Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) xây dựng chuyên đề dạy học lịch sử 12 phần quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.36 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT TAM
DƯƠNG II =====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC
LỊCH SỬ 12 PHẦN QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM
1945 ĐẾN NAY

Tác giả sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Hiền
Mã sáng kiến: 08.57.02

Tam Dương, Năm 2019
BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
0


1. Lời giới thiệu
Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc (1945), là khởi điểm cho sự tiến triển của một
giai đoạn lịch sử mới. Quan hệ quốc tế đã từ lâu là một yếu tố ảnh hưởng lớn tới q trình
tiến triển của lịch sử lồi người. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, quan hệ quốc tế trở nên
khá phức tạp với sự hình thành của trật tự hai cực Ianta, cuộc chiến tranh lạnh cùng với
xu thế hịa hỗn , hịa dịu trong quan hệ mở của thế giới. Qua những quan hệ phức tạp, rối
ren, phong phú vô cùng ấy ta nắm được sâu sắc và cụ thể nội dung căn bản của thời đại.
Bên cạnh đó, những năm tháng diễn biến phức tạp của tình hình thế giới trùng với thời kì
kháng chiến vơ cùng oanh liệt của dân tộc. Hơn thế nữa, đây là phần nội dung kiến thức
rất quan trọng, thường xuyên thi .
Là một giáo viên dạy bộ môn lịch sử ở cấp THPT, tôi luôn trăn trở làm sao để quá
khứ qua đi còn ghi dấu lại trong thế hệ trẻ của đất nước. Thơng qua việc tìm hiểu


vềchun đề quan hệ quốc tế từ năm 1945 đến naymuốn các em hiểu hơn về diễn biến
phức tạp của tình hình thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, đồng thời hiểu được
những tác động qua lại giữa lịch sử thế giới với lịch sử dân tộc, rèn luyện tư duy nắm bắt
được sự thay đổi đang diễn ra từng ngày, từng giờ của tình hình thế giới và hiểu hơn
những thay đổi kịp thời trong chính sách của Đảng và nhà nước, bồi dưỡng cho các em
những kiến thức nâng cao hơn, trang bị cho các em kiến thức vững vàng trong kì thi
Trung học phổ thơng Quốc gia, giáo dục một cách sâu sắc tình yêu nước, u hịa bình,
tình đồn kết quốc tế cho các em.
2. Tên sáng kiến: “XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC LỊCH SỬ 12 PHẦN

QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY”
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Nguyễn Thị Thu Hiền
- Địa chỉ tác giả sáng kiến:Trường THPT Tam Dương II
- Số điện thoại: 0917309188
- E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Thị Thu Hiền
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lịch sử 12

6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 18/10/2018
7. Mô tả bản chất của sáng kiến

1


PHẦN I: MỤC TIÊU CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Kiến thức
- Nhận thức được những nét chính trong quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai,

sự hình thành hai khối Tư bản chủ nghĩa & Xã hội chủ nghĩa đối đầu nhau.

-Sự hình thành trật tự thế giới mới sau Chiến tranh:Trật tự hai cực Ianta, sự ra đời, hoạt
động và vai trò của Liên hợp quốc;
- Nêu và phân tích được nguồn gốc của "Chiến tranh lạnh" ; Những sự kiện dẫn đến tình

trạng chiến tranh lạnh.
- Khái niệm "Chiến tranh lạnh"
- Trình bày được những sự kiện trong xu thế hịa hỗn Đơng – Tây giữa hai phe Tư bản

chủ nghĩa và Xã hội chủ nghĩa , những biến đổi của tình hình thế giới sau khi "Chiến
tranh lạnh" kết thúc
2. Về thái độ, tình cảm, tư tưởng
- Lên án giới cầm quyền Mĩ , các nước tư bản phương Tây trong việc gây nên "Chiến

tranh lạnh" và Chiến tranh cục bộ ở Triều Tiên và Việt Nam.
-Về hồ bình thế giới vẫn được duy trì, nhưng tình hình thế giới vẫn căng thẳng, trong
thực tế nhiều cuộc chiến tranh khu vực bùng nổ, nhất là ở Đơng Nam Á và Trung Đơng.
-Từ đó thấy được cuộc đấu tranh của các dân tộc vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội còn đầy khó khăn và phức tạp. Ta tự hào đã góp phần to lớn vào cuộc đấu
tranh giành bốn mục tiêu lớn của thời đại qua các cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ.
3. Kỹ năng
Rèn luyện kỹ năng tư duy, phân tích các sự kiện, khái quát tổng hợp các vấn đề lớn…
4. Định hướng các năng lực hình thành
Thơng qua chun đề hướng tới hình thành các năng lực:
- Năng lực chung: Giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực thực hành bộ mơn: Khai thác kênh hình có liên quan đến nội dung

chuyên đề: Lược đồ, sơ đồ, bảng hệ thống lịch sử.
+Tái hiện kiến thức, xác định mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử,
so sánh, phân tích, nhận xét, đánh giá.

PHẦN II:NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
2


A. QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NAY
I. QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NỬA ĐẦU NHỮNG NĂM 70 CỦA
THẾ KỈ XX
1. SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ

GIỚI THỨ HAI
1.1. Hội nghị Ianta và việc hình thành “Trật tự hai cực Ianta”
Đầu năm 1945,cục diện chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc.
Nhiều mâu thuẫn,nhiều tranh chấp trong nội bộ phe Đồng minh chống phát xít nổi lên gay
gắt trong đó nổi bật lên ba vấn đề bức xúc phải giải quyết: Việc nhanh chóng kết thúc
chiến tranh ở Châu Âu và Châu Á- Thái Bình Dương,việc tổ chức lại trật thế giới sau
chiến tranh,việc phân chia khu vực đóng quân theo chế độ quân quản ở các nước phát xít
chiến bại và phân chia phạm vi thế lực giữa các nước tham gia chiến tranh chống phát xít.
Trong bối cảnh đó, Hội nghị tam cường Liên Xô, Mĩ, Anh đã họp tại Ianta (Liên
Xô) từ ngày 4 đến 11/2/1945. Tham dự hội nghị có chủ tịch Hội đồng bộ trưởng Liên Xô
(Xta-lin), Tổng thống Mĩ (Rudơven) và Thủ tướng Anh (Sơcsin). Hội nghị diễn ra gay go,
quyết liệt vì thực chất nội dung hội nghị là cuộc tranh giành và phân chia thành quả thắng
lợi chiến tranh giữa các lực lượng tham chiến có liên quan mật thiết tới hịa bình, an ninh,
trật tự thế giới sau này mà trước hết là lợi ích riêng của mỗi một nước tham chiến. Cuối
cùng, hội nghị đã đi đến những quyết định:
+ Về việc kết thúc chiến tranh ở Châu Âu và Châu Á, ba cường quốc đã thống nhất

mục đích là tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật, nhanh
chóng kết thúc chiến tranh ở Châu Âu và Liên Xô đã tham gia chiến tranh chống Nhật ở
Châu Á sau khi chiến tranh kết thúc ở Châu Âu.
+ Ba cường quốc thống nhất thành lập tổ chức Liên hợp quốc dựa trên nền tảng và


nguyên tắc cơ bản là sự nhất trí giữa năm cường quốc Liên Xơ, Mĩ, Anh, Pháp, Trung
Quốc để giữ gìn hịa bình, an ninh và trật tự thế giới sau chiến tranh.
+ Hội nghị đã đi đến thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân

đội phát xít và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở Châu Âu và Châu Á.
Ở Châu Âu,qn đội Liên Xơ sẽ chiếm đóng vùng Đơng Đức,Đơng Béclin và
Đơng Âu,cịn qn đội Mĩ,Anh,Pháp chiếm đóng vùng Tây Đức,Tây Beclin,Italia và một
số nước Tây Âu khác.Vùng Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô,vùng Tây Âu
thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ trong đó Áo,Phần Lan trở thành hai nước trung lập.
3


Ở Châu Á,hội nghị chấp nhận những điều kiện để đáp ứng việc Liên Xô tham gia

chiến tranh chống Nhật,bao gồm: Bảo vệ nguyên trạng và công nhận quyền độc lập của
Mông Cổ;trả lại Liên Xô những quyền lợi của đế quốc Nga ở Viễn Đông trước chiến
tranh Nga-Nhật 1904, cụ thể: trả lại Liên Xô miền nam đảo Xa-kha-lin và tất cả những
đảo nhỏ thuộc đảo này, quốc tế hóa thương cảng Đại Liên (Trung Quốc) và khơi phục
việc Liên Xô thuê cảng Lữ Thuận(Trung Quốc) làm căn cứ hải quan, trả lại Liên Xô
đường sắt Xibia-Trường Xuân, cùng sử dụng đường sắt Hoa Đông và đường sắt Xuân
Mãn - Đại Liên; Liên Xơ chiếm bốn đảo Curin, ngồi ra ba cường quốc cũng đã thỏa
thuận để quân đội Mĩ chiếm đóng Nhật Bản, qn đội Liên Xơ chiếm đóng miền Bắc
Triều Tiên, quân đội Mĩ chiếm đóng Nam Triều Tiên, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Nhật
Bản thuộc phạm vi ảnh hưởng của Mĩ, Trung Quốc tiến tới thành lập chính phủ liên hiệp
bao gồm Đảng cộng sản Trung Quốc và Mĩ với Liên Xơ cùng có quyền lợi ở Trung Quốc.
Các vùng còn lại của Châu Á(Đông Nam Á,Nam Á,Tây Á…) vẫn thuộc phạm vi ảnh
hưởng truyền thống của các nước phương Tây.
Những quyết định của Hội nghị cấp cao Ianta tháng 2/1945 đã trở thành những
khuôn khổ của trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập trong những năm 1945-1947

sau khi chiến tranh kết thúc thường được gọi là “Trật tự hai cực Ianta”(hai cực chỉ Mĩ và
Liên Xô phân chia nhau phạm vi thế lực trên cơ sở thỏa thuận của hội nghị Ianta).
1.2. Hội nghị cấp cao Pôtxđam(từ 17/7/1945 đến 2/8/1945)
Sau khi chiến tranh kết thúc ở Châu Á, nhiều mâu thuẫn mới và nhiều vấn đề mới
lại nổi lên trong đó quan trọng nhất là vấn đề Đức và vấn đề kết thúc chiến tranh ở Viễn
Đông. Để giải quyết vấn đề này từ ngày 17/7 đến 2/8/1945 những người cầm đầu 3 cường
quốc là Liên Xô, Mĩ,Anh đã họp hôi nghị ở Pôtxđam(Đức).
Trong hội nghị cấp cao Pôtxđam đã diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt,phức tạp giữa
Liên Xô, Mĩ, Anh trên tất cả các vấn đề quốc tế được nêu lên, cuối cùng hội nghị đã thỏa
thuận thông qua những nghị quyết quan trọng có lợi cho hịa bình và cách mạng thế giới.
Về vấn đề Đức,hội nghị Pơtxđam đã có những quyết định:
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa qn phiệt và chủ nghĩa phát xít Đức,khơng để cho
Đức đe dọa hịa bình,an ninh của các dân tộc;
- Quy định nền công nghiệp của Đức phải được chuyển hồn tồn sang cơng
nghiệp hịa bình;

4


- Coi nước Đức là một quốc gia thống nhất tồn vẹn về kinh tế cũng như về chính
trị;
- Khuyến khích sự phát triển của các cơng đồn dân chủ tự do,quyền tự do báo chí

ngơn luận…;
- Quy định Đức phải bồi thường ở mức tối đa về những thiệt hại mà Đức gây ra

cho các nước Đồng minh;
- Quy định việc tổ chức xử tội các tội phạm chiến tranh;
- Xác nhận những quyết định về việc thành lập Hội đồng kiểm sốt,quyết định về


các khu vực đóng qn.
Ngày 26/7/1945 hội nghị Pôtxđam đi đến thỏa thuận những nguyên tắc trong việc
giải quyết vấn đề Nhật Bản sau chiến tranh và ra bản “Tuyên cáo Pôtxđam kêu gọi Nhật
Bản đầu hàng”. Ngồi ra, hội nghị Pơtxđam cịn giải quyết được nhiều việc quan trọng
khác như thành lập hội đồng ngoại trưởng các cường quốc (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp,
Trung Quốc) để giải quyết vấn đề dự thảo hòa ước với các nước phát xít chiến bại và tiếp
tục giải quyết vấn đề Ba Lan theo nghị quyết của hội nghị Ianta.
Hội nghị Pơtxđam đã cụ thể hóa vấn đề Đức, Nhật Bản và việc kí hịa ước với các
nước phát xít chiến bại…nhằm bổ sung và hồn chỉnh các nghị quyết của hội nghị Ianta
để xây dựng một trật tự mới sau chiến tranh thế giới thứ hai.Việc “hòa bình hóa” và “dân
chủ hóa” nước Đức và nước Nhật là một thắng lợi to lớn của hịa bình và cách mạng thế
giới.
1.3. Hội nghị Xan Phranxixcô và việc thành lập Liên hợp quốc
Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945 hội nghị đại biểu của 50 nước đã họp tại Xan
Phranxixcô (Mĩ) để thông qua Hiến chương Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên hợp
quốc.
Sau hai tháng làm việc,qua các cuộc đấu tranh gay gắt giữa nhiều ý kiến và
khuynh hướng khác nhau, hiến chương Liên hợp quốc được đại biểu của 50 nước kí kết
ngày 26/6/1945. Hiến chương bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 24/10/1945 và ngày này
cũng được coi là ngày Liên hợp quốc chính thức thành lập.
Hiến chương Liên hợp quốc quy định mục đích cao nhất của Liên hợp quốc là
nhằm duy trì hịa bình, an ninh thế giới, thúc đẩy sự phát triển quan hệ hữu nghị giữa các
nước trên cơ sở tôn trọng quyền bình đẳng giữa các dân tộc và nguyên tắc dân tộc tự
quyết.
5


Để thực hiện những mục đích trên, Hiến chương quy định Liên hợp quốc sẽ hành
động dựa theo những nguyên tắc: chủ quyền bình đẳng giữa các quốc gia và quyền dân
tộc tự quyết, tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước,giải quyết

các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa bình,chung sống hịa bình và đảm bảo sự nhất
trí giữa 5 cường quốc(Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc), không can thiệp vào công
việc nội bộ của bất cứ nước nào.
Các cơ quan chính của Liên hợp quốc gồm:
Đại hội đồng (tức hội nghị của tất cả các nước hội viên) họp mỗi năm một lần để
thảo luận những vấn đề có liên quan thuộc phạm vi Hiến chương đã quy định. Trong hội
nghị,quyết định của các vấn đề quan trọng nhất phải được thông qua với 2/3 tổng số
phiếu, với vấn đề ít quan trọng hơn thì thơng qua với đa số thuận.
Hội đơng bảo an: Cơ quan chính trị quan trọng nhất và hoạt động thường xuyên
của Liên hợp quốc chịu trách nhiệm chính về việc hịa bình và an ninh quốc tế.Mọi nghị
quyết của Hội đồng bảo an phải được thơng qua với sự nhất trí của 5 cường quốc. Những
quyết nghị của hội đồng bảo an được thơng qua hồn tồn phù hợp với hiến chương thì
bắt buộc các nước hội viên phải thi hành. Hội đồng bảo an khơng phục tùng Đại hội đồng.
Ban thư kí là cơ quan hành chính của Liên hợp quốc, đứng đầu có Tổng thư kí (do
Đại hội đồng bầu ra theo sự giới thiệu của Hội đồng bảo an).
Ngoài ra, Liên hợp quốc cịn có nhiều tổ chức và cơ quan chuyên môn khác như
Hội đồng kinh tế xã hội,Hội đồng quản thác, Tòa án quốc tế, Cao ủy người tị nạn
(UNHCR), quỹ nhi đồng Liên hợp quốc(UNICEF)…
Đến nay, Liên hợp quốc đã có 189 thành viên(2005).Xét theo tơn chỉ,mục đích và
nguyên tắc hành động, Liên hợp quốc là một tổ chức quốc tế có vị trí quan trọng trong
sinh hoạt quốc tế hiện nay. Hơn 60 năm tồn tại và phát triển của mình, Liên hợp quốc đã
có những đóng góp quan trọng trong việc gìn giữ hịa bình và an ninh thế giới,có những
đóng góp đáng kể vào tiến trình phi thực dân hóa cũng như có nhiều nỗ lực trong việc giải
trừ quân bị và hạn chế sản xuất vũ khí hạt nhân. Ngồi ra, Liên hợp quốc cũng có những
đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy mối quan hệ hợp tác về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội giữa các nước hội viên và trợ giúp cho các nước đang phất triển, thực hiện cứu trợ
nhân đạo cho các nước hội viên khi gặp khó khăn.
Hiện nay, khi cuộc “chiến tranh lạnh” kết thúc, tình hình thế giới đã chuyển biến
khác trước, nhiều vấn đề đang được đặt ra đối với Liên hợp quốc: Vấn đề cải tổ và dân
6



chủ hóa các cơ cấu của Liên hợp quốc sao cho phù hợp với tình hình mới, vấn đề giữ gìn
hịa bình và an ninh, vấn đề tài chính, bệnh tật, nghèo đói…
1.4. Hội nghị ngoại trưởng 5 cường quốc tại Mátxcơva
Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai chấm dứt,nhân cơ hội lực lượng Anh, Pháp bị
suy yếu, không đủ khả năng để duy trì những vị trí cũ, Mĩ đã lợi dụng ưu thế về kinh tế,
quân sự của mình để bành trướng thế lực ở Viễn Đơng khơng đếm xỉa gì đến những điều
đã cam kết trong các hội nghị quốc tế trước đây.
Do âm mưu của Mĩ, tình hình Viễn Đơng trở nên căng thẳng,phức tạp nhưng Mĩ đã
gặp phải sức đấu tranh kiên quyết của Liên Xô và sự phản kháng mãnh liệt của nhân dân
Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản nên buộc phải đồng ý đưa vấn đề Viễn Đông ra thảo
luận tại hội nghị ngoại trưởng các nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp, Trung Quốc ở Mátxcơva
từ ngày 16 đến 26/12/1945.
Về vấn đề Nhật Bản, Mĩ buộc phải đồng ý đề nghị của Liên Xô để tất cả các nước
đồng minh được tham gia việc định đoạt chính sách đối với Nhật và kiểm tra việc thực
hiện chính sách đó. Để thực hiện nhiệm vụ này, hội nghị đã thành lập hai cơ quan đặc
biệt: Hội đồng đồng minh ở Tôkiô và ủy ban Viễn Đông.
Về vấn đề Triều Tiên, Hội nghị đã thông qua những quy định:
- Xây dựng một nước Triều Tiên độc lập, thành lập chính phủ dân chủ lâm thời để

đảm nhiệm việc phát triển nông nghiệp, công nghiệp, văn hóa…;
- Ủy ban Liên hợp quốc ở Triều Tiên được thành lập;
- Thời gian ủy trị của 4 cường quốc không được kéo dài quá 5 năm. Việc ủy trì chỉ

là một biện pháp để giúp đỡ và khuyến khích sự tiến bộ về chính trị, kinh tế, xã hội…
Về vấn đề Trung Quốc, hội nghị đề ra những quy định:
- Trung Quốc phải là một nước thống nhất và dân chủ;
- Chấm dứt cuộc nội chiến ở Trung Quốc;
- Chính phủ Quốc dân đảng cần phải tổ chức lại và mở rộng cho các đảng phái dân


chủ tham gia;
- Các cường quốc không tham gia vào công việc nội bộ của Trung Quốc và trong

một thời gian ngắn, quân đội nước ngoài phải rút khỏi Trung Quốc.
Nhờ sự đấu tranh kiên quyết của Liên Xô và nhân dân các nước Trung Quốc, Triều
Tiên, Nhật Bản, hội nghị đã thu được những kết quả có lợi cho cách mạng, những quy
định của hội nghị về vấn đề Viễn Đông đã góp phần bảo vệ nền hịa bình ở khu vực này
7


đồng thời tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho phong trào cách mạng của nhân dân Trung
Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản phát triển mạnh mẽ.
2. MÂU THUẪN ĐÔNG – TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU "CHIẾN TRANH LẠNH"
2.1.Nguyên nhân dẫn tới tình trạng "Chiến tranh lạnh"
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cường quốc Mĩ và Liên Xô nhanh chóng
chuyển sang đối đầu và đi tới tình trạng "Chiến tranh lạnh".
+ Sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lược của hai cường quốc. Liên xô muốn duy trì

hịa bình,an ninh thế giới, bảo vệ những thành quả của Chủ nghĩa xã hội và đẩy mạnh
phong trào cách mạng thế giới.Ngược lại Mĩ ra sức chống phá Liên Xô và các nước Xã
hội chủ nghĩa, đẩy lùi phong trào cách mạng thế giới, nhằm bá chủ thế giới.
+ Mĩ hết sức lo ngại trước sự phát triển của Chủ nghĩa xã hội, đã trở thành một hệ thống

thế giới trải dài từ Châu Âu sang Châu Á.
+ Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ vươn lên thành một nước tư bản giàu mạnh nhất,

nắm ưu thế về vũ khí hạt nhân. Mĩ tự cho mình có quyền lãnh đạo thế giới.
"Chiến tranh lạnh" là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các
nước phương Tây với Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa.

2.2.Những sự kiện khởi đầu "Chiến tranh lạnh"
2.2.1."Học thuyết Truman"và âm mưu của Mĩ
Việc tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít và thực hiện những cải cách dân chủ ở các
nước phát xít chiến bại đã thúc đẩy phong trào phát triển mạnh mẽ. Đầu năm 1947, ở các
nước Anbani, Bungari, Rumani, Đơng Đức, chính quyền dần dần thật sự chuyển vào tay
nhân dân lao động. Ở châu Á, quân giải phóng Trung Quốc giáng cho quân đội Tưởng
Giới Thạch những địn chí mạng. Để đối phó lại, tháng 3-1947, Tổng thống Mĩ-Truman
đã đọc diễn văn trước Quốc hội Mĩ, chính thức đưa ra "Học thuyết Truman". Theo
Truman thì các nựớc Đơng Âu "vừa mới bịCộng sản thơn tính" và những đe dọa tương tự
đang diễn ra trên nhiều nước khác ở châu Âu, ở Italia, Pháp và cả ở nước Đức nữa. Vì
vậy, Mĩ phải đứng ra "đảm nhiệm sứ mạng lãnh đạo thế giới tự do", phải "giúp đỡ" cho
các dân tộc trên thế giới chống lại "sự đe doạ" của Chủ nghĩa Cộng sản, chống lại sự
"bành trướng" của Liên Xô, giúp đỡ bằng mọi biện pháp kinh tế, quân sự. Tổng thống Mĩ
8


Truman đã phát động cuộc "Chiến tranh lạnh" chống Liên Xô và các nước Xã hội chủ
nghĩa.
Với sự ra đời của "Học thuyết Truman", mối quan hệ đồng minh giữa Liên Xô với
Mĩ và các nước phương Tây trong thời kì chiến tranh chống phát xít đã tan vỡ và thay vào
đó là cuộc "Chiến tranh lạnh''. Để phát động "Chiến tranh lạnh", Mĩ tìm cách lơi kéo các
nước Đồng minh vào những tổ chức kinh tế, chính trị, quân sự để qua đó khống chế, thao
túng các nước này...
2.2.2. Kế hoạch Mác-san phục hưng châu Âu
Ngày 5-6-1947, ngoại trưởng Mĩ- Macsan đọc diễn văn đưa ra "Phương án phục
hưng châu Âu", trong đó nhấn mạnh chỉ cần một bộ phận hoặc toàn bộ các nước châu Âu
cùng nhau xây dựng một kế hoạch "phục hưng" thì Mĩ sẽ vui lòng mở rộng "viện trợ" đến
châu Âu. Ngày 12-7-1947, các nước Anh, Pháp triệu tập ở Pari hội nghị 16 nước tư bản
châu Âu chấp nhận "viện trợ" của Mĩ, thành lập "Uỷ ban hợp tác kinh tế châu Âu" và yêu
cầu Mĩ "viện trợ" 29 tỉ đô la trong 4 năm (sau giảm xuống khoảng 17 tỉ). Tháng 4-1948,

Quốc hội Mĩ thơng qua "đạo luật, viện trợ nước ngồi" với những quy định như: các nước
nhận viện trợ buộc phải kí với Mĩ những hiệp định tay đơi có lợi cho Mĩ, phải thi hành
"hết sức nhanh chóng" các chính sách kinh tế, tài chính mà Mĩ yêu cầu; phải bảo đảm
quyền lợi cho tư nhân Mĩ đầu tư kinh doanh; phải cung cấp nguyên liệu chiến lược cho
Mĩ,… Ngồi ra, đạo luật cịn dùng những lời lẽ kín đáo buộc các nước nhận "viện trợ"
phải thủ tiêu việc buôn bán với các nước Xã hội chủ nghĩa và gạt các lực lượng tiến bộ ra
ngồi chính phủ của các nước nhận "viện trợ" đã phục hồi rồi sau đó phát triển nhanh
chóng, nhưng bị lệ thuộc vào Mĩ về kinh tế, chính trị qn sự.
Để đối phó với "Học thuyết Truman" và "Kế hoạch Macsan", tháng 9 - 1947, theo
sáng kiến của Đảng Cộng sản Liên Xô, tại Vacxava đã tiến hành hội nghị đại biểu các
Đảng Cộng sản Liên Xô, Bungari, Hunggari, Ba Lan... Hội nghị đã thơng qua bản tun
bố, trong đó phân tích tình hình thế giới lúc này đã chia thành hai phe: phe "đế quốc" và
"tư bản" (do Mĩ đứng đầu) và phe chống đế quốc, chống tư bản (do Liên Xô đứng đầu).
Hội nghị quyết định thành lập cơ quan thông tin của một số Đảng Cộng sản và công nhân
gọi là Cục thông tin quốc tế (KOMINFORM) với nhiệm vụ tổ chức việc thông tin, trao
đổi kinh nghiệm và phối hợp hành động đấu tranh cách mạng giữa các Đảng một cách tự
nguyện.

9


Sau khi các nước Đơng Âu đã hồn thành Cách mạng Dân chủ nhân dân và tiến lên
xây dựng Chủ nghĩa xã hội, ngày 8-1-1949, Liên Xô và các nước Anbani, Ba Lan,
Bungari, Hunggari, Rumani, Tiệp Khắc đã quyết định thành lập tổ chức kinh tế của các
nước xã hội chủ nghĩa: Hội đồng tương trợ kinh tế ( SEV) để thúc đẩy sự hợp tác và sự
giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước. Như thế, trên thế giới đã xuất hiện hai khối kinh tế đối
lập nhau: khối kinh tế của các nước Xã hội chủ nghĩa (khối SEV) với thị trường riêng của
nó và khối kinh tếTư bản chủ nghĩa.
2.2.3. Sự xuất hiện hai khối quân sự và cuộc chạy đua vũ trang giữa hai khối
Để tiến thêm một bước nữa trong việc thực hiện âm mưu thống trị thế giới và

chống lại các nước xã hội chủ nghĩa, chống lại phong trào giải phóng dân tộc, Mĩ tiến
hành thành lập các khối quân sự xâm lược nhằm tập hợp các lực lượng phản cách mạng
đặt dưới sự chỉ huy của Mĩ để bao vây Liên Xô, các nước dân chủ nhân dân Đơng Âu và
các nước có cao trào giải phóng dân tộc.
Bước đầu tiên trên con đường xây dựng các khối quân sự xâm lược là "Hiệp định
phịng thủ Tây bán cầu" kí giữa Mĩ và các nước chư hầu Mĩ ở hội nghị Riô đơ Gianêrô
(Rio de Janeiro) tháng 9-1947. Tiếp theo hiệp định trên, Anh, Pháp và các nước phương
Tây bắt đầu thương lượng xây dựng liên minh quân sự - chính trị giữa các nước phương
Tây. Ngày 17-3-1948, hiệp ước "Liên hiệp Tây Âu" đã được kí kết giữa 5 nước (Anh,
Pháp, Hà Lan, Bỉ, Lucxembua) ở Brucxen. Mĩ hoan nghênh việc thành lập liên minh quân
sự phương Tây, nhưng không thoả mãn vì liên minh này khơng có tác dụng lớn về mặt
quân sự và Anh lại chiếm địa vị lãnh đạo trong khối này. Hơn nữa, Mĩ không thể tham gia
vào khối liên hiệp Tây Âu được cho nên Mĩ cố gắng nắm lấy khối này và dựa vào đó làm
nịng cốt cho việc xây dựng "Khối Bắc Đại Tây Dương" rộng lớn hơn, trong đó Mĩ sẽ giữ
vai trị lãnh đạo. Để xúc tiến việc thành lập, Mĩ đã tiến hành những cuộc vận động trong
Quốc hội Mĩ và thương lượng giữa Mĩ với khối liên hiệp Tây Âu. Kết quả ngày 11-61948, Quốc hội Mĩ đã thông qua quyết định Vanđenbơ cho phép chính phủ Mĩ, lần đầu
tiên trong lịch sử, có quyền được kí kết những liên minh qn sự với các nước ngồi châu
Mĩ trong thời bình. Cuối cùng, tháng 4/1949, hiệp ước Bắc Đại Tây Dương đã được 12
nước kí kết. Tháng 9 - 1949, khố họp đầu tiên của Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương đã họp
ở Oasinhtơn, lập ra ban phòng thủ và uỷ ban quân sự. Như vậy, Tổ chức hiệp ước Bắc Đại

Tây Dương, gọi là NATO (North Atlantic Treaty Organisation) đã ra đời. Đây là liên minh
quân sự do Mĩ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
10


Sau "Học thuyết Truman" và "Kế hoạch Macsan", việc thành lập Tổ chức hiệp ước
Bắc Đại Tây Dương (NATO) là một bước tiến mới và cũng là một bộ phận quan trọng
trong việc thực hiện những kế hoạch thống trị thế giới của Mĩ. Thực chất, khối NATO là
một công cụ của chính sách bành trướng xâm lược của Mĩ. Vì thế, ngay sau khi thành lập,

khối NATO đã chứa chất những mâu thuẫn nội bộ gay gất: Anh và Mĩ tranh giành nhau
quyền lãnh đạo và ảnh hưởng trong khối NATO; sau khi vươn lên, Pháp và Tây Đức cũng
đấu tranh gay gắt đòi Mĩ chia sẻ quyền lãnh đạo.
Năm 1954, sau khi chia cắt nước Đức và thành lập nước Cộng hoà liên bang Đức,
Mĩ và các nước phương Tây đã kí hiệp ước Pari nhằm vũ trang lại Tây Đức và đưa Tây
Đức vào khối quân sự NATO, biến Tây Đức thành "một lực lượng xung kích" chống lại
Cộng hồ dân chủ Đức, Liên Xơ và các nước Đơng Âu xã hội chủ nghĩa.
Trước tình hình đó, các nước Anbani, Bungari, Hunggari, Cộng hoà dân chủ Đức,
Ba Lan, Rumani, Liên Xô và Tiệp Khắc đã tổ chức hội nghị ở Vácxava từ ngày 11 đến
14-5-1955 nhằm giữ gìn an ninh của các hội viên, duy trì hồ bình ở châu Âu và củng cố
hơn nữa tình hữu nghị và sự hợp tác vững bền giữa các nước hội viên. Tổ chức Hiệp ước
Vácsava được thành lập để tăng cường sự phòng thủ và chống lại sự đe doạ của Mĩ và
phương Tây.
Như vậy, sự ra đời của NATO và Tổ chức Hiệp ước Vácsava là những sự kiện
đánh dấu sự xác lập của cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cường Mĩ và Liên Xô đứng
đầu mỗi cực, mỗi phe. "Chiến tranh lạnh" đã bao trùm thế giới.
Sau khi thành lập, cả hai khối quân sự đều ra sức chạy đua vũ trang, trang bị
những vũ khí hết sức hiện đại để tăng cường sức mạnh của khối mình.
Mĩ đã tiếp tục thành lập các khối quân sự, liên minh quân sự ở các khu vực khác nhằm
hỗ trợ cho khối NATO và bao vây Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa: hiệp định an ninh Mĩ
- Nhật (9-1951), khối ANZUS (Mĩ - Oxtrâylia - Niu Dilan, 9-1951), khối SEATO
ở Đông Nam Á (9-1954), khối CENTO ở Trung Cận Đông (1959). Mĩ đã thiết lập trên

2000 căn cứ quân sự, đưa hàng chục vạn quân Mĩ đóng rải rác khắp mọi nơi (năm 19681969, Mĩ có 1,5 triệu qn đóng ở nước ngồi trong tổng số 3.477.000 quân thường trực
của Mĩ, trong đố có 60 vạn qn ở Đơng Dương...
Phía Liên Xơ cũng đưa hàng chục vạn qn ra đóng ở các nước Đơng Âu (tập
trung ở Đông Đức), ở Mông Cổ và biên giới Xô - Trung.
11



Cuộc chạy đua vũ trang giữa hai nước Xô - Mĩ đã lên tới đỉnh cao vào những năm
70. Theo ước tính của các nhà qn sự thì chỉ cần phóng ra 1/2 số kho vũ khí hạt. nhân

của Mĩ hoặc của Liên Xơ, cũng đủ để huỷ diệt tồn bộ sự sống con người và nền văn
minh của toàn nhân loại.
Ngoài ra, những cuộc xung đột quân sự ở các khu vực trong thời kì này như: chiến
tranh cục bộ ở Triều Tiên (1950-1953); vụ quốc hữu hoá kênh Xuyê và cuộc chiến tranh
xâm lược Ai Cập của Anh, Pháp, Ixraen (1956); việc kí kết hiệp định an ninh Mĩ - Nhật
(9-1951); thất bại của Mĩ trong âm mưu can thiệp và mở rộng chiến tranh xâm lược ở
Đông Dương (7-1954); sự cạnh tranh gay gắt giữa các cường quốc ở khu vực Trung Cận
Đông từ cuối thập niên 40 nhằm tranh chấp độc quyến thăm dò và khai thác dầu lửa... đều
có liên quan đến sự đối đầu của hai cực Xô - Mĩ và lôi cuốn nhiểu nước trên thế giới tham
gia.
II. QUAN HỆ QUỐC TẾ TỪ NỬA SAU NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NAY
1. Xu thế hòa hỗn Đơng- Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt

Từ đầu những năm 70 (thế kỉ XX), xu hướng hồ hỗn Đông – Tây đã xuất hiện
với những cuộc gặp gỡ thương lượng Xô – Mĩ.
+ Trên cơ sở những thoả thuận Xô – Mĩ, Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa

Đơng Đức và Tây Đức được kí kết (tháng 11-1972).Theo đó hai bên tơn trọng khơng điều
kiện chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau cũng như cảu các nước Châu Âu trên
đường biên giới hiện tại.Hai bên thiết lập quan hệ láng giềng thân thiện trên cơ sở bình
đẳng và giả quyết các vấn đề tranh chấp hồn tồn bằng biện pháp hịa bình . Nhờ đó tình
hình căng thẳng ở Châu Âu giảm đi rõ rệt.
+ Năm 1972, Liên Xơ và Mĩ kí Hiệp ước về việc hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa

(ABM) và Hiệp định hạn chế vũ khí tiến cơng chiến lược (SALT-1).
+ Tháng 8-1975, 33 nước châu Âu cùng Mĩ và Canađa kí Định ước Henxinki, khẳng định


những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên một cơ chế giải quyết các
vấn đề liên quan đến hồ bình, an ninh ở châu Âu và sự hợp tác giữa các nước về kinh tế,
khoa học kĩ thuật, bảo vệ môi trường…Định ước Henxinki(1975) đã tạo nên một cơ chế
giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phương pháp hịa bình.
Từ nửa sau những năm 80, đặc biệt, từ khi Gooc-ba-chôp lên cầm quyền ở Liên
Xô, quan hệ Xô - Mĩ đã thực sự chuyển từ "đối đầu" sang "đối thoại". Để giải quyết các
12


vấn đề tranh chấp, Liên Xô và Mĩ đã tiến hành nhiều cuộc gặp gỡ cấp cao giữa Rigân và
Gooc-ba-chôp, giữa Busơ và Gooc-ba-chơp qua đó nhiều văn kiện về hợp tác trên các lĩnh
vực kinh tế, buôn bán, văn hóa và khoa học - kĩ thuật, được kí kết, nhưng quan trọng nhất
là việc kí kết Hiệp ước thủ tiêu tên lửa tầm trung ở châu Âu năm 1987 .Cũng từ năm
1987, hai nước Mĩ và Liên Xô đã thỏa thuận cùng giảm một bước quan trọng cuộc chạy
đua vũ trang, từng bước chấm dứt cục diện "chiến tranh lạnh", cùng hợp tác với nhau giải
quyết các vụ tranh chấp và xung đột quốc tế.
Cuối năm 1989, tại cuộc gặp gỡ khơng chính thức giữa Busơ và Gooc-ba-chơp trên
đảo Manta, Mĩ và Liên Xơ đã chính thức tun bố chấm dứt cuộc "Chiến tranh lạnh" kéo
dài trên 40 năm giữa hai nước này.
Sở dĩ Mĩ và Liên Xô chấm dứt "Chiến tranh lạnh" vì:
Thứ nhất, trải qua hơn 40 năm, với gánh nặng "chạy đua vũ trang" và "bao" về chi
tiêu quân sự hầu khắp thế giới (thời gian này hai nước Xô - Mĩ phải gánh chịu từ 50 đến
55% chi tiêu quân sự của toàn thế giới), bản thân hai nước này bị suy giảm "thế mạnh"
của họ về nhiều mặt so với các cường quốc khác;
Thứ hai, Mĩ và Liên Xơ đều đứng trước những khó khăn và thách thức hết sức to
lớn: hai nước Đức và Nhật Bản - hai nước phát xít chiến bại nay vươn lên mạnh mẽ, trở
thành đối thủ nguy hiểm đối với Mĩ và Liên Xô; các nước trong "Khối thị trường chung
châu Âu (EEC)" trở nên rất mạnh, cuộc "Chiến tranh kinh tế" mang tính tồn cầu mà cả
thế giới đang ra sức chạy đua; cuộc cách mạng công nghệ và kĩ thuật đang diễn ra sôi
nổi .v.v... Do vậy, muốn vươn lên kịp các nước khác, cả hai nước cần phải thoát khỏi thế

"đối đầu" với nhau và có cục diện ổn định;
Thứ ba, kinh tế của Mĩ và Liên Xô đều giảm sút so với Nhật Bản và Tây Âu (đặc
biệt, Liên Xô lúc này đã lâm vào khủng hoảng trầm trọng). Như thếthời kì “Chiến tranh
lạnh" đã chấm dứt và quan hệ quốc tế đã bước sang một thời kì mới, "thời kì sau Chiến
tranh lạnh".
2. Quan hệ hai nước Xô - Mĩ từ sau "Chiến tranh lạnh" (1989 - 1991)
Từ sau năm 1989, Liên Xô và Mĩ đã thực sự từ "đối đầu” chuyển sang "đối thoại"
hợp tác với nhau để giải quyết những tranh chấp quốc tế và những vụ xung đột quân sự
mang tính đối địch giữa "hai cực" trước đây ở các khu vực trên thế giới.
Liên Xô và Mĩ đã đi đến thỏa thuận giải quyết cuộc xung đột quân sự ở
Apganixtan bằng việc quân đội Liên Xô rút ra khỏi Apganixtan, giải quyết vấn đề
13


Campuchia (thương lượng và kí kết hiệp định Pari về Campuchia năm 1991), giải quyết
vấn đề Namibia ở Tây Nam Phi... Trong những thỏa thuận với Mĩ, Liên Xô đã có những
thỏa hiệp, nhượng bộ khơng có lợi cho cách mạng thế giới, như thực hiện chính sách
"khơng can thiệp" vào Đức và các nước Đơng Âu, chính sách khơng thực hiện những cam
kết với các nước đồng minh cũ của Liên Xô (ngừng viện trợ cho Cuba, Việt Nam, Mơng
Cổ, v.v...).
Ngày 31-7-1991, Liên Xơ kí với Mĩ một hiệp ước nhằm hạn chế và giảm bớt vũ
khí tiến cơng chiến lược (gọi tắt là hiệp ước START), mà theo đó, 1/3 kho vũ khí hạt nhân
của hai nước sẽ được thủ tiêu trong vịng 7 năm tới. Kí kết hiệp định này, phía Liên Xơ đã
bị bất lợi trong việc duy trì thế cân bằng về sức mạnh vũ khí hạt nhân với Mĩ.
Nhìn chung, những thỏa hiệp và nhượng bộ của Liên Xô đối với Mĩ từ 1989 - 1991
đã làm suy giảm sức mạnh và vị trí của Liên Xô ở khắp các khu vực trên thế giới.
3. Sự sụp đổ của "Trật tự hai cực Ianta"
Trong những năm 1989 - 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa đã sụp đổ ở Đông Âu, làm
mất đi khu vực "phạm vi ảnh hưởng" của Liên Xô ở châu Âu.
Tiếp đến, ngày 19-8-1991, ở Liên Xô đã diễn ra đảo chính nhằm lật đổ Tổng thống

Gooc-ba-chơp. Ngày 21-12-1991, 11 nước Cộng hịa trong Liên bang Xơ viết cũ đã kí
hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG). Sự ra đời của SNG buộc
Tổng thống Liên Xô Gooc-ba-chôp phải từ chức ngày 25-12-1991. Như thế, chế độXã hội
chủ nghĩa đã sụp đổ ở Liên Xô và Liên bang Xô viết tan vỡ. Sự kiện này dẫn đến một
"cực" - "cực Liên Xô" - đã bị sụp đổ.
Sự sụp đổ của chế độXã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu, Liên Xô dẫn đến việc
khối quân sự Vacxava tự tuyên bố giải thể từ ngày 1-7-1991 và Hội đồng tương trợ kinh
tế (khối SEV) ngừng hoạt động ngày 28-6-1991.
Trải qua hơn 40 năm, "Trật tự hai cực Ianta” đã từng bước bị xói mịn: thắng lợi
của cách mạng Trung Quốc năm 1949 đã tạo ra một "đột phá” đối với trật tự này là đập
tan âm mưu của Mĩ khống chế Trung Quốc và Liên Xô buộc phải bỏ những đặc quyền ở
vùng Đông Bắc Trung Quốc; sự lớn mạnh về kinh tế của các nước tư bản Tây Âu, đặc
biệt sự ra đời của Khối thị trường chung châu Âu (EEC) từ giai đoạn trước làm suy giảm
nghiêm trọng phạm vi ảnh hưởng của Mĩ ở Tây Âu; thắng lợi của phong trào giải phóng
dân tộc làm thay đổi căn bản bộ mặt của khu vực Á - Phi - Mĩ latinh mà theo "khuôn khổ
Ianta" thuộc ảnh hưởng truyền thống của Mĩ và các nước Tây Âu; sự phát triển mạnh mẽ
14


về kinh tế của Nhật Bản, Tây Âu dẫn đến viêc hai trung tâm kinh tế - tài chính là Tây Âu
và Nhật Bản cạnh tranh với Mĩ (trước đây Mĩ là trung tâm kinh tế, tài chính duy nhất của
cả thế giới) v.v...Tuy thế, "trật tự hai cực Ianta" về căn bản vẫn được duy trì. Nhưng sau
những biến động lớn ở Đông Âu và Liên Xô trong những năm 1989 - 1991, "trật tự hai
cực Ianta" thực sự bị phá vỡ, thể hiện trên các mặt:
+ "Hai cực", tức hai siêu cường Mĩ và Liên Xô, trong trật tự thế giới cũ đã bị phá vỡ:

Liên Xô bị sụp đổ hồn tồn từ góc độ một nhà nước, Mĩ tuy vẫn giữ được vị trí đứng đầu
thế giới về sức mạnh kinh tế và sức mạnh quân sự nếu tính riêng từng nước một, nhưng
gộp lại cả Tây Âu và Nhật Bản thì về nhiều mặt, Mĩ đã bị suy kém hoặc đứng ở hàng thứ
hai (nửa sau những năm 40 và trong những năm 50, Mĩ mạnh hơn tất cả các nước tư bản

cộng lại về kinh tế và quân sự);
+ Phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô ở châu Âu và châu Á đã bị mất hết, cịn Mĩ thì bị

thu hẹp rất nhiều ở khắp mọi nơi;
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô và Mĩ là hai nước chiến thắng chủ yếu

và thu được những quyền lợi lớn nhất, trong "trật tự hai cực Ianta", còn Đức và Nhật Bản
là hai nước phát xít chiến bại chủ yếu và bị sụp đổ về kinh tế - quân sự, nhưng qua 45
năm, Nhật Bản và nước Đức (đã thống nhất trở lại) vươn lên hùng mạnh về kinh tế và địa
vị chính trị, đang trở thành mối lo ngại đối với các cường quốc thắng trận trước đây (Mĩ,
Nga, Anh, Pháp...).
4. Thế giới sau “Chiến tranh lạnh”

Sau khi "Trật tự hai cực" bị phá vỡ, Mĩ ra sức vươn lên "thế một cực” trong trật tự
thế giới mới, còn các cường quốc khác cố gắng duy trì "thế đa cực", trong đó Đức và
Nhật Bản đang đòi hỏi trở thành "hai cực nữa" trong trật tự "đa cực" này.
Từ đầu những năm 90, một trật tự thế giới mới đang dần dần được hình thành. Trật
tự thế giới mới này được hình thành như thế nào, còn tùy thuộc ở nhiễu nhân tố:
+ Sự phát triển về thực lực kinh tế, chính trị, quân sự của các cường quốc Mỉ, Nga, Trung

Quốc, Anh, Pháp, Nhật Bản, Đức trong cuộc chạy đua về sức mạnh quốc gia tổng hợp
(tức sức mạnh tổng hợp về mọi mặt của một nước, trong đó kinh tế là sức mạnh trụ cột);
+ Sự lớn mạnh của lực lượng cách mạng thế giới (sự thành bại của công cuộc cải cách,

đổi mới ở các nước xã hội chủ nghĩa;
+ Sự vươn lên của các nước Á - Phi - Mĩ latinh sau khi giành được độc lập;

15



+ Sự phát triển của phong trào đấu tranh vì hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội trên toàn

thế giới v.v...);
+ Sự phát triển của cách mạng khoa học - kĩ thuật sẽ còn tiếp tục tạo ra những "đột phá"

và biến chuyển trên cục diện thế giới.
Sau khi "Chiến tranh lạnh" chấm dứt, Trật tự hai cực Ianta sụp đổ, tình hình thế
giới có những thay đổi lớn và phức tạp, phát triển theo các xu thế chính sau đây:
+ Một là, trật tự thế giới hai cực đã tan rã, trật tự thế giới mới đang trong quá trình hình

thành và ngày càng theo xu thế đa cực với sự vươn lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật
Bản, Nga và Trung Quốc…;
+ Hai là, các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung vào phát triển kinh

tế, xây dựng sức mạnh thực sự của quốc gia;
+ Ba là, sự tan rã của Liên Xơ tạo cho Mĩ có lợi thế tạm thời, Mĩ ra sức thiết lập trật tự

thế giới “đơn cực” để làm bá chủ thế giới. Nhưng trong so sánh lực lượng giữa các cường
quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện được tham vọng đó;
+ Bốn là, sau Chiến tranh lạnh, tuy hồ bình thế giới được củng cố, nhưng xung đột, tranh

chấp và nội chiến lại xảy ra ở nhiều khu vực như bán đảo Bancăng, châu Phi và Trung Á.
+ Năm là, chính sách đối ngoại của các nước lớn được điều chỉnh theo hướng đối thoại,

thỏa hiệp, tránh xung đột;
+ Sáu là, cuộc cách mạn khoa học và công nghệ nửa sau thế kỉ XX và xu thế tồn cầu hóa

diễn ra mạnh mẽ.
– Thời cơ và thách thức:
+ Bước sang thế kỉ XXI, với sự tiến triển của xu thế hồ bình, hợp tác và phát triển, các


dân tộc hi vọng về một tương lai tốt đẹp của loài người;
+ Xu thế “liên kết khu vực” đi đơi với xu thế “tồn cầu hóa”phát triển nhanh như Liên

minh Châu Âu(EU),Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN),…Một thời kì mới
trong quan hệ quốc tế đã bắt đầu,trong đó tất cả các quốc gia,dân tộc đều đang đứng trước
những thử thách,thời cơ để đưa vận mệnh đất nước mình tiến lên kịp với thời đại mới.Sự
nghiệp bảo vệ hịa bình-mối quan tâm hàng đầu của tồn nhân loại đang ngày càng tiến
triển,mặc dù nguy cơ chiến tranh chưa phải đã chấm dứt.Những cuộc xung đột diễn ra ở
16


nhiều nơi trên thế giới nhưng đã xuất hiện khả năng hiện thực để ngăn chặn cuộc chiến
tranh thế giới hủy diệt bảo vệ sự sống con người và nền văn minh nhân loại;
+ Nhưng cuộc tấn công khủng bố bất ngờ vào nước Mĩ ngày 11-9-2001đã mở đầu cho

một thời kì biến động lớn, đặt các quốc gia dân tộc đứng trước những thách thức của chủ
nghĩa khủng bố. Nó đã gây ra những tác động to lớn, phức tạp đối với tình hình thế giới
và các quan hệ quốc tế.
B.BÀI TẬP VẬN DỤNG
I. Câu hỏi tự luận:
Câu 1: Quan hệ Mĩ - Liên Xô trong và sau Chiến tranh thế giới thứ hai có gì
khác nhau? Tại sao có sự khác nhau đó?
* Quan hệ Mĩ - Liên Xô:Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ và Liên Xô là đồng

minh. Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xô nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu và đi tới tình
trạng “Chiến tranh lạnh”.
* Giải thích
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa phát xít là kẻ thù chung của cả Liên


Xô và Mĩ nên hai nước buộc phải liên minh với nhau.
- Sau chiến tranh, Mĩ và Liên Xơ có sự đối lập về mục tiêu và chiến lược: Liên Xơ

chủ trương duy trì hịa bình và an ninh thế giới, bảo vệ thành quả của Chủ nghĩa xã hội;
Mĩ chống phá Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa, âm mưu làm bá chủ thế giới. Từ sự
đối lập trên, Mĩ và Liên Xô đã nhanh chóng chuyển sang thế đối đầu.
Câu 2:Vì sao Liên Xô và Mĩ tuyên bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh”? Nêu các xu thế
phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh. Các xu thế phát triển đó, đặt ra cho
dân tộc Việt Nam trước những thời cơ và thách thức gì?
a. Liên Xơ và Mĩ tun bố chấm dứt “Chiến tranh lạnh” vì:
- Sau bốn thập niên chạy đua vũ trang quá tốn kém làm cho cả hai nước bị suy giảm

thế mạnh của họ trên nhiều mặt so với các cường quốc khác…
- Nhiều khó khăn và thách thức to lớn đã đặt ra trước hai nước do sự vươn lên mạnh

mẽ của Nhật Bản, các nước Tây Âu… Cịn nền kinh tế Liên Xơ lúc này ngày càng lâm
vào trì trệ khủng hoảng…
- Để thốt khỏi thế đối đầu nhằm ổn định và củng cố vị thế của mình, tháng 12-1989

Liên Xơ và Mĩ đã cùng nhau tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
b.Các xu thế phát triển của thế giới sau Chiến tranh lạnh:
17


- Một là, xu thế hồ hỗn và hồ dịu trong quan hệ quốc tế…
- Hai là, sự tan rã của Trật tự hai cực I-an-ta và thế giới đang tiến tới xác lập một trật

tự thế giới mới, đa cực, nhiều trung tâm…
- Ba là, từ sau Chiến tranh lạnh và dưới tác động to lớn của cách mạng khoa học –


kỹ thuật, hầu hết các nước đều ra sức điều chỉnh chiến lược phát triển lấy kinh tế làm
trọng điểm…
- Bốn là, tuy hồ bình thế giới được củng cố, nhưng từ đầu những năm 90 của thế kỉ

XX, ở nhiều khu vực lại xảy ra những vụ xung đột quân sự hoặc nội chiến giữa các phe
phái…
- Năm là, chính sách đối ngoại của các nước lớn được điều chỉnh theo hướng đối

thoại, thỏa hiệp, tránh xung đột;
- Sáu là, cuộc cách mạn khoa học và công nghệ nửa sau thế kỉ XX và xu thế toàn

cầu hóa diễn ra mạnh mẽ.
c. Các xu thế phát triển đó, đặt ra cho dân tộc Việt Nam trước những thời cơ và
thách thức :
- Thời cơ:
+ Nguồn vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lí, thị trường rộng lớn…tạo cơ hội cho

Việt Nam.
+ Chúng ta có thể mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, tận dụng những thành tựu

khoa học – công nghệ và các nguồn lực khác của thế giới, nhanh chóng đưa nước ta tiến
lên kịp thời đại.
- Thách thức:
+ Thách thức lớn nhất là trình độ lực lượng sản xuất của ta cịn kém…
+ Ngồi ra, cịn âm mưu diễn biến hồ bình, nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa,

nguy cơ suy thoái đạo đức, đánh mất bản sắc dân tộc, tình trạng ơ nhiễm mơi trường,
bệnh tật, tai nạn giao thơng…
Câu 3: Trình bày những quyết định của hội nghị Ianta tháng 2/1945?Thỏa
thuận Ianta đã tác động như thế nào đến tình hình thế giới trong những năm 19451947?

1.Hoàn cảnh triệu tập:
-Đầu năm 1945,chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc,nhiều vấn đề bức thiết đặt
ra trước các nước đồng minh đòi hỏi phải giải quyết,đó là:
18


+Việc nhanh chóng đánh bại các nước phát xít;
+Việc tổ chức lại trật tự thế giới sau chiến tranh;

+Việc phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận;
-Từ 4 đến 11/2/1945 hội nghị quốc tế được triệu tập tai Ianta(Liên Xô) với sự tham
dự của những người đứng đầu 3 cường quốc Liên Xô,Mĩ,Anh.
2. Nội dung:
Hội nghị đã đưa ra những quyết định quan trọng:
-Thống nhất mục tiêu chung:Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức,chủ nghĩa
quân phiệt Nhật.Để nhanh chóng kết thúc chiến tranh,Liên Xơ se tham gia chống Nhật ở
Châu Á;
-Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hịa bình,an ninh thế giới;
-Thỏa thuận việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít,phân chia
phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu,châu Á;
+Châu Âu:
+Châu Á:
3.Hệ quả:
Những thỏa thuận quyết định trên đã trở thành khuân khổ của một trật tự thế giới
mới mà thế giới gọi là trật tự hai cực Ianta do Liên Xô và Mĩ đứng đầu mỗi cực
4.Tác động của thỏa thuận Ianta:
*Tác động tích cực:
-Thúc đẩy cuộc chiến tranh thế giới thứ hai nhanh chóng đi đến kết thúc ở châu
Âu,châu Á.
-Các nước đồng minh thi hành những biện pháp dân chủ,xóa bỏ những chính sách

kinh tế,chính trị,xã hội,tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít.
*Hạn chế:
-Việc phân chia phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc dẫn đến sự hình thành trật
tự thế giới hai cực đối đầu,căng thẳng.
-Duy trì nguyên trạng hệ thống thuộc địa của các nước đế quốc.
Câu 4:Tổ chức Liên hợp quốc?Mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên hợp quốc?
HD: hs cần trình bày
1.Sự thành lập:
2.Mục đích, ngun tắc hoạt động:
19


3.Các cơ quan chính:
-Đại hội đồng
-Hội đồng bảo an
-Ban thư kí
4.Vai trị của Liên hợp quốc:
5.Mối quan hệ giữa Việt Nam và Liên hơp quốc:
-Thấy được vai trò to lớn mà tổ chức Liên hợp quốc đem lại nên ngay từ khi vừa ra
khỏi cuộc chiến tranh kéo dài với đế quốc MĨ,Việt Nam đã có đơn xin gia nhập tổ chức
này.Ngày 20/9/1977 Việt Nam trở thành thành viên thứ 149 của tổ chức này.
-Từ khi gia nhập đến nay,Việt Nam đã chủ động đóng góp sức mình vào sự giúp đỡ
lớn mạnh của Liên hợp quốc đồng thời cũng nhận được sự giúp đỡ to lớn của Liên hợp
quốc.
-Sự giúp đỡ to lớn của Liên hợp quốc thể hiện trên các lĩnh vực cụ thể:
+Liên hợp quốc viện trợ lương thực thực phẩm khẩn cấp cho các vùng bị thiên tai,lũ
lụt ở Miền Trung...
+Giúp đỡ tài chính cho các dự án trồng rừng...
+Giúp đỡ Việt Nam về chuyên gia,tài chính để Việt Nam phịng chống các đại
dịch…

+Các

tổ

chức

của

Liên

hợp

quốc

đang

hoạt

động

tại

Việt

Nam:WHO,UNICEF,WTO,IAEA…
Liên hợp quốc là tổ chức rộng lớn nhất có vai trị quan trọng nhất trong việc giữ
gìn hịa bình,an ninh thế giới.Bước sang thế kỉ XXI,một yêu cầu lớn đặt ra là phải cải tổ
Liên hợp quốc để hướng tới một thế giới công bằng hơn cho tất cả các nước,các khu vực
trên thế giới.
Câu 5:Hãy đưa ra ý kiến nhận xét về nhận định:Mối quan hệ quốc tế sau chiến

tranh thế giới thứ hai lại gay gắt hơn so với quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới
thứ nhất,còn quan hệ quốc tế trong những năm gần đây chuyển dần từ đối đầu sang
đối thoại?
1.Quan hệ quốc tê sau chiến tranh thế giới thứ hai lại gay gắt hơn quan hệ quốc
tế sau chiến tranh thế giới thứ nhất:

20


-Sau chiến tranh thế giới thứ nhất,quan hệ quốc tế là sự đối đầu giữa các nước đế
quốc với nhau,đây chỉ là mâu thuẫn giữa các nước trong cùng khối đế quốc vì quyền lợi
kinh tế, vấn đề thuộc địa.
-Sau chiến tranh thế giới thứ hai là mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với chủ nghĩa
xã hội.Đây là sự đối đầu về hai phương thức sản xuất khác nhau,về hệ tư tưởng,hệ thống
chính trị khác nhau cho nên gay gắt,quyết liệt hơn nhiều.
2.Quan hệ quốc tế sau những năm 70 đến nay có xu hướng chuyển dần sang đối
thoại:
-Đối đầu căng thẳng sẽ dẫn đến cuộc chiến tranh hạt nhân,sẽ khơng có người chiến
thắng.Trong thời đại ngày nay có nhiều vấn đề mang tính tồn cầu được đặt ra,một quốc
gia riêng lẻ không thể giải quyết được mà các quốc gia phải hợp tác cùng nhau để giải
quyết.
-Xu hướng hợp tác cùng nhau có lợi phát triểncác quốc gia có quan hệ hợp tác
hơnxu hướng đối đầu giảm xuống.
Câu 6:Biểu hiện của tình trạng "chiến tranh lạnh" và hậu quả?Ảnh hưởng của
"chiến tranh lạnh" đến tình hình Châu Á?
HS cần trình bày được:
*Hồn cảnh
*Biểu hiện,hậu quả của "Chiến tranh lạnh"
*Ảnh hưởng của "Chiến tranh lạnh" đến tình hình Châu Á:
+Sau chiến tranh thế giới thứ hai,đa số các quốc gia Châu Á đều giành được chính

quyền nhưng là những nước có nền kinh tế nghèo nàn,lạc hậu và đang đứng trước nguy
cơ bị chủ nghĩa thực dân xâm lược trở lại..Vì thế, "Chiến tranh lạnh" xảy ra,Châu Á bị
cuốn vào guồng máy chiến tranh và là nơi nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ,nơi biểu
hiện rõ nhất sự đối đầu căng thẳng giữa hai cực Xô-Mĩ
+Châu Á là mục tiêu chiến lược để Mĩ chống Liên Xô và các nước Xã hội chủ nghĩa -Mĩ
lôi kéo,ép buộc một số nước ở Châu Á tham gia vào liên minh quân sự do Mĩ đứng
đầu:SEATO,liên minh quân sự Mĩ-Nhật.Mĩ đặt hàng ngàn căn cứ quân sự trên lãnh
thổ những nước thành viên nhằm mục tiêu chống các nước Xã hội chủ nghĩa.
-Mĩ biến Miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới,thành căn cứ quân sự để
tấn công Trung Quốc và các nước Xã hội chủ nghĩa khác,ngăn chặn làn sóng cộng
sản…,Mĩ giúp Pháp về tài chính…
21


-Mĩ huy động tồn bộ lực lượng ở Viễn Đơng đổ bộ vào Bắc Triều Tiên… +Phong
trào giải phóng dân tộc bùng nổ ở Châu Á dưới sự giúp đỡ của Liên Xô… +Tuy bị
tác động bởi chiến tranh lạnh nhưng nhiều nước Châu Á đã biết tận dụng
thời cơ để phát triển kinh tế:Nhật Bản,Thái Lan…
Câu 7:Hội nghị Ianta(2/1945) đã chủ trương thành lập tổ chức nào để bảo vệ
hịa bình,an ninh thế giới?Trình bày ngun tắc hoạt động,vai trị của tổ chức đó?
-Hội nghị Ianta(2/1945) chủ trương thành lập tổ chức Liên hợp quốc để bảo vệ hịa
bình và an ninh thế giới
-Nguyên tắc hoạt động:5 nguyên tắc
-Vai trò
Câu 8:Việt Nam gia nhập Liên hợp quốc từ khi nào?Các tổ chức chuyên môn
của Liên hợp quốc tại Việt Nam?
-Thời gian gia nhập: Trong phiên họp 20/9/1977 chủ tịch khóa họp của Đại hội đồng
Liên hợp quốc,Thứ trưởng ngoại giao Nam Tư La-đa Moi-xốp trịnh trọng nói:”Tơi tun
bố nước CHXHCNVN” được công nhận là thành viên Liên hợp quốc,là thành viên thứ
149 của Liên hợp quốc.

- Các tổ chức chuyên môn của LHQ ở Việt Nam:WHO, UNICEF,FAO…

II. Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm:
Câu 1. Sự kiện nào được xem là khởi đầu gây nên cuộc Chiến tranh
lạnh? A. Thông điệp của Tổng thống Mĩ Truman.
B. Diễn văn của ngoại trưởng Mĩ Mácsan.
C. Kế hoạch Mácsan.
D. Sự ra đời của NATO
Câu 2. Xu thế hịa hỗn Đơng - Tây đã xuất hiện trong quan hệ quốc tế vào thời gian
nào?
A. Từ đầu những năm 60 của thế kỉ XX.
B. Từ đầu những năm 70 của thế kỉ XX.
C. Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX.
D. Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX.
Câu 3. Sau Chiến tranh lạnh, hầu như các quốc gia đều điều chỉnh chiến lược phát
triển như thế nào?
A. Tập trung vào phát triển kinh tế.
B. Tập trung vào phát triển công nghiệp quân sự.
C. Tập trung vào củng cố quốc phòng.
D. Tập trung vào phát triển vũ khí hạt nhân.
Câu 4. “Kế hoạch Mácsan” (6 - 1947) còn được gọi là:
A. Kế hoạch phục hồi châu Âu.
B. Kế hoạch phục hưng châu Âu.
C. Kế hoạch khôi phục châu Âu.
D. Kế hoạch phát triển châu Âu.
Câu 5. Mĩ và Liên Xơ chính thức tun bố chấm dứt Chiến tranh lạnh vào năm nào?
A. Năm 1988.
B. Năm 1989.
C. Năm 1990. D. Năm 1991.
Câu 6. Chiến tranh lạnh diễn ra trong thời gian nào?

22

A. 1945- 1989.
Câu 7.

Mục tiêu tấn công khủng bố vào nước Mĩ ngà


A. Nhà Trắng.
C. Trung tâm Thương mại Thế giới.
Câu 8.
Sau khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, Mĩ muốn
A. đa cực.
C. đa cực, nhiều trung tâm.
Câu 9.
Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) được thành
A. Năm 1947.
Câu 10. Văn kiện tạo nên cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình, an ninh
ở châu Âu là:
A. Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức năm 1972.
B. Hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa năm 1972.
C. Hiệp định hạn chế vũ khí tiến cơng chiến lược năm 1972.
D. Định ước Henxinki năm 1975.
Câu 11. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cục diện 2 cực, 2 phe - tư bản chủ nghĩa và xã
hội chủ nghĩa sau Chiến tranh thế giới thứ hai là:
A. Mĩ lo ngại trước ảnh hưởng của Liên Xô.
B. Sự đối lập về mục tiêu và chiến lược giữa hai cường quốc Xô - Mĩ.
C. Chủ nghĩa xã hội trở thành một hệ thống thế giới.
D. Mĩ vươn lên thành cường quốc tư bản giàu mạnh nhất.
Câu 12. Nhân tố nào chi phối quan hệ quốc tế trong phần lớn nửa sau thế kỉ XX?

A. cục diện “ Chiến tranh lạnh”.
B. xu thế toàn cầu hóa.
C. sự hình thành các liên minh kinh tế.
D. sự ra đời các khối quân sự đối lập.
Câu 13. Tổ chức Hiệp ước Vácsava do các nước xã hội chủ nghĩa châu Âu thành lập
là gì?
A. một liên minh kinh tế - văn hóa.
B. một liên minh chính trị - an ninh.
C. một liên minh kinh tế - chính trị.
D. một liên minh chính trị - quân sự.
Câu 14. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) là liên minh quân sự lớn nhất
của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm đầu nhằm mục đíc gì?
A. chống các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
B. chống Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
C. chống phong trào công nhân và cộng sản quốc tế.
D. đàn áp phong trào giải phóng dân tộc.
Câu 15. Quan hệ quốc tế trong thời kì Chiến tranh lạnh khơng có sự kiện nào sau
đây?
A. Xung đột quân sự trực tiếp giữa Liên Xô - Mĩ.
B. Chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp.
C. Chiến tranh Triều Tiên.
D. Chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ.
Câu 16. Sự kiện nào đánh dấu sự sụp đổ của Trật tự hai cực Ianta?
A. Mĩ và Liên Xô tuyên bố chấm dứt Chiến tranh lạnh.
B. Tổ chức Hiệp ước Vácsava ngừng hoạt động.
C. Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu.
D. Sự tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô.
Câu 17. Cho các sự kiến sau:
1. Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức được kí kết.
2. Liên Xơ và các nước Đơng Âu thành lập Tổ chức Hiệp ước Vácsava.

23


3. Mĩ cùng các nước phương Tây thành lập Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương.
4. Thông điệp của Tổng thống Truman đọc trước Quốc hội Mĩ.

Hãy sắp xếp các sự kiện trê n theo trình tự thời gian?
A. 1,2,3,4.
B. 4,3,2,1.
C. 1,3,2,4.
D. 2,3,4,1.
Câu 18. Cho các nhận định sau:
1. SEATO là liên minh quân sự lớn nhất của các nước tư bản phương Tây do Mĩ cầm
đầu.
2. Tổ chức Hiệp ước Vácsava là liên minh chính trị - quân sự mang tính chất phản
cơng của các nước XHCN châu Âu.
3. Tháng 12 - 1989, M. Goócbachốp và G. Busơ (con) đã chính thức cùng tuyên bố
chấm dứt Chiến tranh lạnh.
4. Những năm 1989 - 1991, chế độ xã hội chủ nghĩa tan rã ở các nước Đông Âu, Liên
Xô.
Số câu nhận định đúng là:
A. 1.
B.2.
C. 3.
D. 4.
Câu 19. Thách thức mới của nhân loại khi bước sang thế kỉ XXI là gì?
A. cạnh tranh kinh tế khốc liệt.
B. nội chiến, xung đột ở nhiều khu vực.
C. chế độphân biệt chủng tộc.
D. chủ nghĩa khủng bố.

Câu 20. Thách thức về kinh tế lớn nhất của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
hiện nay là gì?
A. Vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay nợ.
B. Âm mưu diễn biến hịa bình của các thế lực thù địch.
C. Sự cạnh tranh quyết liệt của thị trường thế giới.
D. Vấn đề giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
Câu 21. Việc chấm dứt Chiến tranh lạnh có tác động như thế nào đến tình hình thế
giới?
A. Mĩ và Liên Xơ bắt tay cùng hợp tác, phát triển.
B. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương giải thể.
C. Tất cả các quốc gia trên thế giới ngừng sản xuất vũ khí hạt nhân.
D. Tạo điều kiện để giải quyết hịa bình các vụ tranh chấp, xung đột.

24


×