Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thiết kế các hoạt động giáo dục chủ quyền biển đảo cho học sinh lớp 4,5 ở thành phố cao lãnh, đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NCKH CỦA SINH VIÊN NĂM HỌC 2018 - 2019

THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHỦ
QUYỀN BIỂN ĐẢO CHO HỌC SINH LỚP 4,5 Ở
THÀNH PHỐ CAO LÃNH, ĐỒNG THÁP
Mã số: SPD 2018.02.21

Chủ nhiệm đề tài: Tạ Thanh Trúc
Người tham gia thực hiện: Phạm Thị Huyền Trang
Lớp: ĐHGDTHCLC16A
Giảng viên hướng dẫn: Trương Công Vĩnh Khanh

Đồng Tháp, 08/2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NCKH CỦA SINH VIÊN NĂM HỌC 2018 - 2019

THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHỦ
QUYỀN BIỂN ĐẢO CHO HỌC SINH LỚP 4,5 Ở
THÀNH PHỐ CAO LÃNH, ĐỒNG THÁP
MÃ SỐ: SPD2018.02.21

Giảng viên hướng dẫn



Chủ nhiệm đề tài

(ký, ghi rõ họ tên)

(ký, ghi rõ họ tên)

Trương Công Vĩnh Khanh

Xác nhận của Chủ tịch hội đồng
(ký, ghi rõ họ tên)

Đồng Tháp, 08/2019

Tạ Thanh Trúc


DANH MỤC CÁC BẢNG THỐNG KÊ, SƠ ĐỒ
TT

Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1. So sánh mức độ nhận thức của học sinh tiểu học trên địa
bàn thành phố Cao Lãnh về vị trí địa lí các đảo, quần đảo của nước
ta


34

2

Bảng 2.2. Nhận thức của học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố
Cao Lãnh về tên gọi của quần đảo Trường Sa

35

3

Bảng 2.3. Nhận thức của học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố
Cao Lãnh về tên gọi của đảo Lý Sơn

36

4

Bảng 2.4. Nhận thức của học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố
Cao Lãnh về tên gọi của đảo Phú Quốc

37

5

Bảng 2.5. Nhận thức của học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố
Cao Lãnh về tên gọi của quần đảo Côn Đảo

38


6

Bảng 2.6. Nhận thức của học sinh tiểu học về vai trò của biển đảo
Việt Nam

39

7

Bảng 2.7. Mức độ nhận thức của học sinh tiểu học trên địa bàn
thành phố Cao Lãnh về Rừng vàng biển bạc

40

8

Bảng 2.8. Mức độ nhận thức của học sinh tiểu học trên địa bàn
thành phố Cao Lãnh về vấn đề tranh chấp chủ quyền biển đảo

42

9

Bảng 2.9. Khảo sát về vai trò của biển đảo đối với việc nhận thức
của học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Cao Lãnh

44

10


Bảng 2.10. Khảo sát về mức độ hứng thú của học sinh tiểu học trên
địa bàn thành phố Cao Lãnh trong việc tìm hiểu chủ quyền biển đảo
Việt Nam

45

11

Bảng 2.11. Khảo sát về mức độ quan tâm của gia đình đối với nhận
thức của học sinh tiểu học về việc tìm hiểu chủ quyền biển đảo Việt
Nam

47

12

Hình 3. 1. Sơ đồ biển đảo Việt Nam

60

13

Hình 3. 2. Sơ đồ vai trị của Biển Đơng

61

14

Hình 3. 3. Sơ đồ phát triển tổng hợp kinh tế biển


61


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TT

Cụm từ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

1

GDCQBĐ

Giáo dục chủ quyền biển đảo

2

GDTH

Giáo dục tiểu học

3

GV

Giáo viên

4


HĐGDCQBĐ

Hoạt động giáo dục chủ quyền biển đảo

5

HS

Học sinh

6

HSTH

Học sinh tiểu học

7

HĐGD

Hoạt động giáo dục

8

SGK

Sách giáo khoa

9


TH

Tiểu học


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC
- Tên đề tài: “Thiết kế các hoạt động giáo dục chủ quyền biển đảo cho
học sinh lớp 4,5 ở thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp”.
- Mã số: SPD 2018.02.21
- Chủ nhiệm đề tài: Tạ Thanh Trúc
- Điện thoại: 0765 315 299
Email:
- Người tham gia thực hiện: Phạm Thị Huyền Trang
- Điện thoại: 0832 019 369
Email:
- Cán bộ - giảng viên hướng dẫn: ThS. Trương Công Vĩnh Khanh
- Điện thoại: 0901 216 339
Email:
- Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Đồng Tháp
- Thời gian thực hiện: từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019
1. Mục tiêu
- Thiết kế được cáchoạt động giáo dục chủ quyền biển đảo cho học
sinh lớp 4,5 ở thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp.
2. Nội dung chính
Để thực hiện đề tài này, chúng tơi tập trung nghiên cứu 3 nội dung
chính, trên phương diện cụ thể như sau:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận về giáo dục chủ quyền biển đảo cho học sinh
tiểu học trên địa bàn thành phố Cao Lãnh thông qua kiến thức mơn Địa lí
lớp 4,5.

- Từ cơ sở này chúng tơi khảo sát thực trạng và lí giải ngun nhân vì
sao học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp chưa
được tiếp cận các nội dung giáo dục chủ quyền biển đảo thông qua kiến
thức trong sách giáo khoa mơn Địa lí lớp 4,5.
- Chúng tôi liên hệ thực tiễn các bài học trong sách giáo khoa để thiết
kế 3 hoạt động: trò chơi, thảo luận và chuyên đề nhằm đánh giá một cách
khách quan và thành công của đề tài thông qua kết quả khảo sát thực
nghiệm các hoạt động này ở các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố
Cao Lãnh, Đồng Tháp.
3. Kết quả đạt được
- Bài báo cáo tổng kết kết quả nghiên cứu
- 1 bài báo đăng trên tạp chí có chỉ số ISSN


- Sản phẩm ứng dụng: Ứng dung trong dạy học mơn Địa lí lớp 4,5 đối với
giáo viên tiểu học.
Chủ nhiệm đề tài

Tạ Thanh Trúc


SUMMARY OF RESEARCH RESULTS OF SCIENCE THESIS
- Title of the project: "Designing the islands' sovereignty education
activities for grade 4.5 students in Cao Lanh cities, Dong Thap provience".
- Code: SPD 2018.02.21
- Project manager: Ta Thanh Truc
- Phone: 0765 315 299 Email:
- Participants: Pham Thi Huyen Trang
- Phone: 0832 019 369 Email:
- Staff - instructor: MSc. Truong Cong Vinh Khanh

- Phone: 0901 216 339 Email:
- The agency in charge of the project: Dong Thap University
- Implementation time: from 6/2018 to 6/2019
1. Goal:
- Designing island sovereignty education activities for grade 4.5 students in
Cao Lanh cities, Dong Thap provience.
2. Main content:
To implement this topic, we focus on researching 3 main contents, in
specific aspects as follows:
- Learn the theoretical basis of island maritime sovereignty education for
primary students in Cao Lanh city area through the knowledge of Grade 4.5
Geography.
- From this base, we investigate the situation and explain the reasons why
primary students in Cao Lanh and Dong Thap cities have not yet access to the
contents of education of islands and sovereignty through knowledge in textbook
of Grade 4.5 Geography subject.
- We relate practical lessons in textbooks to design 3 activities: games,
discussions and seminars to objectively and successfully evaluate the topic
through empirical survey results These activities are in primary schools in Cao
Lanh cities, Dong Thap provience.
3. Achievements:
- The report summarizes the research results
- 1 article published in a magazine with an ISSN index


- Applied products: Applied in teaching Grade 4.5 Geography for primary
teachers.
Author

Ta Thanh Truc



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 3
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu................................................................................. 5
3. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 9
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 9
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 9
6. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 10
7. Bố cục đề tài ................................................................................................... 10
Chương 1 .................................................................................................................. 11
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CHO HỌC
SINH TIỂU HỌC..................................................................................................... 11
1.1. Khái niệm biển đảo và các vấn đề chủ quyền biển đảo của ........................ 11
Việt Nam ............................................................................................................ 11
1.2. Nội dung, chương trình giáo dục biển đảo qua mơn Địa lí ............................ 24
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học ................................................... 28
1.4. Các nhân tố tác động đến nhận thức của học sinh tiểu học về vấn đề chủ
quyền biển đảo Việt Nam ....................................................................................... 30
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................... 32
Chương 2 .................................................................................................................. 33
THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC LỚP 4,5 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO LÃNH,
ĐỒNG THÁP ........................................................................................................... 33
2.1. Tổ chức khảo sát .......................................................................................... 33
2.2. Kết quả khảo sát ........................................................................................... 33
2.3. Nguyên nhân dẫn đến nhận thức chủ quyền biển đảo còn hạn chế của học sinh
tiểu học trên địa bàn thành phố Cao Lãnh ............................................................... 48
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 49

Chương 3 .................................................................................................................. 51
THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CHO
HỌC SINH LỚP 4, 5 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO LÃNH .................... 51
1


3.1. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động giáo dục chủ quyền biển đảo cho học sinh
tiểu học................................................................................................................... 51
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức và đảm bảo tính sáng tạo của học sinh . 51
3.1.3. Nguyên tắc dạy học lấy học sinh làm trung tâm ......................................... 51
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................... 51
3.2. Thiết kế một số hoạt động nhằm nâng cao nhận thức của học sinh tiểu học về
chủ quyền biển đảo trên địa bàn thành phố Cao Lãnh ............................................. 52
3.3. Tổ chức thực nghiệm .................................................................................... 65
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 72
1.

Kết luận.................................................................................................... 72

2.

Khuyến nghị ............................................................................................ 73

2


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Biển đảo là một bộ phận cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng liêng của Tổ

quốc, cùng với đất liền tạo ra môi trường sinh tồn và phát triển đời đời cho dân
tộc Việt Nam. Trong khi thế giới đang bước vào kỷ nguyên đại dương thì chiến
lược “hướng biển” đã trở thành xu thế chủ đạo của nhiều quốc gia tiếp giáp với
biển. Đối với Việt Nam, biển đảo vừa là không gian sinh tồn, vừa là không gian
thể nghiệm năng lực và quyết tâm mở cửa để hội nhập quốc tế. Từ bao đời nay,
ông cha ta đã đổ bao công sức và máu xương để giữ gìn, bảo vệ các vùng biển
đảo thiêng liêng của Tổ quốc. Ngày nay, những thế hệ tiếp nối cần vận dụng
sáng tạo những bài học lịch sử, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
để tiếp tục khẳng định chủ quyền không thể chối cải của Việt Nam ở quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa đúng như lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Ngày
trước ta chỉ có đêm và rừng. Ngày nay, ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta
dài, tươi đẹp. Ta phải biết giữ gìn lấy nó”.
Tuy nhiên, hiện nay chủ quyền biển đảo của Việt Nam đang bị xâm phạm
một cách nghiêm trọng cả về phương diện thực tại lẫn khía cạnh học thuật. Đặc
biệt là các tài liệu tuyên truyền theo cách xuyên tạc sự thật lịch sử đang ngày
một chiếm số lượng nhiều. Thực tế đó địi hỏi các biện pháp giáo dục về chủ
quyền biển đảo cho thế thệ trẻ Việt Nam phải được triển khai một cách mạnh
mẽ, sâu rộng và hiệu quả. Về phương diện ở trường phổ thông, từ năm học 2011
– 2012, Đảng và Nhà nước ta đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền và giáo dục về
vấn đề chủ quyền biển đảo Việt Nam cho GV và HS trong cả nước. Đồng thời,
công tác lồng ghép các nội dung tuyên truyền và giáo dục về vấn đề chủ quyền
biển đảo Việt Nam từ cấp TH đến cấp trung học phổ thông cũng được ưu tiên
thực hiện. Những nỗ lực mang tính thiết thực và giàu ý nghĩa nêu trên không
những giúp bồi đắp tinh thần yêu nước, củng cố khối đại đồn kết tồn dân tộc,
mà cịn giúp ngành giáo dục bình tĩnh, cảnh giác trước âm mưu, thủ đoạn kích
động tư tưởng dân tộc cực đoan cũng như tích cực đấu tranh phản bác thơng tin,
luận điệu sai trái của các thế lực thù địch; nâng cao vị trí, tầm quan trọng và ý
thức trách nhiệm trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo thiêng liêng của Tổ
quốc.
3



Trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp, ở các cấp học đã và đang
xây dựng các chuyên đề ngoại khóa cũng như lồng ghép việc giáo dục nhận thức
cho HS về chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Cũng xuất phát từ bối cảnh này,
việc giáo dục HS có những kiến thức tồn diện và sâu sắc về chủ quyền biển đảo
trở thành một trong những mục tiêu quan trọng của ngành giáo dục tỉnh Đồng
Tháp. Tuy nhiên, để thực sự hiểu rõ về biển đảo Việt Nam cũng như những kiến
thức liên quan đến vấn đề chủ quyền biển đảo thì SGK vẫn chưa có điều kiện đề
cập tới một cách đầy đủ, hệ thống. Có một thực tế hiện nay là khi hỏi các bạn trẻ
về biển đảo của nước ta, đặc biệt là quần đảo Trường Sa và Hồng Sa, ai cũng
có thể trả lời đó là “một phần máu thịt thiêng liêng của Tổ quốc”. Nhưng để lý
giải nguồn gốc của nó như thế nào, có tiềm năng, thế mạnh, nguồn lợi kinh tế ra
sao, thì khơng phải ai cũng trả lời được. Nhìn chung, kiến thức về biển đảo của
phần lớn HS hiện nay cịn rất yếu. Cơng bằng mà nói, lỗi này hồn tồn khơng
phải do các em, bởi suốt khoảng thời gian dài trước đây, nội dung về biển đảo
không được đưa vào chương trình giáo dục các cấp. Gần đây, khi những vấn đề
về năng lượng, tài nguyên, tranh chấp chủ quyền biển đảo trở thành vấn đề nổi
cộm thì việc giáo dục kiến thức biển đảo trong nhà trường mới được chú ý tới.
Và để “sửa sai” ngành giáo dục nước ta đã kịp thời đưa ra nhiều chương trình,
đề án để phục vụ cho nhiệm vụ “đưa chương trình biển đảo vào giáo dục ở các
cấp học”. Sau khi triển khai được một thời gian, ta đã thu được một số thành
công đáng kể, tri thức về biển đảo trong HS đã được nâng cao. Song những
thành công đó, chủ yếu chỉ đến từ các cấp học như trung học cơ sở, trung học
phổ thông hoặc đại học, trong khi việc GDCQBĐ cho HS cấp TH vẫn còn nhiều
hạn chế. Cũng có nhiều bài nghiên cứu, khảo sát về việc GDCQBĐ cho HS
nhưng chỉ là nghiên cứu giáo dục cho HS ởcác cấp trung học là chủ yếu, cịn ở
TH thì chưa có bài nghiên cứu hoặc luận văn nào nói về vấn đề này. Trong khi
đó, việc GDCQBĐ cho các cấp học đều quan trọng như nhau và việcgiáo dục ở
TH lại giữ vai trò làm nền tảng, làm cơ sở cho việc giáo dục ở các cấp học cao

hơn.
Với những lý do trên, chúng tôi cho rằng, “Thiết kế hoạt động giáo dục
chủ quyền biển đảo cho học sinh lớp 4,5 ở thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp” là
một đề tài cấp thiết cần được nghiên cứu.

4


2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong thực tế, nghiên cứu biển đảođã đón nhận rất nhiều cơng trình nghiên
cứu có giá trị học thuật lẫn giáo dục. Các cơng trình nghiên cứu đó thường đi
vào hướng nghiên cứu các chính sách, biện pháp, kiến thức cơ bản về lịch sử
chủ quyền biển đảo của Việt Nam và cho ra đời khá nhiều sách, báo, tạp chí có
giá trị liên quan đến vấn đề chủ quyền biển đảocủa nước ta. Trong thời gian qua,
do tính chất thời sự của nhiều vấn đề, các nhà nghiên cứu đã cho ra đời rất nhiều
cơng trình khoa học liên quan đến vấn đề chủ quyền biển đảo. Có thể kể đến
như: Nhiều tác giả (2012), Bằng chứng lịch sử và cơ sở pháp lí: Hồng Sa,
Trường Sa là của Việt Nam, Nxb. Trẻ, TP. Hồ Chí Minh; Trần Cơng Trục (Chủ
biên, 2013), Dấu ấn Việt Nam trên Biển Đông, Nxb. Thông tin và Truyền thông,
Hà Nội; Trần Đức Anh Sơn (Chủ biên, 2014), Tư liệu về chủ quyền của Việt
Nam đối với quần đảo Hồng Sa, Nxb. Văn hóa, văn nghệ, TP. Hồ Chí Minh;
Hãn Nguyên Nguyễn Nhã (2013), Những bằng chứng về chủ quyền của Việt
Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà
Nội; Trần Nam Tiến (2011), Hoàng Sa – Trường Sa: hỏi và đáp, Nxb. Trẻ, TP.
Hồ Chí Minh; Trần Nam Tiến (2014), Đội Hoàng Sa trong lịch sử xác lập và
bảo vệ hủ quyền biển đảo của Việt Nam, Nxb. Văn hóa – Văn nghệ, TP. Hồ Chí
Minh;…Cịn chưa kể đến hàng chục cuộc hội thảo quốc tế và trong nước, hàng
ngàn các bài nghiên cứu trên các báo, tạp chí trong và ngoài nước về vấn đề chủ
quyền biển đảo của Việt Nam.
Trong hướng nghiên cứu và thiết kế GDCQBĐ ở cấp độ cho HSTH, chúng

tôi lưu ý đến một số cơng trình có giá trị khoa học, được khai thác ở nhiều góc
độ như:
- Cơng trình chủ biên của Phó giáo sư Nguyễn Đức Vũ giới thiệu về Bộ
sách “Giáo dục về biển – đảo Việt Nam” nằm trong Tủ sách biển đảo Việt
Nam gồm ba cuốn dành cho GV và HS Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học
phổ thông. Bộ sách cung cấp những kiến thức chung về giáo dục biển đảo, các
phương pháp giáo dục trong giờ lên lớp và ngoài giờ lên lớp phù hợp với công
tác dạy - học về biển đảo Việt Nam ở từng cấp lớp. Cơng trình Giáo dục về biển
– đảo Việt Nam dành cho giáo viên và học sinh tiểu học gồm ba phần: (i) Phần
thứ nhất, những vấn đề chung của giáo dục biển đảo: Giới thiệu khái quát về
Biển Đông và vùng biển nước ta và những vấn đề về mục tiêu, nội dung, nguyên
5


tắc, chiến lược, hình thức, phương pháp giáo dục biển đảo trong giờ chính khóa
và hoạt động ngoại khóa ở nhà trường phổ thông. Phương pháp giáo dục biển
đảo mà các tác giả trình bày ở đây là các phương pháp sư phạm tích cực và
tương tác: Phương pháp đàm thoại gợi mở, Phương pháp giải quyết vấn đề,
Phương pháp thảo luận nhóm, Phương pháp đóng vai; (ii) Phần thứ hai, giáo dục
biển đảo trong giờ lên lớp. Trong phần này, các tác giả giới thiệu các bài giáo
dục về biển đảo có trong SGK Địa lí 4 và Địa lí 5. Mỗi bài đều có cấu trúc đảm
bảo cơ bản về mục tiêu, kĩ năng, kiến thức về biển đảo; (iii) Phần thứ ba, giáo
dục biển đảo ngoài giờ lên lớp. Trong phần này, cơng trình đi vào giới thiệu một
số mẫu hoạt động giáo dục biển đảo ngoài giờ lên lớp thơng qua hình thức các
câu lạc bộ và hoạt động vui chơi, dã ngoại cho HSTH.
- Công trình“Chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa” của Nguyễn Nhã cũng là một trong số các cơng trình có giá trị khoa
học cho việc nghiên cứu và khẳng định giá trị vững chắc của chủ quyền biển đảo
thiêng liêng của Tổ quốc. Trong những năm gần đây, những chính sách của
Trung Quốc cho thấy vấn đềchủ quyền biển đảo cần được quan tâm sâu sắc hơn,

đặc biệt là đối với thế hệ trẻ. Chúng ta cần phải lưu trữ, giữ gìn những hình ảnh,
tư liệu, bản đồ và hiện vật khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần
đảo Hoàng Sa và Trường Sa trên Biển Đơng. Đây chính là cơ sở pháp lý và
những bằng chứng lịch sử có tính thuyết phục thể hiện vững chắc chủ quyền của
Việt Nam đối với vùng lãnh thổ biển đảo thiêng liêng của Tổ quốc; đồng thời
nhằm kiên quyết bác bỏ những luận điệu xuyên tạc lịch sử, những yêu sách chủ
quyền phi lí của Trung Quốc đối với hai quần đảo Hồng Sa, Trường Sa và
những vùng biển khác trên Biển Đông của Việt Nam. Thông qua những tư liệu
được giới thiệu, cuốn sách đã cho bạn đọc thấy rõ: Việt Nam đã xác lập chủ
quyền đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ rất sớm, được các triều
đại phong kiến, các nhà nước Việt Nam thời cận đại và hiện đại liên tục thực thi
và bảo vệ chủ quyền một cách liên tục và hịa bình. Nhà nước và nhân dân Việt
Nam, dù ở trong nước hay nước ngồi đều ln có ý thức về chủ quyền thiêng
liêng của đất nước và sẵn sàng hành động vì cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền
quốc gia.
- Cơng trình “Cùng em tìm hiểu Hồng Sa – Trường Sa” do Nhà xuất bản
Kim Đồng phát hành năm 2014. Đọc tác phẩm, bạn đọc nhỏ tuổi như được đi
6


trên con tàu cánh ngầm và cỗ máy thời gian đến thăm hai quần đảo tiền tiêu của
Tổ quốc. Độc giả cũng được lần về những trang sử cha ông để biết được hàng
trăm năm trước, những thế hệ người Việt đã chinh phục biển và xác lập chủ
quyền như thế nào. Đây là một cuốn sách viết về hai quần đảo Hồng Sa và
Trường Sa có đầy đủ kiến thức: vị trí địa lý, sản vật tự nhiên, quá trình lịch sử
hình thànhchủ quyền biển đảo của Việt Nam từ thời chúa Nguyễn đến nay. Tư
liệu trong cuốn sách phong phú, cụ thể, hệ thống; được trình bày bằng văn
phong vừa khoa học vừa tình cảm, giàu sức thuyết phục phù hợp với trình độ
các em, lại có thêm tranh ảnh bản đồ thuyết minh đẹp mắt.
Có thể nói, nhóm tác giả đầy tâm huyết như Nguyễn Như Mai, Nguyễn

Huy Thắng, Nguyễn Quốc Tín đã dày cơng nghiên cứu những tư liệu, thông qua
thư tịch và hiện vật lịch sử Hồng Sa, Trường Sa. Khơng chỉ cung cấp kiến thức,
sách còn giáo dục các em lòng yêu nước, ý thức bảo vệ chủ quyền đất nước.
- Cơng trình “100 câu hỏi đáp về biển - đảo Việt Nam” của Nhà xuất bản
Thông tin và Truyền thông. Đây được xem là cẩm nang cần thiết, giúp cho thế
hệ trẻ Việt Nam nói chung, HS và sinh viên Việt Nam nói riêng có cái nhìn tổng
quan về biển đảo Việt Nam, từng bước nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của
biển đảo đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Cuốn sách gồm 3 phần:
Hỏi - Đáp về vị trí, vai trị và tiềm năng của biển đảo Việt Nam; Hỏi - Đáp về
các vấn đề liên quan đến các quyền và bảo vệ các quyền của Việt Nam trong
Biển Đông và Hỏi - Đáp về xây dựng và phát triển các lĩnh vực liên quan đến
biển đảo Việt Nam.
- Tập hợp các cơng trình “Chủ quyền biển đảo Việt Nam” của Nhà xuất
bản Thanh niên ấn hành cũng là cơng trình cung cấp những kiến thức cơ bản về
Luật Biển quốc tế và hệ thống pháp luật về biển đảo của Nhà nước ta; Những cơ
sở pháp lý, khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với các quần đảo trên Biển
Đông, khẳng định quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc giải quyết
tranh chấp; Tuyên truyền ý nghĩa, nội dung, kết quả thực hiện các văn bản pháp
lý về biển đảo Việt Nam đã ký kết với các nước láng giềng, các nước có liên
quan. Ngồi ra,cơng trình cũng tun truyền, giáo dục cho toàn dân nâng cao ý
thức đấu tranh bảo vệ, giữ gìn chủ quyền biển đảo của Tổ quốc, góp phần gìn
giữ hồ bình, hợp tác hữu nghị và phát triển giữa các quốc gia vùng Biển Đông;
Giới thiệu những thành tựu phát triển kinh tế biển đảo của từng địa phương, các
7


ngành và cả nước. Bên cạnh đó, bộ sách cũng đề cập tới vai trò của các thành
phần kinh tế tham gia tích cực vào phát triển kinh tế, biển đảo; Chú trọng tuyên
truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong phát triển kinh tế, an sinh – xã
hội, đảm bảo giữ gìn an ninh và chủ quyền các vùng biển đảo của Tổ quốc;

Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tình cảm của mọi tầng lớp nhân dân đối với các
chiến sỹ, các lực lượng đang ngày đêm làm nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển
đảo; bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc.
- Cơng trình “Tìm hiểu về biển đảo Việt Nam”của Nhà xuất bản Quân đội
Nhân dân phát hành giúp người nghiên cứu thuận lợi khi nghiên cứu, tìm hiểu
những kiến thức cơ bản về biển, luật biển của quốc tế và Việt Nam; nhận rõ vai
trò quan trọng, điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển của đảo, quần đảo,
vũng, vịnh, các bãi biển ở nước ta trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Cơng trình “Những bằng chứng về chủ quyền của Việt Nam đối với hai
quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa” của Nguyễn Nhã được xem là tài liệu tham
khảo hữu ích về biển đảo, đặc biệt là trong việc bồi đắp giá trị nhận thức cho thế
hệ trẻ về tính pháp lý và giá trị khoa học về các nguồn tư liệu mà các tác giả đã
cung cấp đến cho người nghiên cứu.
Cơng trình này dựa trên nguồn tư liệu phong phú, đa dạng được thu thập ở
cả trong và ngồi nước; trong đó có tư liệu từ các văn bản mang tính lịch sử, tính
pháp lí cao như châu bản triều Nguyễn, văn bản thực thi chủ quyền của chính
quyền Tây Sơn, thư tịch và bản đồ cổ của nhà nước phong kiến Việt Nam, tư
liệu và bản đồ cổ của phương Tây và của chính người Trung Quốc liên quan đến
việc khẳng định chủ quyền của Việt Nam tại hai quần đảo Hoàng Sa và Trường
Sa.
Nghiên cứu một cách hệ thống các nguồn tài liệu trên, nhất là các tư liệu
trước năm 1909 (năm bắt đầu nảy sinh vấn đề tranh chấp chủ quyền Hồng Sa),
tác giả cung cấp thơng tin về q trình phát hiện, chiếm hữu thật sự, thực thi chủ
quyền ngay từ thế kỷ XVII của Nhà nước phong kiến Việt Nam qua sự quản lí,
điều hành, hàng năm tổ chức các đội thuyền Hoàng Sa và Bắc Hải khảo sát đo
đạc thủy trình, vẽ bản đồ, khai thác tài nguyên, xây dựng chùa miếu, dựng bia,
trồng cây, kiến tạo cơ sở hạ tầng,… xem đó là biểu tượng chủ quyền của Việt
Nam ở hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

8



Có thể nói, tư liệu về chủ quyền biển đảo của Việt Nam rất phong phú và
đa dạng, với hướng nghiên cứu như trên sẽ là nguồn tư liệu có giá trị khoa học
lẫn thực tiễn cho chúng tôi thực hiện đề tài “Thiết kế các hoạt động giáo dục
chủ quyền biển đảo cho học sinh lớp 4,5 ở Thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp”.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế được cáchoạt động giáo dục chủ quyền biển đảo cho HS lớp 4,5 ở
thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp.
4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Giáo dục chủ quyền biển đảo thơng qua mơn địa lí lớp 4,5

Đối tượng nghiên cứu: Học sinh khối lớp 4,5 của 05 trường TH trên địa
bàn thành phố Cao Lãnh: TH Mỹ Phú, TH Lê Quý Đôn, TH Lê Văn Tám, TH
Phan Chu Trinh, TH Thực hành Sư phạm.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Thu thập tài liệu từ việc tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 365 HS thông
qua các câu hỏi về vấn đề chủ quyền biển đảo làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề
tài.
- Phân tích các tài liệu lý luận, từ đó hệ thống hóa một số vấn đề có liên
quan đến đề tài.

5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát: tiến hành khảo sát 356 HS của 05 trường TH trên
địa bàn thành phố Cao Lãnh qua 17 câu hỏi về việc vận dụng thực tiễn kiến thức
trong việc GDCQBĐ qua các mơn địa lí lớp 4,5 nhằm tìm hiểu khả năng nhận
thức của HS là cơ sở để xây dựng hệ thống kiến thức thực tiễn và đề xuất biện
pháp mang tính thiết thực khi sử dụng trong dạy học.
- Phương pháp phỏng vấn: tiến hành phỏng vấn 3-5 HS/trường để nắm

được tình hình thực tế việc GDCQBĐ trong các trường TH.
- Phương pháp thực nghiệm:tổ chức các hoạt động đã thiết kế cho 05 nhóm
HS tại trường TH Mỹ Phú tham gia, từ đó rút ra nhận xét, kiểm chứng kết quả
nghiên cứu.
5.3. Phương pháp thống kê
9


Thống kê các câu trả lời của 356 HS thành các bảng số liệu để rút ra cơ sở
cho việc thiết kế các hoạt động.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài được áp dụng rộng rãi trong giảng dạy ở tiểu học thì HS sẽ được
nâng cao hiểu biết về chủ quyền biển đảo của nước ta.
7. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 phần: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội
dung đề tài gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của vấn đề giáo dục chủ quyền biển đảo cho học
sinh tiểu học
Chương 2. Thực trạng của vấn đề giáo dục chủ quyền biển đảo cho học
sinh lớp 4,5 trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp
Chương 3. Thiết kế các hoạt động giáo dục chủ quyền biển đảo cho học
sinh lớp 4,5 trên địa bàn thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp

10


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC CHỦ QUYỀN BIỂN ĐẢO CHO
HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Khái niệm biển đảo và các vấn đề chủ quyền biển đảo của

Việt Nam
1.1.1. Khái niệm biển đảo và chủ quyền biển đảo của Việt Nam
Có nhiều khái niệm khác nhau về biển đảo, theo Bách khoa toàn thư “biển”
được định nghĩa như sau: “Biển nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối
liền với các đại dương, hoặc là các hồ lớn chứa nước mặn mà khơng có đường
thơng ra đại dương một cách tự nhiên”. Vùng biển Việt Nam là một phần của
Biển Đơng, nó là một biển nửa kín - là một vịnh, một vũng hay một vùng biển
do nhiều quốc gia bao bọc xung quanh và thông với một biển khác hay đại
dương qua một cửa hẹp hoặc là hoàn toàn do chủ yếu hay các lãnh hải hay các
vùng đặc quyền kinh tế của nhiều quốc gia tạo thành (Điều 122 Công ước Liên
Hợp quốc về Luật biển năm 1982); được bao bọc bởi lục địa châu Á và bờ biển
phía Đơng bán đảo Malacca về phía Tây, đảo Đài Loan, Philippines và đảo
Kalimantan về phía Đơng. Bao xung quanh biển Đông là 9 nước: Việt Nam,
Trung Quốc, Philippines, Malaysia, Brunei, Indonesia, Thái Lan, Campuchia,
Singapore và 1 lãnh thổ là Đài Loan.
Việt Nam có bờ biển dài 3260 km và có 28/64 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giáp biển, đó là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế biển
và giao lưu với các nước. Có Vịnh Bắc Bộ nằm ở phía tây bắc của Biển Đông,
được bao bọc bởi bờ biển miền Bắc Việt Nam ở phía tây, bờ biển Nam Trung
Hoa ở phía Bắc và phía Đơng. Vịnh Thái Lan nằm sâu vào phía tây nam của
Biển Đơng có bờ biển chung dài khoảng 2300 km với 4 quốc gia là: Việt Nam,
Campuchia, Thái Lan và Malaysia [20].
Vùng biển nước ta gồm các bộ phận: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh
hải, vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa.
Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở.
Vùng Nội thủy được xem như một bộ phận lãnh thổ trên đất liền. Lãnh hải là
vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, có chiều rộng 12 hải lý (1 hải lý =
11



1.852 mét). Ranh giới của lãnh hải (Được xác định bởi các đường song song
cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các
nước hữu quan) chính là đường biên giới quốc gia trên biển.
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhầm bảo đảm cho việc
thực hiện chủ quyền của quốc gia ven biển. Trong vùng này, nhà nước ta có
quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phịng, kiểm sốt thuế
quan, các quy định về y tế, môi trường, nhập cư,…
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải
thành một vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở. Ở vùng này, Nhà nước
ta có chủ quyền hồn tồn về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt đường ống
dẫn dầu, giây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hoạt
động hàng hải và hàng không theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm
1892.
Thềm lục địa nước ta là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển
thuộc phần thuộc địa kéo dài, mở rộng ra ngồi lãnh hải cho đến bờ ngồi của
rìa lục địa, có độ sâu 200 mét hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có chủ quyền hồn
tồn về mặt thăm dị, khai thác, bảo vệ và quản lý các tài nguyên thiên nhiên ở
thềm lục địa Việt Nam.
Còn “đảo” được định nghĩa theo Công ước Liên hợp quốc về Luật biển
năm 1982 như sau: “Đảo là một vùng đất hình thành một cách tự nhiên có nước
biển bao bọc, khi thủy triều lên cao nhất vùng đất này vẫn ở trên mặt nước”
(Khoản 1, Điều 121 Công ước).
Quần đảo là một nhóm các đảo, kể cả các bộ phận của các đảo, các vùng
nước biển giữa các đảo và các thành phần tự nhiên khác có liên quan chặt chẽ
với nhau về mặt địa lí, kinh tế và chính trị (Điều 46 điểm b Cơng ước).
Thuộc vùng biển nước ta có hơn 4000 hịn đảo lớn nhỏ. Có những đảo
đơng dân như: Cái Bầu, Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Phú Quốc; có những đảo cụm
lại thành quần đảo như: Vân Đồn, Cơ Tơ, Cát Bà, quần đảo Hồng Sa, quần đảo
Trường Sa, quần đảo Nam Du, quần đảo Thổ Chu,…Các đảo và quần đảo tạo
thành hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển

và đại dương, khai thác có hiệu quả các nguồn lợi vùng biển, hải đảo và thềm
lục địa. Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo có

12


ý nghĩa là cơ sở khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm
lục địa quanh đảo.
Hệ thống đảo của Việt Nam gồm các đảo và quần đảo như sau:
Quần đảo Hoàng Sa: Quần đảo Hoàng Sa hay còn gọi là bãi cát vàng nằm
ngang bờ biển các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam và một phần Quảng
Ngãi. Quần đảo Hoàng Sa nằm gằn với đất liền của Việt Nam nhất: từ đảo Tri
Tôn đến Mũi Ba Làng An 135 hải lý và cách đất liền của Trung Quốc tối thiểu là
235 hải lý. Hoàng Sa đã được người Việt biết tới từ rất lâu và xác lập thực thi
chủ quyền một cách liên tục vì đoạn bờ biển Quảng Trị chạy dài xuống Quảng
Ngãi đối mặt với đảo Hồng Sa là nơi hứng gió mùa Đông Nam hay Đông Bắc,
nên các thuyền gặp bão bị hư hại thường dạt vào đó và được cứu giúp.
Vùng đảo Hồng Sa chia thành 2 nhóm chính: nhóm đảo phía Đơng gồm
nhóm An Vĩnh khoảng 12 đảo, một số cồn san hơ, trong đó có 2 đảo lớn nhất là
Phú Lâm và Linh Cơn. Nhóm đảo phía Tây gồm những đảo xếp thành vòng
cung nên được gọi là nhóm đảo Lưỡi Liềm hay cịn gọi là nhóm Trăng Khuyết
gồm 8 đảo chính là Hồng Sa, Hữu Nhật, Quang Ảnh, Quang Hòa, Duy Mộng,
Đá Bắc, Bạch Quy và Tri Tơn.
Thảm thực vật của quần đảo Hồng Sa rất đa dạng. Có đảo cây cối um tùm
nhưng có đảo chỉ có các cây nhỏ và cỏ dại. Thực vật phần lớn thuộc các lồi có
nguồn gốc ở miền dun hải Việt Nam. Hải sản ở quần đảo Hồng Sa có nhiều
lồi q như: tơm hùm, hải sâm, đồi mồi, vích, ốc tai voi và loại rau câu quý
hiếm, rất có giá trị trên thị trường quốc tế.
Quần đảo Trường Sa: Quần đảo Trường Sa cách vùng đảo Hoàng Sa gần
200 hải lý về phía Nam, bao gồm hàng trăm đảo, đá, bãi ngầm trải dài trên vùng

biển rộng gấp 10 lần vùng biển của vùng đảo Hoàng Sa. Là một tập hợp thực thể
địa lý được bao quanh bởi những vùng đánh cá trù phú và có tiềm năng dầu mỏ,
khí đốt thuộc Biển Đơng. Quần đảo Trường Sa là một tập hợp gồm nhiều đảo
san hô, cồn cát, rạn đá, san hơ nói chung và các bãi ngầm trải dài trong khoảng
vĩ độ 6030’ đến 120 Bắc, từ kinh độ 111030’ đến 117020’ Đông. Đảo lớn nhất
trong vùng đảo này là Ba Bình rộng khoảng 0,65. Quần đảo Trường Sa chia
thành 8 cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, Thám
Hiểm, Bình Nguyên. Trong đó cụm đảo rộng nhất là cụm Nam Yết gồm nhiều

13


đảo đá, bãi ngầm xếp liền nhau thành một vành đai bao quanh vùng biển nông
trên dưới 10m.
Do sở hữu rất nhiều thực thể địa lý nên quần đảo Trường Sa được các nhà
hàng hải quốc tế cũng như một số quốc gia phân chia thành nhiều cụm riêng biệt
dựa trên sự gần gũi hoặc tương đồng về mặt địa lý hay đơn thuần chỉ là phân
chia tương đối. “Biển đảo là một bộ phận cấu thành phạm vi chủ quyền thiêng
liêng của Tổ quốc, cùng với đất liền tạo ra môi trường sinh tồn và phát triển đời
đời của dân tộc ta” [22]. Hai quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa thuộc chủ quyền
của Nhà nước Việt Nam từ nhiều thế kỉ nay, nhân dân Việt Nam luôn luôn ý
thức được điều đó và kiên quyết bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
Biển Việt Nam là một bộ phận khơng tách rời và chiếm vị trí trọng yếu
trong Biển Đông - một khu vực địa lý giàu tài nguyên thiên nhiên, nhưng cũng
chứa đựng nhiều mâu thuẫn lợi ích liên quan đến các tranh chấp chủ quyền biển
đảo phức tạp và kéo dài trong lịch sử.
“Rừng vàng, biển bạc” là câu nói cho thấy tài nguyên rừng và biển vô cùng
phong phú và đa dạng; nhưng ở đây nhóm tác giả chỉ đề cập đến biển đảo của
nước Việt Nam, đặc biệt là Biển Đông. Biển Đông có vai trị hết sức quan trọng
đối với các nước trong khu vực về địa - chiến lược, về an ninh quốc phịng, giao

thơng vận tải và kinh tế, bởi lẽ Biển Đông nằm trên tuyến giao thông biển huyết
mạch nối liền Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, châu Âu - châu Á, Trung Đơng
- châu Á; gắn bó với bao thế hệ, là chỗ dựa sinh kế của người dân. Cụ thể:
Về kinh tế - xã hội: Với những điều kiện thuận lợi về vị trí, địa lý, khí hậu
ơn hịa làm cho nguồn tài ngun sinh vật biển, hệ sinh thái biển ở Biển Đông
trở nên vô cùng phong phú và đa dạng với 11.000 loài sinh vật cư trú trong hơn
20 kiểu hệ sinh thái điển hình (có khoảng 6.000 lồi động vật đáy, 2.038 lồi cá,
trên 100 loài cá kinh tế, hơn 300 loài san hơ cứng, 653 lồi rong biển, 657 lồi
động vật phù du, 537 loài thực vật phù du, 94 loài thực vật ngập mặn, 225 lồi
tơm biển, 14 lồi cỏ biển, 15 loài rắn biển, 12 loài thú biển và 5 loài rùa
biển,…). Nguồn tài nguyên sinh vật biển quan trọng đấy góp phần ổn định đời
sống của dân cư vùng ven biển và trên các đảo ven bờ, cũng như là nguồn xuất
khẩu thủy hải sản thu ngoại tệ chủ yếu của các nước xung quanh Biển Đông và
nước Việt Nam nói riêng, giúp phát triển kinh tế của một quốc gia. Trữ lượng

14


hải sản đánh bắt được khoảng 3-3,5 triệu tấn, cơ cấu hải sản rất phong phú, có
giá trị kinh tế rất cao.
Khơng chỉ có nguồn tài ngun sinh vật phong phú, Biển Đơng cịn là một
trong năm bồn trũng chứa đựng dầu khí lớn nhất thế giới. Các khu vực thềm lục
địa có tiềm năng dầu khí cao là các bồn trũng Bruney - Saba, Sarawak, Malay,
Pattani Thái, Nam Côn Sơn, Mê Công, Sông Hồng, cửa sông Châu Giang.
Tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam đã xác định nhiều bể trầm tích có
triển vọng dầu khí, trong đó các bể trầm tích Cửu Long và Nam Cơn Sơn được
đánh giá có triển vọng dầu khí lớn nhất, điều kiện khai thác tương đối thuận lợi.
Theo đánh giá của Trung Quốc, trữ lượng dầu khí ở Biển Đơng khoảng 213 tỷ
thùng, trong đó trữ lượng dầu tại quần đảo Trường Sa có thể lên tới 105 tỷ
thùng. Khu vực Nam Biển Đơng có trữ lượng dầu mỏ khoảng từ 23,5 tỷ đến 30

tỷ tấn, khí thiên nhiên khoảng 8.300 tỷ, quặng hiếm 250.000 tấn [11]. Theo các
chuyên gia Nga thì khu vực vùng biển Hồng Sa và Trường Sa cịn chứa đựng
tài ngun khí đốt đóng băng- băng cháy, trữ lượng nguồn tài nguyên này trên
thế giới ngang bằng với trữ lượng dầu khí và đang được coi là nguồn năng lượng
thay thế dầu khí, than, khí thiên nhiên, trở thành loại năng lượng mới của thế kỉ
21.
Bên cạnh đó Biển Đơng cịn có khả năng phát triển ngành du lịch biển với
những rạn san hô sặc sỡ, phong phú đặc biệt là ở quần đảo Trường Sa tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch lặn biển. Ngồi ra loại hình du lịch
biển cịn phong phú với nhiều bãi đá, đảo đá, bãi biển đẹp cùng nhiều vũng vịnh,
hang động,… thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái, tắm biển,…
Về giao thông vận tải: Việt Nam ta có Biển Đơng là biển duy nhất nối liền
Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, châu Âu- châu Á, Trung Đông- châu Á.
Biển Đông được nối với Thái Bình Dương thơng qua eo biển Basi (nằm giữa
Philippines và Đài Loan) và eo biển Đài Loan. Về phía Tây, Biển Đơng thơng
với Ấn Độ Dương qua eo biển Malacca.Trải qua nhiều thập kỷ trong lịch sử,
Biển Đông luôn được coi là con đường thiết yếu vận chuyển dầu và các nguồn
tài nguyên thương mại từ Trung cận Đông và Đông Nam Á tới Nhật Bản, Hàn
Quốc và Trung Quốc. Khu vực Biển Đơng có những eo biển quan trọng đối với
nhiều nước, trong đó có eo biển Malacca là eo biển nhộn nhịp thứ hai trên thế

15


giới, con đường ngắn nhất để dầu thô chuyển từ Châu Phi, Trung Đông và
Australia tới các khách hàng châu Á là đi qua khu vực Biển Đông.
Về an ninh - quốc phịng:Trên các tuyến đường biển đóng vai trị chiến
lược của Châu Á có 2 điểm trọng yếu: Thứ nhất là eo biển Malacca, nằm giữa
đảo Sumatra của Indonesia và Malaysia; thứ hai là vùng Biển Đơng có nhiều
tuyến đường hàng hải đi qua, đặc biệt là khu vực xung quanh hai quần đảo

Hoàng Sa và Trường Sa, là một trong những khu vực có nhiều tuyến đường biển
nhất trên thế giới [12, tr.24].
Ngoài bề mặt rộng lớn của Biển Đơng, các đảo, quần đảo nhất là Hồng Sa
và Trường Sa nằm trong vùng biển rộng lớn này cũng có ý nghĩa vơ cùng quan
trọng về chiến lược phịng thủ bảo vệ Tổ quốc của mỗi quốc gia, thuận lợi cho
việc đặt các trạm ra đa, trạm thông tin, xây dựng các trạm dừng chân và tiếp
nhiên liệu cho tàu bè, phục vụ cho tuyến đường hàng hải. Các chuyên gia chiến
lược trên thế giới đều cho rằng quốc gia nào kiểm soát được quần đảo Trường
Sa sẽ khống chế được cả Biển Đông.
1.1.2. Các vấn đề chủ quyền biển đảo của Việt Nam
Khi nghiên cứu về vấn đề biển đảo trên thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng, có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu và trình bày ở nhiều khía cạnh khác
nhau, giải quyết những vấn đề xoay quanh biển đảo như vấn đề tranh chấp chủ
quyền biển đảo, quản lý và khai thác tài nguyên biển, tuyên truyền và giáo dục
về biển đảo.
1.1.2.1. Vấn đề xác lập chủ quyền biển đảo
Các nước trên thế giới đều có mong muốn hướng ra biển, xác lập chủ
quyền, mở rộng lãnh thổ vì hiện nay diện tích trên đất liền ngày càng bị thu hẹp,
nguồn tài nguyên trên cạn đang bị cạn kiệt dần không đáp ứng đủ các nhu cầu
sinh sống của con người, trong khi đó nguồn tài ngun khống sản, sinh vật
trên biển, dưới lịng biển lại vơ cùng phong phú và đa dạng. Các nước ln đấu
tranh, xác lập chủ quyền của mình trên các vùng biển như Hàn Quốc, Nhật Bản
tại đảoTo-ki-do; Vùng biển Hoàng Hải là nơi cả Bắc Triều Tiên và Hàn Quốc
đều tuyên bố chủ quyền. Khu vực Biển Đơng là nơi có các cuộc tranh chấp phức
tạp nhất hiện nay, bởi liên quan đến lợi ích của nhiều nước. Trường Sa hiện nay
đang xảy ra tranh chấp giữa 5 nước: Việt Nam; Trung Quốc; Đài Loan;
Philippin; Malaysia và Brunei, mỗi quốc gia hiểu rất rõ vai trò to lớn của biển
16



đảo về chính trị, quân sự, kinh tế như đã nêu ở trên nên ra sức chiếm lấn và đòi
yêu sách với các vùng biển.
Việc phân định biên giới trên biển rất khó khăn và phức tạp, vì có nhiều
vùng chồng lấn và những vấn đề do lịch sử để lại, trong khi các nước lại có
những quan điểm rất khác nhau về phân định các vùng biển. Nhưng có lẽ
nguyên nhân cơ bản nhất là do tham vọng các nước, nhất là các nước lớn muốn
sử dụng ưu thế về kinh tế và quân sự để chiếm phần lợi về mình. Ngồi ra hiện
nay trên thế giới chưa có một tổ chức đủ mạnh và vô tư để giải quyết công việc
này, kể cả Liên hợp quốc vẫn bị các nước lớn chi phối.
Hiện nay, Hoàng Sa, Trường Sa đang bị Trung Quốc xâm chiếm, tấn công
và đưa ra những luận điệu, chứng cứ vô giá trị, việc xác lập chủ quyền của
Trung Quốc đối với hai quần đảo này chỉ là “biết” mà không phải “phát hiện”,
mà không phát hiện cũng khơng “chiếm hữu” thì những yếu tố đầu tiên của việc
xác lập chủ quyền lãnh thổ rõ ràng là khơng có. Trong khi đó, Chính phủ Việt
Nam cộng hòa (Việt Nam) đã tiếp quản hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa từ
năm 1956 sau khi Pháp rút khỏi Đông Dương và đã tổ chức về mặt hành chính
tại hai quần đảo này, tổ chức và khai thác tài nguyên về biển; đồng thời kiên
quyết bảo vệ chống lại những hành động và ý đồ xâm chiếm của các nước khác,
bảo vệ lợi ích và chủ quyền của mình tại các hội nghị và tổ chức quốc tế, tuyên
bố chủ quyền với hai quần đảo. Khi Việt Nam phát hiện Bãi Cát Vàng (Hoàng
Sa) và khẳng định chủ quyền của mình thì chủ quyền đó ngày càng được củng
cố bằng việc thực hiện thật sự, liên tục và hịa bình quyền làm chủ ấy, như Bác
Hồ có câu: “Biển là của ta do nhân dân ta làm chủ”.
Ở Việt Nam, trong cuốn “Bảo vệ chủ quyền và quản lý - khai thác biển đảo
Việt Nam 1975-2014” của Tiến sĩ Phạm Ngọc Trâm đã trình bày về vấn đề xác
lập chủ quyền: “Căn cứ vào tư liệu lịch sử có thể khẳng định chủ quyền bất khả
xâm phạm của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, trên các
phương diện lịch sử, địa lí, pháp lý (Cả cơng pháp quốc tế) điều đó thêm một
minh chứng cho mấy ngàn năm lịch sử ông cha chúng ta đã tốn biết bao nhiêu
công sức, xương máu để mở rộng từng tấc đất, mở rộng lãnh thổ từ ba mặt: Nam

tiến, tây tiến và đông tiến [15, tr.52].

17


×