MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt 5
Danh mục bảng 6
Danh mục biểu đồ 6
MỞ ĐẦU 4
1. Lí do chọn đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6
5. Giả thuyết khoa học 6
6. Phương pháp nghiên cứu 6
7. Đóng góp của đề tài 6
8. Cấu trúc luận văn 7
NỘI DUNG 7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 7
1.1. Hứng thú học tập [15], [19] 7
1.1.1. Khái niệm 7
1.1.2. Vai trò của hứng thú học tập 7
1.1.3. Hứng thú học tập của học sinh trung tâm GDTX 9
1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học [13] 10
1.2.1. Khái niệm tự học 10
1.2.2. Vị trí, vai trò của tự học 10
1.2.3. Các hình thức tự học 11
1.3. Năng lực tự học [13] 11
1.3.1. Khái niệm năng lực tự học 11
1.3.2. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho HS 11
1.4. Bài tập hóa học [11] 12
1.4.1. Vai trò của bài tập trong dạy học hóa học 12
1.4.2. Tác dụng của bài tập hóa học 13
1.4.3. Phân loại bài tập hoá học 13
1.4.4. Tiểu chuẩn để tuyển chọn và xây dựng bài tập hóa học 14
1.4.5. Tình hình dạy và học hóa học ở trung tâm GDTX và việc sử dụng bài tập hóa
học trong dạy học 14
Chương 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
VÀ CÁCH SỬ DỤNG NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG TÂM GDTX TRONG DẠY HỌC
PHẦN HALOGEN LỚP 10 VÀ PHẦN NITƠ - PHOTPHO LỚP 11 19
1
2.1. Cấu trúc chương trình và hệ thống kiến thức, kĩ năng cần nắm 19
2.1.1. Cấu trúc chương trình [5], [6], [9] 19
2.1.2. Hệ thống kiến thức, kĩ năng cần nắm [3], [4], [7], [8], [27], [28] 19
2.2. Kích thích hứng thú học tập của học sinh bằng hệ thống bài tập hóa học thực tiễn
[15], [19], [23], [26] 24
2.2.1. Hệ thống bài tập thực tiễn chương halogen 26
2.2.2. Hệ thống bài tập thực tiễn chương nitơ - photpho (phụ lục 1) 33
2.3. Hệ thống bài tập hóa học theo cấp độ nhận thức của học sinh trung tâm GDTX 33
2.3.1. Các cấp độ nhận thức tư duy của học sinh [9], [27], [28] 33
2.3.2. Hệ thống bài tập hóa học theo cấp độ nhận thức của HS 35
2.4. Bồi dưỡng năng lực tự học của học sinh thông qua hệ thống bài tập hóa học [10],
[14], [16], [17], [18], [24] 53
2.4.1. Sử dụng bài tập hóa học để xây dựng kiến thức mới 53
2.4.2. Sử dụng bài tập hóa học để củng cố, ôn tập sau khi nghe bài giảng 55
2.4.3. Sử dụng bài tập hóa học trong giờ luyện tập, ôn tập 58
2.4.4. Sử dụng bài tập hóa học hướng dẫn HS tự học ở nhà 63
2.4.5. Sử dụng bài tập hóa học trong kiểm tra, đánh giá 66
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 69
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm 69
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm 69
3.3. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm 69
3.3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 69
3.3.2. Chọn bài dạy và xây dựng giáo án 69
3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm và xử lí kết quả 70
3.5. Kết quả xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Kiến nghị 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
BTĐL Bài tập định lượng
BTĐT Bài tập định tính
BTHH Bài tập hóa học
BTTT Bài tập thực tiễn
CT Chương trình
Dd Dung dịch
ĐC Đối chứng
Đktc Điều kiện tiêu chuẩn
GV Giáo viên
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GDPT Giáo dục phổ thông
GDTX Giáo dục thường xuyên
Hh Hỗn hợp
HS HS
NXB Nhà xuất bản
PTHH Phương trình hóa học
SGK Sách giáo khoa
THPT Trung học phổ thông
TN Thực nghiệm
TNSP Thực nghiệm sư phạm
3
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. phân phối tần số Xi bài kiểm tra 15 phút 71
Bảng 3.2. thống kê chất lượng bài kiểm tra 15 phút 71
Bảng 3.3. phân phối tần suất fi của bài kiểm tra 15 phút 71
Bảng 3.4. Phân phối tần số điểm Xi bài kiểm tra 1tiết 73
Bảng 3.5. thống kê chất lượng bài kiểm tra 1 tiết 73
Bảng 3.6. phân phối tần suất fi của bài kiểm tra 1 tiết 73
Bảng 3.7. Kết quả xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm 74
Bảng 3.8. so sánh cặp TN- ĐC với phép thử student 74
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. thống kê chất lượng bài kiểm tra 15 phút 72
Biểu đồ 3.2: Đường lũy tích bài kiểm tra 15 phút 73
Biểu đồ 3.3. thống kê chất lượng bài 1 tiết 73
Biểu đồ 3.4. Đường lũy tích bài kiểm tra 1 tiết 74
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đại hội Đảng lần thứ IX đã đề xuất chủ trương xây dựng xã hội học tập. Tiếp
đó, Nghị quyết của Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
IX lại càng nhấn mạnh đến chủ trương này. Xã hội học tập là một xã hội trong đó
mọi người (trừ cá biệt) đều học, học suốt đời và biết cách học hiệu quả.
Trên con đường tiến tới xã hội học tập, theo hướng chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ
Chí Minh. Không chỉ là lãnh tụ vĩ đại của dân tộc mà còn là tấm gương vĩ đại về
4
học tập nhất là tự học. Bác đã khái quát lên một quy luật, dùng cho mọi người bình
thường: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”.
Đúng vậy, tự học giúp phát huy nội lực của người học. Một trong những
phương pháp dạy học tích cực là: dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp và
phát huy năng lực tự học của HS. Nếu rèn luyện cho người học có được phương
pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực
vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày
nay người ta nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy học, nỗ lực tạo sự
chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động.
Đối với môn Hóa học, việc sử dụng các bài tập trong quá trình giảng dạy sẽ
mang lại hiệu quả cao, HS tiếp thu bài nhanh chóng, hứng thú với bài học, ghi nhớ
nội dung bài học lâu hơn. Tuy nhiên, trong thực tế, việc sử dụng BTHH để bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS còn hạn chế. Các GV lên lớp chủ yếu với phương
pháp thuyết trình, rất ít người sử dụng bài tập hoặc nếu có sử dụng thì chưa thường
xuyên và chưa mang tính hệ thống. Mặc dù tốn rất nhiều thời gian ở trên lớp nhưng
hiệu quả của việc lĩnh hội tri thức của HS chưa cao.
BTHH được coi là phương tiện cơ bản để dạy học và vận dụng kiến thức hóa
học để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Có thể sử dụng bài tập ở tất cả các khâu của
quá trình dạy học. Bài tập có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào
tạo, trong việc hình thành phương pháp chung của việc tự học hợp lí.
Đối với HS ở trung tâm GDTX với chất lượng đầu vào thấp, ý thức tự học
chưa cao. Do vậy sử dụng BTHH nhằm bồi dưỡng năng lực tự học và kích thích sự
hứng thú học tập của các em là rất cần thiết. Đó là những lí do chúng tôi chọn đề
tài: “ Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập trong dạy học hóa học
phần halogen, nitơ-photpho nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho HS trung tâm
giáo dục thường xuyên”
2. Mục đích nghiên cứu
Tuyển chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống lý thuyết, bài tập, bài tập thực tiễn
về phần phi kim. Cụ thể chương nhóm halogen lớp 10 và chương nhóm nitơ
photpho lớp 11 nhằm kích thích hứng thú học tập và bồi dưỡng năng lực tự học cho
HS trung tâm GDTX.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
5
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
- Nghiên cứu thực tiễn dạy học ở các trung tâm GDTX
- Xây dựng và sử dụng các bài tập và bài tập thực tiễn để tổ chức dạy cho HS
lớp 10, 11 trung tâm GDTX qua phần halogen và nitơ - photpho thông qua đó nhằm
kích thích hứng thú học tập và bồi dưỡng năng lực tự học cho HS.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả của hệ
thống bài tập, bài tập thực tiễn đã được tuyển chọn, xây dựng, sắp xếp trong thực tế
dạy học ở một số trung tâm GDTX.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu là tình hình dạy và học ở trung tâm GDTX.
- Đối tượng nghiên cứu là hệ thống bài tập và bài tập thực tiễn chương
halogen lớp 10 và chương nitơ-photpho lớp 11 nhằm kích thức hứng thứ học tập và
bồi dưỡng năng lực tự học cho HS trung tâm GDTX
5. Giả thuyết khoa học
Nếu tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập đa dạng, phong phú có chất
lượng tốt cùng với sự hướng dẫn, điều khiển hợp lí và sử dụng có hiệu quả của GV
trong dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS thì sẽ góp phần kích thích
hứng thú học tập và bồi dưỡng năng lực tự học của HS, chất lượng dạy học hóa học
ở trung tâm GDTX được nâng cao.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan để xây dựng nên
cơ sở lí thuyết
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát sư phạm trực tiếp
- Thực nghiệm sư phạm
6.3. Phương pháp xử lí thông tin
- Xử lí thông tin bằng phương pháp thống kê toán học
7. Đóng góp của đề tài
- Cơ sở phương pháp luận về hứng thú học tập, tự học, năng lực tự học.
- Tổng quan tình hình dạy và học môn hoá học ở các trung tâm GDTX.
6
- Tuyển chọn và xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn, bài tập theo mức độ nhận
thức tư duy của HS phần halogen lớp 10, nitơ – photpho lớp 11.
- Phương pháp sử dụng bài tập hóa học kích thích hứng thú học tập và bồi
dưỡng năng lực tự học cho HS trung tâm GDTX.
8. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
+ Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
+ Chương 2: Hệ thống bài tập hóa học và cách sử dụng nhằm bồi dưỡng năng
lực tự học cho HS trung tâm GDTX trong dạy học phần halogen lớp 10 và phần nitơ
– photpho lớp 11
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
- Phần kết luận và kiến nghị
NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Hứng thú học tập [15], [19]
1.1.1. Khái niệm
Theo A.K. Markova và V.V. Repkin: “Hứng thú học tập là một loại hứng thú
chưa được ý thức một cách rõ ràng, có tính chất tình huống, thường chú ý tới những
khía cạnh bên ngoài của đối tượng hoạt động học tập, ít có tác dụng thúc đẩy hành
động học tập theo sáng kiến riêng của người học, được xuất hiện dưới những phản
ứng rất mãnh liệt nhưng ngắn ngủi”
A.G. Covaliop cho rằng: “Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt
của chủ thể với đối tượng của hoạt động học tập về sự cuốn hút về tình cảm và ý
nghĩa thiết thực của nó trong đời sống cá nhân”.
1.1.2. Vai trò của hứng thú học tập
Về phương diện tâm lí học: Hứng thú được xem như là một cơ chế bên trong,
sự biểu hiện của động cơ thúc đẩy quá trình nhận thức của con người. Trong đó,
7
hứng thú nhận thức được xem là biểu hiện của động cơ chủ đạo trong hoạt động học
tập của người học.
Đối với bộ môn, hứng thú sẽ tỉ lệ thuận với kết quả học tập của HS về bộ môn.
Khi thấy yêu thích môn học hoặc nhận ra những giá trị của bộ môn thì động lực học
tập của HS sẽ rất lớn. Các em luôn tìm tòi khám phá thế giới xung quanh trên cơ sở
những kiến thức đã học, vận dụng sáng tạo những kiến thức đó để giải thích thế giới.
Chính điều này nâng cao lượng kiến thức của các em, từ đó nâng cao kết quả học tập.
Với tư duy dạy học cũ thì mục tiêu giáo dục được đặt ra là phải hình thành cho
HS các bước:
Tri thức
Ghi
nhớ
→
Hiểu
→
Vận
dụng
→
Phân
tích
→
Tổng
hợp
↓
Kĩ năng Các phương pháp thí nghiệm, quan sát, lập mẫu báo cáo
↓
Thái độ
hứng thú
Lòng yêu thích, tin tưởng vào khoa học, ham tìm tòi và khám phá
Theo đó HS khá thụ động trong quá trình nhận thức kiến thức mới, dẫn đến
hiệu quả không cao vì hứng thú học tập của bộ môn chưa được hình thành. Với
phương pháp dạy học mới là HS tích cực chủ động tìm hiểu kiến thức. Do vậy mục
tiêu giáo dục sẽ có sự đổi khác, đầu tiên HS cần tạo hứng thú đối với môn học:
Thái độ
hứng thú
Lòng yêu thích, tin tưởng vào khoa học, ham tìm tòi và khám phá
↓
Kĩ năng Các phương pháp thí nghiệm, quan sát, lập mẫu báo cáo
↓
Tri thức Ghi nhớ
→
Hiểu
→
Vận
dụng
→
Phân
tích
→
Tổng
hợp
Tóm lại, hứng thú học tập có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động học tập của
người học, chúng là một trong những động lực thúc đẩy hoạt động nhận thức của
người học nhằm đạt hiệu quả cao. Vì vậy, một trong những yêu cầu sư phạm quan
8
trọng của người GV là phải hình thành và phát triển hứng thú học tập bộ môn cho
HS nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
1.1.3. Hứng thú học tập của học sinh trung tâm GDTX
Đối với học sinh trung tâm GDTX với đặc trưng đầu vào thấp, đa số mất kiến
thức cơ bản ở lớp dưới, không có cơ hội vào các trường phổ thông. Nên tạo cho các
em hứng thú học tập là rất cần thiết.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm. Kiến thức hóa học có thể giải thích
những hiện tượng thường gặp trong thực tế. Qua những bài tập cụ thể, khi giải được
nó giúp các em hứng thú hơn đối với môn học, các em yêu thích và tạo động lực
giúp học tốt môn học đặc biệt kích thích bồi dưỡng năng lực tự học của các em.
Trong quá trình dạy học cần tạo ra sự thay đổi căn bản trong hoạt động tư duy,
nhằm kích thích hứng thú học tập cho HS, phát triển cho HS khả năng nhận thức về
tầm quan trọng của môn học ở trường nhằm phát triển toàn diện, cân đối nhân cách
của con người.
9
1.2. Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học [13]
1.2.1. Khái niệm tự học
Theo từ điển giáo dục học – NXB Từ điển Bách khoa 2001: Tự học là quá
trình tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành ”
Như vậy, tự học là một bộ phận của học, nó cũng được hình thành bởi những
thao tác, cử chỉ, ngôn ngữ, hành động của người học trong hệ thống tương tác của
hoạt động dạy học. Tự học phản ánh rõ nhất nhu cầu bức xúc về học tập của người
học, phản ánh tính tự giác và nỗ lực của người học, phản ánh năng lực tổ chức và tự
điều khiển của người học nhằm đạt kết quả nhất định trong hoàn cảnh nhất định với
nội dung học tập nhất định.
1.2.2. Vị trí, vai trò của tự học
Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học.
Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học.
Trong quá trình hoạt động dạy học GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những
tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu HS ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng,
tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những qui luật, thuộc tính mới của các vấn đề
khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến
những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại còn xác định
rõ: càng học lên cao thì tự học càng cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy
học thì cốt lõi chính là dạy tự học.
Bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh
mẽ cho quá trình học tập.
Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự
chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Và, một trong những nhiệm vụ quan trọng
của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền giáo dục mới
mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường
lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (hình thành từ
năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ
trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức
cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức thông qua
sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học
10
tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tòi nghiên cứu khám
phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được
hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo
đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập.
Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng
định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi
biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ
không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những
tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn
từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ
năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho
họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao.
1.2.3. Các hình thức tự học
Tự học có ba hình thức chính:
Tự học không có hướng dẫn: Người học tự tìm lấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó.
Tự học có hướng dẫn: Có GV ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu hoặc
bằng các phương tiện thông tin khác.
Tự học có hướng dẫn trực tiếp: Có tài liệu và giáp mặt với GV một số tiết
trong ngày, trong tuần, được thầy hướng dẫn giảng giải sau đó về nhà tự học.
1.3. Năng lực tự học [13]
1.3.1. Khái niệm năng lực tự học
Năng lực tự học được thể hiện qua việc chủ thể tự xác định đúng đắn động cơ
học tập cho mình, có khả năng tự quản lý việc học của mình, có thái độ tích cực
trong các hoạt động để có thể tự làm việc, điều chỉnh hoạt động học tập và đánh giá
kết quả học tập của chính mình để có thể độc lập làm việc và làm việc hợp tác với
người khác
1.3.2. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho HS
Năng lực nhận biết, tìm tòi và phát hiện vấn đề
Năng lực nhận biết, tìm tòi, phát hiện vấn đề đòi hỏi HS phải nhận biết, hiểu,
phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc
11
độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra
các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm chưa hoàn chỉnh cần giải quyết, bổ
sung, các bế tắc, nghịch lí cần phải khai thông, khám phá, làm sáng tỏ,…
Năng lực giải quyết vấn đề
Bao gồm khả năng trình bày giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập
kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát các khía cạnh, thu thập và xử lí thông tin; đề
xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
Năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con
đường, giải pháp, biện pháp…) từ quá trình giải quyết vấn đề
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình
thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có
rất nhiều trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi
chệch ra khỏi vấn đề chính đang giải quyết hoặc lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì
vậy hướng dẫn cho HS kĩ thuật xác định kết luận đúng không kém phần quan trọng
so với các kĩ thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải được dựa
trên logic của quá trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc vào nhận thức kiến
thức mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực
tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn,
hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận thêm
kiến thức mới. Cả hai đều đòi hỏi người học phải có năng lực vận dụng kiến thức.
Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập trung vào người học), đòi hỏi
phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự
đánh giá mình. Chỉ có như vậy, họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và luôn
luôn tìm tòi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái hợp lí, cái có hiệu quả hơn.
1.4. Bài tập hóa học [11]
1.4.1. Vai trò của bài tập trong dạy học hóa học
Theo từ điển Tiếng Việt: “Bài tập là bài ra cho HS làm để vận dụng điều đã
học”. Chúng ta hiểu rằng BTHH là những bài được lựa chọn một cách phù hợp với
12
nội dung rõ ràng cụ thể. Muốn giải được những bài tập này HS phải biết suy luận
logic dựa vào những kiến thức đã học, phải sử dụng những hiện tượng hóa học,
những khái niệm, những định luật, học thuyết, những phép toán
Trong thực tiễn dạy học, BTHH giữ vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện
mục tiêu đào tạo. BTHH vừa là mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp
dạy học hiệu nghiệm, nó không chỉ cung cấp cho HS kiến thức, con đường giành
lấy kiến thức mà còn mang lại niềm vui của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện
của việc tìm ra đáp số.
BTHH liên quan đến hiện tượng trong thiên nhiên và trong cuộc sống gọi chung
là bài tập thực tiễn kích thích tính tò mò, mang lại hứng thú học tập cho HS.
1.4.2. Tác dụng của bài tập hóa học
BTHH có những tác dụng sau:
- Giúp HS hiểu được một cách chính xác các khái niệm hóa học, nắm được
bản chất của từng khái niệm đã học.
- Rèn luyện, củng cố và khắc sâu các kiến thức hóa học cơ bản, hiểu được mối
quan hệ giữa các nội dung kiến thức cơ bản.
- Hình thành được những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết về bộ môn hóa học ở HS,
giúp HS sử dụng ngôn ngữ hóa học đúng, chuẩn xác.
- Có khả năng để gắn kết các nội dung học tập ở trường với thực tiễn đa dạng
phong phú của đời sống xã hội hoặc trong sản xuất.
- Phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện trí thông minh cho HS thông qua việc
HS tự chọn cách giải độc đáo, hiệu quả với những bài tập có nhiều cách giải.
- Giúp HS năng động, sáng tạo trong học tập, phát huy khả năng suy luận, tích
cực của HS và hình thành phương pháp tự học hợp lí.
- Là phương tiện để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kĩ năng của HS một cách
chính xác.
- Giáo dục đạo đức như rèn luyện tính kiên nhẫn, sáng tạo, chính xác và phong
cách làm việc khoa học, giáo dục lòng yêu thích bộ môn.
1.4.3. Phân loại bài tập hoá học
Trên cơ sở nội dung, người ta thường chia BTHH thành các loại:
- Bài tập định lượng (bài toán hóa học).
13
- Bài tập định tính.
- Bài tập thực nghiệm (bài tập có nội dung thí nghiệm).
- Bài tập tổng hợp (có nội dung chứa cả hai hoặc ba loại trên).
- Bài tập trắc nghiệm (có hai hình thức trắc nghiệm khách quan và trắc nghiệm
tự luận).
1.4.4. Tiểu chuẩn để tuyển chọn và xây dựng bài tập hóa học
Hiện nay, BTHH được xây dựng theo các tiêu chuẩn:
- Loại bỏ những bài tập có nội dung hóa học nghèo nàn nhưng những thuật
toán phức tạp khó hiểu để giải như BTHH hệ nhiều ẩn số, nhiều phương trình
- Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời
hoặc phi thực tiễn hóa học.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm.
- Tăng cường sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan.
- Bài tập về bảo vệ môi trường.
- Bài tập để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề có
liên quan đến hóa học và sự vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
- Đa dạng hóa các loại hình bài tập như: bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ đồ thị,
sơ đồ, lắp dụng cụ thí nghiệm.
- Những bài tập có nội dung hóa học phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn
giản, nhẹ nhàng.
- Tăng cường sử dụng bài tập thực nghiệm định lượng.
- Xây dựng những bài tập phù hợp với từng mức độ học tập của HS (đối tượng
giỏi, khá,TB ).
- Đặc biệt BTHH được dùng để kiểm tra, đánh giá phải từ đơn giản đến mở
rộng, không nên quá dài dòng trong một câu.
1.4.5. Tình hình dạy và học hóa học ở trung tâm GDTX và việc sử dụng bài tập
hóa học trong dạy học
1.4.5.1. Đặc điểm HS ở trung tâm GDTX
Chúng ta đều biết mục tiêu của GDTX là: giúp mọi người vừa làm vừa học,
học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao
14
trình độ học tập, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc
làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội.
Trước đây HS học ở các trung tâm GDTX chủ yếu là người lớn tuổi. Những
lớp học đó gọi là lớp bổ túc văn hóa đủ mọi cấp học. Ngày nay chương trình THPT
ở GDTX (gọi là chương trình GDTX cấp THPT) và đối tượng chủ yếu HS trong độ
tuổi không có cơ hội vào các trường phổ thông với chất lượng đầu vào thấp đa số
lười học, mất kiến thức cơ bản ở lớp dưới. Chỉ có một số ít có động cơ học tập đúng
đắn, có khả năng nhận thức, tư duy, có kiến thức.
1.4.5.2. Tình hình dạy và học hóa học ở trung tâm GDTX
15
Với đặc điểm đặc trưng của HS ở trung tâm GDTX việc dạy và học gặp phải
nhiều khó khăn.
Về tình hình học, do mất căn bản kiến thức nên đa số các em lười học, học còn
thụ động. Đa số các em chỉ cần học cho lên lớp. Chưa ý thức được việc học quan
trọng định hướng cho cuộc sống tương lai của các em. Một số ít có ý thức học thì
chưa có một phương pháp học tập đúng đắn.
Về tình hình dạy học ở các trung tâm GDTX. Trong thời gian vừa qua việc đổi mới
phương pháp dạy học đã được đẩy mạnh ở tất cả các ngành học, cấp học và bước
đầu đã đạt được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, việc
đổi mới phương pháp dạy học còn chậm, nhất là trong GDTX. Phương pháp dạy
học còn ít được đổi mới. HS chủ yếu thuyết trình, dạy chay, độc thoại, phương pháp
dạy học còn chưa phù hợp với đặc điểm tình hình HS.
Những khó khăn gặp phải
- Cơ sở vật chất vẫn thiếu thốn, tạm bợ, xuống cấp trầm trọng mà nguồn hỗ trợ
để xây dựng mới hoặc để tu sửa còn quá bất cập, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy
học chưa được đầu tư đúng mức. Vì thế, nhiều năm nay, việc dạy học ở các trung tâm
GDTX phần lớn vẫn trong tình trạng “dạy chay - học hay”, chất lượng thấp.
- Đội ngũ các trung tâm GDTX ở hiện nay trình độ đào tạo không đồng đều.
Một bộ phận GV từ các trường tiểu học chuyển sang trong thời kỳ trung tâm mới
thành lập, làm nhiệm vụ chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Nay theo yêu
cầu mới, đội ngũ GV trình độ tiểu học ở các trung tâm GDTX phải tự học để đáp
ứng việc giảng dạy các cấp học cao hơn, phần lớn chuẩn trình độ đạt được qua đào
tạo bằng phương thức vừa học vừa làm. Chuẩn trình độ đạt được bằng phương thức
đào tạo này, phần lớn mang tính hợp thức hóa nhiều hơn là chất lượng thực, vì thế
năng lực chuyên môn khó đáp ứng được yêu cầu. Điều kiện khó khăn về đội ngũ
GV là một trở lực lớn khi giải quyết yêu cầu nâng cao chất - lượng dạy học.
16
- Một vấn đề nữa là chất lượng HS đầu vào thấp. Đối tượng thứ nhất là một bộ
phận học sinh không vào được các trường phổ thông do học lực yếu. Số này tuy trẻ,
có thời gian để chăm lo việc học nhưng đa phần lười học, hạnh kiểm yếu. Một bộ
phận do hoàn cảnh gia đình, bản thân bị gián đoạn trong học tập, nay có nhu cầu học
tiếp. Một bộ phận ít cán bộ, thanh niên nghỉ học từ lâu, nay có nhu cầu bổ sung kiến
thức và cần bằng tốt nghiệp theo yêu cầu chuẩn của công tác. Những đối tượng này,
do hoàn cảnh vừa học vừa làm, điều kiện tuổi tác, kiến thức lâu ngày bị mai một,
hoàn cảnh gia đình, việc bổ sung kiến thức và luyện tập kỹ năng gặp nhiều khó khăn.
1.4.5.3. Quan hệ giữa bài tập hóa học với việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS
BTHH giữ vai trò rất quan trọng, nó vừa là mục đích, vừa là nội dung, lại vừa
là phương pháp dạy học hiệu nghiệm. Tuy nhiên, không phải một bài tập “hay” thì
luôn có tác dụng tích cực. Vấn đề phụ thuộc chủ yếu là người sử dụng nó, phải biết
trao đúng đối tượng, phải biết cách khai thác triệt để mọi khía cạnh có thể có của
bài toán nhưng không giải thay cho HS, phải để HS tự mình tìm ra cách giải, lúc đó
BTHH mới thật sự có ý nghĩa trong việc bồi dưỡng năng lực tự học cho HS.
Đối với HS ở trung tâm GDTX học lực chủ yếu là trung bình, đa số các em lười
học do đó việc bồi dưỡng năng lực tự học của các em là vấn đề nan giải. Trong nội
dung luận văn này trước hết chúng tôi muốn tạo cho các em sự hứng thú học tập bằng
hệ thống bài tập hóa học thực tiễn (những bài tập kiến thức hóa học gắn với các hiện
tượng trong thiên nhiên, trong cuộc sống) giúp các em có niềm đam mê, yêu thích
môn hóa học. Yếu tố tâm lí cũng chiếm vị trí quan trọng. Có hứng thú sẽ mang lại
hiệu quả cao cho việc lĩnh hội kiến thức và bồi dưỡng năng lực tự học cho HS.
Hệ thống bài tập hóa học nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho sinh ở trung
tâm GDTX ở các cấp độ : biết, hiểu và vận dụng ở mức độ thấp phù hợp với học lực
của các em. Có thể sử dụng bài tập ở các khâu :
+ Sử dụng bài tập hóa học để xây dựng kiến thức mới
+ Sử dụng bài tập hóa học để củng cố, ôn tập sau khi nghe bài giảng
+ Sử dụng bài tập hóa học trong giờ luyện tập, ôn tập
+ Sử dụng bài tập hóa học hướng dẫn tự học ở nhà
+ Sử dụng bài tập hóa học trong kiểm tra, đánh giá
17
Thông qua hoạt động giải bài tập sẽ giúp cho tư duy được rèn luyện và phát
triển thường xuyên, đúng hướng, thấy được giá trị lao động, nâng khả năng hiểu biết
thế giới của HS góp phần cho quá trình hình thành nhân cách toàn diện của các em
Tiểu kết chương 1
Nội dung chương 1 là tổng quan phần cơ sở lí luận của đề tài. Trong chương
này chúng tôi trình bày một số vấn đề sau:
- Cơ sở lí luận về hứng thú học tập của HS.
- Cơ sở lý thuyết của quá trình tự học.
- Khái niệm năng lực tự học, một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho HS .
- Khái niệm, tác dụng của bài tập hóa học.
- Tình hình dạy và học hóa học ở trung tâm GDTX, những khó khăn gặp phải.
Quan hệ giữa bài tập hóa học đối với việc bồi dưỡng năng lực tự học của HS.
18
Chương 2. HỆ THỐNG BÀI TẬP HÓA HỌC
VÀ CÁCH SỬ DỤNG NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRUNG TÂM GDTX TRONG DẠY HỌC
PHẦN HALOGEN LỚP 10 VÀ PHẦN NITƠ - PHOTPHO LỚP 11
2.1. Cấu trúc chương trình và hệ thống kiến thức, kĩ năng cần nắm
2.1.1. Cấu trúc chương trình [5], [6], [9]
Chương trình môn Hoá học GDTX cấp THPT (sau đây gọi tắt là Chương trình
GDTX) ban hành theo Quyết định số 50/2006/QĐ-Bộ GD&ĐT ngày 7/11/2006 có
mục tiêu cung cấp hệ thống kiến thức hoá học THPT cơ bản, hiện đại, tinh giản và
thiết thực từ đơn giản đến phức tạp và hệ thống các kĩ năng hoá học THPT cho
người học. Vì vậy, chương trình được xây dựng dựa trên chương trình chuẩn của
môn Hoá học THPT (sau đây gọi tắt là Chương trình GDPT) ban hành theo Quyết
định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006, có điều chỉnh cho phù hợp mục tiêu
giáo dục của chương trình GDTX và phù hợp nhu cầu, điều kiện, khả năng của HS;
điều kiện dạy học thực tế của GDTX.
Về nội dung, chương trình GDTX bảo đảm đầy đủ các yêu cầu về nội dung
của chương trình chuẩn GDPT trên cơ sở lựa chọn những kiến thức, kĩ năng cơ bản,
tinh giản, thiết thực phù hợp với người học và điều kiện dạy - học thực tế của
GDTX theo định hướng giảm thời lượng của các nội dung kiến thức lí thuyết quá
khó, phức tạp và những nội dung kiến thức mà HS đã biết.
Về thực hành, Chương trình GDTX lựa chọn những thí nghiệm cơ bản, thiết
thực và dễ thực hiện, phù hợp điều kiện dạy - học của các trung tâm GDTX, giảm
những thí nghiệm độc hại, cần nhiều thời gian tiến hành.
Cụ thể về nội dung:
Lớp Nội dung CT chuẩn GDPT CT GDTX
10 Nhóm halogen 6 5
11 Nhóm nitơ- photpho 8 7
Như vậy là về nội dung kiến thức, chương trình GDTX giảm không đáng kể so
với chương trình GDPT (chủ yếu giảm các nội dung thực hành) và được thực hiện
trong 32 tuần, mỗi tuần 02 tiết.
2.1.2. Hệ thống kiến thức, kĩ năng cần nắm [3], [4], [7], [8], [27], [28]
2.1.2.1. Chương halogen
19
a. Kiến thức
HS hiểu:
- Tính oxi hóa mạnh của các nguyên tố halogen.
- Nguyên nhân làm cho các halogen có sự giống nhau về tính chất hóa học
cũng như sự biến đổi có quy luật tính chất của các đơn chất và hợp chất của chúng.
- Nguyên tắc chung và phương pháp điều chế các halogen và một số hợp chất
quan trọng của chúng.
- Ứng dụng của các halogen và một số hợp chất của chúng.
b. Kĩ năng
- Kĩ năng quan sát thí nghiệm và làm thí nghiệm.
-Tiếp tục củng cố kĩ năng cân bằng PTHH của phản ứng oxi hóa khử bằng
phương pháp thăng bằng electron.
- Rèn kĩ năng dựa vào cấu tạo phân tử để suy ra tính chất của chất.
- Kĩ năng giải bài tâp định tính và định lượng.
c. Thái độ
- Say mê học tập, yêu thích môn Hóa học.
- Phòng bệnh do thiếu iot: vận động gia đình và cộng đồng dùng muối iot.
- Chống ô nhiễm môi trường.
d. Tóm tắt lý thuyết cần nắm
Cấu tạo nguyên tử và phân tử của các halogen
Bán kính nguyên tử tăng dần từ flo đến iot.
Lớp ngoài cùng có 7 electron.
Phân tử gồm 2 nguyên tử, liên kết là cộng hóa trị không cực.
Nguyên tố halogen F Cl Br I
Cấu hình electron lớp ngoài cùng 2s
2
2p
5
3s
2
3p
5
4s
2
4p
5
5s
2
5p
5
Cấu tạo phân tử (liên kết cộng hóa
trị không cực)
F : F
(F
2
)
Cl : Cl
(Cl
2
)
Br : Br
(Br
2
)
I : I
(I
2
)
20
Tính chất hóa học
Tính oxi hóa: Oxi hóa được hầu hết kim loại, nhiều phi kim và hợp chất.
Tính oxi hóa giảm dần từ flo đến iot.
Nguyên tố halogen F Cl Br I
Độ âm điện 3,98 3,16 2,96 2,66
Tính oxi hóa Tính oxi hóa giảm dần
Tính chất hóa học của các nguyên tố halogen co thể hệ thống như sau:
Halogen
Phản
ứng
F
2
Cl
2
Br
2
Cl
2
Với kim
loại
Oxi hóa được tất
cả các kim loại
tạo ra muối
florua
Oxi hóa được hầu
hết các kim loại
tạo ta muối
clorua, phản ứng
cần đun nóng
Oxi hóa được
nhiều kim loại
tạo ra muối
bromua, phản
ứng cần đun
nóng
Oxi hóa được
nhiều kim loại
tạo ra muối
iotua.Phản ứng
chỉ xảy ra khi
đun nóng hoặc
có chất xúc tác
Với khí
hidro
Trong bóng tối,
ở nhiệt độ rất
thấp (-251
0
C) và
nổ mạnh:
F
2
+ H
2
→ 2HF
Cần chiếu sáng,
phản ứng nổ:
Cl
2
+ H
2 as
→ 2HCl
Cần nhiệt độ
cao:
Br
2
+ H
2
→2HBr
Cần nhiệt độ
cao hơn:
I
2
+ H
2
→ 2HI
Với nước Phân hủy mãnh
liệt
H
2
O ngay ở
nhiệt độ thường
2 F
2
+ 2H
2
O
→4HF
+ O
2
Ở nhiệt độ
thường:
Cl
2
+ H
2
O
→ HCl+ HClO
Ở nhiệt độ
thường, chậm
hơn clo:
Br
2
+ H
2
O→
HBr + HbrO
Hầu như
không tác
dụng
Tính chất hóa học của hợp chất halogen
+ Axit halogenhidric
Dung dịch HF là axit yếu còn các dung dịch HCl, HBr, HI đều là các axit
mạnh.
HF HCl HBr HI
Tính axit tăng
+ Hợp chất có oxi
21
Nước Gia-ven và clorua vôi có tính tẩy màu và sát trùng do các muối
NaClO và CaOCl
2
là chất oxi hóa mạnh.
Phương pháp điều chế các đơn chất halogen
F
2
Cl
2
Br
2
I
2
Điện phân hỗn
hợp KF và HF
+ Cho axit HCl đặc tác
dụng với chất oxi hóa
mạnh như MnO
2
,
KMnO
4
+ Điện phân dung dịch
NaCl có màng ngăn
Dùng clo để oxi
hóa NaBr (trong
nước biển) thành
Br
2
Sản xuất I
2
từ
rong biển
Phân biệt các ion F
-
, Cl
-
,Br
-
, I
-
Dùng AgNO
3
làm thuốc thử
NaF + AgNO
3
→ không tác dụng
NaCl + AgNO
3
→ AgCl ↓+ NaNO
3
Trắng
NaBr + AgNO
3
→ AgBr ↓+ NaNO
3
Vàng nhạt
NaI + AgNO
3
→ AgI ↓+ NaNO
3
Vàng
2.1.2.2. Chương nitơ-photpho
a. Kiến thức
HS hiểu:
- Vị trí, cấu tạo nguyên tử, tính chất hóa học, ứng dụng của nitơ, photpho.
- Thành phần, cấu tạo phân tử, tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng,
điều chế một số hợp chất của nitơ và photpho: amoniac, muối amoni, axit nitric và
muối nitrat, axit photphoric và muối photphat, một số phân bón hóa học
b. Kĩ năng
- Viết các PTHH của phản ứng trao đổi dưới dạng phân tử và ion, của phản
ứng oxi hóa khử biểu diễn tính chất hóa học của nitơ, photpho và hợp chất của nó.
- Từ vị trí, cấu tạo nguyên tử, thành phần và cấu tạo phân tử, dự đoán một số
tính chất hóa học cơ bản của nitơ, photpho, một số hợp chất của nitơ và photpho.
Biết kiểm tra các dự đoán và kết luận về tính chất của chúng.
- Phân biệt một số hợp chất của nitơ, photpho dựa vào phản ứng hóa học đặc trưng.
Thực hiện một số thí nghiệm đơn giản, dễ thực hiện để nghiên cứu tính chất
hóa học của nitơ, photpho, amoniac và muối amoni, axit nitric, muối nitrat, axit
photphoric và muối photphat, một số phân bón hóa học thông thường.
- Biết làm việc hợp tác với các HS khác để xây dựng kiến thức mới về nitơ,
photpho và hợp chất của chúng.
22
c. Thái độ
- Thông qua nội dung kiến thức và thí nghiệm hoá học giáo dục cho HS lòng
say mê học tập, yêu khoa học, có ý thức vươn lên chiếm lĩnh khoa học kĩ thuật.
- Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường sống, giữ gìn vệ sinh an toàn
thực phẩm.
d. Tóm tắt lý thuyết cần nắm
Nitơ Photpho
Cấu hình electron: 1s
2
2s
2
2p
3
Độ âm điện: 3,04
Cấu tạo phân tử: N≡N
Các số oxi hóa: -3, 0,+1,+2,+3,+4,+5
NO Nitơ thể hiện tính khử
N
2
NH
3
Ca
3
N
2
Cấu hình electron: 1s
2
2s
2
2p
6
3s
2
3p
3
Độ âm điện: 2,19
Dạng thù hình thường gặp: P trắng, P đỏ
Các số oxi hóa: -3, 0,+3,+5
P
2
O
5
Photpho thể hiện tính khử
P
Ca
3
P
2
Photpho thể hiện tính oxh
P trắng hoạt động hóa học mạnh hơn
photpho đỏ
Amoniac
Tan nhiều trong nước tạo thành dung
dịch có tính bazơ yếu
Có tính khử
Muối amoni
Tan trong nước, là chất điện li mạnh.
Dễ bị nhiệt phân.
Axit nitric (HNO
3
)
O
H-O-N
O
Là axit mạnh
Là chất oxi hóa mạnh. Tính oxi hóa
mạnh là do ion NO
3
-
gây ra, nên sản
phẩm là các hợp chất khác nhau của
nitơ.
Axit photphoric (H
3
PO
4
)
H – O
H – O P = O
H – O
Là axit ba nấc, độ mạnh trung bình, tác
dụng với dung dịch kiềm cho ba loại
muối: một muối photphat trung hòa, hai
muối photphat axit.
Không thể hiện tính oxi hóa
Muối nitrat
Dễ tan
Trong dung dịch axit, NO
3
-
thể hiện
tính oxi hóa
Muối rắn dễ bị nhiệt phân cho oxi thoát
Muối photphat
Muối photphat và muối photphat axit
của natri, kali, amoni dễ tan.
Muối đihidrophotphat của các kim loại
khác dễ tan.
23
0
Nitơ thể hiện
tính oxi hóa
ra.
Phản ứng nhận biết
3Cu + 3H
+
+ 2NO
3
-
→ 3Cu
2+
+ 2NO↑
+4H
2
O (dung dịch màu xanh)
2NO + O
2
→ NO
2
(màu nâu đỏ)
Phản ứng nhận biết:
3Ag
+
+ PO
4
3-
→ Ag
3
PO
4
↓
(màu vàng)
Ag
3
PO
4
tan trong dung dịch HNO
3
loãng
2.2. Kích thích hứng thú học tập của học sinh bằng hệ thống bài tập hóa học
thực tiễn [15], [19], [23], [26]
Có hứng thú học tập đối với bộ môn tạo tiền đề cho việc bồi dưỡng năng lực
tự học cho HS.
Hoá học là môn học thực nghiệm kiến thức hóa học được vận dụng rất nhiều
trong thực tế cuộc sống có khả năng phát huy sự hiểu biết của HS đối với thế giới
bên ngoài nếu HS biết khai thác mọi tình huống dạy học, đặc biệt là thông qua việc
xây dựng và xử lý hệ thống bài tập hoá học thực tiễn.
Bài tập hoá học thực tiễn giúp cho HS hiểu sâu thêm kiến thức, có thể mở rộng
tri thức, rèn khả năng tư duy, tính kiên nhẫn trong việc giải bài tập… và vận dụng
những kiến thức được học vào giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Tuy nhiên, hiện nay trong chương trình hóa học phổ thông các bài tập thực
tiễn chưa nhiều, nội dung chưa phong phú. Nhiều bài tập hóa học còn xa rời thực
tiễn cuộc sống và sản xuất, quá chú trọng đến các tính toán phức tạp. Vì vậy HS chỉ
hiểu kiến thức đã học một cách máy móc không vận dụng được vào thực tế cuộc
sống dẫn đến không nắm vững được kiến thức.
Sử dụng nhiều BTTT thì HS vận dụng tốt kiến thức trong bài học để giải quyết
bài tập đó. Từ đó tạo được sự hứng thú, óc sáng tạo của HS, giúp HS yêu thích bộ môn
hóa học. BTTT là loại bài tập ứng dụng kiến thức và thực nghiệm chú trọng thực hành,
lý giải hiện tượng. BTTT mang tính dễ thấy trong thực tế không nặng nề về kiến thức
hàn lâm, bài tập phải ra làm sao mà HS chỉ cần trả lời một đến hai ý là được.
GV thường ra BTTT cho HS dưới dạng trắc nghiệm và tự luận vào thời điểm
khi dạy bài mới, vận dụng kiến thức và khi củng cố ở cuối tiết dạy.
Ví dụ 1. Khi dạy bài: “Hidroclorua, axit clohidric và muối clorua”
GV đặt câu hỏi: “Trong dạ dày của chúng ta có một loại axit góp phần vào
việc tiêu hóa thức ăn, đó là axit gì?”
A. HCl B. H
2
SO
4
C. HBr D. HNO
3
24
Hướng dẫn HS trả lời đáp án: A.
GV đặt vấn đề: HCl với nồng độ thấp trong dạ dày giúp cho quá trình tiêu hóa
thức ăn dễ dàng, để hiểu thêm về HCl cũng như ứng dụng của nó trong thực tế
chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học ngày hôm nay.
Với cách vào bài này đã tạo ra một vấn đề là vai trò của axit clohidric trong
quá trình tiêu hóa thức ăn trong dạ dày nhưng chưa rõ ràng, kích thích sự tò mò
muốn tìm hiểu vấn đề này của HS. Muốn biết vai trò trước hết nắm cấu tạo, tính
chất. Do đó tiết học sẽ trở nên sôi động và HS nắm bài học hiểu quả.
Có thể sử dụng bài tập thực tiễn để vận dụng kiến thức
Ví dụ 2. Khi dạy bài: “Sơ lược về hợp chất có oxi của clo” GV có thể nêu câu
hỏi: “ Giải thích vì sao nước Gia - ven có khả năng tẩy trắng vải sợi và cho biết vì
sao trên thực tế người ta dùng clorua vôi nhiều hơn nước Gia-ven?”
Hướng dẫn: Trong nước Gia - ven, ClO
-
có tính oxi hóa mạnh do Clo có số
oxi hóa +1 dễ nhận electron tạo thành Cl
-
, nó oxi hóa được chất có màu thành chất
không màu.
Trong không khí có CO
2
, clorua vôi tác dụng với CO
2
giải phóng HClO nên có
ứng dụng tương tự nước Gia - ven.
2CaOCl
2
+ CO
2
+ H
2
O → CaCO
3
+ CaCl
2
+ 2HClO
Clorua vôi cũng được dùng để tẩy trắng vải sợi, giấy, tẩy uế các hố rác, cống rãnh,
xử lí các chất độc hữu cơ. Một lượng lớn clorua vôi được dùng để tinh chế dầu mỏ.
So với nước Gia-ven, clorua vôi rẻ tiền hơn, hàm lượng hipoclorit cao hơn, dễ
bảo quản và chuyên chở hơn nên được sử dụng nhiều hơn.
Bài tập này giúp HS hiểu rõ tính chất hóa học đặc trưng của nước Gia-ven và
clorua vôi là tính oxi hóa mạnh.
Và có thể dùng để củng cố kiến thức sau khi học bài mới
Ví dụ 3. Ở bài 25: “ Flo - brom - Iot” ta có thể sử dụng bài tập sau:
“Dùng clo để khử trùng nước sinh hoạt là một phương pháp rẻ tiền và dễ sử
dụng. Tuy nhiên, cần phải thường xuyên kiểm tra nồng độ clo dư ở trong nước bởi
vì lượng clo dư sẽ gây nguy hiểm cho con người và môi trường. Cách đơn giản để
kiểm tra lượng clo dư là dùng kali iotua và hồ tinh bột. Hãy nêu hiện tượng của quá
trình này và viết phương trình hóa học (nếu có)”
25