Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu nhân giống in vitro cây núc nác (oroxylum indicum (l ) kurz)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

CHANPHASONG SIXANONH

NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY NÚC NÁC
(Oroxylum indicum (L.) Kurz)

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

CHANPHASONG SIXANONH

NGHIÊN CỨU NHÂN GIỐNG IN VITRO CÂY NÚC NÁC
(Oroxylum indicum (L.) Kurz)
Ngành: Di truyền học
Mã số: 8 42 01 21

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG PHÚ HIỆP



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi dưới sự hướng dẫn
của TS. Hồng Phú Hiệp. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Chanphasong SIXANONH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Hoàng Phú Hiệp đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo để em có thể hồn thành luận văn này.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cơ Trần Thị Hồng đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ bảo để em có thể hồn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, cán bộ Bộ môn Sinh học hiện đại
& Giáo dục Sinh học, khoa Sinh học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn.

Em xin bày tỏ lời cảm ơn sự động viên và giúp đỡ của gia đình và bạn bè
trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian và khả năng có hạn, đề tài cịn nhiều
hạn chế. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Chanphasong SIXANONH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt .................................................................... iv
Danh mục các bảng.............................................................................................. v
Danh mục các hình ............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
1.1. Giới thiệu chung về cây Núc nác.................................................................. 3
1.1.2. Một số hoạt chất sinh học của Núc nác ..................................................... 5
1.1.3. Công dụng chữa bệnh và một số bài thuốc của cây Núc nác .................... 6
1.2. Những nghiên cứu hiện nay về cây Núc nác ................................................ 9

1.3. Kỹ thuật nhân giống in vitro các loài thực vật ........................................... 11
1.3.1. Kỹ thuật nhân giống in vitro .................................................................... 11
1.3.2. Thành tựu nhân giống in vitro các loài thực vật...................................... 12
Chương 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 17
2.1. Vật liệu, thiết bị, hóa chất, địa điểm nghiên cứu ........................................ 17
2.1.1. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................. 17
2.1.2. Thiết bị ..................................................................................................... 17
2.1.3. Hóa chất ................................................................................................... 17
2.1.4. Địa điểm nghiên cứu................................................................................ 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 17
2.2.5. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 24
3.1. Nghiên cứu điều kiện khử trùng tạo vật liệu nuôi cây in vitro ................... 24
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm cytokinin đến khả năng tạo chồi cây
Núc nác .............................................................................................................. 25
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của BAP đến khả năng phát sinh chồi cây Núc
nác ...................................................................................................................... 26
3.2.2. Ảnh hưởng của Kinetin đến quá trình tạo chồi in vitro cây Núc nác ...... 29
3.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhóm auxin đến khả năng tạo rễ cây Núc nác...... 31
3.3.1. Ảnh hưởng chất kích thích sinh trưởng IBA đến quá trình ra rễ in vitro
cây Núc nác........................................................................................................ 32
3.3.2. Ảnh hưởng chất kích thích sinh trưởng α- NAA đến q trình ra rễ cây
núc nác ............................................................................................................... 34
3.4. Kết quả nghiên cứu giá thể thích hợp đưa cây Núc nác in vitro ra trồng
trong nhà lưới..................................................................................................... 37

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 40
1. Kết luận .......................................................................................................... 40
2. Đề nghị........................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 41

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
α - NAA

: α - Napthalen Acetic Acid

2,4-D

: 2,4 D-Dichlorophenoxy Acetic Acid

BAP

: 6-Benzyl Amino Purin

CS

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng


IBA

: Indoly Butyric Acid

Kinetin

: 6-furturylamino purine

MS

: Murashige - Skoog (1962)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Công thức khử trùng hạt Núc nác ..................................................... 18
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng bằng HgCl2 đến sự nảy mầm
hạt cây Núc nác (sau 4 tuần) ............................................................ 24
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến sự phát sinh chồi cây Núc nác ... 27
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của kinetin đến khả năng tạo đa chồi cây Núc nác ........ 30
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của IBA đến sự phát sinh rễ cây Núc nác ...................... 33
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của nồng độ α- NAA đến khả năng ra rễ của in vitro
cây Núc nác ...................................................................................... 35
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của giá thể đến tỉ lệ sống và sinh trưởng của cây Núc
nác in vitro (sau 45 ngày) ................................................................ 38


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Cây Núc nác......................................................................................... 3
Hình 3.1. Ảnh hưởng của thời gian khử trùng đến sự nảy mầm của hạt cây
Núc nác ............................................................................................ 25
Hình 3.2. Ảnh hưởng của BAP đến quá trình tạo chồi in vitro cây Núc nác
sau 8 tuần ni cấy .......................................................................... 29
Hình 3.3. Ảnh hưởng của kinetin đến sự phát sinh chồi in vitro cây Núc nác
sau 8 tuần ni cấy .......................................................................... 30
Hình 3.4. Ảnh hưởng của IBA đến sự phát sinh rễ cây Núc nác sau 8 tuần
ni cấy ........................................................................................... 33
Hình 3.5. Ảnh hưởng của α- NAA đến quá trình tạo rễ in vitro cây Núc nác
sau 8 tuần nuôi cấy ......................................................................... 36

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cây Núc nác còn có rất nhiều tên gọi khác như mộc hồ điệp, ngọc hồ điệp,
vân cố chỉ, bạch ngọc chỉ..., tên khoa học là Oroxylum indicum (L.) Kurz, thuộc
họ Núc nác (họ Chùm ớt) - Bignoniaceae. Núc nác là cây được liệu được trồng

khắp nơi ở cả hai miền Nam, Bắc Việt Nam như các tỉnh, Lạng Sơn, Lào Cai,
Quảng Ninh...... Ngoài ra còn thấy mọc ở các nước như Trung Quốc, Malaysia,
Ấn Ðộ, Lào, Campuchia…...
Cây Núc nác vừa là cây thực phẩm, vừa là cây thuốc quý. Lá, hoa và quả
khi cịn non có thể chế biến các món xào, luộc hay làm nộm. Vỏ và hạt của Núc
nác được sử dụng chủ yếu để làm dược liệu chữa các bệnh như chữa viêm phế
quản, ho lâu ngày; chữa họng sưng đau; chữa kiết lỵ, đau dạ dày, ợ hơi, ợ chua
và một số bệnh ngoài da. Do vừa là dược liệu, vừa là thực phẩm cho nên hiện
nay, cây Núc nác đang ngày càng khan hiếm do khai thác quá mức và khơng có
sự bảo tồn hợp lí. Chính vì vậy, việc nhân giống Núc nác đang là vấn đề cấp thiết
hiện nay.
Trong các phương pháp nhân giống, thì phương pháp ni cấy mơ tế bào
thực vật có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp nhân giống khác. So với
phương pháp nhân giống truyền thống, phương pháp nhân giống in vitro tạo ra
nguồn cây sạch bệnh, sức chống chịu cao, có hệ số nhân giống cao, có thể nhân
giống ở quy mô công nghiệp, đặc biệt đối với các đối tượng khó nhân giống bằng
phương pháp thơng thường, chủ động tạo ra giống trong sản xuất, … do đó có
thể khắc phục các hạn chế của phương pháp nhân giống truyền thống. Đây là
phương pháp tốt nhất nhằm duy trì và nhân giống các lồi dược liệu nói chung
và cây Núc nác nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên
cứu nhân giống in vitro cây Núc nác (Oroxylum indicum (L.) Kurz)”
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng được quy trình nhân giống in vitro của cây Núc nác (Oroxylum
indicum) (L.) Kurz) nhằm góp phần bảo tồn và phát triển nguồn gen cây Núc nác.

3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu điều kiện khử trùng thích hợp tạo vật liệu ni cấy in vitro
cây Núc nác;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng BAP, kinetin đến
q trình tạo đa chồi ở cây Núc nác;
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất kích thích sinh trưởng IBA, α-NAA
đến q trình tạo rễ in vitro Núc nác;
- Nghiên cứu chọn giá thể thích hợp đưa cây Núc nác in vitro ra trồng
trong điều kiện nhà lưới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây Núc nác
1.1.1. Đặc điểm cây Núc nác
Cây Núc nác hay còn được biết đến với các tên như: mộc hồ điệp, ngọc hồ
điệp, vân cố chỉ, bạch ngọc chỉ..., tên khoa học là Oroxylum indicum (L.) Kurz,
thuộc họ Núc nác (họ Chùm ớt) - Bignoniaceae.
Núc nác mọc hoang và được trồng ở nhiều nơi miền Bắc cũng như miền
Nam Việt Nam. Ngồi ra Núc nác cịn tìm thấy ở nhiều nước như Trung Quốc,
Malaysia, Ấn Ðộ, Lào, Campuchia.

Hình 1.1. Cây Núc nác [39]
Núc nác - Cây nhỡ, cao 7 - 12 m, thân nhẵn, ít phân cành, vỏ cây màu xám
tro, nhưng khi bẻ có màu vàng. Lá to 2 - 3 lần lá kép lông chim, dài tới 2 m. Lá
chét hình bầu dục, nguyên, đầu nhọn, dài 7,5 - 15 cm, rộng 5 - 6,5 cm. Hoa màu

đỏ tím mọc thành chùm dài ở ngọn thân, dài tới 1 m, 5 nhị trong đó có 1 nhị nhỏ
hơn. Đài hình ống, cứng, dày, có 5 khía nơng. Tràng hình chng, phình rộng,
có 5 thùy hợp thành hai mơi, 5 nhị, có chỉ nhị có lơng ở gốc. Đĩa mật có 5 thùy
rõ, cao 4 - 5 mm, đường kính 12 - 14 mm. Quả nang to, dài 50-80cm, rộng 5 - 7
cm, các mảnh vỏ hố gỡ. Hạt dài 4 - 9 cm, rộng 3 - 4 cm, kể cả cánh bao quanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hoa và quả ra quanh năm. Các quả chín vẫn ở trên cây khá lâu vào mùa khi cây
rụng hết lá [18].
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu và chứng minh thực nghiệm về tác
dụng chữa bệnh của cây Núc nác như: Dạ dày, viêm gan, dị ứng, viêm phế quản,
mụn nhọt, lị và đặc biệt là ung thư.
Hạt Núc nác hình bầu dục, rất mỏng, dẹt ba phía, vỏ ngồi phát triển thành
màng mỏng, trong trơng như cánh bướm, màu trắng nâu nhạt. Có đường gân từ
hạt toả ra. Trong hạt và vỏ cây Núc nác có chứa ít nhất 5 loại flavonoid, có tính
kháng histamin tác dụng tốt đối với bệnh dị ứng, mề đay và mẩn ngứa. Hạt Núc
nác phơi khô sắc uống hoặc tán bột uống có thể giúp điều trị viêm họng cấp và
mãn tính, viêm phế quản, ho gà, đau dạ dày, đau mạng sườn...[38]
Vỏ Núc nác màu vàng nhạt, trên có rất nhiều sẹo của cuống lá cũ. Vỏ Núc
nác thường được đẽo trên cây sống, khi phơi, sấy khô thường gọi là hồng bá nam
có vị đắng ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, táo thấp, tiêu thũng, giải độc.
Ngoài ra cịn có tác dụng chữa viêm gan vàng da, viêm bàng quang, ỉa chảy, viêm
họng, viêm phế quản, hen phế quản, ho khan tiếng, sởi, mề đay… [38]
Nhân giống
Núc nác được nhân giống bằng hạt hoặc bằng giâm cành. Thời vụ gieo
trồng là vào mùa xuân. Hạt chín được thu vào lúc quả chuyển sang màu vàng.
Nếu để quả quá già tự tách hạt sẽ văng ra và bay theo gió. Hạt phơi xong đem

phơi khơ và bảo quản đến mùa xuân năm sau thì gieo trong vườn ươm, sau đó
đánh cây con đi trồng. Nếu khơng cần nhiều cây giống, dùng cách giâm cành.
Chỉ cần cắm cành xuống đất và giữ ẩm là được. Cịn có thể thu gom cây con mọc
từ hạt để trồng [41].
Núc nác không kén đất nhưng ưa nơi ẩm, mát. Khi trồng, đào hố 40x40x40
cm khoảng cách 2×2 m, bón lót ít phân chuồng, đặt cây và giữ ẩm 7 – 10 ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




Có thể trồng xen với các cây lưu niên khác. Cây khơng cần chăm sóc đặc biệt
[41].
1.1.2. Một số hoạt chất sinh học của Núc nác
Từ năm 1992 đến nay, ngoài đặc điểm thực vật về cây Núc nác như tên
địa phương, đặc điểm cây, tác dụng chữa bệnh của các bộ phận, cịn có nhiều tài
liệu cơng bố về thành phần hố học của Núc nác. Tính đến nay, có hơn 41 hợp
chất đã được tách chiết, trong đó có thể chia thành 3 nhóm chính: flavonoid,
glycoside và nhóm các hợp chất khác. Các hợp chất này được phân lập từ các
phần khác nhau của cây Núc nác và được mô tả từ công thức phân tử, trọng lượng
phân tử,... [25].
Theo Tôn Nữ Liên Hương và cs [11], sử dụng phương pháp sắc ký và
quang phổ, tác giả đã cô lập được năm hợp chất flavone: oroxylin A, hispidulin,
chrysin, baicalein, 3-ethoxy-5,7-dihydroxy-2-phenyl chromen-4-one, methyl3,4-dihydroxybenzoate và rengyolone.
Các flavonoid trong vỏ cây và hạt có tác dụng đối với bệnh mề đay và mẩn
ngứa và cịn có tính sát trùng. Vỏ thân cây và lá có chứa nhiều các flavonoid như
chrysin, oroxylin A, baicalien, oroxyloside methyl ester, chrysin-7-O-methyl
glucoside.
Trong hạt của cây được báo cáo có chứa ellagic acid. Năm 2010, Hari

Babu T. và cs [26] đã cô lập được 6 hợp chất từ vỏ thân. Bên cạnh đó, tác giả
cũng thử nghiệm tác dụng của các chất này với bệnh viêm loét dạ dày ở chuột.
Từ vỏ thân, Maungjunburee S. và cs [30] đã cô lập được 6 hợp chất flavonoid từ
vỏ thân. Những chất này có cấu trúc đặc trưng. Từ vỏ thân của cây Núc nác,
Luitel H.N. và cs [29] đã cô lập được ba flavones là baicalein, oroxylin và
pinostrobin cùng với một sterol. Cấu trúc của các hợp chất được xác định bởi kỹ
thuật quang phổ. Trong đó, baicalein và oroxylin được thử nghiệm kháng khuẩn
trên cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Phần vỏ rễ được báo cáo có chứa chrysin, baicalein, biochanin A và ellagic
acid. Oroxylin A, chrysin, triterpene carboxylic acid và ursolic acid được tìm
thấy trong phần vỏ quả [14].
Trong vỏ rễ có chứa các hợp chất alkaloid, flavonoid, tannin và
anthraquinone. Dựa trên kết quả nghiên cứu sắc ký bản mỏng, năm 2008, tác giả
Zaveri M. và cs [37] đã sử dụng RP-HPLC để phân lập bốn hợp chất có hoạt tính
sinh học gồm: chrysin; baicalein; ellagic acid và biochanin-A.
Từ lá cây, năm 2008, Yuan Y. và cs [35] sử dụng hệ thống sắc ký HPCCC
đã cô lập được 7 hợp chất flavonoid.
Năm 2011, Yan R. và cs [34] đã cô lập được 12 hợp chất từ hạt Núc nác.
Cũng từ hạt Núc nác, năm 2012, Phan Nguyễn Hữu Trọng và cs [22] đã cô lập
được 5 hợp chất bao gồm: chrysin, baicalein, lupeol, 2-methyl-6-phenyl-4Hpyran-4-one, chrysin-O-glucuronate methyl ester.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về hoạt tính sinh học trên các bộ phận khác
nhau của cây được báo cáo. Ví dụ tính kháng oxy hố, tính kháng khuẩn, kháng
giun, khối u,…Phần rễ được sử dụng trong nghiên cứu thử nghiệm tính kháng
oxy hoá kháng khuẩn, kháng giun, kháng khối u, kháng khuẩn. Phần thân cây sử
dụng trong nghiên cứu kháng khuẩn, kháng oxy hoá, ức chế enzyme αglucosidase. Phần lá và quả được sử dụng trong nghiên cứu kháng viêm, kháng

ung thư, kháng tác nhân gây đột biến gen, kháng tác nhân gây độc gan,…
1.1.3. Công dụng chữa bệnh và một số bài thuốc của cây Núc nác
1.1.3.1. Công dụng chữa bệnh
Cây Núc nác là một trong những dược liệu quý. Núc Nác có vị đắng ngọt,
tính mát được sử dụng trong nhiều bài thuốc khác nhau. Theo Đỗ Tất Lợi [18],
Núc nác có thể sử dụng vỏ và hạt làm thuốc. Vỏ thân được phơi hay sấy khơ sau
đó dùng trực tiếp. Vỏ cịn được gọi là “Nam hồng bá” được thu hoạch quanh
năm nhất là vào mùa xuân. Theo sách Nam Ninh thị dược vật chí: Có thể sử dụng
vỏ Núc nác thay cho hoàng bá. Vỏ Núc nác màu nâu nhạt, trên có rất nhiều sẹo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




của cuống lá cũ và rất nhiều những đám nhỏ nổi lên, mặt trong khi cịn tươi có
màu vàng nhạt, khơng mùi, vị đắng, hơi hắc. Vỏ Núc nác có nhiều tác dụng như:
thanh nhiệt lợi thấp, tiêu thũng giải độc. Chủ trị viêm gan do nhiễm trùng, vàng
da, viêm bàng quang, yết hầu sưng đau, thấp chẩn (eczema), ung nhọt lở loét
[38].
Hạt Núc nác được thu hoạch vào cuối mùa thu đầu đông. Hạt không mùi,
vị hơi đắng, hạt Núc nác được sử dụng trong các bài thuốc là hạt phơi hoặc sấy
khơ có tên gọi là mộc hồ điệp. Hạt cũng chứa oroxylin và một chất dầu chứa
80,40% oleic acid, palmiticacid, stearic acid và lignoceric acid. Hạt có tác dụng
chống ho, giảm đau, bổ phổi, lợi yết hầu,... vỏ thân có tác dụng thanh nhiệt, lợi
tiểu. Chủ trị ho do ho gà (bách nhật khái), ho do lao, cổ họng sưng đau, khản tiếng,
viêm phế quản cấp và mạn tính, yết hầu sưng đau, viêm amiđan, đau vùng gan, dạ
dày, vết thương khơng liền miệng, dị ứng ngồi da. Ngồi ra, theo sách Ðiền Nam
bản thảo: cịn có tác dụng chữa hen suyễn, tiêu viêm,... [38].
1.1.3.2. Một số bài thuốc có sử dụng cây Núc nác
- Chữa viêm phế quản, ho lâu ngày: Mộc hồ điệp 10 g, đường phèn hay

kẹo mạch nha 30 g, nước 300 ml sắc còn 200 ml. Chia 3 lần uống trong ngày
[18].
- Chữa viêm khí quản cấp tính, ho gà: Dùng mộc hồ điệp 4 g, an nam
tử 12 g, cát cánh 6 g, cam thảo 4 g, tang bạch bì (vỏ rễ cây dâu tằm) 12 g, khoản
đông hoa 12 g. Sắc lấy nước, thêm 60 g đường phèn vào hòa tan, chia uống nhiều
lần trong ngày [38].
- Chữa họng sưng đau: Dùng vỏ Núc nác 10 - 15 g, sắc nước uống [38].
- Thuốc dưỡng âm, chữa họng đau: Dùng mộc hồ điệp 10 g, bạc hà 3 g,
huyền sâm 10 g, mạch môn đông 10 g, mật ong 20 g. Các vị thuốc cho vào nồi,
đổ ngập nước, giữ sôi nhỏ lửa 15 phút, chắt lấy nước, bỏ bã, hịa mật ong vào
đun sơi lại là được. Chia nhiều lần uống trong ngày, uống ấm, nếu thuốc nguội
cần hâm lại cho ấm [38].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Chữa viêm họng mạn tính: Dùng mộc hồ điệp 6 g, hạt bí đao 10 g, thêm
chút đường trắng cùng sắc uống trong ngày.
- Chữa ngoại cảm phong nhiệt hoặc can hỏa bốc ngược lên (can hỏa
phạm phế) gây khản tiếng: Dùng mộc hồ điệp 20 g, thuyền thoái (xác ve sầu)
20 g; hãm với 1.200 ml nước sôi, uống thay trà trong ngày.
- Chữa đau dạ dày: Dùng vỏ Núc nác, sấy khô tán thành bột mịn. Ngày
uống 3 lần, mỗi lần 2 - 3 g [18].
- Chữa kiết lỵ, đau dạ dày, ợ hơi, ợ chua: Dùng hạt Núc nác phơi khô,
tán thành bột mịn, hoặc sắc uống mỗi ngày 8 - 10 g [4].
- Chữa đau tức vùng hạ sườn (can khí thống): Dùng mộc hồ điệp 20 30 hạt, cho vào nồi đồng sao khô, nghiền thành bột mịn, hịa với rượu ngon, uống
mỡi lần 3 - 6 g.
- Chữa viêm gan, viêm bàng quang: Dùng vỏ Núc nác 15 - 30 g, sắc
nước uống.

- Chữa viêm đường tiết niệu, tiểu buốt, tiểu ra máu: Dùng vỏ Núc nác,
rễ cỏ tranh, cỏ mã đề - mỗi thứ một nắm; Sắc nước uống trong ngày [4].
- Chữa sỏi thận, sỏi bàng quang: Dùng vỏ Núc nác 16 g, chi tử (quả dành
dành) 20 g, mã đề thảo (lá và bông mã đề) 20 g, xương bồ 8 g, mộc thông 12 g,
tỳ giải 30 g, quế chi 4 g, cam thảo đất 20 g; Sắc nước, chia 2 lần uống trong ngày
vào lúc đói bụng [1].
- Chữa bí tiểu: Dùng vỏ Núc nác 16 g, rau má tươi 20 g, thạch hộc 12 g,
quả dành dành 12 g, nhục quế 4 g. Ðem 4 vị đầu sắc với 500 ml nước, đun cạn
còn 200 ml, chia thành 2 lần uống khi đói. Nhục quế chia thành 2 phần, mỗi lần
uống mài một phần vào nước thuốc uống [1].
- Chữa vết loét lâu ngày không liền miệng: Dùng vỏ Núc nác tán bột rắc
lên vết lở loét, mụn nhọt vỡ lâu ngày không liền miệng [18].
- Chữa ung nhọt lở loét, thấp chẩn (eczema): Dùng vỏ Núc nác giã nát
đắp hoặc nấu nước rửa chỗ bị bệnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




- Chữa da lở ngứa, bệnh tổ đỉa ngứa giữa lòng bàn tay, lở loét do giang
mai: Dùng vỏ Núc nác, khúc khắc, mỗi vị 30 g; Sắc nước uống trong ngày [4]
- Chữa lở loét do sơn ăn: Vỏ Núc nác tươi (số lượng tùy theo vết loét) giã
nát, thêm rượu 30 - 400 vào, cứ 1 phần vỏ, 3 phần rượu, ngâm khoảng 2 - 3 giờ.
Dùng rượu này bôi vào nơi lở sơn. Ngày bôi 3 - 4 lần. Chỉ 2 - 3 ngày là khỏi [18].
- Chữa sâu răng do thận bị thấp nhiệt: Thục địa 20 g, củ mài 16 g,
thổ phục linh, vỏ Núc nác 12 g (sao rượu), rễ cỏ xước 12 g; Sắc nước uống.
Bài thuốc có tác dụng bổ thận, thanh nhiệt, trừ thấp, dùng chữa răng sưng
đau, lung lay, đau lưng, đau mắt, đau đầu, hoa mắt, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch
hoạt sác [1].
1.2. Những nghiên cứu hiện nay về cây Núc nác

Năm 2013, Nguyễn Thị Thanh Mai và cs đã có cơng trình nghiên cứu về
thành phần hóa học của lõi thân cây Núc nác. Kết quả cho thấy đã phân lập và
nhận danh được 12 hợp chất là oroxylin A, oroxyloside, hispidulin, apigenin,
ficusal, balanophonin, salicylic acid, p-hydroxybenzoic acid, protocatechuic
acid, isovanillin,β-hydroxypropiovanillon và 2-(1-hydroxymethylethyl)-4H,9Hnaphtho[2,3-b] furan-4,9-dione [14].
Năm 2013, Lê Thị Thu Hương và cs đã cơng bố 4 hợp chất tìm được trong
lá cây Núc nác bao gồm chrysin, hispidulin, baicalein, oroxylin A [13].
Trong hạt và vỏ cây Núc nác có chứa ít nhất 5 loại flavonoid, có tính
kháng Histamin tác dụng tốt đối với bệnh dị ứng mề đay, mẩn ngứa và chất
đắng kết tinh Oroxylin, Alcaloid. Các nghiên cứu trên cây Núc nác cho thấy
trong cây có sự phong phú về thành phần hóa học của các loại hợp chất hữu
cơ như các flavonoid, steroid, acid, alcol, pterocarpan, triterpenoid.
Năm 2003, Kawsar U. và cs đã tách được 2 flavonoid: 2,5-dihydroxy-6, 7dimethoxyflavone, 3, 7, 3’, 5’-tetramethoxy-4-hydroxyflavone bằng phương
pháp sắc ký cột và sắc ký lớp mỏng. Tác giả cũng công bố hoạt tính của các chiết
xuất cây Núc nác có khả năng chống lại 14 vi khuẩn gây bệnh (5 vi khuẩn gram
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




dương và 9 vi khuẩn gram âm) và 7 loại nấm gây bệnh [27]. Cũng trong năm
2003, Chen L.J. và cs đã phân lập từ hạt cây Núc nác được 4 loại flavonoid,
chrysin, baicalein, baicalein-7- h O-glucoside, baicalein-7-O-diglucoside
(Oroxylin B) và 1 loại flavonoid chưa biết [24].
Năm 2006, Narisa K. và cs đã thử nghiệm hoạt tính gây độc tế bào sử dụng
các chiết xuất ethanol 95% của cây Núc nác. Các thí nghiệm được tiến hành trên
tế bào Hep-2. Kết quả cho thấy các chiết xuất có khả năng chống lại sự tăng sinh
của tế bào Hep-2 ở nồng độ 2,5 µg/ml [31].
Năm 2007, Roy M.K. và cs chỉ ra rằng baicalein được chiết suất từ cây
Núc nác có tác dụng chống khối u trên các tế bào ung thư ở người. Baicalein có

thể được sử dụng trong điều trị ung thư [32].
Năm 2007, Zaveri M. và cs cho thấy chiết xuất từ vỏ và rễ cây Núc nác có
hoạt tính bảo vệ dạ dày. Tác giả sử dụng các phương pháp chiết xuất trong một
số dung môi như cồn 50%, petroleum ether, chloroform, ethyl acetat và nbutanol. Trong đó, chiết trong phân đoạn n-butanol có hiệu quả nhất trong sự ức
chế tổn thương dạ dày. Năm 2010, Hari Badu T. và cs đã công bố các flavonoid
từ cây Núc nác đã được cơ lập như chrysin, baicalein, oroxylin có tác dụng bảo
vệ dạ dày [36].
Năm 2018, Li N.N. và cs đã nghiên cứu chức năng kháng ung thư bằng
flavonoid tổng số có nguồn gốc từ hạt của cây Núc nác. Nghiên cứu được tiến
hành trên chuột H22 và mô hình SMMC-7221 trong cả in vitro và in vivo. Kết
quả cho thấy, flavonoid tổng số có thể ức chế đáng kể sự phát triển của khối u,
nghiên cứu này đã cung cấp một cơ sở lý thuyết cho sự phát triển kháng ung thư
của cây Núc nác [28].
Năm 2018, Sun W. và cs đã tách chiết và sử dụng oroxin A từ hạt cây Núc
nác để điều trị tiểu đường ở chuột. Kết quả cho thấy, oroxin A làm giảm nguy cơ
phát triển từ đái tháo đường đến tiểu đường 66,7%. Bên cạnh đó, oroxin A cải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




thiện các biến chứng của bệnh tiểu đường như rối loạn chuyển hoá lipid và tổn
thương gan [33].
Hiện nay, ở Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu cây Núc nác đã được
thực hiện như đề tài của Phạm Kim Mãn [15]; hay đề tài nghiên cứu thành phần
hoá học của cây Núc nác của tác giả Lê Thị Anh Đào [3], Lê Thị Thu Hương
[13]. Trong nghiên cứu của Lê Thị Thu Hương, tác giác đã nghiên cứu hợp chất
flavonoid từ lá cây Núc nác Oroxylum indicum L. Kết quả bằng các phương pháp
sắc kí, bốn hợp chất chrysin; hispidulin; baicalein; oroxylin A đã được phân lập

từ lá cây Oroxylum indicum. Cấu trúc hóa học của chúng được xác định bằng các
phương pháp phổ hiện đại như: phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân một
chiều. Đến nay, chưa có nghiên cứu nào về nhân giống cây Núc nác.
1.3. Kỹ thuật nhân giống in vitro các loài thực vật
1.3.1. Kỹ thuật nhân giống in vitro
Năm 1902, Haberlandt lần đầu tiên đưa ra tính tồn năng của tế bào thực
vật, đây là cơ sở cho kỹ thuật ni cấy mơ tế bào thực vật hiện nay. Tính tồn
năng tế bào là khả năng hình thành và phát triển tạo một cơ thể hoàn chỉnh từ
một tế bào, một mảnh mơ hay một cơ quan. Q trình phát triển tạo cơ thể hồn
chỉnh thơng qua hai giai đoạn là phản phân hóa và phân hóa tế bào. Trong q
trình ni cấy mơ, tùy từng giai đoạn khác nhau mà chúng ta điều khiển tế bào
phát triển tạo phôi hay các tế bào biệt hóa [2].
Kỹ thuật ni cấy mơ tế bào có nhiều ưu điểm như: hệ số nhân giống cao,
đồng nhất và ổn định di truyền cao, tiết kiệm vật liệu giống, thời gian,... So với
các phương pháp nhân giống hữu tính thơng thường, phương pháp nhân giống in
vitro bằng nuôi cấy mô tế bào thực vật chiếm ưu thế hơn hẳn về số lượng cũng
như chất lượng. Bên cạnh đó, các cây con được tạo ra giống hệt với cây bố mẹ
ban đầu. Đồng thời, đây là những cây con khỏe, sạch bệnh, loại bỏ được các
nguồn vi khuẩn, virus, nấm bệnh. Ngoài ra, kỹ thuật ni cấy mơ cịn cho phép
sản xuất quanh năm, khơng phụ thuộc vào mùa vụ. Có tiềm năng cơng nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




hóa do chủ động về chế độ chăm sóc và chiếu sáng, nhiệt độ… Chính vì có
nhiều ưu điểm như vậy mà kỹ thuật nuôi cấy tế bào thực vật đã và đang trở thành
công cụ hữu hiệu trong nhiều lĩnh vực sản xuất và chọn tạo giống cây trồng [2].
1.3.2. Thành tựu nhân giống in vitro các loài thực vật
Nuôi cấy mô và tế bào thực vật đang là một trong những lĩnh vực mang

lại hiệu quả kinh tế to lớn cho con người. Một trong những ưu việt của phương
pháp nhân giống in vitro là việc sử dụng các mơ ni cấy ở kích thước nhỏ. Ở
kích thước nhỏ, sự tương tác giữa các tế bào trong mô sẽ đơn giản hơn, tác động
của phương pháp sẽ hiệu quả hơn, mơ ni cấy dễ phân hóa và sau đó dễ tái sinh
hơn. Kỹ thuật nhân nhanh in vitro có những ưu việt mà các phương pháp khác
khơng có được đó là: có thể nhân giống cây trồng ở quy mơ cơng nghiệp (kể cả
trên đối tượng khó nhân bằng phương pháp thơng thường), phương pháp có hệ
số nhân rất cao và cho ra các cá thể đồng nhất về mặt di truyền, đồng đêu về kích
thước.
Ngành ni cấy mô đã thu được nhiều thành tựu ở các lĩnh vực cây trồng
công nghiệp (bạch đàn, thuốc lá, chè, cao su, …), cây nông nghiệp, thực phẩm
(ngô, lúa, cà rốt, bắp cải, …), cây cảnh (phong lan, hoa hồng, hoa huệ, …). Cây
ăn trái lâu năm: cùng đạt được nhưng thánh tiệu nhất tịnh , mãng cầu xiêm, măng
cụt, …
Cây công nghiệp
Đỗ Đăng Giáp (2012) đã nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hồ sinh
trưởng lên ni cấy đỉnh sinh trưởng ở cây Cọc rào (Jatropha curcas L.). Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng kết hợp giữa TDZ và GA3 khơng ảnh
hưởng lên sự hình thành chồi từ đỉnh sinh trưởng cây cọc rào mà chỉ có tác dụng
kéo dài mẫu cấy. Trạng thái môi trường nuôi cấy có ảnh hưởng lên sự phát triển
của đỉnh sinh trưởng như mơi trường MS bán rắn thích hợp cho sự hình thành
chồi. Mơi trường MS có bổ sung IBA 1,0 mg/l và thiamin 3,0 mg/l cho kết quả
ra rễ tốt ở những chồi bất định [5].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Năm 2014, Phan Thị Hương và cs đã xây dựng hệ thống tái sinh in vitro
trên bảy giống lúa bao gồm BM9630, NV1, NV2, NV3, J02 (thuộc nhóm

japonica), Hương cốm và BC15 (thuộc nhóm indica). Kết quả cho thấy tỷ lệ tạo
mô sẹo của các giống lúa nghiên cứu đạt 72 - 98%; trong đó, giống Hương cốm,
NV1 và J02 có tỷ lệ tạo mơ sẹo trên 90% (tương ứng 97%, 92% và 98%). Bên
cạnh đó, tác giả cũng khảo sát ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ đến khả năng
tạo mô sẹo cũng như chất lượng mô sẹo. Trong đó nhiệt độ 28oC là thích hợp
nhất cho cảm ứng tạo mô sẹo. Nghiên cứu đã xác định được khả năng tái sinh
chồi từ mô sẹo của 3 giống Hương cốm, BC15 và J02 trên 4 môi trường khác
nhau, trong đó, giống BC15 tái sinh kém trên tất cả các mơi trường nghiên cứu. Hai
giống J02 và Hương cốm có khả năng tái sinh cao trên môi trường muối N6 +
vitamin B5 + BAP 3 mg/l + α- NAA 1 mg/l + myo-inositol 100 mg/l + L-proline
500 mg/l + L-glutamin 500 mg/l + 300 mg/l + sucrose 30 g/l [12].
Năm 2016, Nguyễn Thế Thuận và cs đã hoàn thiện quy trình nhân giống
in vitro cây cà chua từ hạt xanh. Kết quả cho thấy: Môi trường MS + IAA 0,1
mg/l + BAP 0,5 mg/l + GA3 0,5 mg/l + sucrose 20 g/l + agar 10 g/l cho tỷ lệ nảy
mầm 68% sau 20 ngày nghiên cứu. Môi trường kéo dài chồi là : MS + GA3 0,4
mg/l + sucrose 20 g/l + agar 7 g/l tốt nhất cho quá trình sinh trưởng của cây cà
chua in vitro. Môi trường ra rễ: MS + α- NAA 0,1 mg/l + sucrose 20 g/l + agar
10 g/l + AC 0, 2 g/l cho cây khỏe, mập, lá cây xanh bóng và bộ rễ trắng tối ưu so
với các công thức môi trường khác [40].
Hoa và cây cảnh
Nguyễn Thị Thu Hằng và cs đã nhân nhanh in vitro cây trầu bà cánh
phượng (philodendron Xanadu). Kết quả nghiên cứu cho thấy, môi trường MS +
BAP 4,0 mg/l là môi trường tối ưu cho nuôi cấy khởi động, với 5,01 chồi/mẫu
sau 4 tuần nuôi cấy. Trên môi trường nhân nhanh là môi trường MS bổ sung BAP
4,0 mg/l. Nếu bổ sung thêm IAA hay IBA không làm tăng hệ số nhân nhanh.
Mơi trường MS có bổ sung than hoạt tính 1 g/l là mơi trường ra rễ thích hợp nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





sau 4 tuần nuôi cấy. Sau giai đoạn nhân in vitro, các cây con được chuyển sang
điều kiện vườn ươm trên bốn loại giá thể. Trong đó, giá thể xơ dừa; trấu hun (tỉ
lệ 1:1) cho chất lượng cây tốt nhất. Tỉ lệ sống của cây con đạt 100% sau bốn tuần
ra cây [6].
Hoàng Thị Lan Hương và cs đã nghiên cứu nhân nhanh giống Lan Hồ Điệp
(HL2) từ mô lá. Mẫu nghiên cứu là mắt ngủ của cành hoa. Mắt ngủ được khử
trùng với H2O2 15% trong thời gian 20 phút, tỷ lệ mẫu sống đạt 83,3%. Trong
môi trường MS + BAP 2,0 mg/l + TDZ 1,0 mg/l, mẫu lá có diện tích 1 cm2 sau
12 tuần phát sinh ra 17,7 PLBs. Sau khi nhân nhanh protocorm, cấy chuyển các
protocorm này vào môi trường MS + khoai tây 50 g/l, sau 8 tuần hình thành chồi
con với hệ số nhân là 8,6 chồi/cụm protocrom [10].
Trần Thị Lệ (2010), nghiên cứu nhân giống in vitro hoa Mắt mèo (Torenia
fournieri L.). Các kết quả thu được cụ thể như sau: Mẫu lá được khử trùng bằng
HgCl2 0,1% trong 5 phút đạt kết quả tốt nhất. Mơi trường MS có BAP 0,5 mg/l
thích hợp cho sinh trưởng chồi, có BAP 0,1 - 0,5 mg/l phù hợp cho quá trình
nhân nhanh chồi và α- NAA 0,3 mg/l thích hợp cho việc ra rễ. Giá thể cát 30%
+ trấu hun 40% + phân lân vi sinh 30% là giá thể cho tỷ lệ cây sống ở vườn ươm
là cao nhất [17].
Phạm Đức Trọng (2014), nghiên cứu quy trình nhân nhanh in vitro sáu
dịng Lan Huệ (Hispeastrum esquestre (Aition) Herb). Nghiên cứu nhằm mục
đích xây dựng quy trình nhân nhanh in vitro sáu dịng hoa Lan Huệ lai. Kết quả
đã xác định được môi trường khởi động thích hợp nhất đối với vật liệu vào mẫu
là vảy củ đơi của 6 dịng lai (H1, H3, H5, H37, H85, H12) như sau: MS + BA 2
- 3 mg/l + kinetin 1,0 mg/l + α- NAA 0,25 mg/l. Hệ số nhân đạt 2,79 - 3,75
chồi/mẫu. Môi trường tối ưu khi sử dụng vật liệu là củ nhỏ in vitro được bổ ra
làm 4 phần, mỗi phần đều dính một phần đế củ là: MS + BA 3 - 5 mg/l + kinetin
1,0 mg/l + α- NAA 0,25 mg/l, hệ số nhân chồi đạt 4,23 - 5,65 chồi/mẫu. Môi
trường tạo rễ cho chồi là: MS + α- NAA 1,5 - 2,0 mg/l. Trên mơi trường này chồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ra rễ 100% chỉ sau 2 tuần. Giá thể thích hợp để ra cây là cát: trấu hun với tỷ lệ
3:1, trên giá thể này cây sống 100% và sinh trưởng tốt [23].
Phan Xuân Huyên và cs (2015), nghiên cứu nhân giống in vitro cây hoa
lan Miltonia SP. Nghiên cứu cho thấy, từ đỉnh sinh trưởng đã tạo 3 - 4 protocorm.
Sau 90 ngày ni cấy, mơi trường MS có bổ sung nước dừa 15%, BA 1,5 mg/l
và α- NAA 0,1 mg/l là tốt nhất cho sự hình thành chồi và sinh trưởng chồi cây
(25,60 chồi/mẫu, chiều cao 1,95 cm). Đối với thí nghiệm tạo rễ in vitro, mơi
trường MS có bổ sung α- NAA 0,1 - 1 mg/l hoặc IBA 0,1 - 1 mg/l, sucrose 30
g/l, agar 8 g/l, than hoạt tính 1 g/l, pH 5,8 đều thích hợp cho quá trình tạo rễ in
vitro, tỉ lệ tạo rễ 100%. Sau 50 ngày chuyển cây con ra vườn ươm, giá thể vụn
xơ dừa là tốt nhất (6 rễ/mẫu, chiều dài rễ 3,29 cm, tỉ lệ sống 90%) [8].
Nông Thị Huệ (2018), nghiên cứu nhân giống in vitro cây Dâu tây giống
SMiA nhập nội từ Mỹ. Nghiên cứu được tiến hành nhằm xây dựng quy trình nhân
giống in vitro cây dâu tây SmiA từ vật liệu ban đầu là chồi nảy mầm từ hạt. Hệ
số nhân chồi đạt cao nhất (7,8 chồi/mẫu) sau 5 tuần nuôi cấy trên môi trường MS
bổ sung BA 0,4 mg/l. Mơi trường thích hợp để tạo rễ cho chồi in vitro là môi
trường bán lỏng MS bổ sung α- NAA 0,25 mg/, tỷ lệ chồi tạo rễ đạt 93,33%, số
rễ trung bình đạt 12,36 rễ/chồi, chiều dài rễ trung bình đạt 1,49 cm sau 4 tuần
nuôi cấy. Trên giá thể đất phù sa, tỷ lệ cây sống cao, sinh trưởng tốt. Chế độ bón
phân NPK kết hợp Atonik thích hợp nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây dâu tây SmiA in vitro với chiều cao cây trung bình đạt 19,13 cm sau 1 tháng
chăm sóc. Hoa nở sau 20 - 25 ngày hình thành nụ và quả chín sau 30 - 35 ngày
[9].
Thảo dược
Phùng Văn Phê (2010), nghiên cứu kỹ thuật nhân nhanh chồi in vitro loài
Lan kim tuyến (Anoectochilus roxburghii (Wall.) Lindl). Môi trường phù hợp

nhất để nhân nhanh chồi Lan kim tuyến in vitro là Knud. Chồi 8 tuần tuổi từ phơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




hạt chín và chồi từ thể chồi cao từ 2 - 3 cm là phù hợp nhất để nhân nhanh trong
mơi trường thích hợp Knud bổ sung BAP 0,5 mg/l + Kinetin 0,3 mg/l + α- NAA
0,3 mg/l + ND 100 ml/l + dịch chiết khoai tây 100 g/l + sucrose 20 g/l + agar 7
g/l + AC 0,5 g/l [19].
Hoàng Thị Kim Hồng (2011), đã nghiên cứu khả năng tái sinh chồi và cụm
chồi trong nuôi cấy in vitro cây Hà thủ ô đỏ (Polygonum Mul Tiflorum Thunb).
Kết quả nghiên cứu cho thấy mơi trường MS có bổ sung BAP 4,0 mg/l và αNAA 0,1 mg/l kích thích đoạn thân mang chồi của cây Hà thủ ô đỏ tái sinh cụm
chồi tốt nhất, với trung bình 8,54 chồi/mẫu. Các đoạn thân in vitro này cũng có
khả năng tái sinh cụm chồi trên môi trường BAP 5,0 mg/l và α- NAA 0,3 mg/l
hoặc BAP 4,0 mg/l và α- NAA 0,2 mg/l nhưng một số mẫu có khả năng hóa
thành callus, chồi đơn tách từ cụm chồi in vitro tạo rễ, sinh trưởng và phát triển
tốt trên mơi trường MS có bổ sung α- NAA 0,5 mg/l [7].
Hoàng Thị Thế và cs (2013), đã nghiên cứu quy trình nhân giống in vitro
cây Ba kích (Morinda offcinalis How) từ đoạn thân. Trên môi trường MS +
kinetin 0,25 mg/l + BA 1,0 mg/l, 96, 6% đoạn thân Ba kích cảm ứng tạo chồi sau
30 ngày nuôi cấy. Môi trường MS + BA 3,0 mg/l + IBA 0,2 mg/l + Riboflavin
10,0 mg/l là môi trường tốt nhất để nhân chồi sau 45 ngày nuôi cấy (hệ số nhân
chồi đạt 10,13 lần). Môi trường cảm ứng tạo rễ cho chồi in vitro là MS + IBA
0,2 mg/l + AC 0,4 g/l. Tỷ lệ chồi tạo rễ đạt 100%, số rễ trung bình đạt 3,5 rễ/chồi
sau 30 ngày nuôi cấy. Cây in vitro sau tạo rễ 35 ngày đủ tiêu chuẩn thích hợp
nhất để chuyển ra trồng ở vườn ươm. Trên giá thể hữu cơ gồm 50% bột dừa và
50% phế liệu sản xuất nấm ăn, tỷ lệ cây sống cao, cây sinh trưởng, phát triển tốt
[21].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




×