làm bài 2 sai, nh sau:
Bài giải:
Lúc đầu mảnh vải dài là:
9 - 5 = 4 ( dm )
Đáp số: 4 dm
&
7/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2
Bµi 1 : Líp 2A cã 25 häc sinh nữ vµ 10 häc sinh nam. Hái líp 2A có tất cả
bao nhiêu học sinh?
Bài 2 : Lớp 2A cã 25 häc sinh, trong ®ã cã 10 häc sinh nam. Hái líp 2A
cã bao nhiªu häc sinh nữ?
* Cã 15% học sinh làm bài 2 sai, nh sau: Bài
giải:
Lớp 2A cã sè häc sinh nữ là:
25 + 10 = 35 ( học sinh)
Đáp số: 35 học sinh
&
Bài 1: Nam có 10 viên bi. Bảo có nhiều hơn Nam 3 viên bi. Hỏi Bảo có
bao nhiêu viên bi?
Bài 2: Nam có 10 viên bi. Nam nhiều hơn Bảo là 3 viên bi. Hỏi Bảo có
bao nhiêu viên bi?
Bài 3: Lớp 2A cã 15 häc sinh g¸i, sè häc sinh trai của lớp ít hơn số học

sinh gái 3 học sinh.Hỏi lớp 2A có bao nhiêu học sinh trai? Bài 4: Líp 2A cã
15 häc sinh g¸i, sè häc sinh g¸i của lớp ít hơn số học sinh trai là 3 học
sinh. Hỏi lớp 2A có bao nhiêu hc sinh trai?
Các bài toán dạng bài 2 và bài 4 thờng ít gặp trong sách giáo
khoa, nhng để tránh cho học sinh có những suy nghĩ máy móc khi
làm các bài toán dạng " nhiều hơn" hay " ít hơn", nên tôi vẫn mạnh
dạn đa các bài toán dạng này vào các tiết hớng dẫn học......
*

Có đến 32,5% học sinh đà làm sai trong đó nhiều học sinh
tóm tắt đúng nhng phép tính vẫn sai.
Bài 2:
Tóm tắt:
10 viên bi
Nam :
3v
Bảo:
? viên bi
Bài giải:
Bảo có số viên bi là :
8/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2
10 + 3 = 13 ( viªn bi )
Đáp số: 13 viên bi

Bài 4:
Tóm tắt:
15 hs

Hs gái:
Hs trai:

3 hs
? học sinh
Bài giải:
Lớp 2A có số học sinh trai là:
15 - 3 = 12 ( học sinh )
Đáp số: 12 học sinh

&
Bài 1: Mỗi bạn Lan, Hà, Vân cho Mai 3 qun vë. Hái Mai cã tÊt c¶
mÊy qun vở?
Bài 2: Các bạn Lan, Hà, Vân cho Mai 3 quyển vở thì Mai có 9 quyển
vở. Hỏi lúc đầu Mai cã mÊy qun vë?
Bµi 3: Mai cã 9 qun vở. Các bạn Lan, Hà, Vân cho Mai 3 quyển vở
nữa. Hỏi Mai có tất cả bao nhiêu quyển vở?
* Với tiết hng dn t hc của tuần 20, tôi ®· cho häc sinh lµm bµi
tËp 2 vµ nhËn thÊy có đến 24% học sinh đà làm bài sai vì các em
cho rằng bài tập 1 và bài tập 2 giống nhau.
Bài 2:

*

Bài giải:
Lúc đầu Mai có số quyển vở là:
3 x 9 = 27 ( quyển vở)
Đáp số: 27 quyển vở
Với tiết hng dn hc của tuần 21, tôi ®· cho häc sinh lµm bµi


tËp 3 vµ nhËn thÊy có đến 30% học sinh đà làm bài sai.
9/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời vn lp 2

Bài 3:
Bài giải:
Mai có tất cả số quyển vở là:
3 x 9 = 27 ( quyển vở)
Đáp số: 27 quyển vở
Hoặc
Bài giải:
Mai có tất cả số quyển vở là:
9 - 3 = 6 ( quyển vở)
Đáp số: 6 qun vë
&
Bµi 1 : Mai cã 18 qun vë. Mai chia đều cho các bạn Lan, Hà, Vân.
Hỏi mỗi bạn cã mÊy qun vë?
Bµi 2 : Mai cã 18 qun vở. Mai cho các bạn Lan, Hà, Vân là 3 quyển
vở. Hỏi Mai còn bao nhiêu quyển vở?
* Với tiết hng dn hc tun 23, tôi cho học sinh làm bài tập 2 và
nhận thấy rằng vì tuần đó các em đang học bảng chia 3 nên có
đến 32,5% học sinh đà làm sai bài tập 2, nh sau:
Bài 2:
Bài giải:
Mai còn số quyển vở là:
18 : 3 = 6 ( quyển vở )
Đáp số : 6 quyển vở
&

Bài 1: An có một số viên bi. An chia đều cho 3 bạn mỗi bạn 6 viên bi. Hỏi
lúc đầu An có bao nhiêu viên bi?
Bài 2: An có một số viên bi. An cho em 3 viên bi thì còn lại 6 viên bi. Hỏi
lúc đầu An có mấy viên bi?
* Với bài tập 1, có đến 19,5% học sinh làm sai nh sau:
Bài 1:
Bài giải:
An có số viên bi là:
6 : 3 = 2 ( viên bi )
Đáp số : 2 viªn bi.
10/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2
* Víi bµi tËp 2, sè häc sinh làm sai là 13%, hầu hết rơi vào số học
sinh trung bình, các em làm sai nh sau:
Bài 2:
Bài giải:
An có số viên bi là:
6 : 3 = 2 ( viên bi )
Đáp số : 2 viên bi.
Hoặc
Bài giải:
An có số viên bi là:
6 - 3 = 3 ( viên bi )
Đáp số : 3 viên bi
Bài 1: Một ngày Mai đọc đợc 2 trang sách. Hỏi với 10 ngày Mai đọc đợc
bao nhiêu trang sách?
Bài 2: Một ngày Mai đọc đợc 2 trang sách. Hỏi với 10 trang sách Mai đọc
trong mấy ngày?

Bài 3: Hai ngày Mai đọc 10 trang sách. Hỏi một ngày Mai đọc đợc mấy
trang sách?
* Rất nhiều học sinh không phận biệt đợc sự khác nhau giữa 3
bài toán này dẫn đến khi gặp các bài toán này rất lúng túng, có
đến 32,5 % học sinh khi gặp bài toán này đà làm sai :
-

Bài 1 số học sinh sai không nhiều.
Bài 2 học sinh thờng làm sai nh sau:

Bài 2:
Bài giải:
Mai đọc trong số ngày là:
2 x 10 = 20 ( ngày )
Đáp số : 20 ngày.
Hoặc làm đúng nhng tên đơn vị lại sai.
Bài giải:
Mai đọc trong số ngày là:
10 : 2 = 5 ( trang )
11/26


-

Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời vn lp 2
Đáp số : 5 trang
Bài 3 học sinh thờng làm sai nh sau: Bài 3:

Bài giải:
Một ngày Mai đọc đợc số trang sách là:

2 x 10 = 20 ( trang )
Đáp số : 20 trang
Bài 1: Có một số lít dầu chia đều vào trong 6 can, mỗi can 3l. Hỏi có
tất cả bao nhiêu lít dầu?
Bài 2: Có 6l dầu chia đều vào các can, mỗi can 3l. Hỏi cần có mấy
can?
* Khi giao bài tập 1, tôi không nghĩ có đến 17% học sinh lại có
phép tính sai, các em làm nh sau:
Bài 1:
Bài giải:
Có tất cả số lít dầu là:
6:3=2(l)
Đáp số : 2l dầu
* Sau tiết chữa bài tập 1, tôi cho học sinh làm bài tập 2 và nhận
thấy rằng có đến 26% học sinh làm bài nh sau:
Bài 2:
Bài giải:
Cần có số can là:
6 x 3 = 18 ( can )
Đáp số : 18 can
Trên đây là một vài ví dụ cho thấy vấn đề nảy sinh khi học
sinh lớp 2 gặp những bài toán có lời văn.
Qua việc khảo sát 53 học sinh trên lớp u nm (9/10/2019) ,
tôi có kết quả nh sau:

Khả năng

Xếp
Loại
HTT

12/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2
HT
Từ thực trạng trên tôi đã tiến hành tìm hiểu nguyên nhân những điểm mạnh
điểm yếu của học sinh để tìm cách khắc phục.
* Nguyên nhân :
Tuy học sinh đã có khả năng phân tích đề, song khả năng thiết lập các dữ
kiện để xây dựng quy trình, khả năng nêu lời giải đúng, chính xác cho mỗi phép
tính và khả năng trình bày bài tốn đúng và đẹp còn rất hạn chế dẫn đến kết quả
làm bài còn thấp.
* Hướng khắc phục :
Với những trăn trở trên bản thân tơi đã tìm hiểu và nắm vững chương trình
để khai thác các kiến thức vận dụng vào bài. Mặt khác tơi học hỏi đồng nghiệp,
tìm một số giải pháp tối ưu nhất góp phần nâng cao hiệu quả dạy giải tốn có lời
văn ở lớp 2. Được sự hướng dẫn tận tình của Ban giám hiệu nhà trường, tôi đã
tiến hành giảng dạy và hướng dẫn học sinh giải toán và đã rút ra được một số
kinh nghiệm cụ thể :
3. Một số kinh nghiệm dạy giải toán có lời văn lớp 2:
Để giúp học sinh thực hiện được các hoạt động giải tốn có hiệu quả, giáo
viên có thể sử dụng các bước sau :
3.1. Hướng dẫn học sinh phân tích bài tốn :
+ Đọc kĩ đề bài :
Đây là bước nghiên cứu đầu tiên giúp học sinh có suy nghĩ ban đầu về ý
nghĩa bài tốn. Nắm được nội dung bài toán và đặc biệt cần chú ý đến câu hỏi
của bài. Do đó, tơi đã yêu cầu học sinh cầm bút chì và thước gạch chân dưới
những dữ kiện quan trọng của bài toán: “Hãy gạch dưới một gạch những dữ kiện
đã cho” ; “Hãy gạch hai gạch dưới câu hỏi của đề toán”. Như vậy tất cả học sinh
cùng làm việc, em nào không chịu làm việc giáo viên đã biết và nhắc nhở.

+ Xây dựng, thiết lập mối liên hệ giữa hai dữ kiện đã cho của bài tốn . Tìm
cách diễn đạt nội dung của bài bằng ngơn ngữ kí hiệu tốn học. Tóm tắt
đề bài tốn hoặc minh họa với sơ đồ hình vẽ bằng cách ghi dữ kiện điều kiện và
câu hỏi của bài tốn dưới dạng cơ đọng, ngắn gọn nhất.
Ví dụ : Bài 3 (trang 5 SGK Tốn 2 )
“Một cửa hàng buổi sáng bán 12 xe đạp, buổi chiều bán được 20 xe đạp. Hỏi cả
hai buổi cửa hàng bán được tất cả bao nhiêu xe đạp?”
- Phân tích nội dung
+ Học sinh đọc đề tốn
13/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời văn lớp 2
Giáo viên yêu cầu học sinh làm việc :
+ Hãy gạch một gạch dưới dữ kiện đã biết.
+ Hãy gạch hai gạch dướí câu hỏi của bài tốn.
Sau khi học sinh đã thực hiện theo hiệu lệnh làm việc, giáo viên yêu cầu một số
học sinh trình bày phân tích nội dung để hiểu rõ nội dung đề toán.
Buổi sáng bán: 12 xe đạp
Buổi chiều bán: 20 xe đạp
Cả hai buổi bán: …xe đạp ?
- Lập kế hoạch giải: Suy nghĩ để tìm ra cách trả lời các câu hỏi của bài tốn cần
biết gì ? Dùng phép tính gì ? Suy luận từ các số, điều kiện đã có, có thể biết gì ?
Có thể sử dụng phép tính gì ? Trên cơ sở đó lập kế hoạch để giải bài tốn.
+ Thực hiện cách phép tính theo kế hoạch để tìm ra kết quả đúng của bài tốn.
Mỗi bước của phép tính đều phải được kiểm tra lại cho đúng, thử lại đáp số vừa
tìm được, xem cách giải, lời giải, đáp số có đúng câu hỏi của bài hay đã phù hợp
với điều kiện bài tốn hay chưa? Trình bày bài giải :
Bài giải
Cả hai buổi cửa hàng bán được tất cả số xe đạp là:

12 + 20 = 32 (xe đạp) Đáp số
: 32 xe đạp
Từ cách hướng dẫn học sinh giải theo cách trên, học sinh đã nắm chắc được
các bước giải và trình tự giải bài tốn để học sinh tiến hành đến việc học và giải
bài toán tiếp theo phức tạp hơn một cách dễ dàng .
3.2. Hướng dẫn học sinh phân tích và giải những bài tốn ngược dựa trên
những bài toán gốc trong các tiết hướng dẫn tự học.
Trong các tiết hng dn t hc tôi đà đa ra các bài toán và cùng học
sinh phân tích, để các em nhận thấy những cái sai mà các em thờng
mắc.
Tiết HDH tuần 3
Bài 1: Trong vờn có 9 cây táo,
mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa.
Hỏi trong vờn có tất cả bao
nhiêu cây táo?
* Giáo viên đa ra hai bài toán trên và cùng học sinh làm bài.
* Gọi học sinh đọc đề toán:
+ 1 học sinh đọc bài toán 1
+ 1 học sinh đọc bài toán 2
14/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời vn lp 2
+ 1 học sinh đọc cả hai bài toán *
Phân tích 2 đề toán:
+ Khác nhau : - câu hỏi khác nhau
+ Bài1: Có 9 thêm 6
+ Bài 2: Thêm 6 có 9
* Gạch chân dới các từ cần lu ý:
Bài 1: Trong vờn có 9 cây táo,

mẹ trồng thêm 6 cây táo nữa.
Hỏi trong vờn có tất cả bao
nhiêu cây táo?
* Tóm tắt đề toán:

6 cây

* Nhận xét tóm tắt để có phép tính đúng
+ Bài 1: Để tìm đoạn ? ta
+ Bài 2: Để tìm đoạn ? ta
* Dựa vào phần nhận xét ta có bài giải:

cây là:

cây
Kết luận : Không phải khi gặp bài toán có từ thêm thì làm ngay
phép tính cộng. Ngoài ra ta có thể nhìn vào phần tóm tắt sau để
làm bài:
Bài 1:

9
6 cây

cây


Tiết HDH tuần 4
Bài 1: Từ mảnh vải dài 9 dm, Bài 2: Sau khi cắt ra 5 dm để ngời ta cắt
ra 5 dm để may may túi thì mảnh vải còn lại túi. Hỏi mảnh vải còn lại dài
dài là 9 dm. Hỏi lúc đầu mảnh

15/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời vn lp 2
mấy đề - xi - mét?
* Giáo viên đa ra hai bài toán trên và cùng học sinh làm bài
* Gọi học sinh đọc đề toán:
+ 1 học sinh đọc bài toán 1
+ 1 học sinh đọc bài toán 2
+ 1 học sinh đọc cả hai bài toán
* Phân tích 2 đề toán:
+ Khác nhau : - câu hỏi khác nhau

* Gạch chân dới các từ cần lu ý:

Bài 1: Từ mảnh vải dài 9 dm,
ngời ta
túi. Hỏi
mấy đề - xi- mét?
* Tóm tắt đề toán:

5dm
dm

* Nhận xét tóm tắt để có phép tính đúng
+ Bài 1: Để tìm đoạn ? ta lấy: 9 - 5
+ Bài 2: Để tìm đoạn ? ta lấy : 9 + 5
* Dựa vào phần nhận xét ta có lời giải:

Mảnh vải còn lại dài là:


Kết luận : Không phải khi gặp bài toán có từ bớt hay cho hay
cắt thì làm ngay phép tính trừ. Ngoài ra ta có thể nhìn vào phần
tóm tắt sau để làm bài:
Bài 1 :Bài 2:
- 5 dm- 5
?
dm? dm9 dmdm9dm

Tiết HDH tuần 5
Bài 1: Líp 2A cã 25 häc sinh nữ
vµ 10 häc sinh nam. Hái líp 2A


có tất cả bao nhiêu học sinh?
16/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời vn lp 2
sinh n?
* Gọi học sinh đọc đề toán:
+ 1 học sinh đọc bài toán 1
+ 1 học sinh đọc bài toán 2
+ 1 học sinh đọc cả hai bài toán *
Phân tích 2 đề toán:
+ Giống nhau : - cã c¸c sè gièng nhau
+ Kh¸c nhau : - câu hỏi khác nhau
+ Bài1: có 25 học sinh n vµ 10 häc sinh
nam
+ Bµi 2: cã 25 häc sinh trong đó có 10

học sinh nam
* Tóm tắt đề toán:

10

hs

* Nhận xét tóm tắt để có phép tính đúng
+ Bài 1: Để tìm đoạn ? ta lấy: 25 + 10
+ Bài 2: Để tìm đoạn ? ta lấy: 25 - 10
* Dựa vào phần nhận xét ta có lời giải:
Lớp 2A cã sè häc sinh lµ:
25 + 10 = 35 ( học
sinh )
Đáp số: 35 học sinh
sinh
Ngoài cách làm trên ta có thể nhìn vào phần tóm tắt sau
để làm bài:
Bài 1:
Bài 2:

25 hs

10 hs

Bài 1: Nam có 10 viên bi. B¶o


17/26



Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời vn lp 2
có nhiều hơn Nam 5 viên bi.
Hỏi Bảo có bao nhiêu bi?
* Gọi học sinh đọc đề toán:
+ 1 học sinh đọc bài toán 1
+ 1 học sinh đọc bài toán 2
+ 1 học sinh đọc cả hai bài toán
* Phân tích 2 đề toán:
+ Giống nhau : - cã c¸c sè gièng nhau
+ Kh¸c nhau : - Bài 1: Bảo nhiều hơn Nam
* Gạch chân dới các từ cần lu ý:
Bài 1: Nam có 10 viên bi. Bảo
có nhiều hơn Nam 3 viên
Hỏi Bảo có bao nhiêu bi?
* Tóm tắt đề toán:

10 bi

Nam :
3b
Bảo:
? bi
* Nhận xét tóm tắt để có phép tính đúng
+ Bài 1: Để tìm đoạn ? ( đoạn dài)
ta lấy: 10 + 5
+ Bài 2: Để tìm đoạn ? ( đoạn ngắn ) ta lấy : 10 - 5
* Dựa vào phần nhận xét ta có lời giải:

Bảo có số viên bi là :

10 + 3 = 13 ( viên bi )
Đáp số: 13
viên bi
Bài 3: Lớp 2A có 15 học sinh
gái, số học sinh trai của lớp ít
hơn số học sinh gái 3 häc sinh.
Hái líp 2A cã bao nhiªu häc
sinh trai?
* Gọi học sinh đọc đề toán:
18/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời vn lp 2
+ 1 học sinh đọc bài toán 3
+ 1 học sinh đọc bài toán 4
+ 1 học sinh đọc cả hai bài toán *
Phân tích 2 đề toán:
+ Giống nhau : - có các số giống nhau
- câu hỏi
+ Khác nhau : - Bài 3: học sinh trai ít hơn học sinh gái Bài 4:
học sinh gái ít hơn học sinh trai
* Gạch chân dới các từ cần lu ý:

Bµi 3: Líp 2A cã 15 häc sinh Bµi 4: Líp 2A cã 15 häc sinh g¸i, sè häc sinh
trai cđa líp Ýt g¸i, sè häc sinh g¸i cđa lớp ít hơn số học sinh gái 3 học hơn
số häc sinh trai lµ 3 häc sinh.Hái líp 2A cã bao nhiªu sinh. Hái líp 2A cã
bao nhiªu
häc sinh trai?
trai?
* Tóm tắt đề toán:


Hs gái :
hs
Hs trai:

?
* Nhận xét tóm tắt để có phép tính đúng
+ Bài 3: Để tìm đoạn ? ta lấy: 15 - 3
+ Bài 4: Để tìm đoạn ? ta lấy: 15 + 3
* Dựa vào phần nhận xét ta có lời giải:

là:
)
sinh
Kết luận: Để làm tốt các bài toán dạng này, học sinh bắt buộc
phải tóm tắt bằng sơ đồ và dựa vào sơ đồ để tìm ra phép tính.
*

Tiết HDH tuần 21
Bài 1: Các bạn Lan, Bài 2: Mỗi bạn Lan, Bài 3: Mai cã 9
19/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời vn lp 2
Hà, Vân cho Mai 3 Hà, Vân cho Mai 3 quyển vở. Các bạn Lan,
quyển vở thì Mai có 9 quyển vở. Hỏi Mai có Hà, Vân cho Mai 3
quyển vở. Hỏi lúc đầu tất cả mấy quyển vở? quyển vở nữa. Hỏi Mai
có tất cả bao nhiêu
Mai có mấy quyển
quyển vở?

vở?
* Gọi học sinh đọc đề toán:
+ 1 học sinh đọc bài toán 1
+ 1 học sinh đọc bài toán 2
+ 1 học sinh đọc bài toán 3
+ 1 học sinh đọc cả ba bài toán
* Phân tích 3 đề toán và gạch chân dới các từ cần lu ý

Bài 1: Các bạn Lan,
Hà, Vân cho Mai 3
quyển vở
có 9 quyển vở.
lúc
quyển vở?

* Tóm tắt đề toán:

3

vở

* Nhận xét tóm tắt để có phép tính đúng
+ Bài 1: Để tìm đoạn ? ta lấy: 9 - 3
+ Bài 2: Để tìm đoạn ? ta lấy : 3 + 3
+ Bài 3: Để tìm đoạn ? ta lấy : 9 + 3
* Dựa vào phần nhận xét ta có lời giải:

số
quyển vở là:
vở)

vở)
Tiết HDH tuần 23
Bài 1: Mai cã 18 qun vë. Bµi 2: Mai cã 18 qun vë.


20/26


Một số kinh nghiệm dạy học giải tốn có lời vn lp 2
Mai chia đều cho các bạn Lan, Hà, Mai cho các bạn Lan, Hà, Vân là 3
Vân. Hỏi mỗi bạn có mấy quyển quyển vở. Hỏi Mai còn bao nhiêu
quyển vở?
vở?
*

Gọi học sinh đọc đề toán:
+ 1 học sinh đọc bài toán 1
+ 1 học sinh đọc bài toán 2
+ 1 học sinh đọc cả hai bài toán

*

Phân tích 2 đề toán:
+ Giống nhau : - có các số giống nhau
+ Khác nhau : - câu hỏi khác nhau
- Bài1: có 18 vở chia đều cho 3 bạn
- Bµi 2: cã 18 vë cho 3 vë

21/26



×