Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá hiệu quả xứ lý mùi tại chuồng trại chăn nuôi bò sữa bằng chế phẩm vi sinh COSTE MT01 ở quy mô trang trại tại huyện duy tiên, tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.83 MB, 108 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ MÙI TẠI CHUỒNG TRẠI
CHĂN NI BỊ SỮA BẰNG CHẾ PHẨM VI SINH
COSTE-MT01 Ở QUY MÔ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGUYỄN ĐỨC ANH

HÀ NỘI, NĂM 2019


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ MÙI TẠI CHUỒNG TRẠI

CHĂN NI BỊ SỮA BẰNG CHẾ PHẨM VI SINH
COSTE-MT01 Ở QUY MÔ TRANG TRẠI
TẠI HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM

NGUYỄN ĐỨC ANH
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 8440301
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGUYỄN THỊ HÒA


2. TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI

HÀ NỘI, NĂM 2019


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUN VÀ MƠI TRƢỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Nguyễn Thị Hòa
Cán bộ hướng dẫn phụ: TS. Nguyễn Thị Phương Mai
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Nguyễn Văn Nam

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Nguyễn Thu Huyền

Luận văn thạc sĩ đƣợc bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 21 tháng 01 năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn này là thành quả thực hiện của bản thân tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài vừa qua.
Những kết quả thực nghiệm được trình bày trong luận văn này là trung thực do
tôi và các cộng sự thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hòa – Trưởng
phòng Nghiên cứu Triển khai, Trung tâm Khoa học Công nghệ và Môi trường, Liên
Minh Hợp Tác Xã Việt Nam và TS. Nguyễn Thị Phương Mai – Giảng Viên trường
Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Các kết quả nêu trong luận văn chưa đuợc công bố trong bất kỳ cơng trình nào
của các nhóm nghiên cứu khác.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong bản báo cáo

này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đức Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài: “Đánh giá hiệu quả xứ lý mùi tại chuồng trại chăn
ni bị sữa bằng chế phẩm vi sinh COSTE - MT01 ở quy mô trang trại tại huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam".
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị
Hòa - Trưởng phòng Nghiên cứu Triển khai, Trung tâm Khoa học Công nghệ và
Môi trường và TS. Nguyễn Thị Phương Mai khoa Môi trường – Trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà Nội đã định hướng và tận tình hướng dẫn, tạo điều kiện
cho tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn ThS. Nguyễn Tiến Dũng, trưởng phịng Khoa học
Cơng nghệ môi trường, Ban lãnh đạo Trung tâm Khoa học Công nghệ và Môi
trường – Liên Minh Hợp Tác Xã Việt Nam đã hết lòng ủng hộ, giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn ông Phạm Công Sứ, Giám đốc HTX dịch vụ nông
nghiệp xã Mộc Bắc – Huyện Duy Tiên – Hà Nam, đã tạo điều kiện và đồng hành
cùng tôi trong quá trình triển khai tại địa phương.
Tơi xin trân trọng cảm ơn quý thầy - cô khoa Môi trường, Trường Đại học Tài
ngun và Mơi trường Hà Nội đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức
quý giá trong suốt thời gian học cao học tại trường.
Cuối cùng xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, các anh chị em
trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã đồng hành, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quãng thời gian học tập và là nguồn động lực để tôi vươn lên.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2019
Học viên

Nguyễn Đức Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
THÔNG TIN LUẬN VĂN ...................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 2
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 3
1.1. Hiện trạng chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Hà Nam .............. 3
1.1.1. Hiện trạng chăn ni bị sữa ở Việt Nam .......................................................... 3
1.1.2. Hiện trạng chăn ni bị sữa ở Hà Nam .......................................................... 11
1.1.3. Kế hoạch phát triển chăn ni bị sữa huyện Duy Tiên đến năm 2020 .......... 15
1.1.4. Hiện trạng chăn ni bị sữa tại huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam ...................... 17
1.1.5. Tình hình chăn ni bị sữa xã Mộc Bắc năm 2017........................................ 18
1.2. Tình hình ơ nhiễm mơi trường trong chuồng trại chăn ni bò sữa .................. 20
1.2.1. Thành phần của các vấn đề ô nhiễm trong chăn nuôi bò sữa.......................... 20
1.2.2. Ảnh hưởng của khí thải trong chăn ni bị sữa đến mơi trường ................... 26

1.2.3. Các phương pháp xử lý mùi trong chăn ni .................................................. 32
1.3. Vai trị của vi sinh vật trong xử lý mùi chuồng trại chăn nuôi. ......................... 34
1.4. Chế phẩm vi sinh COSTE-MT01....................................................................... 36
CHƢƠNG II. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU38
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 38
2.1.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 38
2.1.2. Hoá chất và thiết bị sử dụng ............................................................................ 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 39
2.2.2. Tổng hợp và xử lý thông tin ............................................................................ 39

iii


2.2.3. Phương pháp logic nghiên cứu ........................................................................ 39
2.2.4. Bố trí thí nghiệm............................................................................................ 40
2.2.5. Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu ......................................................... 42
2.2.6. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm ............................................. 47
CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 54
3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường trong chăn ni bị sữa tại xã Mộc Bắc .......... 54
3.1.1. Tình hình chăn ni bị sữa tại xã Mộc Bắc.................................................... 54
3.1.2. Hiện trạng ơ nhiễm khơng khí tại các hộ chăn ni xã Mộc Bắc ................... 57
3.1.3. Tình hình thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường của các hộ chăn
ni bị sữa tại xã Mộc Bắc ....................................................................................... 59
3.2. Xây dựng quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh COSTE-MT01 xử lý mùi tại các
hộ chăn nuôi bị sữa ................................................................................................... 60
3.2.1. Xây dựng quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh COSTE-MT01 ...................... 60
3.2.2. Các bước tiến hành thực hiện .......................................................................... 61
3.3. Đánh giá hiệu quả xử lý mùi cho chuồng trại chăn ni bị sữa ........................ 62
3.3.1. Đánh giá một số chỉ tiêu môi trường không khí khu vực chăn ni bị sữa

trước khi sử dụng chế phẩm vi sinh COSTE-MT01 ................................................. 62
3.3.2. Đánh giá một số chỉ tiêu mơi trường khơng khí khu vực chăn ni bị sữa sau
khi sử dụng chế phẩm vi sinh COSTE-MT01. .......................................................... 65
3.3.3. Đánh giá tổng hợp hiệu quả xử lý mơi trường khơng khí bằng chế phẩm vi
sinh COSTE-MT01 tại 05 hộ CNBS xã Mộc Bắc .................................................... 78
3.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm vi sinh COSTE-MT01 đến môi trường tại
khu vực nghiên cứu ................................................................................................... 89
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 93
PHỤ LỤC

iv


THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Đức Anh
Lớp: CH3AMT1 Khoá: CH3 (2017-2019)
Cán bộ hướng dẫn 1: TS. Nguyễn Thị Hòa
Cán bộ hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Thị Phƣơng Mai
Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả xứ lý mùi tại chuồng trại chăn ni bị sữa
bằng chế phẩm vi sinh COSTE - MT01 ở quy mô trang trại tại huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam".
Tóm tắt luận văn
Chế phẩm vi sinh COSTE-MT01 là một sản phẩm được trung tâm Khoa học
Công nghệ và Môi trường – Liên Minh Hợp Tác Xã Việt Nam nghiên cứu để xử lý
mùi chuồng nuôi gia súc, gia cầm cho các hộ nông dân. Chế phẩm có tác dụng phân
hủy nhanh các chất hữu cơ cao phân tử, cạnh tranh môi trường dinh dưỡng với các
vi sinh vật phát sinh khí H2S, NH3… Kết quả nghiên cứu cho thấy sau thời gian sử
dụng chế phẩm COSTE-MT01 mùi chuồng giảm đáng kể với hiệu quả cao, theo dõi
nồng độ khí NH3 và H2S trong chuồng trại chăn nuôi giảm khoảng 50% - 70% so

với thời điểm trước khi sử dụng chế phẩm. Hạn chế được ảnh hưởng của mùi phát
sinh từ chăn ni bị sữa tới chất lượng môi trường. Đồng thời, mật độ ruồi muỗi
cũng giảm hơn so với khi không sử dụng chế phẩm. Đề tài: “Đánh giá hiệu quả xứ
lý mùi tại chuồng trại chăn ni bị sữa bằng chế phẩm vi sinh COSTE - MT01 ở
quy mô trang trại tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam", khơng những có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc ứng dụng các sản phẩm khoa học vào thực tiễn, mà cịn có ý
nghĩa về mặt mơi trường góp phần cải thiện ơ nhiễm mơi trường khơng khí tại khu
vực chăn ni bị sữa như hiện nay.

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ vi t tắt

Giải thích

CNBS

Chăn ni bị sữa

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

UBND

Ủy ban Nhân dân

EM


Vi sinh vật hữu hiệu

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

LMHTXVN

Liên minh Hợp tác Xã Việt Nam

LMHTX

Liên minh Hợp tác Xã

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

KHCN&MT

Khoa học Công nghệ và Môi trường

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số lượng đàn bò sữa của Việt Nam năm 2000-2017 [5]. ...........................8
Bảng 1.2: Năng suất sữa bình qn của bị qua các năm (kg/chu kỳ, 305 ngày). .......9
Bảng 1.3: Số lượng bò sữa và sản lượng sữa vùng Đồng bằng Sông Hồng .............11
Bảng 1.4: Tổng đàn bò sữa của huyện đến năm 2020 đạt 3.500 con ........................15
Bảng 1.5: Kế hoạch mở rộng và lập mới quy hoạch khu chăn ni bị sữa tập trung
...................................................................................................................................16
Bảng 1.6: Quy hoạch vùng ngun liệu chăn ni bị sữa ........................................16
Bảng 1.7: Giới hạn cho phép các khí có mùi trong chuồng ni. .............................27
Bảng 1.8: Đặc điểm các khí sinh ra khi phân hủy kị khí. .........................................28
Bảng 1.9: Tác hại của amoniac lên người, gia súc, gia cầm. ....................................29
Bảng 1.10: Tác hại của H2S lên người ......................................................................32
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu trước và sau khi ứng dụng chế phẩm vi sinh COSTEMT01 tại 05 hộ đã lựa chọn ......................................................................................41
Bảng 3.1: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu khí thải trong mơi trường khơng khí tại
05 hộ CNBS trước khi sử dụng chế phẩm COSTE-MT01 .......................................62
Bảng 3.2: Kết quả phân tích một số vi sinh vật trong mơi trường khơng khí tại 05 hộ
CNBS trước khi sử dụng chế phẩm COSTE-MT01 .................................................64
Bảng 3.3: Nồng độ khí NH3 trong chuồng tại 05 hộ chăn ni bị sữa.....................65
Bảng 3.4: Nồng độ khí NH3 ngồi chuồng tại 05 hộ chăn ni bị sữa ....................67
Bảng 3.5: Nồng độ khí H2S trong chuồng tại 05 hộ chăn ni bị sữa .....................68
Bảng 3.6: Nồng độ khí H2S ngồi chuồng tại 05 hộ chăn ni bị sữa .....................69
Bảng 3.7: Nồng độ khí CO2 trong chuồng tại 05 hộ chăn ni bị sữa .....................71
Bảng 3.8: Nồng độ khí CO2 ngồi chuồng tại 05 hộ chăn ni bị sữa ....................72
Bảng 3.9: Nồng độ khí CH4 trong chuồng tại 05 hộ chăn ni bị sữa .....................73
Bảng 3.10: Nồng độ khí CH4 ngồi chuồng tại 05 hộ chăn ni bị sữa ..................75
Bảng 3.11: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vi sinh vật trong chuồng nuôi sau khi
sử dụng chế phẩm tại 05 hộ CNBS ở xã Mộc Bắc ....................................................76

vii



Bảng 3.12: Kết quả phân tích một số chỉ tiêu vi sinh vật ngồi chuồng ni sau khi
sử dụng chế phẩm tại 05 hộ CNBS ở xã Mộc Bắc ....................................................77
Bảng 3.13: Nồng độ khí NH3 và H2S ở khu vực trong chuồng ni ........................78
Bảng 3.14: Nồng độ khí NH3 và H2S ở khu vực ngồi chuồng ni ........................81
Bảng 3.15: Nồng độ khí CH4, CO2 ở khu vực trong chuồng theo dõi 30 tuần .........83
Bảng 3.16: Nồng độ khí CH4, CO2 ở khu vực ngồi chuồng ni ...........................86
Bảng 3.17: Kết quả trung bình một số chỉ tiêu vi sinh vật trong chuồng nuôi sau khi
sử dụng chế phẩm tại 05 hộ CNBS ở xã Mộc Bắc ....................................................88
Bảng 3.18: Kết quả trung bình một số chỉ tiêu vi sinh vật ngồi chuồng nuôi sau khi
sử dụng chế phẩm tại 05 hộ CNBS ở xã Mộc Bắc ....................................................89
Bảng 3.19: Đánh giá hiệu quả về mặt môi trường của chế phẩm .............................89

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Diễn biến sản lượng sữa (từ năm 2000-2017) ..........................................12
Hình 1.2: Sơ đồ các khí sinh ra trong q trình phân hủy chất thải chăn ni .........24
Hình 2.1: Sơ đồ nội dung nghiên cứu .......................................................................40
Hình 2.2: Sơ đồ lấy mẫu............................................................................................44
Hình 2.3: Phương trình phản ứng Sulfide cho tác dụng với N,N-dimethyl-pphenylenediamine và với sự có mặt (FeCl3) .............................................................48
Hình 3.1: Một số hình ảnh khảo sát tại các hộ CNBS xã Mộc Bắc ..........................54
Hình 3.2: Một số hình ảnh phỏng vấn các hộ CNBS ................................................55
Hình 3.3: Vị trí 05 hộ chăn ni bị sữa ....................................................................58
Hình 3.4: Thao tác lấy mẫu tại khu vực CNBS ........................................................59
Hình 3.5: Quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh COSTE-MT01 ................................60
Hình 3.6: Tiến hành phun chế phẩm tại chuồng ni bị sữa....................................61
Hình 3.7: Biểu đồ nồng độ NH3, H2S ở trong chuồng nuôi theo dõi 30 tuần ...........79
Hình 3.8: Biểu đồ nồng độ khí NH3 và H2S ở ngồi chuồng theo dõi 30 tuần .........82

Hình 3.9: Biểu đồ nồng độ CH4, CO2 ở trong chuồng theo dõi 30 tuần ...................84
Hình 3.10: Biểu đồ nồng độ CH4, CO2 ở ngoài chuồng theo dõi 30 tuần ................87
Hình 3.11: Cán bộ phịng khoa học cơng nghệ tỉnh Hà Nam xuống tham quan trang
trại CNBS ..................................................................................................................90

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay chăn nuôi bị sữa là một ngành sản xuất nơng nghiệp đã mang lại giá
trị kinh tế lớn cho nhiều vùng quê nghèo, đồng thời đáp ứng được nhu cầu ngày
càng cao về sữa tươi ở thị trường trong nước. Tuy nhiên, sau khi những mơ hình
CNBS cho hiệu quả kinh tế cao, tạo nên một cú huých cho đời sống của người dân
thì mọi người lại bắt đầu chạy theo lợi nhuận mà quên đi những sức ép từ những
đàn bò này mang đến cho mơi trường. Có những khu vực, do người dân CNBS theo
mơ hình chăn thả nên mơi trường đã bị ô nhiễm nặng nề bởi chất thải từ những đàn
bò sữa.
Huyện Duy Tiên, Hà Nam là nơi có điều kiện thuận lợi để phát triển đàn bị
sữa, đặc biệt các xã ven sông Hồng như: Mộc Bắc, Trác Văn, Chun Ngoại,… vì
có diện tích đất phù sa lớn. Tính đến tháng 10/2017, huyện Duy Tiên có 107 hộ
chăn ni bị sữa đạt tổng cộng 1.792 con, trong đó, 710 con bị mẹ đang cho sữa.
Sản lượng sữa đạt 13,03 tấn/ngày. Phát triển chăn ni bị sữa đã tạo nhiều việc làm
và thu nhập ổn định cho hàng nghìn lao động địa phương thơng qua hoạt động như
chăn nuôi, trồng cỏ, dịch vụ thu mua sữa. Tuy nhiên một vấn đề lớn hiện nay là mùi
khó chịu phát sinh do hoạt động chăn ni. Trong chăn ni bị sữa, các chất khí
phát thải chủ yếu gồm CO2, NH3, CH4, H2S,… Trong đó một số gây hiệu ứng nhà
kính và một số tạo mùi khó chịu ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của con người và
vật nuôi. Các khí này sinh ra một phần từ sự biến đổi sinh hóa trong q trình tiêu
hóa thức ăn trong dạ cỏ và phần khác do quá trình phân hủy tiếp tục các chất hữu cơ

dư thừa trong phân. Xử lý mùi khó chịu trong chăn ni là cấp thiết nhằm cân bằng
giữa nhu cầu sản xuất và nhu cầu được sống trong môi trường sạch của người dân.
Trong những năm qua phòng Nghiên cứu Triển khai của Trung tâm Khoa học
Cơng nghệ và Mơi trường – LMHTXVN đã có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên
cứu sản xuất và ứng dụng các chế phẩm vi sinh vật tuyển chọn ở Việt Nam để xử lý
phế thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt và nước thải. Hiện nay, phòng đang nghiên
cứu và hoàn thiện chế phẩm vi sinh COSTE-MT01 để xử lý mùi chuồng nuôi gia

1


súc, gia cầm cho các hộ nông dân. Việc đánh giá hiệu quả của chế phẩm COSTEMT01 trong xử lý mùi chuồng ni bị sữa có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ứng
dụng các sản phẩm khoa học vào thực tiễn. Chính vì vậy, tơi tiến hành nghiên cứu
thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả xứ lý mùi tại chuồng trại chăn ni bị sữa
bằng chế phẩm vi sinh COSTE - MT01 ở quy mô trang trại tại huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam".
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiệu quả xử lý mùi trong CNBS bằng chế phẩm vi sinh COSTE MT01 ở quy mô trang trại.
3. Nội dung nghiên cứu
- Điều tra khảo sát tình hình CNBS và mức độ ô nhiễm môi trường tại các hộ
CNBS xã Mộc Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Xây dựng quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh COSTE – MT01 xử lý mùi
cho 05 trang trại CNBS tại huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
- Đánh giá hiệu quả xử lý ơ nhiễm khơng khí tại 05 trang trại tại HTX dịch vụ
nông nghiệp xã Mộc Bắc
- Đánh giá hiệu quả về mặt mơi trường của mơ hình sử dụng chế phẩm vi sinh
COSTE-MT01 trong chăn ni bị sữa.

2



CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Hiện trạng chăn ni bị sữa ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Hà Nam
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam
Mặc dù trải qua những năm tháng chiến tranh và khó khăn của đất nước,
ngành CNBS đã và đang ngày càng phát triển để đáp ứng nhu cầu sữa tươi trong
nước cũng như trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đặc biệt từ sau khi có Quyết định
167/2001/QĐ-TTg, ngày 26/10/2001 của Thủ tướng chính phủ về "Một số biện
pháp và chính sách phát triển CNBS ở Việt Nam thời kỳ 2001- 2010" đã đánh dấu
một bước tiến mới cho ngành CNBS của Việt Nam. Ngành CNBS tại các địa
phương trên cả nước đã đẩy mạnh triển khai theo đúng chính sách phát triển CNBS
của Chính phủ.
Dưới đây là những mốc lịch sử đáng nhớ của ngành CNBS nước ta:
 Giai đoạn 1920-1923, Những năm 20 của th kỷ XX
CNBS giữ một vai trò quan trọng đối với ngành nơng nghiệp Việt Nam. Ni
bị lấy sữa ở Việt Nam bắt đầu từ đầu những năm 1920 do một số di dân người Ấn
du nhập các giống bò Zebu (Ongol, Sindhi, Sahiwal…) vào miền Nam để lao tác tại
các đồn điền, để tự cung cấp sữa cho mình và cung cấp cho các gia đình người Pháp
[1]. Sau đó người Pháp đã nhập khẩu các giống bị chịu nóng như bị Red Sindhi
hay gọi là bị Sind và bị Ongle hay gọi là bị Bơ vào Sài Gịn và Hà Nội để nuôi và
thử nghiệm vắt sữa cung cấp cho họ (người Pháp) ở Việt Nam. Tuy nhiên, số lượng
bị sữa lúc đó cịn ít (khoảng 300 con) và năng suất sữa rất thấp khoảng 2-3
kg/con/ngày [2].
 Giai đoạn 1937-1942 Những năm 30 của th kỷ XX
Giai đoạn này, tại miền Nam đã hình thành một số trại CNBS ở Sài Gòn - Chợ
Lớn, mỗi ngày sản xuất ra hàng nghìn lít sữa tươi và tổng sản lượng sữa đạt trên
360 tấn/năm. Có 6 giống bị đã được nhập vào miền Nam trong thời kỳ này để nuôi,
thử nghiệm vắt sữa là Jersey, Ongle, Red Sindhi, Tharpara, Sahiwal và
Haryana. Cũng ở miền Nam giai đoạn này, Chính phủ Australia đã giúp đỡ xây
dựng Trung tâm ni bị sữa thuần Jersey tại Bến Cát, Bình Dương với số lượng 80


3


bò cái, nhưng do điều kiện chiến tranh, Trung tâm này sau đó đã giải thể. Nhưng
cũng từ đó, trong thực tế ngành chăn ni đã hình thành con lai giữa các giống nói
trên với nhau, các giống đó với bò nội. Những giống ngoại và con lai đều được ni
thử nghiệm để vắt sữa. Bị lai hướng sữa và bị sữa nhiệt đới về sau được ni tại
Tân Bình, Gò Vấp, Thủ Đức trong các trại do tư nhân chăm sóc, ni dưỡng và
quản lý với qui mơ nhỏ từ 10-20 con. Sữat tươi sản xuất ra được cung cấp cho các
nhà hàng và trực tiếp cho người tiêu dung [2].
 Giai đoạn 1954 - 1960 Những năm 50, sau khi hịa bình lập lại và
những năm 60 của th kỷ XX
Ở miền Bắc, sau khi giải phóng, Nhà nước bắt đầu quan tâm đến phát triển
nông nghiệp trong đó có chăn ni nói chung và CNBS nói riêng. Các Nơng trường
quốc doanh được xây dựng như Ba Vì (Hà Tây), Mộc Châu (Sơn La), Than Uyên
(Nghĩa Lộ), Tam Đường (Lào Cai), Hữu Nghị (Quảng Ninh), Hà Trung (Thanh
Hoá)... cùng với các trạm, trại nghiên cứu về giống, kỹ thuật chăn ni nói chung và
CNBS nói riêng. Năm 1960, bò sữa lang trắng đen Bắc Kinh lần đầu tiên được đưa
vào Việt Nam ni thử nghiệm tại Ba Vì, Sa Pa, Mộc Châu và Than Uyên.[2]
Đến năm 1960, có khoảng 1.000 bị sữa được ni tại khu vực Sài Gòn: 400
bò lai Sind, 300 bò lai Ongol, 100 bò lai Sahiwal, 100 bò lai HF và 174 bò Jersey
thuần tại Bến Cát. Năng suất ghi nhận của bò Jersey là 2.038 kg lứa đầu và 2.400 kg
ở lứa sữa thứ 3. Những năm 1963-1968, một vài hộ CNBS cũng nhập bò HF thuần
từ Nhật Bản [1].
 Giai đoạn những năm 1970
Đến những năm 70, nước ta được Chính phủ Cu Ba viện trợ 1000 con bò sữa
Holstein Friesian (HF) về ni thử nghiệm tại Mộc Châu. Đồng thời Chính phủ Cu
Ba cũng đã giúp ta xây dựng Trung tâm bị đực giống Moncada để ni giữ, sản
xuất tinh bị đông lạnh. Từ năm 1976, sau khi thống nhất đất nước, một số bò sữa

Holstein Frisian (HF) từ Cu Ba nuôi ở Mộc Châu, Sao Đỏ được chuyển vào nuôi tại
Đức Trọng (Lâm Đồng). Bên cạnh đàn HF thuần, phong trào lai tạo giữa bò HF với
bò Red Sindhi, bò Vàng Việt Nam, Bò Vàng cải tiến (con lai giữa bò Vàng Việt

4


Nam với tinh các giống bò Zêbu) tạo con lai phục vụ chăn nuôi lấy sữa được đẩy
mạnh. Phong trào này được mở rộng, phát triển tại Tp.Hà Nội, Ba Vì (Hà Tây cũ) ở
phía Bắc, các tỉnh miền Đơng Nam Bộ và Tp. Hồ Chí Minh. Đến những năm đầu
thập kỷ 1980, đàn bò sữa của Việt Nam chỉ được nuôi tại các trạm trại, nông trường
quốc doanh và các cơ sở trực thuộc sở hữu Nhà nước là chính. Quy mơ của các cơ
sở này thời đó phổ biến là vài trăm con, lớn nhất là Nông trường Mộc Châu - Sao
Đỏ khoảng trên 1000 con. Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm chăn nuôi, cơ chế
quản lý không phù hợp, điều kiện chế biến, tiêu thụ sữa khó khăn nhiều nơng
trường đã giải thể do CNBS khơng có hiệu quả. Đàn bị sữa cũng vì thế giảm sút
nhanh chóng [2].
 Giai đoạn những năm 1980
Đồng thời với việc ni bị thuần nhập nội, chương trình lai tạo bò sữa Hà-Ấn
(HFx Lai Sind) cũng được triển khai song song với chương trình Sind hố đàn bị
Vàng nội. Trong thời gian 1985-1987 Việt Nam nhập bò Red Sindhi (cả bị đực và
bị cái) từ Pakistan về ni ở nông trường Hữu Nghị Việt Nam-Mông Cổ và Trung
tâm tinh đơng lạnh Moncada (Ba Vì, Hà Tây). Đồng thời năm 1987, bị Sahiwal
cũng đã được nhập từ Pakistan về ni tại Trung tâm tinh đơng lạnh Moncada và
Nơng trường bị giống miền Trung (Ninh Hồ, Khánh Hồ). Những bị Red Sindhi
và Sahiwal này đã được sử dụng trong chương trình Sind hố đàn bị Vàng Việt
Nam, tạo ra đàn bị Lai Zêbu (gọi lai sind) làm nền cho công tác lai tạo với bò HF,
tạo con lai HF ở các độ máu khác nhau tuỳ theo thế hệ lai: F1 (1/2 HF), F2 (3/4
HF), F3 (7/8 HF) hay F2 (5/8 HF) sử dụng trong chăn nuôi lấy sữa [2].
Để cụ thể hóa chương trình lai tạo giống bị sữa tại thành phố Hồ Chí Minh.

Sở Nơng nghiệp và PTNT đã xây dựng mơ hình “Quốc doanh chủ đạo về giống,
dịch vụ kỹ thuật, hộ chăn ni tập trung ni bị sữa và khai thác sữa hàng hóa”.
Chỉ đạo Cơng ty bò sữa tập trung chăm lo, nâng cao và phát triển đàn bị theo
hướng Sind hóa, tạo nền, để lai tạo, thực hiện các dịch vụ kỹ thuật và cung cấp bị
sữa giống cho hộ chăn ni gia đình. Vận động xây dựng mơ hình chăn ni hộ gia
đình ở các quận ven nội thành, phát triển đàn bò sữa trong giai đoạn này gặp rất

5


nhiều khó khăn về kỹ thuật chăn ni, thú y bị sữa và nhất là chưa có thị trường
tiêu thụ… CNBS có những lúc thăng trầm tưởng chừng khơng thể vượt qua, có
những lúc người nơng dân phải bán thịt bò sữa hoặc đổ sữa đi nhưng đã từng bước
vượt qua những khó khăn nhờ được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Thành phố
một cách liên tục và lâu dài, sự hỗ trợ của các ngành và nỗ lực của ngành Nông
nghiệp trong bám sát với bà con chăn ni từng 2 bước tháo gỡ khó khăn và kết hợp
với Vinamilk tổ chức hệ thống thu mua và tiêu thụ sữa cho bà con nông dân [3].
Trong thời gian này, nước ta cũng đã nhập tinh đông lạnh bò Jersey và Nâu
Thuỵ Sĩ dùng để phối giống với bò cái Lai Sind (LS), bò Vàng và bò cái lai F1, F2
(HF x LS) tạo con lai. Nhưng do năng suất sữa của con lai ở các cặp lai nêu trên
kém hơn so với con lai giữa bò Holstein với LS, đồng thời màu lông của các con lai
ở các cặp lai này không phù hợp với thị hiếu của người chăn nuôi nên công tác lai
tạo với tinh đơng lạnh của các giống bị nêu trên khơng được phát triển thêm.
 Giai đoạn những năm 1990
Ngành CNBS chỉ thực sự phát triển nhanh từ năm 1990, bắt đầu từ thành phố
Hồ Chí Minh với phương thức chăn ni nhỏ nông hộ. Năm 1986, nước ta bắt đầu
đổi mới về cơ chế quản lý. Chỉ sau 3 năm đổi mới, từ một nước thiếu lương thực
Việt Nam đã có lương thực xuất khẩu. Kinh tế phát triển, nhu cầu tiêu thụ sữa của
xã hội ngày càng tăng. Do vậy, đàn bò sữa ở TP HCM, các tỉnh phụ cận như Bình
Dương, Đồng Nai, Long An, Tp. Hà Nội và các tỉnh phụ cận như Hà Tây (cũ), Bắc

Ninh cũng tăng nhanh về số lượng, chất lượng. Từ năm 1990 đến 2000 đàn bò sữa
cả nước tăng 3,18 lần (từ 11.000 con năm 1990 tăng lên 34.982 con năm 2000).
Phong trào CNBS từ các hộ nơng dân đã hình thành, phát triển và có hiệu quả [2].
Trong giai đoạn này Vinamilk đã đặt các điểm thu mua sữa ở các vùng chăn
nuôi phát triển, kế đến là Foremost (1996). Các cơ sở nhỏ thường chỉ làm nhiệm vụ
khử trùng sữa bằng dụng cụ thô sơ rồi đem bán thẳng ra thị trường chiếm khoảng
20% thị trường. Tuy nhiên, từ năm 1996 CNBS lại gặp khó khăn mới “ căng thẳng
hơn”; do tốc độ đơ thị hố và tình hình quy hoạch chưa ổn định đã tác động làm
giảm lợi nhuận từ CNBS: Giá đất tăng cao, cỏ xanh khan hiếm giá cao, giá thức ăn

6


tăng. Kết quả là chi phí chăn ni tăng và lợi nhuận giảm. Mặt khác giá sữa tại nông
hộ cũng không tăng kể từ năm 1995 [3].
 Giai đoạn 2001 đ n nay
Chính phủ đã có chủ trương đẩy mạnh phát triển ngành sữa ở nước ta với việc
thông qua Quyết định 167/2001/QĐ/TTg về "Một số biện pháp và chính sách phát
triển CNBS ở Việt Nam thời kỳ 2001- 2010". Quyết định được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt ngày 26/10/2001. Theo chủ trương này, từ năm 2001 đến nay ngành
CNBS của nước ta phát triển không ngừng, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, sóng
gió của giá cả thị trường nhưng tốc độ tăng trưởng bình qn của đàn bị sữa và sản
lượng sữa tươi sản xuất ra vẫn cao, luôn luôn đạt hai con số (Bảng 1.1) một số địa
phương (TP Hồ Chí Minh, Nghệ An, Bình Dương, Thanh Hố, Tun Quang, Sơn
La, Hồ Bình, Hà Nam, …) đã nhập một lượng khá lớn (trên 10 nghìn con) bị HF
thuần từ Australia, Mỹ, New Zealand về nuôi. Một số bò Jersey cũng được nhập từ
Mỹ và New Zealand trong dịp này [2].
Sau 2004 tốc độ tăng đàn chậm do ảnh hưởng của q trình chuyển đổi từ
chăn ni nhỏ lẻ phân tán sang chăn nuôi quy mô lớn hơn và tập trung hơn, đồng
thời với việc tăng cường chọn lọc, loại thải những bò chất lượng kém do tốc độ phát

triển quá nóng của giai đoạn trước. Năng suất và chất lượng đàn bị sữa khơng
ngừng được cải thiện. Cuối 2006, tổng đàn bò sữa cả nước trên 113,2 ngàn con, bò
thuần HF chiếm 15% tổng đàn, số còn lại là bò lai HF với tỷ lệ máu khác nhau.
Tổng sản lượng sữa hàng hoá đạt gần 216 ngàn tấn. Năm 2008, tổng đàn bò sữa
giảm còn 107,98 ngàn con nhưng tổng sản lượng sữa hàng hoá 262,16 ngàn tấn [4].

7


Bảng 1.1: Số lƣợng đàn bò sữa của Việt Nam năm 2000-2017 [5].
Năm

Số bò

Tăng/giảm so với

SL sữa

Tăng/giảm so với

(1000 con)

năm trƣớc (%)

(1000 tấn)

năm trƣớc (%)

2000


34.98

19.00

51.458

31.40

2001

41.24

17.89

64.703

25.73

2002

55.85

35.43

78.453

21.25

2003


79.23

41.84

126.697

61.49

2004

95.79

20.92

151.314

19.43

2005

104.12

8.70

197.679

30.65

2006


113.22

8.73

215.953

9.24

2007

98.66

-12.86

234.438

8.56

2008

107.98

9.45

262.160

11.82

2009


115.52

6.98

278.190

6.11

2010

128.58

11.30

306.662

11.00

2011

142.70

10.98

345.444

12.65

2012


166.99

17.02

381.740

10.51

2013

186.39

11.62

456.390

19.56

2014

227.62

21,72

549.533

20,40

2015


275,328

20,96

723,153

31,59

2016

282.990

2,78

795.144

9,96

2017

301.649

6,59

881.261

10,83

Nguồn: Cục Chăn Nuôi, 2018
CNBS ở nước ta ra đời chậm nhưng người chăn nuôi cũng đã có ít nhiều kinh

nghiệm về chọn lọc, nhân giống, chăm sóc ni dưỡng và quản lý đàn bị. Mặt khác
CNBS ln ln có lãi, ổn định, đặc biệt trong những năm 2009 -2014, lãi suất
trong đầu tư CNBS của người chăn ni dao động ước tính trung bình đạt từ 10 20% tùy thuộc vào điều kiện và quy mơ chăn ni [2].
Sau khi có Quyết định 167/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
26/10/2001 về một số biện pháp và chính sách phát triển bị sữa Việt Nam thời kỳ
2001-2010 thì cho đến nay giống bị sữa trong nước đang được chú trọng hơn và
dần được cải thiện, năng suất sữa trong chu kỳ của bò cũng tăng. Năng suất bị sữa
bình qn của bị qua các năm được nêu trong bảng 1.2.

8


Bảng 1.2: Năng suất sữa bình qn của bị qua các năm (kg/chu kỳ, 305 ngày).
Năm

2001

2005

2008

2010

2012

2013

2014

% tăng năm

2014/2001

Bò Lai HF

3.300 3.700 3.800 4.000 4.100 4.400 4.600

39,39

Bò HF Thuần

4.000 4.600 4.900 5.100 5.200 5.400 5.700

42,50

Chung

3.500 3.900 4.200 4.500 5.100 5.200 5.300

51,43

Nguồn: Cục Chăn Nuôi, 2015
Qua bảng trên cho thấy: Năng suất sữa của bò tăng đều qua các năm, bò lai
trong giai đoạn 2001-2014, năng suất sữa/chu kỳ tăng 39,39%, từ 3.300 kg lên
4.600 kg; bò thuần HF tăng 42,50%, từ 4.000 lên 5.700 kg và trung bình tồn đàn
tăng 51,43%, từ 3.500 lên 5.300 kg. Năng suất sữa của bò tăng do chất lượng giống
thay đổi; do nhận thức, kiến thức, kinh nghiệm của người chăn nuôi được cải thiện;
do các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong CNBS được phổ biến, ứng dụng rộng rãi.
Trước năm 2005, bò sữa cho năng suất 6.000-7.000 lít/chu kỳ là rất ít. Trước năm
2010, bị sữa cho năng suất 9.000-10.000 lít/chu kỳ khơng có hoặc rất ít, nhưng giờ
đây có thể thấy chúng tại các trại của Mộc Châu, của TH true milk, của Vinamilk

hoặc một trang trại nào khác. Tại các trang trại này, cịn có con bị sữa cho tới
11.000 -12.000 lít/chu kỳ. Hoa hậu bị sữa năm 2014 tổ chức tại Mộc Châu, có sản
lượng sữa trong chu kỳ đạt: 13.891 kg. Như vậy có thể khẳng định, CNBS của nước
ta có những bước phát triển vượt bậc, thay đổi cả chất và lượng [2].
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế như hiện tại, ngành CNBS gặp một số khó
khăn như: Nguồn giống bị sữa tốt, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng, ẩm cao của
Việt Nam khiến áp lực về phịng chống dịch bệnh từ mơi trường bên ngồi đối với
bò sữa là rất lớn. Kinh nghiệm CNBS của người dân chưa nhiều, đặc biệt về khẩu
phần ăn và chế độ dinh dưỡng đối với đàn bò sữa năng suất cao. Việc ứng dụng các
kỹ thuật công nghệ tiên tiến, cơng nghệ cao trong CNBS cịn hạn chế hoặc khơng
đồng đều, đồng bộ. Chăn ni cịn nhỏ lẻ phân tán (khoảng 70% đàn bị chăn ni
phân tán trong hộ nông dân), quản lý không đồng nhất. Đây là nguyên nhân chính
dẫn đến việc khó kiểm sốt dịch bệnh trên đàn bò sữa và chất lượng sữa sản xuất ra

9


không ổn định, không đồng đều ở các trang trại chăn nuôi. Sự liên doanh, liên kết
giữa người chăn nuôi với các cơ sở thu mua chế biến sữa chưa bền chặt, đơi khi có
sự bất hịa. Chính sách khuyến khích CNBS của Nhà nước chưa đồng bộ, chưa liên
tục hoặc còn chậm so với thực tiễn sản xuất.
Hiện nay ở các vùng CNBS ở Việt Nam phân thành hai mơ hình. Một là các
hộ dân CNBS ký kết hợp đồng bán nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa ví dụ
như Vinamilk phân bổ 90 trạm tập trung là các điểm tập kết, thu mua sữa tươi ở
nhiều vùng nguyên liệu. Sữa tươi từ nguồn trong dân sẽ được đưa đến nhà máy, sau
đó được xử lý và đóng gói đưa ra thị trường. Hai là các trang trại CNBS tập trung
do các nhà máy sữa trực tiếp quản lí, vận hành. Bị sữa một ngày cần có một khẩu
phần ăn tương đối nhiều và đầy đủ dinh dưỡng chính vì thế bị sữa thải ra mơi
trường một khối lượng chất thải rất lớn. Trung bình mỗi con bò sữa trưởng thành
mỗi ngày thải 25-30 kg phân, 30- 35 lít nước tiểu và một lượng đáng kể nước rửa

chuồng trại. Chính vì hàng ngày bị sữa thải ra môi trường một khối lượng lớn chất
thải như vậy nên việc xử lí mùi chuồng trại và chất thải ở các trang trại bị sữa có
quy mơ vài chục con là một trong những vấn đề không thể giải quyết một sớm một
chiều ngay được.
Xử lý mùi chuồng và chất thải từ CNBS thì ở các hộ gia đình, trang trại
phương pháp thường được dùng trong xử lý chất thải CNBS hiện nay là phân loại, ủ
men vi sinh và hầm biogas. Vì vậy chất thải được thu gom và ủ thành đống. Sau
một khoảng thời gian ủ từ 4-5 tháng đạt đến độ an toàn nhất định, chúng được lấy
quay trở lại làm phân bón cho cây trồng, cịn chất thải lỏng được đưa vào hầm
biogas. Tuy nhiên đa số các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ, thiết bị chuồng trại khơng
đồng bộ, cũng như việc xử lí chất thải theo hình thức thủ cơng này địi hỏi diện tích
đất để ủ phân và xây hầm biogas rất lớn, không phải trang trại nào cũng áp dụng
được cho phù hợp với quy mơ trang trại của mình. Trong q trình ủ phân và nước
thải ở hầm biogas thì mùi vẫn khơng hết được. Do đó, ít nhiều vẫn có ảnh hưởng
nhất định không chỉ đến môi trường khu vực ni mà cịn ảnh hưởng đến sức khỏe
người chăn ni và đàn bò.

10


1.1.2. Hiện trạng chăn ni bị sữa ở Hà Nam
Hà Nam là tỉnh thuộc Đồng bằng sông Hồng, Trung tâm của tỉnh là thành phố
Phủ Lý nằm trong vành đai của vùng đô thị Hà Nội - cách thủ đô Hà Nội 60 km. Hà
Nam giữ vị trí địa lý kinh tế quan trọng đối với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và
vùng Đồng bằng Sơng Hồng, là cửa ngõ phía Nam đi vào Hà Nội đồng thời nằm
trên trục huyết mạch giao thông quan trọng là Quốc lộ 1A và đường cao tốc Pháp
Vân – Cầu Giẽ. Hà Nam đã phát triển đàn bò sữa từ năm 2002 theo quyết định 167
của thủ tướng chính phủ ban hành “Một số chính sách phát triển đàn bị sữa”. Đến
nay, sau hơn 10 năm thực hiện, đàn bò sữa ở Hà Nam đã đạt 5000 con. Trong đó,
tập chung chủ yếu ở Huyện Duy Tiên (khoảng 1600 con). Sự tăng trưởng đàn bò

sữa ở Hà Nam cho thấy đây là một hướng sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cao và
bền vững cho nhân dân trong vùng. Do vậy, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Hà Nam đã đặt mục tiêu phát triển đàn bò sữa của Hà Nam đạt đến 20.000
con vào năm 2020 và 30.000 con vào năm 2025. Sản lượng sữa dự kiến đến năm
2020 đạt 70 nghìn tấn tương đương 800 tỷ đồng, đưa giá trị kinh tế từ sản xuất bò
sữa lên 9% tổng giá trị từ sản xuất nông nghiệp.
Theo số liệu thống kê của cục chăn nuôi số lượng đàn bò sữa ở Hà Nam vào
tháng 10 năm 2016 là 2.265 con đứng thứ 3 về số lượng bò sữa trong khu vực Đồng
bằng sơng Hồng.
Bảng 1.3: Số lƣợng bị sữa và sản lƣợng sữa vùng Đồng bằng Sông Hồng
A

Sản lƣợng sữa (Tấn)

Bị sữa (Con)

CẢ NƢỚC

282990

795143.662

ĐB Sơng Hồng

29114

66510.1

Hà Nội


15385

39393

Vĩnh Phúc

8699

15686.4

Bắc Ninh

533

1235

Quảng Ninh

353

3015

Hải Dương

0

11


Hưng n


1854

3900

Hà Nam

2265

3267.6

Nam Định

18

13

Thái Bình

0

0.0

Ninh Bình

7

0.1
Nguồn: Cục chăn ni, 2018


Hình 1.1: Diễn bi n sản lƣợng sữa (từ năm 2000-2017)
Nguồn: Cục chăn nuôi, 2018
Năm 2015 UBND tỉnh Hà Nam đã chỉ đạo triển khai thực hiện đề án phát triển
CNBS sữa trên địa bàn tỉnh Hà Nam, trải qua gần ba năm thực hiện, công tác tập
huấn kỹ thuật CNBS cho các hộ dân cũng được triển khai tích cực. Qua đó, nhiều
hộ nơng dân đã quyết tâm đầu tư xây dựng chuồng trại, mua bị và thực hiện CNBS.
Ngồi ra UBND tỉnh cũng chỉ đạo mỗi xã phát triển CNBS đã có ít nhất một dẫn
tinh viên và thú y viên cơ sở đảm nhiệm các dịch vụ kỹ thuật cơ bản, chữa bệnh và
nhân giống bò sữa. Sở NN&PTNT cũng đã tổ chức các đoàn cán bộ các ban ngành
của tỉnh, huyện, xã và các hộ nông dân đi thăm quan, qua đó có thể học tập kinh
nghiệm xây dựng mơ hình CNBS tại Cơng ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu, tỉnh
Sơn La và huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Sở NN&PTNT cũng đã chỉ đạo các cơ
quan chun mơn theo dõi sát sao tình hình phát triển đàn bị sữa của tỉnh, thường

12


xun hướng dẫn, kiểm tra, tư vấn chăm sóc ni dưỡng, phịng trị bệnh cho đàn
bị. Vì vậy đàn bị sữa trong tỉnh đã phát triển ổn định, khơng có dịch bệnh nguy hại
xảy ra. Tỉnh đã quy hoạch các khu CNBS ở tỉnh Hà Nam được thực hiện tại 13 xã
trên địa bàn tỉnh gồm: Mộc Bắc, Chuyên Ngoại, Trác Văn (huyện Duy Tiên);
Nguyên Lý, Nhân Bình, Chân Lý, Nhân Đạo, Xuân Khê, Hòa Hậu (huyện Lý
Nhân); Khả Phong, Tượng Lĩnh (huyện Kim Bảng); Liêm Túc, Thanh Nghị (huyện
Thanh Liêm).
Trong CNBS thì việc sản xuất, chế biến thức ăn cho bò sữa cũng rất quan trọng
và được đảm bảo, các địa phương đã tiến hành hướng dẫn các hộ CNBS chủ động
dồn đổi ruộng đất để có đủ diện tích trồng cỏ, trồng ngơ cho bị. Đồng thời dự trữ, ủ
chua và phối chế thức ăn cho bò hợp lý với từng giai đoạn phát triển của bò. Hàng
trăm ha ngô vụ đông, ngô rau, ngô nếp… đã được các hộ CNBS trồng với diện tích
lớn và thu mua từ các hộ nông dân khác để làm thức ăn cho bò. Ngân hàng

NN&PTNT chi nhánh Hà Nam cũng đã cho 112 hộ chăn ni vay vốn để mua bị và
bê sữa với tổng kinh phí gần 37 tỷ đồng. Đến nay, UBND tỉnh cũng đã cấp kinh phí
hỗ trợ mua bò, mua máy thái cỏ cho 13 hộ dân huyện Lý Nhân mua 230 con bò sữa
với tổng số tiền hỗ trợ hơn 1 tỷ đồng; cấp kinh phí hỗ trợ mua bị đợt 1 cho 5 hộ chăn
ni của huyện Duy Tiên, số bò là 26 con với tổng số tiền hỗ trợ hơn 124 triệu đồng.
Nhờ có sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh, sự vào cuộc tích cực của các sở,
ngành, địa phương và chính người dân, việc triển khai để phát triển CNBS đã đạt
được kết quả tích cực. Theo báo cáo của Sở NN&PTNT, tính đến hết tháng
3/2018, tổng đàn bị sữa trong tỉnh ước đạt 3.150 con, bằng 52,5% kế hoạch năm.
Sản lượng sữa tươi ước đạt 2.500 tấn. Toàn tỉnh đã quy hoạch được 11 khu quy
hoạch CNBS tập trung, trong đó, 04 khu đã hồn thiện 100% cơ sở hạ tầng, 05 khu
hoàn thiện một phần cơ sở hạ tầng.
Hà Nam đặt mục tiêu phấn đấu đến hết năm 2018, tồn tỉnh có 6.000 con bị
sữa, trong đó các hộ dân có khoảng 4.000 con, doanh nghiệp có 2.000 con. Sản
lượng sữa ước đạt 12 triệu lít với doanh thu khoảng 156 tỷ đồng. Tỉnh tiếp tục hoàn
thiện xây dựng cơ sở hạ tầng, đường giao thông, đường điện, nước sạch cho 4 khu
quy hoạch tại các xã: Nguyên Lý, Nhân Đạo, Hòa Hậu, huyện Lý Nhân và vận động

13


×