Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÝ 12 NÂNG CAO NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (796.93 KB, 122 trang )

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “ĐIỆN XOAY CHIỀU” VẬT LÝ 12 NÂNG CAO
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

DANH MỤC MỘT SỐ KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
GV
HS
GD
PT
HSG
THPT

Giáo viên
Học Sinh
Giáo dục
Phổ thông
Học sinh thông
Trung học phổ thông
i


NCKH
BTVL
ĐC
TN

Nghiên cứu khoa học
Bài tập Vật Lí
Đối chứng


Thực nghiệm

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn................................................................................................... i
Danh mục viết tắt........................................................................................ii
Mục lục........................................................................................................iii
Danh mục các bảng.....................................................................................v
Danh mục các sơ đồ....................................................................................vi
MỞ ĐẦU....................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...........5
1.1. Lịch sử vấn đề .....................................................................................5
1.2. Quan điểm hiện đại về dạy học............................................................6
1.2.1. Bản chất của quá trình dạy học.........................................................6
1.2.2. Nhiệm vụ của dạy học.......................................................................6
ii


1.3.Quan niệm về năng lực, tư duy sáng tạo của học sinh .........................7
1.3.1. Khái niệm về năng lực ......................................................................7
1.3.2. Khái niệm về tư duy sáng tạo ..........................................................7
1.4 . Bài tập Vật lí và phân loại bài tập Vật lí.............................................8
1.4.4. Vai trị và tác dụng của bài tập Vật lí trong dạy học..........................12
1.4.5. Phương pháp giải bài tập..................................................................13
1.4.6. Lựa chọn bài tập trong dạy học vật lý..............................................14
1.4.7. Hướng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí ..........................................15
1.5. Phát triển tư duy Vật lí cho học sinh....................................................16
1.6. Quan niệm về học sinh giỏi..................................................................17
1.6.1. Quan niệm về học sinh giỏi...............................................................17
1.7. Vị trí và tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi

trong dạy học Vật lí ở trường trung học phổ thơng ,...................................19
1.8. Khảo sát và phân tích thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí
ở trường trung học phổ thông......................................................................20
Kết luận chương 1......................................................................................23
Chương 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP
CHƯƠNG ĐIỆN XOAY CHIỀU VẬT LÍ 12 NÂNG CAO
NHẰM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI...................................................24
2.1. Vị trí ,cấu trúc nội dung chương “Điện xoay chiều” Vật lí lớp
12 nâng cao..................................................................................................24
2.1.1. Sơ đồ cấu trúc nội dung.....................................................................24
2.1.2. Vị trí, vai trò .....................................................................................24
2.2. Mục tiêu dạy học chương “Điện xoay chiều” Vật lí lớp 12
nâng cao.......................................................................................................25
2.2.1. Kiến thức...........................................................................................25
2.2.2. Kĩ năng..............................................................................................26
2.2.3. Nội dung kiến thức trọng tâm............................................................26
2.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương
31
“Điện xoay chiều ” Vật lí lớp 12 nâng cao..................................................
2.3.1. Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan.........................................31
2.3.3. Hệ thống bài tập định lượng..............................................................47
2.3.4. Hệ thống bài tập thí nghiệm và liên hệ thực tế..................................53
2.4. Xây dựng tiến trình dạy học các kiến thức thuộc chương “Điện
xoay chiều” với việc sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm bồi
iii


dưỡng học sinh giỏi ......................................................................................54
2.4.1. Bài soạn có sử dụng hệ thống bài tập chương điện xoay chiều
55

2.4.2. Sử dụng hệ thống bài tập chương “Điện xoay chiều ” trong
ôn luyện học sinh giỏi.................................................................................66
Kết luận chương 2.......................................................................................82
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................84
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................ 84
3.2. Đối tượng thực nghiệm sư phạm..........................................................84
3.3. Phương pháp và nội dung tiến hành thực nghiệm sư phạm.................84
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................85
3.5. Phân tích đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm................................86
Kết luận chương 3.......................................................................................90
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...........................................................91
1. Kết luận...................................................................................................91
2. Khuyến nghị............................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................93
PHỤ LỤC...................................................................................................97

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Ma trận các câu hỏi của bộ đề trắc nghiệm.....................................
31
Bảng 2.2: Ma trận các câu hỏi của hệ thống bài tập định lượng....................
53
Bảng 3.1 . Kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................
85
Bảng 3.2 . Kết quả điểm kiểm tra....................................................................
86
Bảng 3.3. Bảng giá trị các tham số đặc trưng..................................................

88
Bảng 3.4. Bảng phân phối tần suất (Wi%) số học sinh đạt điểm Xi
88
Bảng 3.5. Phân phối tần suất (wi%) số học sinh đạt điểm Xi trở
xuống...............................................................................................................
88

DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ

v


Trang
Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập ………………………………………9
Hình 1.2. Phân loại bài tập vật lí …………………………………………...10
Hình 1.3. Hướng dẫn hoạt động giải bài tập……………………………….. 15
Hình 2.1. Cấu trúc nội dung chương điện xoay chiều……………………… 24
Đồ thị 3.1. Phân bố tần suất………………………………………………… 89
Đồ thị 3.2. Phân bố tần suất lũy tích………………………………………...89

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong một thế giới diễn ra sự bùng nổ về khoa học và
cơng nghệ do đó sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta đóng vai trị, chức năng
quan trọng trong việc “nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” để
thực hiện thành công công cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
với quốc tế, sánh vai cùng các nước tiên tiến trên thế giới. Trong những năm qua,

với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội và sự nỗ lực phấn đấu của ngành
giáo dục, sự nghiệp giáo dục đã có một số tiến bộ mới: ngân sách đầu tư cho giáo
dục nhiều hơn, cơ sở vật chất kĩ thuật được tăng cường, quy mô giáo dục được mở
rộng, trình độ dân trí được nâng cao. Những tiến bộ ấy đã góp phần quan trọng vào
cơng cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Từ thực tế đó đặt ra cho ngành giáo dục và đào tạo khơng những có nhiệm vụ
“giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm
cơng dân” mà cịn phải có nhiệm vụ phát hiện, bồi dưỡng những học sinh có năng
khiếu, có tư duy sáng tạo nhằm đào tạo các em trở thành những nhà khoa học, nhà
quản lý, doanh nhân giỏi và trở thành cán bộ lãnh đạo các cấp của Đảng, Nhà nước.
Vì vậy, việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Vật Lí ở trường phổ thơng có
một vị trí quan trọng đặc biệt, là cơng tác mũi nhọn và trọng tâm. Nó có tác dụng
thiết thực và mạnh mẽ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ các
thầy cô giáo, nâng cao chất lượng giáo dục góp phần khẳng định thương hiệu của
nhà trường, tạo ra khí thế hăng say vươn lên học tập giành những đỉnh cao trong
học sinh.
Là một học viên cao học bộ mơn Vật Lí, tơi nhận thấy rằng trong quá trình
dạy học của giáo viên Vật lí cũng như việc bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí học đang
gặp một số khó khăn như: giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc phát
hiện năng khiếu học sinh bộ mơn, chưa có định hướng đúng đắn cho các em để các
em có thêm niềm đam mê học mơn Vật lí. Bản thân giáo viên cũng chưa định
hướng rõ được phẩm chất và năng lực cần có của một học sinh giỏi là gì? Cần làm

1


những gì để góp phần hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực cần có của
một học sinh giỏi…Đặc biệt giáo viên chưa chuẩn bị tốt hệ thống lý thuyết và chưa xây

dựng được hệ thống bài tập chuyên sâu trong quá trình giảng dạy, học sinh khơng có
nhiều tài liệu tham khảo, nội dung giảng dạy so với nội dung thi quốc gia, quốc tế là rất
xa… Ta biết rằng trong học tập bộ môn Vật lí nói chung và việc bồi dưỡng học sinh
giỏi Vật lí thì bài tập Vật lí có vai trị hết sức quan trọng . Chỉ thông qua việc giải các
bài tập vật lý dưới hình thức này hay hình thức khác nhằm tạo điều kiện cho học sinh
vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống cụ thể thì kiến thức đó mới trở
nên sâu sắc và hồn thiện. Vì vậy có thể nói bài tập vật lý là một phương tiện rất tốt để
phát triển tư duy, trí tưởng tượng, khả năng độc lập trong suy nghĩ và hành động, tính
kiên trì trong việc khắc phục những khó khăn trong cuộc sống của học sinh. Bài tập vật
lý là cơ hội để giáo viên đề cập đến những kiến thức mà trong giờ học lý thuyết chưa
có điều kiện để đề cập qua đó nhằm bổ sung kiến thức cho học sinh. Xuất phát từ
những lí do trên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài
tập trong dạy học chương Điện xoay chiều Vật lí lớp 12 nâng cao nhằm bồi dưỡng
học sinh giỏi ” Với mong muốn công trình của mình sẽ góp phần thiết thực vào việc
bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí phổ thơng hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng hệ thống bài tập chương “ Điện xoay chiều” thuộc chương trình
Vật lí 12 nâng cao nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi
- Thiết kế tiến trình dạy học các kiến thức thuộc chương “Điện xoay chiều ”
với việc sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi .
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh tại trường THPT B Thanh
Liêm –Hà Nam và một số trường trung học phổ thơng trong tỉnh Hà Nam, trong tiến
trình dạy học một số kiến thức chương “ Điện xoay chiều ” – Vật lí 12 nâng cao
- Phạm vi về thời gian: từ tháng 02 đến tháng 11 năm 2013
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng được hệ thống bài tập và sử dụng hệ thống bài tập hợp lí chương
“Điện xoay chiều” – Vật lí 12 nâng cao thì sẽ phát huy tính tích cực, phát triển năng

2



lực sáng tạo của học sinh trong học tập, đồng thời có hiệu quả tốt trong việc bồi
dưỡng HSG Vật lí THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên
cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc biệt quan tâm đến
cơ sở lí luận bài tập vật lí.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc bồi dưỡng HSG Vật lí THPT
- Nghiên cứu nội dung kiến thức và hệ thống bài tập nhằm rèn luyện tư duy và
năng lực sáng tạo cho HSG Vật lí THPT
-Xây dựng hệ thống bài tập và hướng dẫn giải bài tập chương “Điện xoay
chiều ” – Vật lí 12 nâng cao nhằm hỗ trợ quá trình bồi dưỡng HSG Vật lí THPT
- Đề xuất tiến trình dạy học các kiến thức thuộc chương “Điện xoay chiều”
với việc sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm bồi dưỡng học sinh giỏi
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình đã soạn thảo.
Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để đánh giá sự vận dụng các kiến thức vật
lí vào thực tiễn của học sinh, tính tích cực, chủ động, tính sáng tạo và hợp tác của
học sinh trong học tập. Từ đó, nhận xét, rút kinh nghiệm, sửa đổi, bổ sung .
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi dử dụng các phương pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học bài tập Vật lí, phân tích
và tổng hợp lý thuyết và bài tập Vật lí dùng trong việc bồi dưỡng HSG để làm cơ sở
định hướng cho việc thực hiện mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài
liệu tham khảo để xác định mức độ nội dung kiến thức Vật lí ở chương “Điện xoay
chiều” mà học sinh cần tiếp thu được.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

-Tìm hiểu việc dạy (thơng qua phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học
(thông qua trao đổi với học sinh) nhằm sơ bộ đánh giá tình hình bồi dưỡng học sinh
gỏi chương “Điện xoay chiều”.

3


- Điều tra cơ bản năng lực tư duy của học sinh
- Đề xuất hệ thống bài tập nhằm hỗ trợ HSG tự học
6.3. Phương pháp thực nghiệm
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu được
trong quá trình thực nghiệm sư phạm, đối chiếu với mục đích nghiên cứu và rút ra
kết luận của đề tài.
7. Đóng góp của đề tài
- Làm rõ cơ sở lí luận về dạy học bài tập Vật lí trong việc phát hiện và bồi
dưỡng HSG
- Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học để xây dựng hệ thống bài tập chương
“Điện xoay chiều”. Vật lí lớp 12 ban nâng cao nhằm phát huy tính tích cực và phát
triển năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập và hố trợ cho việc bồi dưỡng
HSG Vật lí THPT, có thể làm tư liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong quá
trình dạy và học ở các trường THPT
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình báy trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về bồi dưỡng học sinh giỏi Vật lí ở
trường trung học phổ thông
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học chương
“Điện xoay chiều” Vật lí lớp 12 nâng cao
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII (1/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII
(12/1996), được thể chế hóa trong Luật giáo dục (2005) và được cụ thể hóa
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14(4/1999).
Giáo dục ngày nay đang đứng trước yêu cầu lớn lao của xã hội hiện đại. Việc học
tập của học sinh không thể là thụ động tiếp thu bài giảng của giáo viên mà phải là
sự tham gia tích cực vào các hoạt động học tập. Trong nhà trường THPT ngoài
nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh còn phải chú ý đến
nhiệm vụ "mũi nhọn" phát hiện bồi dưỡng học sinh năng khiếu để nhanh chóng tạo
nguồn đào tạo cán bộ tri thức và tay nghề lao động cao cho cộng đồng để hồn
thành cơng cuộc CNH - HĐH đất nước đúng như điều Bác Hồ đã từng nói : "Kiến
thiết cần có nhân tài, nhân tài ở nước ta tuy chưa thật nhiều lắm, nhưng nếu chúng
ta khéo léo chọn lựa, khéo phân phối, khéo dùng thì nhân tài ngày càng phát triển
thêm nhiều"
Đã có nhiều tác giả viết và nghiên cứu về các phương pháp dạy học
tích cực qua chương: Điện xoay chiều để giúp đạt được mục đích trên như: Luận
văn thạc sĩ “Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc trắc nghiệm khách quan dùng kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Vật Lí của học sinh THPT trong giảng dạy chương :
Điện xoay chiều Vật Lí 12 ” của Ngô Ánh Diệp – Đại học Vinh. Luận văn thạc sĩ
“Xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng phát triển tư duy của học sinh trong dạy
học chương Điện xoay chiều” của Nguyễn Đăng Quang –Đại học Vinh. Luận văn
thạc sĩ “Bồi dưỡng năng lực tự học và liên hệ thực tế của học sinh trong dạy học
chương Điện xoay chiều” của Nguyễn Kim Dũ –Đại học sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn thạc sĩ “ Hướng dẫn học sinh giải bài toán cực trị phần dịng
điện xoay chiều vật lí lớp 12 nâng cao bằng sơ đồ tư duy” của Nguyễn Thị Mến –

Trường Đại học Giáo dục –Đại học Quốc gia Hà nội. Luận văn thạc sĩ “Sử dụng
phần mêm toán học Matlab trong dạy học bài tập chương dịng điện xoay chiều vật
lí 12 nâng cao” của Vy Hồng Hiếu - Trường Đại học Giáo dục –Đại học Quốc gia

5


Hà nội. Tuy nhiên có rất ít các cơng trình nghiên cứu và viết về xây dựng hệ thống
bài tập nhằm phát huy tính tích cực, bồi dưỡng học sinh giỏi thơng qua dạy học
chương điện xoay chiều. Vì vậy trong đề tài này tôi muốn xây dựng và sử dụng hệ
thống bài tập trong dạy học chương Điện xoay chiều Vật lí lớp 12 nâng cao nhằm
bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.2. Quan điểm hiện đại về dạy học
1.2.1. Bản chất của q trình dạy học ,[17,Tr140]
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về dạy và học. Với quan niệm thơng
thường dạy thế nào thì học thế ấy nên khái niệm dạy sẽ kéo theo khái niệm học.
Dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động học của học sinh. Học là
hoạt động do được sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển nên nó là hoạt động nhận thức
đặc biệt
Tóm lại, hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh luôn
song hành tồn tại , là hai mặt của một q trình ln luôn tác động qua lại, bổ sung
cho nhau, quyết định lẫn nhau thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho người
học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hồn thiện nhân cách. Bản chất của q
trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm ba thành tố cơ bản là khái niệm
khoa học (nội dung dạy học), học và dạy. Dạy học bao gồm quá trình dạy và quá
trình học
1.2.2. Nhiệm vụ của dạy học,[17,Tr142]
Dựa trên cơ sở mục đích dạy học và mục tiêu của trường PT, sự tiến bộ của
cuộc cách mạng khoa học – công nghệ, đặc điểm của lứa tuổi học sinh ở các cấp
học ở trường PT, người ta đề ra ba nhiệm vụ dạy học sau

Nhiệm vụ 1: Làm cho học sinh nắm vững hệ thống những tri thức PT cơ bản,
hiện đại. phù hợp với thực tiễn nước ta về tự nhiên, xã hội và tư duy, đồng thời rèn
luyện cho họ hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
Nhiệm vụ 2: Phát triển trong học sinh năng lực hoạt động trí tuệ và hoạt động
thực hành, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo. Năng lực hoạt động trí tuệ được đặc
trưng bởi hai mặt sau: Năng lực vận dụng các thao tác trí tuệ và sự tích luỹ các tri
thức cơ bản, thiết yếu nhất. Trong quá trình nắm tri thức diễn ra sự thống nhất giữa

6


một bên là những tri thức với tư cách là cái được phản ánh và một bên là thao tác trí
tuệ với tư cách là phương thức phản ánh.
Nhiệm vụ 3: Trên cơ sở vũ trang tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát
triển năng lực hoạt động trí tuệ và thực hành mà hình thành cho học sinh cơ sở thế
giới quan khoa học, lý tưởng và những phẩm chất đạo đức của con người mới.
Ba nhiệm vụ dạy học nêu trên có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ
trợ lẫn nhau để hoàn thành mục đích giáo dục.
1.3. Quan niệm về năng lực, tư duy sáng tạo của học sinh
1.3.1. Khái niệm về năng lực [28] [31] [34]
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học Năng lực là tổng hợp các đặc điểm,
thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đạc trưng của một hoạt động,
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực hình
thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân nới đóng vai trị quan trọng,
năng lực của con người khơng phải hồn tồn đo tự nhiên mà có, phần lớn do cơng
tác, do tập luyện mà có. Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như
năng lực chung và năng lực chuyên môn.
- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác nhau
như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng lực lát tập,
năng lực tưởng tưởng

- Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của xã
hội như năng lực tổ chức, năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ, toán
học...
1.3.2. Khái niệm về tư duy sáng tạo [28] [31] [34]
Tư duy sáng tạo là một dạng tư duy độc lập, tạo ra ý tưởng mới, độc đáo và có
hiệu quả giải quyết vấn đề cao.Nội dung của sự sáng tạo bao gồm hai ý chính: Có
tính mới (khác với cái cũ, cái đã biết) và có lợi ích (có giá trị hơn cái cũ). Theo
Henry Gleitman “Sáng tạo, đó là năng lực tạo ra những giải pháp mới hoặc duy nhất
cho một vấn đề thực tiễn và hữu ích”. Nhà tâm lý học Đức Mehlonr cho rằng: “Tư
duy sáng tạo là hạt nhân của sự sáng tạo cá nhân, đồng thời là mục tiêu cơ bản của
giáo dục”. Theo ông, tư duy sáng tạo đặc trưng bởi chất lượng hoạt động trí tuệ như
tính mềm dẻo, tính nhuần nhuyễn, tính độc đáo, tính nhạy cảm…. Một số thành tố

7


đặc trưng của tư duy sáng tạo: Tính mềm dẻo, tính nhuần nhuyễn, tính độc đáo, tính
nhạy cảm vấn đề, tính hồn thiện. Ngồi năm thành phần cơ bản đó cịn có những
yếu tố quan trọng như tính chính xác năng lực định giá trị, năng lực định nghĩa lại…
1.4 . Bài tập Vật lí và phân loại bài tập Vật lí
1.4.1. Khái niệm về bài tập Vật lí , [15], [32,tr7]
Theo X.E. Camenetxki và V.P.Oorrekhop « Trong thực tế dạy học, bài tập Vật
lí được hiểu là một vấn đề được đặt ra mà trong trường hợp tổng quát địi hỏi những
suy luận logic, những phép tốn và thí nghiệm dựa trên cơ sở các định luật và các
phương pháp vật lí ... ». Thực ra, trong các giờ học Vật lí, mỗi một vấn đề xuất hiện
do nghiên cứu tài liệu giáo khoa trong các tiết học chính là một bài tập đối với học
sinh. Hiểu theo nghĩa rộng thì sự tư duy định hướng một cách tích cực luôn luôn là
việc giải bài tập.
Trong các tài liệu giáo khoa cũng như các tài liệu về phương pháp dạy học bộ
môn người ta thường hiểu bài tập Vật lí là những bài luyện tập được lựa chọn một

cách phù hợp với mục đích chủ yếu là nghiên cứu các hiện tượng Vật lí, hình thành
các khái niệm, phát triển tư duy Vật lí của học sinh và rèn kĩ năng vận dụng kiến
thức của học sinh vào thực tiễn.
Với định nghĩa trên, cả hai ý nghĩa khác nhau của bài tập Vật lí là vận dụng
kiến thức và hình thành kiến thức mới đều có mặt. Do đó, bài tập Vật lí với tư cách
là một phương pháp dạy học giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hồn thành
nhiệm vụ dạy học vật lí ở nhà trường phổ thơng.
1.4.2. Mục đích, ý nghĩa của việc giải bài tập .Cấu trúc của hệ bài tập Vật lí,
[19] , [29]
Quá trình giải một bài tập vật lý là q trình tìm hiểu điều kiện của bài tốn,
xem xét hiện tượng vật lý đề cập, dựa vào kiến thức vật lý để tìm ra những cái chưa
biết trên cơ sở những cái đã biết. Thông qua hoạt động giải bài tập, học sinh không
những củng cố lý thuyết và tìm ra lời giải một cách chính xác, mà cịn hướng cho
học sinh cách suy nghĩ, lập luận để hiểu rõ bản chất của vấn đề, và có cái nhìn đúng
đắn khoa học.

8


Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập được thể hiện như sau

BÀI TẬP

NGƯỜI GIẢI

Những điều kiện

Phép giải

Những yêu cầu


Phương tiện giải

Hình 1.1. Sơ đồ cấu trúc của hệ bài tập
1.4.3. Phân loại bài tập Vật lí ,[15], [32, tr.15]
Số lượng các bài tập Vật lí sử dụng trong thực tiễn dạy học hiện nay rất
nhiều, vì vậy cần có sự phân loại sao cho có tính tương đối thống nhất về mặt lí luận
cũng như thực tiễn để người dạy lựa chọn và sử dụng hợp lí các bài tập Vật lí trong
dạy học. Các bài tập vật lí khác nhau về nội dung và mục đích dạy học, trong dạy
học vật lí có thể phân loại chúng theo các cách sau:
- Phân loại theo nội dung.
- Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải.
- Phân loại theo yêu cầu luyện tập kĩ năng, phát triển tư duy sáng tạo của
học sinh.
Tuy nhiên, cần nói thêm rằng, các phương án phân loại như trên không hồn
tồn tách biệt, một bài tập cụ thể có thể đồng thời thuộc một vài nhóm khác nhau.

9


1.4.3.1. Phân loại bài tập theo nội dung
BÀI TẬP VẬT LÍ

Phân
loại theo
nội dung

Bài
tập
theo

đề
tài
vật




Bài
tập
có nội
dung
cụ
thể
hoặc
trừu
tượng

Nhiệt

Phân loại
theo u cầu
phát triển tư
duy

Bài
tập

nội
dung
lịch

sử

Bài
tập

thuậ
t
tổng
hợp

Điện

Bài
tập
vật lí
vui

Bài
tập
luyệ
n tập

Bài
tập
sáng
tạo

Phân loại theo phương
thức cho điều kiện và
phương thức giải


Bài
tập
định
tính

Bài
tập
định
lượng

Bài tập
thí
nghiệm

Bài
tập
đồ
thị

Trắc
nghiêm
khách
quan

Quang

Hình 1.2. Phân loại bài tập vật lí
Nên chia các bài tập theo các đề tài của tài liệu vật lí của chúng. Theo đó,
người ta phân thành các bài tập về Cơ học, Vật lí phân tử, Điện học...sự phân chia

này mang tính quy ước, bởi vì kiến thức sử dụng trong giả thiết một bài tập thường
không phải chỉ lấy trong một chương mà có thể lấy từ các chương, các phần vật lí
khác nhau trong chương trình vật lí đã học.
Theo nội dung, bài tập vật lí cũng có thể phân chia thành các bài tập có nội
dung trừu tượng và bài tập có nội dung cụ thể. Ở các bài tập có nội dung trừu tượng,
các dữ kiện đều cho dưới dạng các kí hiệu, lời giải cũng sẽ biểu diễn dưới dạng một
công thức chứa đựng ẩn số và dữ kiện đã cho
Ngược lại, với các bài tập có nội dung cụ thể, các dữ kiện đều cho dưới
dạng các con số cụ thể. Ưu điểm của bài tập trừu tượng là nhấn mạnh bản chất vật lí

10


của hiện tượng mơ tả trong bài tập, cịn ưu điểm của các bài tập cụ thể mang đặc
trưng trực quan gắn liền với thực tiễn, với kinh nghiệm sống của học sinh.
1.4.3.2. Phân loại theo phương thức cho điều kiện và phương thức giải
Theo đó, người ta sẽ phân ra thành các dạng: bài tập định tính, bài tập định
lượng, bài tập thí nghiệm, bài tập đồ thị, bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Bài tập định tính: Có hai loại bài tập định tính là: Giải thích hiện tượng
và dự đốn hiện tượng.
+ Giải thích hiện tượng thực chất là cho biết một hiện tượng và lí giải xem
vì sao hiện tượng lại xảy ra như thế. Trong các bài tập này, bắt buộc phải thiết lập
được mối quan hệ giữa hiện tượng cụ thể với một số đặc tính của sự vật hay với
một số định luật vật lí.
+ Dự đốn hiện tượng thực chất là căn cứ vào những điều kiện cụ thể của
đề bài, xác định những định luật chi phối hiện tượng và dự đốn được hiện tượng gì
xảy ra và xảy ra thế nào. Ta thực hiện suy luận lôgic,thiết lập luận ba đoạn, trong đó
ta mới biết tiền đề thứ hai (phán đốn khẳng định riêng), cần phải tìm tiền đề thứ
nhất (phán đoán khẳng định chung) và kết luận (phán đoán khẳng định riêng).
- Bài tập định lượng (bài tập tính tốn): Đó là các bài tập khi giải phải sử

dụng các phương pháp Toán học, bằng cách dựa trên các định luật, các quy tắc và
cơng thức Vật lí. Đây là dạng bài tập phổ biến, thường được soạn thảo cho chương
trình Vật lí phổ thơng. Các bài tập này có thể giải trên lớp, trong giờ luyện tập, giao
về nhà cho học sinh tập vận dụng kiến thức (sau đó có sự kiểm tra của giáo viên).
Dạng bài tập này có ưu điểm làm sâu sắc các kiến thức của học sinh, rèn luyện cho
học sinh vận dụng phương pháp nhận thức đặc thù của Vật lí, đặc biệt phương pháp
suy luận Toán học. Tuỳ theo phương pháp Toán học được vận dụng, bài tập tính
tốn được quy về các bài tập số học, đại số và hình học.
- Bài tập thí nghiệm: là loại bài tập địi hỏi phải làm thí nghiệm để kiểm
chứng lời giải bằng lí thuyết hoặc tìm những số liệu cần thiết cho bài tập. Bài tập thí
nghiệm có nhiều tác dụng về mặt giáo dục và giáo dục kĩ thuật tổng hợp, đặc biệt
làm sáng tỏ mối quan hệ giữa lí luận và thực tiễn: trong các bài tập thí nghiệm thì
trong thí nghiệm chỉ cho các số liệu để giải bài tập, chứ không cho biết tại sao hiện

11


tượng lại xảy ra như thế, cho nên phần vận dụng các định luật vật lý để lý giải các
hiện tượng mới là nội dung chính của bài tập thí nghiệm.
- Bài tập đồ thị: là bài tập trong đó các số liệu được dùng làm dữ kiện để
giải phải tìm trong đồ thị đã cho trước hoặc ngược lại. Bài tập địi hỏi học sinh phải
biểu diễn q trình diễn biến của hiện tượng đã nêu trong bài tập. Bài tập đồ thị có
tác dụng rèn luyện kĩ năng đọc, vẽ đồ thị, và mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng
mô tả trong đồ thị.
- Bài tập trắc nghiệm khách quan: bài tập dạng trắc nghiệm khách quan
thường dùng để kiểm tra kiến thức trong phạm vi rộng, số lượng người được kiểm
tra nhiều, kết quả thu được khách quan không phụ thuộc người chấm. Bài tập dạng
này yêu cầu học sinh phải nhớ, hiểu và vận dụng đồng thời rất nhiều các kiến thức
liên quan.
1.4.4. Vai trị và tác dụng của bài tập Vật lí trong dạy học, [15] ; [19, tr.337] ;

[32, tr.7]
1.4.4.1. Bài tập giúp cho việc ôn tập, đào sâu, mở rộng kiến thức
Trong giai đoạn xây dựng kiến thức, học sinh đã nắm được cái chung, khái
quát của các khái niệm, định luật và cũng là cái trừu tượng. Trong bài tập, học sinh
phải vận dụng những kiến thức khái quát, trừu tượng đó vào những trường hợp cụ
thể rất đa dạng, nhờ thế mà học sinh nắm được những biểu hiện cụ thể của chúng
trong thực tế. Ngoài những ứng dụng quan trọng trong kĩ thuật, bài tập vật lý sẽ
giúp học sinh thấy được những ứng dụng mn hình, mn vẻ trong thực tiễn của
các kiến thức đã học
Bài tập vật lý là một phương tiện củng cố, ôn tập kiến thức sinh động. Khi
giải bài tập, học sinh phải nhớ lại các kiến thức đã học, có khi phải sử dụng tổng
hợp các kiến thức thuộc nhiều chương, nhiều phần của chương trình
1.4.4.2. Bài tập có thể là điểm khởi đầu để dẫn dắt đến kiến thức mới
Các bài tập nếu được sử dụng khéo léo có thể dẫn học sinh đến những suy
nghĩ về một hiện tượng mới hoặc xây dựng một khái niệm mới để giải thích hiện
tượng mới do bài tập phát hiện ra
1.4.4.3. Giải bài tập vật lý rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến thức khái quát

12


Bài tập vật lý là một trong những phương tiện rất quý báu để rèn luyện kĩ
năng, kĩ xảo vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện thói quen vận dụng kiến
thức khái quát đã thu nhận được để giải quyết các vấn đề của thực tiễn. Có thể xây
dựng nhiều bài tập có nội dung thực tiễn, trong đó học sinh phải biết vận dụng lý
thuyết để giải thích hoặc dự đốn các hiện tượng xảy ra trong thực tiễn ở những
điều kiện cho trước.
1.4.4.4. Giải bài tập là một trong những hình thức làm việc tự lực cao của học sinh
Trong khi làm bài tập, do phải tự mình phân tích các điều kiện của đầu bài,

tự xây dựng những lập luận, kiểm tra và phê phán những kết luận mà học sinh rút ra
được nên tư duy học sinh được phát triển, năng lực làm việc tự lực của họ được
nâng cao, tính kiên trì được phát triển.
1.4.4.5. Giải bài tập vật lý góp phần làm phát triển tư duy sáng tạo của học sinh
Việc giải bài tập vật lý địi hỏi phải phân tích bài tốn để tìm bản chất vật lý
với mức độ khó được nâng dần lên giúp học sinh phát triển tư duy.
Có nhiều bài tập vật lý khơng chỉ dừng lại trong phạm vi vận dụng những
kiến thức đã học mà còn giúp bồi dưỡng cho học sinh tư duy sáng tạo. Đặc biệt là
những bài tập giải thích hiện tượng, bài tập thí nghiệm, bài tập thiết kế dụng cụ rất
có ích về mặt này.
1.4.4.6. Giải bài tập vật lý để kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức của học sinh
Bài tập vật lý cũng là một phương tiện có hiệu quả để kiểm tra mức độ nắm
vững kiến thức của học sinh. Tùy theo cách đặt câu hỏi kiểm tra, ta có thể phân loại
được các mức độ nắm vững kiến thức của học sinh, khiến cho việc đánh giá chất
lượng kiến thức của học sinh được chính xác.
1.4.5. Phương pháp giải bài tập,[19, tr.347], [32, tr.31]
Đối với học sinh phổ thông, vấn đề giải và sửa bài tập gặp khơng ít khó
khăn vì học sinh thường khơng nắm vững lý thuyết và kĩ năng vận dụng kiến
thức vật lý. Vì vậy các em giải một cách mị mẫm, khơng có định hướng rõ ràng,
áp dụng cơng thức máy móc và nhiều khi khơng giải được. Có nhiều nguyên
nhân:Học sinh chưa có phương pháp khoa học để giải bài tập vật lý.Chưa xác
định được mục đích của việc giải bài tập là xem xét, phân tích các hiện tượng vật
lý để đi đến bản chất vật lý.

13


Việc rèn luyện cho học sinh biết cách giải bài tập một cách khoa học, đảm
bảo đi đến kết quả một cách chính xác là một việc rất cần thiết. Nó khơng những
giúp học sinh nắm vững kiến thức mà còn rèn luyện kĩ năng suy luận logic, làm

việc một cách khoa học, có kế hoạch.
Q trình giải một bài tập vật lý thực chất là quá trình tìm hiểu điều kiện của
bài tập, xem xét hiện tượng vật lý, xác lập được những mối liên hệ cụ thể dựa trên
sự vận dụng kiến thức vật lý vào điều kiện cụ thể của bài tập đã cho. Từ đó tính toán
những mối liên hệ đã xác lập được để dẫn đến lời giải và kết luận chính xác. Sự
nắm vững những mối liên hệ này sẽ giúp cho giáo viên định hướng phương pháp
dạy bài tập một cách hiệu quả.
Bài tập vật lý rất đa dạng, cho nên phương pháp giải cũng rất phong phú. Vì
vậy khơng thể chỉ ra được một phương pháp nào cụ thể mà có thể áp dụng để giải
được tất cả bài tập. Từ sự phân tích như đã nêu ở trên, có thể vạch ra một dàn bài
chung gồm các bước chính như sau:
- Tìm hiểu đầu bài, tóm tắt các dữ kiện
- Phân tích hiện tượng
-Xây dựng lập luận
- Lựa chọn cách giải cho phù hợp
- Kiểm tra, xác nhận kết quả và biện luận
1.4.6. Lựa chọn bài tập trong dạy học vật lý, , [15] [19, tr.363]
Hệ thống bài tập mà giáo viên lựa chọn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
-

Bài tập phải đi từ dễ tới khó, từ đơn giản đến phức tạp (phạm vi và số

lượng các kiến thức, kĩ năng cần vận dụng từ một đề tài đến nhiều đề tài, số lượng
các đại lượng cho biết và các đại lượng cần tìm…) giúp học sinh nắm được phương
pháp giải các loại bài tập điển hình.
- Mỗi bài tập phải là một mắt xích trong hệ thống bài tập, đóng góp một
phần nào đó vào việc củng cố, hoàn thiện và mở rộng kiến thức.
- Hệ thống bài tập cần bao gồm nhiều thể loại bài tập: bài tập giả tạo và bài tập
có nội dung thực tế, bài tập luyện tập và bài tập sáng tạo, bài tập cho thừa hoặc
thiếu dữ kiện, bài tập mang tính chất ngụy biện và nghịch lý. ..


14


1.4.7. Hướng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí ,[15], [32, tr57]
Ta có thể minh họa bằng sơ đồ sau:
Tư duy giải
bài tập vật lí

Phân tích phương pháp
giải bài tập vật lí cụ thể
Phương pháp
hướng dẫn giải
bài tập vật lí cụ
thể

Mục đích sư
phạm

Xác dịnh kiểu hướng
dẫn

Hình 1.3.Hướng dẫn hoạt động giải bài tập Vật lí
Để việc hướng dẫn giải bài tâp cho học sinh có hiệu quả, thì trước hết giáo
viên phải giải được bài tập đó, và phải xuất phát từ mục đích sư phạm để xác định
kiểu hướng dẫn cho phù hợp.
Theo đó, tùy theo mục đích sư phạm mà người ta vận dụng các kiểu hướng
dẫn khác nhau trong hướng dẫn giải bài tập vật lí.
1.4.7.1. Hướng dẫn theo mẫu (hướng dẫn Angorit)
Sự hướng dẫn hành động theo mẫu sẵn có thường gọi là hướng dẫn angôrit.

Hướng dẫn angorit là sự hướng dẫn chỉ rõ cho học sinh những hành động cụ thể cần
thực hiện và trình tự thực hiện các hành động đó để đạt được các kết quả như mong
muốn. Những hành động sơ cấp phải được học sinh hiểu một cách đơn giá và học
sinh đã nắm vững. Kiểu hướng dẫn angorit không địi hỏi học sinh phải tự mình tìm
tịi xác định các hành động cần thực hiện để giải quyết vấn đề đặt ra mà chỉ đòi hỏi
học sinh chấp hành các hành động đã được giáo viên chỉ ra, căn cứ theo đó học sinh
sẽ đạt được kết quả, sẽ giải được bài tập đã cho.
1.4.7.2. Hướng dẫn tìm tịi (Hướng dẫn Ơrixtic)
Hướng dẫn tìm tịi là kiểu hướng dẫn mang tính chất gợi ý cho học sinh suy
nghĩ tìm tịi phát hiện cách giải quyết. Khơng phải là giáo viên chỉ dẫn cho học sinh
chỉ việc chấp hành các hành động theo một mẫu đã có để đi tới kết quả mà là giáo
viên gợi mở để học sinh tự tìm cách giải quyết, tự xác định các hành động cần thực
hiện để đạt được kết quả. Thông thường, kiểu hướng dẫn tìm tịi được áp dụng khi
cần giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn để giải được bài tập, đồng thời vẫn đảm

15


bảo yêu cầu phát triển tư duy học sinh, muốn tạo điều kiện để học sinh tự lực tìm
cách giải quyết.
1.4.7.3. Định hướng khái qt chương trình hóa
Định hướng khái qt chương trình hóa cũng là sự hướng dẫn cho học sinh
tự tìm tịi cách giải quyết, chứ khơng thơng báo ngay cho học sinh cái có sẵn. Nét
đặc trưng của kiểu hướng dẫn này là, giáo viên định hướng hoạt động tư duy của
học sinh theo đường lối khái quát của việc giải quyết vấn đề. Phương pháp hướng
dẫn này được áp dụng khi có điều kiện hướng dẫn tiến trình hoạt động giải bài tập
của học sinh, nhằm giúp cho học sinh tự giải được bài tập đã cho, đồng thời dạy cho
học sinh cách suy nghĩ trong quá trình dạy giải bài tập.
Trong quá trình hướng dẫn học sinh giải bài tập không thể theo một khuôn
mẫu nhất định, mà tùy thuộc vào nội dung, kiến thức, u cầu của bài tốn, và cịn

tùy thuộc vào đối tượng học sinh mà chúng ta có cách lựa chọn kiểu hướng dẫn cho
phù hợp. Người giáo viên phải biết phối hợp cả ba kiểu hướng dẫn trên, tận dụng
những ưu điểm trong cả ba phương pháp.
1.5. Phát triển tư duy Vật lí cho học sinh
1.5.1. Tư duy vật lí là gì? [28], [30]
Tư duy vật lý là sự quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện tượng
phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những mối quan hệ
và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối liên hệ giữa mặt định tính và mặt định
lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, dự doán các hệ quả mới từ các lý
thuyết và áp dụng những kiến thức khái quát thu được vào thực tiễn.

- Các hiện

tượng vật lý trong tự nhiên rất phức tạp, nhưng những định luật chi phối chúng
thường lại rất đơn giản, vì mỗi hiện tượng bị nhiều yếu tố tác động chồng chéo lên
nhau hoặc nối tiếp nhau mà ta chỉ quan sát được kết quả tổng hợp cuối cùng.
1.5.2. Các biện pháp phát triển tư duy của học sinh ,[28], [31]
1.5.2.1. Tạo nhu cầu hướng thú, kích thích tính tị mị, ham hiểu biết của học sinh.
Tư duy là quá trình tâm lý diễn ra trong đầu học sinh. Tư duy chỉ thực sự có hiệu
quả khi học sinh tự giác mang hết sức mình thực hiện. Tư duy chỉ được bắt đầu
trong khi xuất hiện một câu hỏi mà chưa có lời giải đáp ngay ở trong đầu học sinh,
khi giữa một bên là nhu cầu, nhiệm vụ nhận thức mới phải giải quyết và một bên là

16


trình độ kiến thức hiện có khơng đủ để giải quyết nhiệm vụ đó, cần phải xây dựng
kiến thức mới, tìm giải pháp mới. Lúc đó học sinh vừa ở trạng thái hơi căng thẳng,
vừa hưng phấn khao khát vượt qua được khó khăn, giải quyết được mâu thuẫn, đạt
được một trình độ cao hơn trên con đường nhận thức. Ta nói rằng: học sinh được đặt

vào “tình huống có vấn đề ”.
Nhu cầu hứng thú còn được tạo ra từ sự kích thích bên ngồi như: khen thưởng,
sự ngưỡng mộ của bạn bè, gia đình, sự hứa hẹn một tương lai tươi đẹp, thực tế xây
dựng quê hương đất nước
1.5.2.2. Xây dựng logic nội dung phù hợp với đối tượng học sinh.
Vật lý học đưa vào dạy học ở trường phổ thơng khơng phải là vật lý học được
trình bày dưới dạng hiện đại nhất của khoa học, bởi nếu như vậy thì nhiều khi học
sinh khơng thể hiểu được. Do đó giáo viên phải tìm một con đường thích hợp vừa
với trình độ của học sinh. Vật lý học trong nhà trường phổ thông đơn giản, dễ hiểu
hơn vật lý trong khoa học thực sự nhưng không được trái với tinh thần của khoa học
hiện đại. Trong quá trình học lên các lớp trên, kiến thức của học sinh sẽ được hoàn
chỉnh, bổ sung thêm, tiếp cận ngày càng gần hơn với khoa học vật lý hiện đại.
c. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng thực hiện các thao tác tư duy
Tổ chức quá trình học tập ở từng giai đoạn, xuất hiện những tình huống bắt buộc
học sinh phải thực hiện các thao tác tư duy và hành động nhận thức mới có thể giải
quyết được vấn đề và hoàn thành được nhiệm vụ học tập.
Đặt ra những câu hỏi để định hướng cho học sinh tìm những thao tác tư duy hay
phương pháp suy luận, hành động trí tuệ thích hợp.
Phân tích câu trả lời của học sinh, chỉ ra chỗ sai của học sinh khi thực hiện các
thao tác tư duy và hướng dẫn cách sửa chữa.
1.6. Quan niệm về học sinh giỏi
1.6.1. Quan niệm về học sinh giỏi, [34, tr.353]
Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng khiếu)
và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như sau:“HSG là
học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao và có khả năng sáng tạo, thể hiện
một động cơ học tập mãnh liệt và đạt xuất sắc trong lĩnh vực lý thuyết khoa học;
người cần một sự giáo dục đặc biệt và sự phục vụ đặc biệt để đạt được trình độ

17



tương ứng với năng lực của người đó”. Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm
HS giỏi như sau: Đó là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực
nổi trội trong các lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc
các lĩnh vực lí thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của
mình từ tất cả các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”.
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh vực
trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết. Những học
sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động không theo những điều kiện thông
thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa nêu trên. Nhiều tài
liệu khẳng định: HSG có thể học bằng nhiều cách khác nhau và tốc độ nhanh hơn so
với các bạn cùng lớp vì thế cần có một Chương trình HSG để phát triển và đáp ứng
được tài năng của họ.
1.6.2 . Những phẩm chất cần có của học sinh giỏi Vật Lí
Theo nhiều tài liệu được trình bày : Đối với một học sinh giỏi vật lí, trước hết
học sinh đó phải có kiến thức cơ bản vững vàng, sâu sắc, có hệ thống. Từ những
kiến thức có được, một học sinh giỏi vật lí cần biết vận dụng linh hoạt các kiến thức
cơ bản vào giải quyết các vấn đề đặt ra, biết áp dụng trong các tình huống mới. Một
học sinh giỏi vật lí cần có năng lực tư duy sáng tạo (biết phân tích tổng hợp và so
sánh, khái qt hóa, có khả năng sử dụng các phương pháp phán đoán mới: quy nạp,
diễn dịch, nội suy…) Kỹ năng thực hành là một yếu tố không thể thiếu đối với học
sinh giỏi vật lí, để từ đó kết hợp tốt các kỹ năng thực hành với các phương pháp
nghiên cứu khoa học vật lí (biết nêu ra những dự đốn, lý luận cho các hiện tượng
xảy ra trong thực tế, biết cách dùng thực nghiệm để kiểm chứng lại những lý luận
trên và biết dùng lý thuyết để giải thích các hiện tượng đã được kiểm chứng) . Như
vậy đối với những giáo viên, khi đào tạo những học sinh có năng khiếu về mơn vật
lí ta cần hướng học sinh học tập để học sinh được trang bị những kiến thức, kỹ
năng, giúp các em tự học hỏi, tự sáng tạo nhằm phát huy tối đa năng lực của mình.
1.6.3. Mục tiêu dạy học sinh giỏi ,[34]
Mục tiêu chính của chương trình dành cho HSG và HS tài năng nhìn chung các

nước đều xác định là

18


- Phát triển phương pháp suy nghĩ ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ
của trẻ.
- Thúc đẩy được động cơ học tập của học sinh .Bồi dưỡng sự lao động, làm việc
sáng tạo
- Phát triển các kĩ năng, phương pháp và thái độ tự học suốt đời.
- Nâng cao ý thức và khát vọng của trẻ về sự tự chịu trách nhiệm.
- Khuyến khích sự phát triển về lương tâm và ý thức trách nhiệm trong đóng
góp xã hội.
- Hình thành , rèn luyện và phát triển khả năng NCKH, khả năng hợp tác
- Phát triển phẩm chất lãnh đạo
1.7. Vị trí và tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi trong dạy
học Vật lí ở trường trung học phổ thơng ,[34]
Có thể nói, hầu như tất cả các nước đều coi trọng vấn đề đào tạo và bồi dưỡng
học sinh giỏi trong chiến lược phát triển giáo dục phổ thông. Nhiều nước ghi riêng
thành một mục dành cho HSG hoặc coi đó là một dạng của giáo dục đặc biệt
Trong suốt thế kỉ XX, HSG đã trở thành một vấn đề của nước Mỹ với hàng loạt
các tổ chức và các trung tâm nghiên cứu, bồi dưỡng học sinh giỏi ra đời. Năm 2002
có 38 bang của Hoa Kỳ có đạo luật về giáo dục HSG. Nước Anh thành lập cả một
Viện hàn lâm quốc gia dành cho học sinh giỏi và tài năng trẻ và Hiệp hội quốc gia
dành cho học sinh giỏi, bên cạnh website hướng dẫn giáo dạy cho HS giỏi và HS tài
năng ( Từ năm 2001 chính quyền New Zealand đã phê
chuẩn kế hoạch phát triển chiến lược HSG. Cộng hịa liên bang Đức có Hiệp hội
dành cho HSG và tài năng Đức. Giáo dục Phổ thông Hàn Quốc có một chương trình
đặc biệt dành cho HSG nhằm giúp chính quyền phát hiện HS tài năng từ rất sớm.
Từ năm 1985, Trung Quốc thừa nhận phải có một chương trình GD đặc biệt dành

cho hai loại đối tượng HS yếu kém và HSG.
Ở Việt Nam hiện nay, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến dân trí, nhân lực,
nhân tài vì nguồn lực con người là động lực phát triển của đất nước . Tương lai của
sự phồn vinh của đất nước tùy thuộc vào cả 3 mặt : Nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực , bồi dưỡng nhân tài vì vậy đã coi “ Giáo dục là quốc sách hang đầu ” , và cơng
tác phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi có một vai trị rất quan trọng vì “Tài năng là

19


×