Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS tô hiệu làm văn nghị luận phần truyện việt nam hiện đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.02 KB, 23 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH YÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÔ HIỆU

HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ
Tên sáng kiến:
Tác giả sáng kiến: ĐỖ THỊ HẰNG
Chức vụ, đơn vị công tác:
Giáo viên
Trường THCS Tô Hiệu
Hồ sơ gồm:
1. Đơn đề nghị công nhận sáng kiến cấp thành phố
2. Báo cáo kết quả nghiên cứu, ứng dụng sáng kiến

Đống Đa, năm 2018


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐƠN YÊU CẦU
CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP THÀNH PHỐ
Kính gửi: Hội đồng Sáng kiến thành phố Vĩnh Yên
(Cơ quan thường trực: Phòng Kinh tế thành phố Vĩnh n)
Tên tơi là: Đỗ Thị Hằng
Chức vụ (nếu có): Giáo viên –Tổ trưởng Chuyên môn tổ KHXH
Trường: THCS Tô Hiệu – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
Điện thoại: 0977108863
Email:
Tôi làm đơn này trân trọng đề nghị Hội đồng sáng kiến thành phố Vĩnh
Yên xem xét và công nhận sáng kiến cấp thành phố cho tôi như sau:


1. Tên sáng kiến:
Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực hướng dẫn Học sinh lớp 9
Trường THCS Tô Hiệu làm văn nghị luận phần Truyện Việt Nam hiện đại
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Giảng dạy môn Ngữ Văn Trung học cơ sở (THCS); dạy học kỹ năng làm
văn nghị luận trong trường THCS.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Ngày 15 tháng 9 năm 2017
4. Nội dung cơ bản của sáng kiến:
Sáng kiến “Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực hướng dẫn Học
sinh lớp 9 Trường THCS Tô Hiệu làm văn nghị luận phần Truyện Việt Nam hiện
đại” tập trung vào một số vấn đề sau:
*. Những nội dung lý luận có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu
a. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu...........................................................
b. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu.................................
7.1.2. Đặc trưng nghệ thuật của tác phẩm tự sự
2a.Các yếu tố cơ bản của Tác phẩm tự sự
2b. Các phương diện cơ bản xây dựng nhân vật trong tác phẩm tự sự ..........
*Nội dung chính của sáng kiến:


7.1.3 Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực khi dạy truyện hiện đại Việt
Nam trong chương trình Ngữ văn 9........................................................................
7.1.4 Một số kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh để các em làm tốt bài văn nghị
luận về tác phẩm truyện..........................................................................................
5. Điều kiện áp dụng:
- Đối với giáo viên:
+ Phải là người có kiến thức chuyên mơn chắc chắn.
+ Có lịng say mê, nhiệt tình và tận tụy trong công tác giảng dạy
+ Thẳng thắn nhưng vẫn cởi mở trong việc chia sẻ với học sinh về những

khó khăn trong học tập.
+ Sự ủng hộ, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường về các tư liệu , phương
tiện phục vụ học tập, sự phối hợp của các đồng nghiệp trong tổ Chuyên môn.
- Đối với học sinh:
+ Là học sinh lớp 9 THCS
+ Có thái độ tích cực, cởi mở, biết lắng nghe và chịu khó tìm tịi, có tinh
thần hợp tác trong học tập.
6. Khả năng áp dụng:
Sáng kiến này có thể áp dụng trong chương trình dạy học mơn Ngữ Văn lớp
9 trong nhà trường cấp THCS.
Qua quá trình nghiên cứu và khảo sát, những phương pháp được đề xuất
trong sáng kiến có tác động tích cực đối với các em HS, có thể triển khai rộng
rãi sáng kiến này trong các trường học toàn Thành phố.
7. Hiệu quả đạt được:
- Đối với học sinh: Học sinh có kiến thức và kỹ năng cơ bản về văn nghị
luận. Chất lượng làm văn Nghị luận trước và sau khi thực hiện Sáng kiến có sự
khác biệt rõ ràng. Sau khi áp dụng sáng kiến này, chất lượng học sinh khá, giỏi
tăng lên, số lượng học sinh yếu kém giảm đi rõ rệt.
- Đối với gia đình: Có thể vận dụng kiểm tra, hướng dẫn con em trong học
phần văn nghị luận
- Đối với nhà trường: Học sinh khơng cịn ngại, sợ khó khi học môn Ngữ
Văn , đặc biệt phần văn nghị luận đối với Tác phẩm truyện.
8. Các thông tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng
Tơi xin cam đoan mọi thơng tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật,
không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người khác và hồn tồn chịu trách
nhiệm về thơng tin đã nêu trong đơn.


Đống Đa, ngày 22 tháng 04 năm 2018
Xác nhận của Lãnh đạo nhà trường


Đống Đa, ngày 28 tháng 02 năm 2019
Người nộp đơn

Lê Anh Tuấn

Đỗ Thị Hằng


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Lứa tuổi học sinh THCS ở khối lớp 9 là lứa tuổi 14-15, lứa tuổi hồn nhiên,
trong sáng, năng động và nhạy cảm biết tìm tịi, khám phá ra thế giới văn chương,
nghệ thuật, khoa học. Cùng với các môn học khác trong nhà trường, bộ môn Ngữ
văn cũng đóng một vai trong quan trọng trong việc giáo dục toàn diện cho học
sinh. Học Ngữ văn, học sinh được đến với những tác phẩm văn chương giá trị,
được sự chắt lọc và thử ngiệm nghiệt ngã của thời gian. Tác phẩm văn chương
nghệ thuật là thành quả sáng tạo của nhà văn, nhà thơ. Mỗi tác phẩm văn thơ đều
thuộc một thời kỳ văn học nhất định (có thể cách xa thời đại mà các em sống hiện
nay cả hàng thế kỷ, hàng thập niên). Tác phẩm văn chương dù nhỏ nhất: một câu
tục ngữ, một bài ca dao hay một bài văn, một bài thơ, một truyện ngắn hay bộ tiểu
thuyết đều có giá trị về nội dung và nghệ thuật của nó. Làm thế nào để học sinh
đồng cảm với những giá trị tư tưởng nhân văn cần đạt tới trong mỗi tác phẩm và
giúp các em biết cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện là nhiệm vụ giảng dạy
của giáo viên ngữ văn. Phần Truyện Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 9 chiếm
dung lượng không lớn nhưng cũng là nội dung cơ bản cung cấp kiến thức trong các
đề thi vào THPT. Chính vì vậy, để có được nét riêng, thể hiện những cảm xúc chân
thật, những nhận xét, phân tích tinh khơi, sáng tạo của các em với một tác phẩm,
một nhân vật (một vấn đề hay một khía cạnh của vấn đề thể hiện trong tác phẩm)

tôi chọn đề tài: Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực vào việc hướng dẫn
học sinh lớp 9 trường THCS Tô Hiệu làm văn nghị luận phần Truyện Việt
Nam hiện đại.
2. Tên sáng kiến: Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực vào việc
hướng dẫn học sinh lớp 9 trường THCS Tô Hiệu làm văn nghị luận phần
Truyện Việt Nam hiện đại.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đỗ Thị Hằng
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THCS Tô Hiệu – Vĩnh Yên –
Vĩnh Phúc
1


- Số điện thoại: 0977 108 863 E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
Trường THCS Tô Hiệu-Thành phố Vĩnh Yên.
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực dạy học Ngữ văn THCS, đặc biệt
phần văn bản Truyện Việt Nam hiện đại..
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: 15/9/2017
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1 Về nội dung của sáng kiến:
Trong sáng kiến này, tôi tập trung vào các biện pháp chính là:
- Nêu những kiến thức bản về tác phẩm truyện có ví dụ và phân tích minh
hoạ (qua thực tế giảng dạy).
- Trình bày một số dạng bài sử dụng hiệu quả.
- Ứng dụng dạy trong giảng bài, giao bài tập về nhà, bài tập rèn kỹ năng.
7.1.1 NHỮNG NỘI DUNG LÝ LUẬN LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU


a. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
Khoa học hiện đại chứng minh rằng con người có ba phương thức tư duy cơ
bản đó là: Tư duy logic, tư duy hình tượng và tư duy linh cảm. Văn Nghị luận
chính là kết tinh và là ví dụ điển hình cho việc vận dụng hình thức tư duy logic.
Một trong những nguyên tắc nổi bật nhất trong chương trình Ngữ văn đổi mới
là việc học tuân theo nguyên tắc tích hợp và tích cực. Ba phân mơn Văn, Tiếng
Việt, Tập làm văn được học song song, đồng bộ, chung một bài học. Tuy nhiên
phân môn Tập làm văn thường học sinh rất lúng túng, ngại học. Tâm lí học sinh chỉ
thích nghe giảng văn hoặc Tiếng việt mà ngại học và làm bài tập làm văn. . Văn
Nghị luận là một kiểu văn bản tương đối khó với học sinh THCS nói chung, học
sinh lớp 9 nói riêng, đặc biệt đây là đối tượng HS chuẩn bị thi vào THPT.. Dạy văn
Nghị luận cho học sinh là cung cấp những kiến thức cơ bản và rèn luyện kỹ năng
lý luận và tinh thần tự chủ trước cuộc sống. Văn Nghị luận ở cấp THCS, chương
trình là SGK chia làm 2 cấp độ: Với học sinh lớp 7, 8 thuộc yêu cầu cấp độ 1 tức là
cho các em nắm được kiến thức sơ đẳng nhất về văn nghị luận: Luận đề, luận
điêm, lí lẽ, dẫn chứng, cách lập luận, để các em có thể nhận biết và nghị luận được
những vấn đề đơn giản, làm tiền đề cho cấp độ 2,ở lớp 9 là vận dụng thành thạo
các thao tác với những vấn đề nghị luận phức tạp hơn, trong đó có phần nghị luận
về Tác phẩm truyện.
Truyện hiện đại Việt Nam (sau 1945) là bộ phận cấu thành và hoàn thiện diện mạo
nền văn học Việt Nam. Thông qua việc đọc và học tác phẩm văn học, học sinh
chẳng những đã có một vốn khá phong phú về kiến thức văn học (tác giả, tác
2


phẩm, thể loại…) mà cũng được nâng cao dần về năng lực cảm thụ, phân tích,
bình giảng tác phẩm đó là một thuận lợi. Nhưng mặt khác cũng cần nắm vững yêu
cầu và mức độ cần đạt để việc tiếp nhận tác phẩm Truyện được đầy đủ và sâu sắc
hơn. Chính vì vậy cần phải đổi mới trong giảng dạy.
b. Cơ sở thực tiễn và thực trạng của vấn đề nghiên cứu.

Mơn Ngữ văn đóng vai trị quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân
cách con người. Tuy nhiên hiện nay, niềm u thích mơn học nói chung và tìm hiểu
tác phẩm truyện cịn hạn chế:
- Về phía học sinh: Các em chưa hiểu rõ vị trí, tầm quan trọng của môn học
trong nhà trường, thụ động trong việc tiếp thu kiến thức, ngại đọc tác phẩm, kỹ
năng làm bài nghị luận về tác phẩm truyện yếu, nghèo nàn cảm xúc, chưa thật
đồng cảm với những trang truyện hay, những số phận của các nhân vật…
- Về phía giáo viên: Giáo viên Lê Trí Viễn từng nhắn nhủ: “Dạy văn lấy cảm
làm đầu” - Nếu ai đó tự cho rằng mình đã gợi đầy đủ các ý tưởng của tác phẩm qua
từng trang truyện thì có lẽ hơi chủ quan. Hướng gợi ý để học sinh trình bày những
cảm nhận, đánh giá về nhân vật, sự kiện, chủ đề… trong tác phẩm truyện phải xuất
phát từ những rung cảm chân thật, thẩm mĩ. Đòi hỏi người GV phải có sự tìm tịi,
khám phá. Trước tiên nắm vững chuẩn kiến thức kỹ năng tối thiểu, các phương
pháp kiến thức dạy học tích cực dạy học để dạy học khơng vượt chuẩn, dưới
chuẩn.
- Trong quá trình giảng dạy thực tiễn của bản thân gần 20 năm qua, và thực tế
học tập của học sinh trường THCS Tô Hiệu, tôi thấy kĩ năng nói, viết của học sinh
- đặc biệt là học sinh lớp 9 vẫn còn nhiều hạn chế, đặc biệt là kỹ năng trình bày
những suy nghĩ, cảm nhân, đánh giá của mình về một ấn đề nào đó trong Tác phẩm
Truyện còn lúng túng.. Trong thực tế, kết quả học tập môn Ngữ văn của học sinh
được đánh giá bằng điểm bài viết Tập làm văn thường không cao: ở lớp 9 - 4 bài
kiểm tra có 2 bài Tập làm văn hay khi thi vào THPT phần viết Tập làm văn cũng
chiếm 50-60% số lượng bài viết.
Sáng kiến xây dựng trong phạm vi chương trình Ngữ văn 9 - Phần Truyện
Việt Nam (trung đại, hiện đại) ở chuyên đề này đề cập đến các văn bản Truyện hiện
đại Việt Nam.
- Vận dụng các phương pháp: Phân tích, so sánh, nghiên cứu, tổng hợp…
3



7.1.2 Đặc trưng nghệ thuật của tác phẩm tự sự:
Tự sự là phương thức tái hiện đời sống qua các sự kiện, biến cố và hành vi
con người trong toàn bộ tính khách quan của nó. Ở đây, tư tưởng và tình cảm của
nhà văn thâm nhập sâu sắc vào sự kiện và hoạt động của con người, nhà văn kể lại,
tả lại những gì xảy ra bên ngồi mình, khiến cho người đọc có cảm giác rằng được
phản ánh trong tác phẩm là một thế giới tạo hình xác định đang tự tồn tại, phát
triển không phụ thuộc vào tình cảm, ý muốn của nhà văn.
- Để hiểu được nội dung phản ánh, để phân tích được các giá trị về mặt tư
tưởng lân nghệ thuật của một tác phẩm tự sự cần chú ý:
2a. Các yếu tố cơ bản của tác phẩm tự sự:
2a1. Cốt truyện: Hiểu một cách ngắn gọn, cốt truyện là hệ thống sự kiện cụ
thể được tổ chức theo yêu cầu tư tưởng và nghệ thuật nhất định của nhà văn. Nhờ
cốt truyện, nhà văn thể hiện song hình thành, đặc điểm của mỗi tính cách cũng như
sáng tác động qua lại giữa các tính cách. Mỗi cốt truyện bao gồm các thành phần
sau:
- Trình bày: Giới thiệu thời kỳ lịch sử, khung cảnh cụ thể của sự việ.
- Khai đoạn (hoặc thắt nút): Nêu tình huống, vấn đề nảy sinh để người đọc
chú ý theo dõi.
- Phát triển: Diễn tả sự tiến triển của hoạt động, của tính cách, của mâu thuẫn,
xung đột.
- Đỉnh điểm (hoặc cao trào): Hành động, tích cách, mâu thuẫn được phát triển
đến độ cao nhất, căng thẳng nhất.
- Kết cục (hoặc mở nút): Giải quyết, kết thúc một q trình phát triển của mâu
thuẫn.
* Tuy nhiên, khơng phải bất cứ cốt truyện nào cũng bao hàm đầy đủ các thành
phần như vậy. Trình tự các thành phần ấy cũng biến hố sinh động như cuộc sống
mn màu và tuỳ theo ý đồ nghệ thuật của nhà văn.

4



Ví dụ: Truyện ngắn Làng (Kim Lân). Truyện ngắn đặc sắc cảm động về hình
ảnh người nơng dân Việt Nam trong buổi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp. Diễn
biến cơ bản của cốt truyện:
* Trình bày: Ơng Hai Thu, người làng chợ Dầu - gắn bó cả cuộc đời với làng
quê từ trước cách mạng tháng 8.
- Khi cuộc kháng chiến chống Pháp bùng nổ - gia đình ơng theo lời kêu gọi cụ
Hồ đi tản cư  ở nơi tản cư, ơng say mệ, khoe về làng mình với niềm tự hào, hãnh
diện…
* Khai đoạn: - Tình huống bất ngờ: Ông nghê được tin dữ từ câu chuyện của
những người đàn bà tản cư ở dưới xuôi lên.
* Phát triển: Từ đó, ơng bất ngờ đến sững sờ, ơng vô cùng đau khổ, cúi gầm
mặt đi thẳng về nhà  nơm nớp lo sợ, chẳng dám nói chuyện với ai, sợ mụ chủ
nhà đuổi đi...  buồn khổ quá, ông tâm sự với con út cho khuây khoả…
* Đỉnh điểm (cao trào):
- Dồn nén, bế tắc, tuyệt vọng. Ông đấu tranh dằn vật nội tâm:
- Ở lại? - Mụ chủ nhà đuổi
- Đi - ai người ta chứa người làng Việt gian?
- Tuyệt vọng  hay là quay về làng.
 Đấu tranh quyết liệt: - Về làng là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ
- Về làng là chịu đầu hàng thằng Tây
là lại cam chịu kiếp nô lệ, tôi địi…
- Làng thì u thật nhưng làng theo Tây thì phải thù.
* Kết cục (hoặc mở nút):
- Ơng dứt khốt lựa chọn: Làng yêu đất nước và tình thần kháng chiến lớn hơn.
- Tin làng ông Việt gian được cải chính. Ơng lão vui sướng múa tay đi khoe
khắp làng rằng nhà ông đã bị đốt nhẵn. Tối hôm ấy, ông lại hồ hởi sang nhà bác
Thứ kể về làng mình.
2a2. Đề tài, chủ đề, tư tưởng tác phẩm:
* Đề tài: Là phạm vi cụ thể của đời sống được người viết nhận thức, lựa chọn

và thể hiện trong tác phẩm của mình.
Ví dụ: Xã hội Việt Nam 1930-1945 với các đề tài:
5


+ Tình yêu
+ Cuộc sống giang hồ
+ Thiên nhiên, quá khứ
+ Đời sống khổ cực…
* Chủ đề: Là vấn đề chủ yếu, trung tâm được đặt ra từ toàn bộ nội dung hiện
thực mà tác phẩm thể hiện.
Vấn đề của đời sống được khái quát bởi tác giả, cho thấy tầm tư tưởng, tính
chất tư duy và khả năng thâm nhập vào đời sống của tác giả. Ví dụ: Đời thừa (Nam
Cao): Bi kịch tinh thần của người trí thức giữa 2 phía: Con người (nhân đạo) nhà
văn (phải sáng tạo). Hay “Tắt đèn” (Ngô Tất Tố): Vấn đề quyền sống của con
người.
* Tư tưởng tác phẩm: Là sự biểu hiện tư tưởng của tác giả bằng tác phẩm.
Ví dụ: Con sẻ (Tuốc ghê nhep):
+ Chuyện về hai mẹ con chim sẻ
+ Sức mạnh của tình mẫu tử
+ Tình yêu mạnh hơn cái chết và nỗi sợ hãi.
Trong tất cả các yếu tố tạo thành tác phẩm, tư tưởng tác phẩm đóng vai trị
quan trọng nhất (chỉ đạo tồn bộ tác phẩm) thông qua ý thức chủ quan của người
viết.
2a3. Nhân vật:
“Đối với nhà văn, tấm huân chương cao quý nhất là nhân vật mà người ta biết
tới” (Pautơpxki).
Cịn ĐacUyn khẳng định: “Khơng thể có một kiệt tác nào nếu trong đó khơng
có lấy một nhân vật mà ta u thích”.
* Nói đến nhân vật, người ta quan tâm đến đối tượng con người. Khi mọi con

người xuất hiện trong văn học đều gọi là nhân vật.
Ví dụ: Anh thanh niên, ông hoạ sĩ (trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa) (Nguyễn
Thành Long), Bé Thu, ông Sáu (Chiếc lược ngà - Nguyễn Quang Sáng)
- Nhân vật cịn là một lồi vật, sự vật, đồ vật.
6


(Ví dụ: Những chiếc ghế trong một vở kịch, bơng hoa hồng…) được nhân
hoá… là hiện tượng liên quan đến con người.
Ví dụ: Thời gian - Sê khơp,…
* Các loại hình nhân vật:
- Xét về vai trị của nhân vật trong tác phẩm có:
Nhân vật chính, nhân vật phụ, nhân vật trung tâm, nhân vật chức năng.
Ví dụ: Nhân vật trung tâm: Nhân vật Tấn (Truyện ngắn Cố hương - Lỗ Tấn)
Nhân vật chính: Nhuận Thổ
- Xét về hệ tư tưởng của nhân vật:
Nhân vật chính diện, nhân vật phản diện, nhật vật lý tưởng, nhân vật tư tưởng
(Nhĩ - truyện ngắn Bến quê - Nguyễn Minh Châu).
2b. Các phương diện cơ bản xây dựng nhân vật trong tác phẩm tự sự của
tác giả:
- Một nhân vật văn học thành cơng bao giờ cũng mang một tính cách, một số
phận riêng. Nó là “Con người này” theo cách nói của nhà Mĩ học Đức nổi tiếng
Hêghen. Vậy phân tích một nhân vật chính là làm sáng tỏ một tính cách, một số
phận độc đáo nhưng tính cách, số phận ấy bộc lộc qua các phương diện:
1. Lai lịch: Là phương diện đầu tiên góp phần chi phối đặc điểm tính cách
cùng cuộc đời nhân vật.
Ví dụ: Chí Phèo ngay từ khi được sinh ra đã bị ném ra khỏi cuộc sống, đã là
đứa trẻ hoang không biết bố mẹ, chẳng có nhà cửa. Hồn cảnh xuất thân ấy đã góp
một phần tạo nên số phận cô độc thê thảm của Chí.
- Tính cách, số phận nhân vật được lý giải một phần bởi hồn cảnh xuất thân,

hồn cảnh gia đình và điều kiện sinh hoạt trước đó.
2. Ngoại hình: Tục ngữ Việt Nam có cấu: “Xem mặt mà bắt hình dong”.
Trong văn học, miêu tả ngoại hình chính là một biện pháp của nhà văn nhằm hé
mở tính cách nhân vật. Phần lớn đặc điểm tính cách, chiều sâu nội tâm (cái bên
trong) của nhân vật được thống nhất với ngoại hình (vẻ bề ngồi).
3. Ngơn ngữ:
7


Qua lời ăn tiếng nói của một người, chúng ta có thể nhận ra trình độ văn hố, nhận
ra tính cách của người ấy. Ngôn ngữ của nhân vật trong tác phẩm văn học mang
đậm dấu ấn của một cá nhân. Ví dụ: Ngơn ngữ nhân vật ơng Hai (Trong Làng Kim Lân)- ngơn ngữ mang đậm tính khẩu ngữ và lời ăn tiếng nói của người nơng
dân
4.Nội tâm: Là những cảm giác, cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ… của tác giả bên
trong nhân vật. Thế giới bên trong này thường tương tác với thế giới bên ngồi
(mơi trường thiên nhiên, quan hệ và hành vi của những nhân vật khác xung quanh,
sự biến chuyển của đời sống xã hội…). Một nghệ sĩ tài năng bao giờ cũng là một
bậc thầy trong việc nắm bắt và diễn tả tâm lý con người. Thâm nhập thế giới nội
tâm phong phú của một nhân vật nào đó trở thành hành trình đầy thú vị của nhà
văn cũng là điều hấp dẫn đối với người đọc, diễn biến nội tâm thường gắn liền
cùng từng cử chỉ, hành động nhân vật, ngoại hình nhân vật.
Ví dụ: Đoạn văn miêu tả gương mặt đau khổ của Lão Hạc sau khi bán chó.
5. Cử chỉ, hành động: Bản chất con người bộc lộc chân thực, đầy đủ nhất qua
cử chỉ hành động. Nam Cao đã dựng lên trước mắt người đọc một Chí Phèo bằng
xương bằng thịt với tính cách điên khùng, uất ức, với số phận cô độc tuyệt đối và
bi thảm không thể lẫn với bất kỳ một ai khác. Quá uất, Chí Phèo từ bộ mặt đầy
những vằn ngang vạch dọc, dáng đi ngật ngưỡng đến cách chử, từ hành động xách
dao ra đi trả thù đến cách đâm chết Bá Hiến rồi tự kết liễu đời mình.
Thơng qua cử chỉ, hành động người đọc cũng thấy được thế giới nội tâm bên
trong.

Ví dụ: Cử chỉ: - Nằm vật ra giường
- Vắt tay lên trán
- Nằm im khơng nhúc nhích của ơng Hai (Làng - Kim Lân) diễn
tả tâm trạng chán chường, buồn bã, đau khổ… của ơng.
2a4. Tình huống truyện:
- Trong tác phẩm tự sự, tình huống có vai trị đặc biệt quan trọng đối với việc
thể hiện tính cách và số phận nhân vật.
8


- Có thể hiểu tình huống là trạng thái xã hội, là hồn cảnh bất bình thường
đang thử thách con người. Nó gồm những diễn biến, sự kiện địi hỏi con người
trong đó cần phải xoay sở, cần phải bộc lộc một cách chân xác năng lực và bản
chất của mình. Như vậy, tình huống gắn chặt cùng cốt truyện, thường tác động trực
tiếp tới nhân vật.
Ví dụ: Truyện ngắn Bến quê - Nguyễn Minh Châu. Tình huống truyện được
xây dựng trên cơ sở một chuỗi nghịch lí. Nhĩ - rơi vào hồn cảnh đặc biệt, bị liệt
tồn thân, khơng tự mình di chuyển được. Cả đời Nhĩ đã từng đi khắp nơi nhưng
rồi cuối đời anh chỉ muốn nhích tới bên cửa sổ mà khó khăn như phải đi hết một
vòng trái đất  Khi phát hiện thấy vẻ đẹp lạ lùng của bãi bồi bên kia sơng ngay
phía trước cửa sổ nhà anh thì anh cũng nhận ra một cách cay đắng là sẽ khơng bao
giờ có thể đặt chân lên mảnh đất ấy, dù nó ở rất gần anh. Nhĩ nhờ cậu con trai thực
hiện giúp mình cái điều khao khát ấy, nhưng rồi cậu ta lại không sao hiểu nổi cái
khát vọng kỳ cục mà lớn lao của bố. Nó sà vào đám chơi phá cờ thế bên hè phố và
để lỡ chuyến đò duy nhất trong ngày. Ngay cả người vợ một đời tần tảo, giàu tình
yêu nhưng phải đợi đến lúc sắp giã biệt cõi đời Nhĩ mới cảm nhận thấm thía được
lại càng nghịch lí và trớ trêu. Đặc nhân vật Nhĩ vào một chuỗi nghịch lí như trên
phải chăng tác giả muốn gửi gắm: Trong cuộc đời người ta thật khó tránh khỏi
những điều vịng vèo, chùng chình, thường hướng đến những điều cao xa mà vơ
tình khơng biết đến những vẻ đep gần gũi ngay bên cạnh mình.

7.1.3 Vận dụng một số kỹ thuật dạy học tích cực khi dạy truyện hiện đại
Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 9.
- Có rất nhiều kỹ thuật dạy họ đã được trình bày rõ ràng trong các tài liệu bồi
dưỡng. Dưới đây chỉ xin trình bày lại một cách ngắn gọn một số kỹ thuật dạy học
tích cực tiêu biểu, có ưu thế cao trong việc phát huy tính tích cực của học sinh và
giáo dục kỹ năng sống cho các em khi dạy phần truyện Việt Nam hiện dại.
7.1.3.1 Kỹ thuật giao nhiệm vụ:
GV cần lưu ý: Giao nhiệm vụ phải cụ thể, rõ ràng, - Nhiệm vụ giao cho cá
nhân, nhóm nào nhiệm vụ là gì.
9


- Đặc điểm thực hiện nhiệm vụ.
- Thời gian và phương tiện thực hiện nhiệm vụ là gì?
Ví dụ: Khi dạy truyện ngắn “Làng” (Kim Lân) GV giao nhiệm vụ cho các tổ,
nhóm trong lớp.
Nhóm 1: Nhiệm vụ sưu tầm tư liệu về cuộc đời và sự nghiệp văn học của tác
giả.
Nhóm 2: Các truyện ngắn khác của Kim Lân: Con chó xấu xí, nên vợ nên
chồng…
Nhóm 3: Đọc, tóm tắt truyện ngắn…
7.1.3.2. Kỹ thuật đặt câu hỏi: Trong khi dạy học giáo viên thường sử dụng
câu hỏi để gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu, khám phá kiến thức. Sử dụng câu hỏi
có hiệu quả đem lại sự hiểu biết lẫn nhau giữa giáo viên - học sinh, học sinh - học
sinh, học sinh sẽ học tập tích cực hơn.
- Khi đặt câu hỏi giáo viên lưu ý đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Câu hỏi phải liên quan đến mục tiêu bài học.
+ Ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu.
+ Đúng lúc, đúng chỗ
+ Phù hợp với trình độ học sinh

+ Kiến thức suy nghĩ của học sinh
+ Sắp xếp theo trình tự từ dễ  khó, đơn giản  phức tạp.
+ Không ghép nhiều câu hỏi thành một câu hỏi móc xích.
+ Khơng hỏi nhiều vấn đề cùng một lúc.
Ví dụ: Khi dạy tác phẩm truyện “Lặng lẽ Sa Pa” (Nguyễn Thành Long) giáo
viên đặt hệ thống câu hỏi.
- Truyện có mấy nhân vật, nhân vật nào là nhân vật chính?
- Cách miêu tả nhân vật chính của tác giả có gì đặc biệt?
- Anh thanh niên được giới tiệu làm cơng việc gì?
- Trong hồn cảnh như thế, sự gian khổ của anh là gì? vì sao?...

10


- Qua những gì chúng ta vừa phân tích, có thể cảm nhận khái quát về nhân vật
anh thanh niên như thế nào?
- Hình ảnh anh thanh niên gợi cho em suy nghĩ gì về thế hệ trẻ Việt Nam trong
những năm chống Mỹ?
7.1.3.3 Kỹ thuật động não: Là kỹ thuật giúp cho học sinh trong một thời gian
ngắn nảy sinh được nhiều ý tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề nào đó. Động
não thường được dùng trong giai đoạn giới thiệu vào một chủ đề, sử dụng để tìm
các phương án giải quyết vấn đề…
- Có thể tiến hành các bước sau:
+ Giáo viên nêu câu hỏi (có nhiều cách trả lời) trước cả lớp (nhóm)
+ Khích lệ học sinh phát biểu càng nhiều càng tốt.
+ Phân loại các ý kiến.
+ Làm sáng tỏ những ý kiến chưa rõ ràng.
+ Tổng hợp ý kiến rút ra kết luận.
Ví dụ: Khi dạy tác phẩm truyện “Lặng lẽ Sa Pa” giáo viên nêu câu hỏi
“Truyện như một bài thơ giàu chất trữ tình, vậy chất trữ tình được tạo bởi những

yếu tố nào?”. Học sinh lần lượt chỉ ra được:
+ Toát ra từ phong cảnh thiên nhiên đẹp, thơ mộng.
+ Vẻ đẹp cuộc sống một mình ngày đêm ở vùng núi cao, làm công việc thầm
lặng mà không cô đơn.
+ Cuộc gặp gỡ của cô gái - anh thanh niên để lại bao xúc động, gặp fỡ đầy
chất thơ.
+ Nét đẹp giản dị, đáng mến của người thanh niên.
+ Từ câu chuyện anh kể về cuộc sống của anh.
7.1.3.4. Kỹ thuật trình bày một phút
Đây là kỹ thuật tạo cơ hội cho học sinh tổng kết lại kiến thức đã học và những
câu hỏi về những điều còn băn khoăn, thắc mắc bằng cách trình bày ngắn gọn và
cơ đọng với các bạn cùng lớp.
- Kỹ thuật này có thể tiến hành như sau:
11


+ Cuối tiết học (giữa tiết học) giáo viên yêu cầu học sinh suy ngiã trả lời các
câu hỏi. Điều quan trọng nhất các em học được hiện nay là gì? Theo các em, vấn
đề gì là quan trọng nhất, chưa được giải đáp?
+ Học sinh viết suy nghĩ ra giấy  Mỗi học sinh trình bày trước lớp một phút
về những điều các em muốn biết.
Ví dụ: Khi dạy truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) giáo viên
sử dụng câu hỏi ở phần tổng kết.
- Trình bày nội dung nghệ thuật của truyện.
- Sau khi học xong truyện, nội dung truyện cịn gợi trong em suy nghĩ gì về
tình cảm cho con trong chiến tranh?
7.1.4. Một số kỹ năng cần rèn luyện cho học sinh để các em làm tốt bài văn
nghị luận về tác phẩm truyện.
a. Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hồn cảnh sáng tác, bối cảnh lịch sử của
tác phẩm.

- Cần nhìn tác phẩm và vấn đề của tác phẩm đến tận đáy để hiểu một cách
chính xác và sâu sắc trên cơ sở đó gợi cho học sinh khám phá tác phẩm đúng
hướng và đúng cách.
- Giáo viên cần hướng dẫn học sinh về lịch sử văn học, tư liệu về tác giả, hoàn
cảnh ra đời của tác phẩm.
+ Giai đoạn 1945-1975: Đất nước tiến hành 2 cuộc kháng chiến chống Pháp
và Mỹ, bảo vệ nền độc lập, thống nhất tổ quốc. Văn học theo sát và phản ánh vẻ
đẹp con người, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng…
+ Giai đoạn sau 1975: Đất nước thống nhất, bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa
xã hội. Văn học tiếp tục tiếp cận hiện thực đời sống nhưng mang tính tồn diện và
đa chiều hơn…
- Các tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn 9 gồm:
- Truyện ngăn Làng (Kim Lân)
- Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long)
- Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)
12


- Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê)
- Bến quê (Nguyễn Minh Châu)
b. Hướng dẫn học sinh tóm tắt cốt truyện:
- Một văn bản tóm tắt cốt truyện thường có 2 bước chính sau:
+ Bước 1: Giới thiệu ngắn gọn về xuất xứ tác phẩm, về nội dung phản ánh và
chủ đề của tác phẩm.
+ Bước 2: Tóm tắt các bước phát triển của dòng cốt truyện dựa vào những sự
kiện nổi bật, những chặng đường diễn biến của tính cách, số phận các nhân vật chủ
yếu.
c. Hướng dẫn học sinh làm bài nghị luận về tác phẩm truyện.
-Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh phân tích đề.
+ Một đề bài tập làm văn còn được xem là một bài tốn nghệ thuật ngơn từ,

bởi bao giờ trong một đề bài tập làm văn cũng có những yêu cầu bắt buộc mà
người thực hiện đề bài phải tìm ra những phương pháp giải.
- Một đề văn nghị luận về tác phẩm truyện không bao giờ đồng nhất một dạng
đơn điệu chủ yếu thường gặp 3 dạng đề cơ bản sau:
+ Dạng đề 1: Suy nghĩ về nhân vật, tác phẩm hoặc một khía cạnh nhân vật tác
phẩm.
+ Dạng đề 2: Phân tích đặc điểm nhân vật, tác phẩm hoặc một khía cạnh của
nhân vật, tác phẩm.
Ví dụ: Phân tích diễn biến cốt truyện trong truyện ngắn Làng (Kim Lân - SGK
Ngữ văn 9 - tr 65)
+ Dạng 3: Phân tích để nêu ra nhận xét hoặc làm sáng tỏ một ấn đề.
Ví dụ: Suy nghĩ về đời sống tình cảm gia đình trong chiến tranh qua truyện
ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) (SGK Ngữ văn 9 - tr 65).
Giáo viên lưu ý học sinh hay nhẫm lẫn dạng đề I và II.
Suy nghĩ về nhân vật, tác phẩm: Nghiêng về cảm nhận chủ quan của người
viết về nhân vật, tác phẩm… (chứ khơng nhất thiết phải phân tích đầy đủ đặc điểm
của nhân vật hoặc đầy đủ giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, có thể lựa
chọn những gì mình cảm nhận sâu sắc nhất mà thôi).
13


Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm ý, GV đặt câu hỏi về
+ Tác giả, xuất xứ - hoàn cảnh sáng tác.
+ Tìm giá trị nội dung, nghệ thuật.
+ Câu hỏi gợi mở những hướng xem xét mới.
Ví dụ: Tác phẩm truyện có anh hùng gì trong thời đại tác giả đang sống và đối
với thời đại sau này? Tại sao tác phẩm được mọi người yêu thích.
Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh lập dàn ý.
- Mở bài: Giới thiệu tác phẩm truyện (đoạn trích) và nêu ý kiến đánh giá sơ
bộ.

- Thân bài: Nêu các lao động chính về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm có
phân tích, CM bằng các luận cứ tiêu biểu và xác thực.
- Kết bài: Nêu nhận định, đánh giá chung của mình về tác phẩm truyện (đoạn
trích).
*. Khi giảng về một tác phẩm về q khứ mà khơng khí cuộc sống ấy đã khác
xa với hiện tại thì phải làm sống lại cái khơng khí của thời q khứ để tạo tiền đề
cho sự đồng cảm của học sinh (thời kỳ kháng chiến chống Mĩ).
Ví dụ: Học sinh sẽ thấy vơ lý và khó đồng cảm khi người cha trong truyện
ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) đã 8 năm nay không một lần về
thăm con bởi sự ngăn cách của chiến tranh, với những éo le và khốc liệt của nó.Bởi
thế ,GV cần có sự khơi gợi, kéo gần khoảng cách để HS thấy được điều tưởng
chừng như vô lý mà có lí trong chiến tranh.
Thao tác 4: Hướng dẫn HS viết đoạn văn, bài văn nghị luận về Tác phẩm
Truyện
HS thực hành viết đoạn theo cách lập luận diễn dịch, Quy nạp hoặc Tổng –
Phân – Hợp.Đoạn văn có kết hợp lí lẽ và cảm xúc, sử dụng các thao tác lập luận
tương đồng, lập luận tương phản…
Ví dụ 1: Đoạn văn so sánh tương phản, nội dung nói về phẩm chât của con
người mới trong Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thanhg Long:
“ Thực lịng mà nói, giữa bao lo toan hối hả của cuộc sống thường ngày,có
khi nào ta dành ra được những phút tĩnh lặng của cuộc đời, để lắng nghe nhịp đập
bên trong thầm lặng của cuộc sống. Đọc Lặng lẽ Sa Pa, ta giật mình bởi những
14


điều Nguyễn Thành Long nói tới mà ta quen nghĩ, quen nhìn hời hợt, nơng cạn
theo một cơng thức đã sẵn có mà khơng chịu đi sâu tìm tịi, phát hiện bản chất bên
trong của nó: Trong cái lặng im của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kỹ của Sa Pa,
Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ đến chuyện nghỉ ngơi, có những con
người làm việc và suy nghĩ “ hết mình cho đất nước, cho cuộc sống hơm nay.”

Ví dụ 2: Đoạn văn so sánh tương đồng, nói về lịng u làng, u nước của
nhân vật ông Hai trong tác phẩm Làng của Kim Lân:
“Trong con người ơng Hai, tình cảm dành cho làng gắn liền với lịng u
nước.Tình u q hương là cội nguồn của lòng yêu nước.Đúng như I-Li –a Ê-ren
–bua , nhà văn Nga đã viết: “ Lòng yêu nước ban đầu là yêu những vật tầm
thường nhất,…lòng yêu nhà, yêu làng xóm, u miền q trở nên tình u tổ
quốc.”Với ơng Hai, chân lí ấy càng đúng hơn bao giờ hết. từ chỗ u con đường
làng, u những mái nhà ngói,..tình cảm của ơng đã tiến dần đếnlịng u nước mà
tình cảm sâu nặng thầm kín ấy lại bừng sáng rực rỡ, lung linh trong tâm hồn
ơng.Tình u làng được nâng cao, được vút lên thành đỉnh cao của vẻ đẹp trong
tâm hồn ông mà Kim Lân tập trung khắc họa, tơ đậm rõ nét.Vì u nước nên ơng
Hai căm thù bọn người phản bội đất nước.Khi nghe tin làng Chợ Dầu theo
Tây,ơng đã rít lên:” Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà đi làm
cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này”. Tiếng rit ấy thể hiện sự căm
giận đang bốc lên ngùn ngụt, thể hiện sự dồn nén kìm hãm đã ghê gớm lắm rồi.Lời
nói ấy ẩn chứa bao ốn trách, khinh bỉ, khổ đau.Cũng vì u nước mà chiều nào
ơng cũng tìm đến phịng thơng tin nghe tin tức về cuộc kháng chiến. Ơng hả lịng,
hả dạ, sung sướng, tự hào… đó là niềm sung sướng của một tấm lòng chân thật ,
chất phác của người dân cày Việt Nam,thể hiện một cách cảm động tấm lịng ơng
Hai dành cho đất nước.
GV lưu ý học sinh chú ý sự liên kết về nội dung và hình thức của đoạn văn để
đảm bảo sự mạch lạc, rõ ràng cho bài viết.
7.2 Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Sáng kiến này có thể áp dụng trong chương trình dạy học mơn Ngữ Văn lớp 9
trong nhà trường cấp THCS.

15


Qua quá trình nghiên cứu và khảo sát, những phương pháp được đề xuất

trong sáng kiến có tác động tích cực đối với các em HS, có thể triển khai rộng rãi
sáng kiến này trong các trường học toàn Thành phố.
8. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có): Khơng có
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Đối với giáo viên:
+ Phải là người có kiến thức chắc chắn.
+ Có lịng say mê nghiên cứu chun mơn, nhiệt tình và tận tụy.
+ Có kĩ năng sư phạm, phương pháp giảng dạy linh hoạt, chủ động.
- Đối với học sinh:
+ Là học sinh các lớp 9 THCS
+ Có thái độ tích cực, chủ động, chăm chỉ học tập.
10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử theo các nội dung sau:
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tác giả:
Mang lại hiệu quả cao trong việc làm cho bài giảng lơi cuốn, khơng khí học
tập sôi nổi, nhẹ nhàng tạo hứng thú học tập cho HS tích cực chủ động sáng tạo để
mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ
lĩnh hội kiến thức và phát triển kỹ năng làm văn nghị luận về Tác phẩm
truyện( Phần Truyên Việt Nam hiện đại)
Đối với thi sĩ, sáng tác được một câu thơ, một bài thơ hay là niềm hạnh phúc.
Còn đối với người giáo viên dạy Ngữ văn, việc nghiền ngẫm, trao đổi với nhau qua
bao ngày tháng trên bục giảng để hiểu được đúng, thấm được sâu từng trang
truyện, từng nhân vật… tư tưởng mà nhà văn muốn gửi gắm… là nguồn vui lớn.
Mặc dù dung lượng tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam chiếm không nhiều trong
chương trình nhưng để hướng dẫn học sinh tìm hiểu tác phẩm truyện, vận dụng tốt
vào làm bài nghị luận về tác phẩm truyện là điều không đơn giản đối với giáo viên.
Từ những cách làm trên, tôi nhận thấy học sinh cũng đã có những chuyển biến
trong việc học văn nghị luận. Nhưng các em cũng đã cố gắng đọc sách nhiều hơn,

đã tập suy luận một vấn đề, Trình bày suy nghĩ về nhân vật, về các yếu tố trong tác
phẩm Truyện. Trong quá trình ứng dụng để khảo sát và rút ra kết luận cụ thể mang
tính thực tế, bản thân tôi rất vui trước kết quả cần khích lệ của các HS như sau:
* Kết quả cụ thể:
16


Kết quả khảo sát trong năm học 2016- 2017 khi chưa
thực hiện sáng kiến:
Giỏi
Lớp/ T.số
khối HS T. số %

Khá

TB

Yếu

Kém

T. số

%

T. số

%

T. số


%

T. số

%

9B

38

3

7,8

10

26,3

21

55,3

4

10,6

0

0


9C

40

10

14,2

8

20

25

62,5

3

7,5

0

0

9D

39

7


18

10

25,6

22

56,4

0

0

0

0

Tổng 117
10
8,5
20 23,6 68 58,1
7
9,8
0
0
cộng
Kết quả khảo sát trong năm học 2017- 2018 sau khi đã
thực hiện sáng kiến:

Giỏi
Lớp/ T.số
khối HS T. số %

Khá

TB

Yếu

Kém

T. số

%

T. số

%

T. số

%

T. số

%

9B


38

5

13,2

12

31,6

21

55,2

0

0

0

0

9C

40

13

32,5


11

27,5

15

37,5

1

2,5

0

0

9D

39

10

25,6

15

38,5

14


64,1

0

0

0

0

Tổng 117
cộng

28

23,9

38

32,5

50

42,7

1

0,9

0


0

10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
Sáng kiến được BGH Nhà trường, tổ Chun mơn đánh giá là mang tính thực
tiễn và hiệu quả cao, có thể áp dụng để nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà
trường.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu:
Số Tên tổ chức/cá
TT
nhân
1

Nguyễn Thị
Kim Nhung

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

GV trường THCS Tô Hiệu Học sinh khối 9 – Trường THCS
Tô Hiệu

Đống Đa, ngày 18 tháng 3 năm 2018

Đống Đa, ngày 18 tháng 3 năm 2018
17



Thủ trưởng đơn vị

Tác giả sáng kiến

Lê Anh Tuấn

Đỗ Thị Hằng

18




×