Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Bi quyet lam bai tot phan ki nang de thi monDia li

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (89.46 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>“Bí quyết” làm bài tốt phần kĩ năng đề thi mơn Địa lí</b>


<b>Phần kĩ năng trong các đề thi mơn Địa lí chủ yếu là: Vẽ và nhận xét biểu đồ; nhận xét bảng</b>
<b>số liệu, thống kê; sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để làm bài.</b>


Để giúp các em học sinh thuận lợi nhất trong quá trình làm bài thi đối với phần kiến thức kĩ năng
của các đề thi mơn Địa lí, tơi xin được trao đổi những “bí quyết” để học tốt và làm tốt phần kĩ
năng bài thi mơn Địa lí như sau:


<b>1. Kĩ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất để vẽ.</b>


Để thể hiện tốt biểu đồ, cần phải có kỹ năng lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất; kỹ năng tính tốn,
xử lý số liệu (ví dụ, tính giá trị cơ cấu (%), tính tỉ lệ về chỉ số phát triển, tính bán kính hình
trịn...); kỹ năng vẽ biểu đồ (chính xác, đúng, đẹp...); kỹ năng nhận xét, phân tích biểu đồ; kỹ
năng sử dụng các dụng cụ vẽ kỹ thuật (máy tính cá nhân, bút, thước...)


<b>Cách lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất</b>: Câu hỏi trong các đề thi về phần kĩ năng biểu đồ
thường có 3 phần:


<b>a. Căn cứ vào lời dẫn (đặt vấn đề).</b>


Trong câu hỏi thường có 3 dạng sau:


- Dạng lời dẫn có chỉ định. Ví dụ: “Từ bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình trịn thể hiện cơ cấu sử
dụng … năm...”. Như vậy, ta có thể xác định ngay được biểu đồ cần thể hiện.


- Dạng lời dẫn kín. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau... Hãy vẽ biểu đồ thích hợp nhất.... thể hiện….
& cho nhận xét)”. Như vậy, bảng số liệu không đưa ra một gợi ý nào, muốn xác định được biểu
đồ cần vẽ, ta chuyển xuống nghiên cứu các thành phần sau của câu hỏi. Với dạng bài tập có lời
dẫn kín thì bao giờ ở phần cuối “trong câu kết” cũng gợi ý cho chúng ta nên vẽ biểu đồ gì.


- Dạng lời dẫn mở. Ví dụ: “Cho bảng số liệu... Hãy vẽ biểu đồ sản lượng công nghiệp nước ta


phân theo các vùng kinh tế năm...)”. Như vậy, trong câu hỏi đã có gợi ý ngầm là vẽ một loại biểu
đồ nhất định. Với dạng ”lời dẫn mở“ cần chú ý vào một số từ gợi mở trong câu hỏi. Ví dụ:


+ Khi vẽ biểu đồ đường biểu diễn: Thường có những từ gợi mở đi kèm như “tăng trưởng”,


“biến động”, “phát triển”, “qua các năm từ... đến...”. Ví dụ: Tốc độ tăng dân số của nước ta qua
các năm...; Tình hình biến động về sản lượng lương thực...; Tốc độ phát triển của nền kinh tế....
v.v.


+ Khi vẽ biểu đồ hình cột: Thường có các từ gợi mở như: ”Khối lượng”, “Sản lượng”,


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Khi vẽ biểu đồ cơ cấu: Thường có các từ gợi mở “Cơ cấu”, “Phân theo”, “Trong đó”,


“Bao gồm”, “Chia ra”, “Chia theo...”. Ví dụ: Giá trị ngành sản lượng cơng nghiệp phân theo...;
Hàng hố vận chuyển theo loại đường...; Cơ cấu tổng giá trị xuất - nhập khẩu...


<b>b. Căn cứ vào trong bảng số liệu thống kê:</b>


Việc nghiên cứu đặc điểm của bảng số liệu để chọn vẽ biểu đồ thích hợp, cần lưu ý:


- Nếu bảng số liệu đưa ra dãy số liệu: Tỉ lệ (%), hay giá trị tuyệt đối phát triển theo một chuỗi
thời gian (có ít nhất là từ 4 thời điểm trở lên). Nên chọn vẽ biểu đồ đường biểu diễn.


- Nếu có dãy số liệu tuyệt đối về qui mô, khối lượng của một (hay nhiều) đối tượng biến động
theo một số thời điểm (hay theo các thời kỳ). Nên chọn biểu đồ hình cột đơn.


- Trong trường hợp có 2 đối tượng với 2 đại lượng khác nhau, nhưng có mối quan hệ hữu cơ. Ví
dụ: diện tích (ha), năng suất (tạ/ha) của một vùng nào đó theo chuỗi thời gian. Chọn biểu đồ kết
hợp.



- Nếu bảng số liệu có từ 3 đối tượng trở lên với các đại lượng khác nhau (tấn, mét, ha...) diễn
biến theo thời gian. Chọn biểu đồ chỉ số.


- Trong trường hợp bảng số liệu trình bày theo dạng phân ra từng thành phần. Ví dụ: tổng số,
chia ra: nông - lâm – ngư; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ. Với bảng số liệu này ta chọn biểu đồ
cơ cấu, có thể là hình trịn; cột chồng; hay biểu đồ miền. Cần lưu ý:


+ Nếu vẽ biểu đồ hình trịn: Điều kiện là số liệu các thành phần khi tính tốn phải bằng 100%
tổng.


+ Nếu vẽ biểu đồ cột chồng: Khi một tổng thể có q nhiều thành phần, nếu vẽ biểu đồ hình


trịn thì các góc cạnh hình quạt sẽ q hẹp, trường hợp này nên chuyển sang vẽ biểu đồ cột chồng
(theo đại lượng tương đối (%) cho dễ thể hiện.


+ Nếu vẽ biểu đồ miền: Khi trên bảng số liệu, các đối tượng trải qua từ 4 thời điểm trở lên


(trường hợp này khơng nên vẽ hình trịn).


<b>c. Căn cứ vào lời kết của câu hỏi.</b>


Có nhiều trường hợp, nội dung lời kết của câu hỏi chính là gợi ý cho vẽ một loại biểu đồ cụ thể
nào đó. Ví dụ: “Cho bảng số liệu sau… Anh (chị) hãy vẽ biểu đồ thích hợp... Nhận xét về sự
chuyển dịch cơ cấu… và giải thích ngun nhân của sự chuyển dịch đó”. Như vậy, trong lời kết
của câu hỏi đã ngầm cho ta biết nên chọn loại biểu đồ (thuộc nhóm biểu đồ cơ cấu) là thích hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>a. Khi phân tích biểu đồ: </b>


Dựa vào số liệu trong bảng thống kê và biểu đồ đã vẽ. Nhận xét phải có số liệu để dẫn chứng,
không nhận xét chung chung. Giải thích nguyên nhân, phải dựa vào kiến thức của các bài đã học.



<b>Lưu ý khi nhận xét, phân tích biểu đồ:</b>


- Đọc kỹ câu hỏi để nắm yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân tích. Cần tìm ra mối liên hệ (hay
tính qui luật nào đó) giữa các số liệu. Khơng được bỏ sót các dữ kiện cần phục vụ cho nhận xét,
phân tích.


- Trước tiên cần nhận xét, phân tích các số liệu có tầm khái qt chung, sau đó phân tích các số
liệu thành phần; Tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo hàng ngang; Tìm mối quan hệ so
sánh các con số theo hàng dọc; Tìm giá trị nhỏ nhất (thấp nhất), lớn nhất & trung bình (đặc biệt
chú ý đến những số liệu hoặc hình nét đường, cột…trên biểu đồ thể hiện sự đột biến tăng hay
giảm).


- Cần có kỹ năng tính tỉ lệ (%), hoặc tính ra số lần tăng (hay giảm) để chứng minh cụ thể ý kiến
nhận xét, phân tích.


<b> Phần nhận xét, phân tích biểu đồ, thường có 2 nhóm ý: </b>


- Những ý nhận xét về diễn biến và mối quan hệ giữa các số liệu: dựa vào biểu đồ đã vẽ & bảng
số liệu đã cho để nhận xét.


- Giải thích nguyên nhân của các diễn biến (hoặc mối quan hệ) đó: dựa vào những kiến thức đã
học để giải thích nguyên nhân.


<b>b. Sử dụng ngơn ngữ trong lời nhận xét, phân tích biểu đồ.</b>


- Trong các loại biểu đồ cơ cấu: số liệu đã được qui thành các tỉ lệ (%). Khi nhận xét phải dùng
từ “tỷ trọng” trong cơ cấu để so sánh nhận xét. Ví dụ, nhận xét biểu đồ cơ cấu giá trị các ngành
kinh tế ta qua một số năm. Không được ghi: ”Giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng
tăng hay giảm”. Mà phải ghi: “Tỉ trọng giá trị của ngành nông – lâm - ngư có xu hướng tăng hay


giảm”.


- Khi nhận xét về trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ. Cần sử dụng những từ ngữ
phù hợp. Ví dụ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

- Về trạng thái giảm: Cần dùng những từ sau: “Giảm”; “Giảm ít”; “Giảm mạnh”; “Giảm nhanh”;
“Giảm chậm”; “Giảm đột biến” Kèm theo cũng là những con số dẫn chứng cụ thể. (triệu tấn; tỉ
đồng, triệu dân; Hay giảm bao nhiêu (%); Giảm bao nhiêu lần?).v.v.


- Về nhận xét tổng quát: Cần dùng các từ diễn đạt sự phát triển như:”Phát triển nhanh”; “Phát
triển chậm”; ”Phát triển ổn định”; “Phát triển khơng ổn định”; ”Phát triển đều”; ”Có sự chệnh
lệch giữa các vùng”.v.v.


- Những từ ngữ thể hiện phải: Ngắn, gọn, rõ ràng, có cấp độ; Lập luận phải hợp lý sát với yêu
cầu...


<b>c. Một số gợi ý khi lựa chọn và vẽ các biểu đồ.</b>


<b>Đối với các biểu đồ: Hình cột; Đường biểu diễn (đồ thị); Biểu đồ kết hợp (cột và đường);</b>
<b>Biểu đồ miền. Chú ý:</b>


- Trục giá trị (Y) thường là trục đứng:


+ Phải có mốc giá trị cao hơn giá trị cao nhất trong chuỗi số liệu.


+ Phải có mũi tên chỉ chiều tăng lên của giá trị. Phải ghi danh số ở đầu cột hay dọc theo cột (ví
dụ: tấn, triệu, % ,..).


+ Phải ghi rõ gốc tọa độ, có trường hợp ta có thể chọn gốc tọa độ khác (0), nếu có chiều âm (-)
thì phải ghi rõ.



- Trục định loại (X) thường là trục ngang:


+ Phải ghi rõ danh số (ví dụ: năm, nhóm tuổi.v.v.).


+ Trường hợp trục ngang (X) thể hiện các mốc thời gian (năm). Đối với các biểu đồ đường biểu
diễn, miền, kết hợp đường và cột, phải chia các mốc trên trục ngang (X) tương ứng với các mốc
thời gian.


+ Riêng đối với các biểu đồ hình cột, điều này khơng có tính chất bắt buộc, nhưng vẫn có thể
chia khoảng cách đúng với bảng số liệu để ta dễ dàng quan sát được cả hai mặt qui mô và động
thái phát triển.


+ Phải ghi các số liệu lên đầu cột (đối với các biểu đồ cột đơn).


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Biểu đồ phải có phần chú giải và tên biểu đồ. Nên thiết kế ký hiệu chú giải trước khi vẽ các
biểu đồ thể hiện các đối tượng khác nhau. Tên biểu đồ có thể ghi ở trên, hoặc dưới biểu đồ


<b>Đối với biểu đồ hình tròn: Cần chú ý:</b>


- Thiết kế chú giải trước khi vẽ các hình quạt thể hiện các phần của đối tượng. Trật tự vẽ các
hình quạt phải theo đúng trật tự được trình bày ở bảng chú giải.


- Nếu vẽ từ 2 biểu đồ trở lên: Phải thống nhất qui tắc vẽ, vẽ hình quạt thứ nhất lấy từ tia 12 giờ
(như mặt đồng hồ), rồi vẽ tiếp cho hình quạt thứ 2, 3... thuận chiều kim đồng hồ. Trường hợp vẽ
biểu đồ cặp hai nửa hình trịn thì trật tự vẽ có khác đi một chút. Đối với nửa hình trịn trên ta vẽ
hình quạt thứ nhất bắt đầu từ tia 9 giờ, rồi vẽ tiếp cho thành phần thứ 2, 3 ... thuận chiều kim
đồng hồ; đối với nửa hình trịn dưới ta cũng vẽ hình quạt thứ nhất từ tia 9 giờ và vẽ cho thành
phần còn lại nhưng ngược chiều kim đồng hồ



- Nếu bảng số liệu cho là cơ cấu (%): thì vẽ các biểu đồ có kích thước bằng nhau (vì khơng có cơ
sở để vẽ các biểu đồ có kích thước lớn, nhỏ khác nhau).


- Nếu bảng số liệu thể hiện là giá trị tuyệt đối: thì phải vẽ các biểu đồ có kích thước khác nhau
một cách tương ứng. Yêu cầu phải tính được bán kính cho mỗi vịng trịn.


- Biểu đồ phải có: phần chú giải, tên biểu đồ (ở trên hoặc ở dưới biểu đồ đã vẽ).


<b>3. Kĩ năng phân tích bảng số liệu, thống kê.</b>


<b>a. Các điểm cần lưu ý khi làm bài tập phân tích bảng số liệu, nhận xét, giải thích:</b>


- Đọc kĩ yêu cầu của đề bài, khơng bỏ sót các dữ kiện.


- Phân tích các số liệu ở tầm khái quát cao trước khi đi vào các chi tiết, xử lí số


liệu ở nhiều


khía cạnh: tính cơ cấu, tính tốc độ, độ tăng giảm...


- Tìm mối quan hệ giữa các số liệu: nguyên nhân, hậu quả, giải pháp....


- Đặt ra các câu hỏi để giải đáp trong khi phân tích, tổng hợp các dữ kiện theo u


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Khơng được bỏ sót các dữ kiện. Bởi vì: Các dữ kiện khi được đưa ra đều có chọn lọc, có ý đồ
trước đều gắn liền với nội dung của bài học trong giáo trình. Nếu bỏ sót các dữ kiện, sẽ dẫn đến
các cách cắt nghĩa sai, sót. Nếu bảng số liệu cho trước là các số liệu tuyệt đối (ví dụ: triệu tấn, tỉ
mét, tỉ kw/h ...), thì nên tính tốn ra một đại lượng tương đối (%), như vậy bảng số liệu đã được
khái quát hoá ở một mức độ nhất định, từ đó ta có thể dễ dàng nhận biết những thay đổi (tăng,
giảm, những đột biến,…) của chuỗi số liệu cả theo hàng ngang và hàng dọc. Nhưng khi phân tích


phải sử dụng linh hoạt cả chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối (%).


<b>b. Cách phân tích bảng số liệu:</b>


Nên phân tích từ các số liệu có tầm khái qt cao đến các số liệu chi tiết.


Phân tích từ các số liệu phản ánh đặc tính chung của một tập hợp số liệu trước, rồi phân tích các
số liệu chi tiết về một thuộc tính nào đó, một bộ phận nào đó của tập hợp các đối tượng, hiện
tượng địa lý được trình bày trong bảng. Ví dụ: Bảng số liệu thể hiện tình hình phát triển kinh tế
của một ngành, hay khu vực kinh tế của một lãnh thổ. Trước hết, ta phân tích số liệu trung bình
của tồn ngành đó hay của các khu vực kinh tế của cả nước; Tìm các giá trị cực đại, cực tiểu;
Nhận xét về tính chất biến động của chuỗi số liệu; Gộp nhóm các đối tượng cần xét theo những
cách nhất định; ví dụ gộp các đối tượng khảo sát theo các nhóm chỉ tiêu (cao, trung bình, thấp...).


Phân tích mối quan hệ giữa các số liệu.


- Phân tích số liệu theo cột dọc và theo hàng ngang. Các số liệu theo cột thường là thể hiện cơ
cấu thành phần; còn các số liệu theo hàng ngang thường thể hiện qua chuỗi thời gian (năm, thời
kỳ,…). Khi phân tích, ta tìm các quan hệ so sánh giữa các số liệu theo cột và theo hàng.


+ Phân tích các số liệu theo cột là để biết mối quan hệ giữa các ngành, hay khu vực kinh tế nào
đó; vị trí của ngành hay khu vực KTế trong nền KTế chung của cả nước; tình hình tăng/giảm của
chúng theo thời gian.


+ Phân tích các số liệu theo hàng ngang là để biết sự thay đổi của một thành phần nào đó theo
chuỗi thời gian (tăng/giảm, tốc độ tăng/giảm,…)


- Lưu ý, nếu bảng số liệu cho trước là các số liệu tuyệt đối, thì cần tính tốn ra một đại lượng
tương đối (ví dụ, bảng số liệu cho trước là các chỉ tiêu về diện tích, sản lượng hay số dân), thì
cần phải tính thêm năng suất (tạ/ha), bình quân lương thực theo đầu người (kg/người), tốc độ


tăng giảm về diện tích, số dân. Mục đích là để biết ngành nào chiếm ưu thế và sự thay đổi vị trí ở
những thời điểm sau cả về cơ cấu và giá trị tuyệt đối…


Trong khi phân tích, tổng hợp các dữ kiện địa lí, cần đặt ra các câu hỏi để giải đáp?


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

- Như vậy, cách phân tích bảng số liệu thường rất đa dạng, tuỳ theo yêu cầu của từng loại bài tập
cụ thể, mà ta vận dụng các cách phân tích khác nhau, nhưng nên tuân thủ theo những qui tắc
chung đã trình bày thì bài làm mới hồn chỉnh theo yêu cầu.


<b>3. Kĩ năng sử dụng Atlat địa lí để làm bài.</b>


Atlát địa lí Việt Nam là một cuốn sách giáo khoa thứ hai đối với học sinh trong khi


họcđịa lí. Trong q trình khai thác Atlát, học sinh khơng chỉ dựa trên các kiến thức có thể khai
thác trực tiếp từ các bản đồ, mà cần bổ sung bằng các kiến thức rút ra từ sách giáo khoa hay các
tài liệu giáo khoa khác để có thể cập nhật kiến thức, và phân tích sâu hơn, tổng hợp tốt hơn. Để
sử dụng Atlát trả lời các câu hỏi trong quá trình làm bài, HS lưu ý các vấn đề sau:


<b>a. Nắm chắc các ký hiệu:</b>


Học sinh cần nắm các ký hiệu chung, tự nhiên, nông nghiệp, công nghiệp, lâm ngư nghiệp...ở
trang bìa đầu của Atlát.


<b>b. Học sinh nắm vững các ước hiệu của bản đồ chuyên ngành:</b>


Ví dụ:


- Nắm vững các ước hiệu tên từng loại mỏ, trữ lượng các loại mỏ khi sử dụng bản đồ khoáng sản.


- Biết sử dụng màu sắc (ước hiệu) vùng khí hậu để nêu ra các đặc điểm khí hậu của từng vùng


khi xem xét bản đồ khí hậu.


- Nắm vững ước hiệu mật độ dân số khi tìm hiểu phân bố dân cư ở nước ta trên bản đồ “Dân cư
và dân tộc”.


- Ước hiệu các bãi tôm, bãi cá khi sử dụng bản đồ lâm ngư nghiệp...


<b>c. Biết khai thác biểu đồ từng ngành:</b>


- Biểu đồ giá trị tổng sản lượng các ngành hoặc biểu đồ diện tích của các ngành trồng trọt: Thông
thường mỗi bản đồ ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ thể hiện sự tăng, giảm về giá trị tổng
sản lượng, về diện tích (đối với các ngành nơng lâm nghiệp) của các ngành kinh tế, HS biết cách
khai thác các biểu đồ trong các bài có liên quan.


- Biết cách sử dụng các biểu đồ hình trịn để tìm giá trị sản lượng từng ngành ở những địa
phương tiêu biểu như:


- Giá trị sản lượng lâm nghiệp ở các địa phương (tỷ đồng) trang 15 Atlát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>d. Biết rõ câu hỏi như thế nào, có thể dùng Atlát:</b>


- Tất cả các câu hỏi đều có u cầu trình bày về phân bố sản xuất, hoặc có yêu cầu nói rõ ngành
đó ở đâu, vì sao ở đó? Trình bày về các trung tâm kinh tế... đều có thể dùng bản đồ của Atlát để
trả lời.


- Tất cả các câu hỏi có u cầu trình bày tình hình phát triển sản xuất, hoặc quá trình phát triển
của ngành này hay ngành khác, đều có thể tìm thấy các số liệu ở các biểu đồ của Atlát, thay cho
việc phải nhớ các số liệu trong sách giáo khoa.


<b>e. Biết sử dụng đủ Atlát cho một câu hỏi:</b>



Trên cơ sở nội dung của câu hỏi, cần xem phải trả lời 1 vấn đề hay nhiều vấn đề, từ đó xác định
những trang bản đồ Atlát cần thiết.


Chúc các em học tốt và làm bài thật tốt!


</div>

<!--links-->

×