Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tài liệu bài giảng môn học cung cấp điện - phần 8 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.26 KB, 22 trang )

I
0,2
- Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ sau 0,2 giây

kiểm tra
khả năng cắt của máy cắt.
I

- Trị số hiệu dụng của thành phần chu kỳ lúc ổn định (lúc t=

)
dùng để kiểm tra ổn định nhiệt của các TB., thanh cái, sứ xuyên
S
0,2
- Công suất ngăn mạch ở thời điểm t=0,2 giây, dùng để kiểm tra khả
năng cắt của máy cắt.
t
N
- Thời gian xẩy ra ngắn mạch:
t
N
= t
bv
+ t
MC
trong đó: t
bv
- Thời gian tác động của TB. bảo vệ.
t
MC
- Thời gian làm việc của máy cắt.


t

- Thời gian qui đổ. Là khoảng thời gian cần thiết để dòng ng.m. xác
lập phát ra một l ợng nhiệt đúng bằng l ợng nhiệt do dòng ng.m. thực tế gây
ra trong thời gian t
N
.
t
qd
= t
qđck
+ t
qđkck
trong đó: t
qđck
thời gian qui đổi của thành phần CK.
t
qđkck
thời gian qui đổi của thành phần KCK.
Xác định t
qđck
:
+ Khi t
N
< 5 giây đợc xác định theo đờng cong t
qđck
= f(

). Trong
đó


=I /I

.
+ Khi t
N
>5 giây t
qđck
= t
qđck5
+ (t
N
5).

Xác định t
qđkck
:
+ Khi t
N
1,5.T

t
qdkck


0,005.(

)
2
+ Khi t

N
<1,5.T

t
qdkck
= T. (

)
2
.(1-e
-2t/T
).
Trong đó: T là hằng số thời gian. T=
R
X
.314

+ Khi t
N
>20.T hoặc t
N
>20 giây giá trị của t
qđkck
có thể bỏ qua.

1) Nguyên nhân và hậu quả của ngắng mạch:
Nguyên nhân: chủ yếu là do cách điện bị h hỏng, ngoài ra còn một số
nguyên nhân khác nh;
+ Sét đánh trực tiếp.
+Quá điện áp nội bộ.

+Cách điện bị già cối (dô thời gian sử dụng quá lớn).
+Trông mon, bảo dỡng thiết bị không chu đáo.
+Các nguyên nhân cơ học trực tiếp nh đào đất chạm phải dây cáp,
thả diều, chim đậu, cây đổ .. hoặc do thao tác sai của nhân viên vận hành.
Hậu quả:
+ Làm I tăng

phát nóng cục bộ tại nơi có I đi qua.
Ch ơng: VIII
Tính toán dòng ngắn ngạch
8.1 Khái niệm chung:
Ngắn mạch là sự chạm chập giữa các pha với nhau hoặc giữa các
pha với đất hay dây chung tính. Mạng có trung tính không trực tiếp nối đất
(hoặc nối đát qua TB. bù) khi có trạm đát một pha thì dòng điện ng.m. là
dòng điện điện dung của các pha đối với đất tạo nên.
Khi xuất hiện ng.m. tổng trở của mạch trong hệ thống giảm xuống
(mức độ giảm phụ thuộc vào vị trí của điểm ng,m, trong hệ thống).

dòng
ng.m. trong các nhánh riêng lẻ của HT. tăng lên so với các dòng điện ở chế
độ làm việc bình thờng

Gây nên sự giảm áp trong HT. (sự giảm này
càng nhiều khi càng gần vị trí ng.m.).
Thông thờng ở chỗ ng.m. có một điện trở quá độ nào đó (điện trở
hồ quang, điện trở của các phần tử ngang theo đờng đi của dòng điện từ
pha này tới pha khác hoặc từ pha tới đất), Trong nhiều trờng hợp điện trở
này có trị số rất nhỏ mà thực tế có thể bỏ qua đợc. Những loại ng.m. nh
vậy gọi là ngắn mạch có tính chất kim loại (ng.m. trực tiếp). Dòng ng.m. có
tính chất kim loại lớn hơn khi có điện trở quá độ. Vì vậy khi cần tìm giá trị

lớn nhất có thể của dòng ng.m. ta coi rằng chỗ ng.m. không có điện trở quá
độ.
2) Phân loại các dạng ngăn mach:
a) Ngắn mạch ba pha: kí hiệu N
(3)
Xác suất chỉ chiếm 5%
b) Ngắn mạch hai pha: kí hiệu N
(2)
Xác suất chỉ chiếm 10%
c) Ngắn mạch một pha: kí hiệu N
(1)
Xác suất chiếm tới 65%
I
N
(1)
I
N
(2)
I
N
(2)
8/

I
N
(3)
I
N
(3)
8/

d) Ngắn mach hai pha chạm đất: kí hiệu N
(1,1)
Xác suất chiếm 20%
Nhận xét:
+ Ngắn mạch ba pha là ng.m. đối xứng.
+ Các dạng ng.m. khác là không đối xứng.
+ Ng.m. ba pha chỉ xẩy ra với xác suất nhỏ (5%). Tuy nhiên việc nghiên
cứu nó lại vẫn rất cần thiết, vì đó là dạng ng.m. đối xứng

Các dạng
ng.m. khác đều có thể dùng phơng pháp thành phần không đối xứng để đa
về dạng ng.m. ba pha.
Trong thời gian xẩy ra ng.m. kể từ lúc xẩy ra cho tới khi cắt đợc phần
tử bị hỏng. Trong mach điện xẩy ra một quá trình quá độ phức tạp, mang
tính chất của các dao động điện từ, liên quan đến sự biến thiên của điện
áp, dòng điện, từ thông và những dao động cơ-điện, liên qua đến biến
thiên công suât, mômen quay, mômem cản
Khi nghiên cứu ng.m. nếu đứng trên quan điểm điện từ của quá trình
quá độ để khảo sát hiện tợng. Ngợc lại khi nghiên cứu ổn định ngời ta lại
đứng trên quan điểm điện cơ. Việc tách thành 2 quá trình nh trên là để
việc nghiên cứu và tính toán thực hiện đợc đơn giản. Để có lời giải chính
xác, sau khi nghiên cứu riêng rẽ cần phải tổng hợp lại và nhiều lúc theo
quan điểm nghiên cứu riêng rẽ mà yêu cầu của các vấn đề lại mâu thẫn
nhau. Ví dụ muốn giảm dòng mg.m. thì kết luận răng cần phải giảm dòng
kích từ của máy pháp. Nhng yêu cầu về ổn định của hệ thống điện lại
không cho phép làm nh vậy mà trái lại

phải làm tăng dòng điện kích từ.
(Hình vẽ). Biểu diễn đặch tính biến thiên của dòng ng.m. lúc không có và
có bộ tự động điều chỉnh kích từ.

Từ (Hình vẽ) ta thấy rằng từ một trị số nào đó lúc trớc ng.m. i
0
tăng
rất nhanh, khoảng 0,01 giây (sau ẵ chu kỳ) sẽ đạt tới giá trị i
xk
.Tiếp đó
quá trình quá độ chuyển dần sang trạng thái xác lập I

. Lúc có TĐK
thì I

là bé nhất so với trị số dòng điện lúc trớc đó, còn khi có bộ TĐK
thì dong xác lập có trị số lớn hơn và thậm trí có trị số lơn hơn cả trị số
ở những thời điểm trớc đó.
Dòng ng.m. có thể phân thành hai thành phần. Thành phần chu
kỳ và thành phần không chu kỳ (tắt dần). Thành phần i
ck
là giống nhau
trong cả ba pha, còn thành phần tắt dần i
td
lại khác nhau trên mỗi pha
và biến đổi theo thời điểm bắt đầu ng.m. Thông thờng thành phần chu
kỳ đợc xác định theo trị số lớn nhất có thể.
Khi tính toán ng.m. ngời ta thờng coi nguồn cung cấp cho điểm
ng.m. là:
+ Các máy phát thuỷ điện và nhiệt điện.
+ Các động cơ và máy bù đồng bộ.
+ Các động cơ không đồng bộ chỉ đợc xét tới ở thời điểm ban đầu
và chỉ tính đến trong các trờng hợp khi chúng ở gần hoặc đợc mắc
trực tiếp tại điểm ng.m.


000 ckkck
iii
+=
tại thời điểm t=0
(HV.) trờng hợp i
0
=0 tức i
ck0
=i
kck0
(thời điểm xẩy ra ngắn mạch
đúng vào lúc dòng điện đi qua điểm 0).
Nội dung tính toán ngắn mạch:
nhằm xác định các đại lợng sau:
I Giá trị ban đầu của thành phần chu kỳ, ggọi là dòng ngắn
mạch siêu quá độ.
i
xk
Dòng điện xung kích (trị số cực đại của dòng ng.m. toàn phần).
Giá trị này cần thiết cho việc chọn TB., thanh góp, sứ.. (kiểm tra ổn
định động của TB.).
I
xk
- Giá trị hiệu dụng của dòng xung kích (tức giá trị hiệu dụng của
dòng ng.m. toàn phần trong chu kỳ đầu). dùng voà việc kiểm tra TB.
điện về ổn định lực điện động ở chu kỳ đầu.
i
xk
I


t
t
Máy phát có bộ TĐK
Máy phát không có bộ TĐK
I
N
(1,1
)
I
N
(1,1
)
i
xk
I


I2
i
N
i
kck
i
ck
i
kck0
i
ck0
i

xk
t

Trong đó:
U
cb
[kV] - là điện áp dây, xác định theo điện áp định mức trung bình.
x [

] - điện kháng trên một pha.
I
cb
[kA] - đòng điện cơ bản.
S
cb
[kVA] hoặc [MVA] - công suất cơ bản.
Điện áp ng.m. của máy biến áp u
N
%; điện kháng của cuộn kháng điện x
k
% và
các điện kháng quá độ của máy phát và động cơ
''
d
x

''
d
x
thờng đợc cho tr-

ớc trong hệ đơn vị tơng đối (hoặc %) trong hệ định mức

Để tiến hành tính
toán cần chuyển về hệ đơn vị tơng đối theo các lợng đã chọn (tức chuyển vễ hệ
đơn vị cơ bản).
Sức điện động và điện kháng tơng đối ở hệ định mức:
E
*đm
=
dm
U
E
(5)
x
*dm
=
dm
dm
dm
dm
dm
U
I
x
U
S
x
x
x
3

2
==
(6)
Trong tính toán ng.m. phải chuyển về hệ tơng đối cơ bản:
E
*cb
=
cb
dm
cb
cb
U
U
E
U
E
*
=
(7)
x
*cb
=
dm
cb
cb
dm
dm
cb
cb
dm

dm
dm
cb
I
I
U
U
x
I
U
I
U
x
x
x
.
3
3
*
*
==
(8)
hoặc
x
*cb
= x
*dm
2
2
.

cb
dm
dm
cb
U
U
S
S

(9)
Nếu chọn U
cb
=U
dm
thì E
*cb
= E
*dm
x
*cb
= x
*dm
dm
cb
dm
dm
cb
S
S
x

I
I
*
=
+Gây hiêu ứng cơ giới giữa các dây dẫn, i
xk
có thể làm hỏng các
khí cụ điện, vỡ sứ.
+Khi có ngắn mạch U giam xuống thấp

động cơ ngừng quay

ngừng chệ hoặc hỏng sản phẩm, cháy động cơ, không khởi động đ-
ợc.
+Cố thể phá hoại sự ổn định của hệ thống.
+Ngắn mạc hai pha hoặc một pha cham đất còn gây ra dòng thứ
tự không làm nhiễu loạn đờng dây thông tin và tín hiệu đờng sắt ở gần.
+ CCĐ bị giãn đoạn.
Biện pháp hạn chế:
+Dùng sơ đồ nối dây hợp lý, đơn giản, rõ dàng ít gây nhầm lẫn.
Khi có sự cố chỉ có phần tử sự cố bị cắt, các phần tử khác vẫn phải đ-
ợc làm việc bình thờng.
+Các TB. và bộ phận có dòng ng.m. đi qua phải đợc chọn để có
khả năng chịu đợc tác dụng nhiệt và cơ của dòng ng.m.
+Dùng các biện pháp hạn chế dòng ng.m. (đùng kháng điện).
+Dùng các TB. tự động và biện pháp bảo vệ ng.m. và quá điện
áp.
3) ý nghĩa của việc tính toán ng.m. và các yêu cầu:
+ Thành lập và lựa chọn phơng án xây dựng sơ đồ CCĐ hợp lý
nhất.

+Xác định các điều kiện làm việc của các hộ tiêu thụ ở các chế độ
sự cố.
+ Chọn các biện pháp hạn chế dòng ng.m.
+Chọn khí cụ điện, thanh cái, sứ, cáp lực
+Xác định ảnh hởng của các đờng dây truyền tải điện tới các đ-
ờng dây thông tin, tín hiệu khác.
+Thiết kế và hiệu chỉnh các bảo vệ rơ-le và tự động hoá.
+Thiết kế nối đất bảo vệ.
+Lựa chọn các đặc tínhcủa chông sét (bảo vệ quá điện áp khí
quyển).
+Đánh giá và xác định các tham số của các TB dập từ của máy
điện đồng bộ.
+Đánh giá hệ thống kích từ của các máy điện đồng bộ.
+Tiến hành các thử nghiệm khác.
+Phân tích các sự cố xẩy ra.
Việc tính toán lựa chọn TB. và các khí cụ điện đòi hỏi độ chính xác không
cao, còn khi tính toán bảo vệ rơ-le và tự động hoá đòi hỏi độ chính xác cao
hơn.
8.2 Những chỉ dẫn chung để thực hiện tính toán:
8/
1) Những giả thiết cơ bản: Tính toán chính xác I
N
là một vấn đề
rất khó khăn, nhất là đối với sơ dồ phức tạp, có nhiều nguồn cung cấp

do đó để giải quyết một bài toán thực tế không đòi hỏi độ chính
xác cao lắm có thể sử dụng những phơng pháp tính toán thực dụng,
gần đúng, nhằm giảm bót sự phức tạp và đơn giản trong thực hiện.
Trong tính toán ngời ta đa ra những giả thiết cơ bản sau:
1 - Trong quá trình ng.m. s.đ.đ. của các máy điện coi nh trùng pha với

nhau, nghĩa là không xét tới dao động công suất của các máy phát.
2 Không xét tới sự bão hoà của các mạch từ, nghĩa là cho phép coi
mạch là tuyến tính và có thể sử dụng nguyên tắc xếp chồng.
3 Bỏ qua dòng điện từ hoá của các máy biến áp.
4 Coi hệ thống là ba pha đối xứng.
5 Không xét đến điện dung trừ khi có đờng dây cao áp tải điện đi cực
xa.
6 Chỉ xét tới điện trỏ tác dụng nếu r

0,3.x

. Trong trờng hợp đó r

và x

là điện trở và điện kháng đẳng trị từ nguồn đến điểm ng.m.
7 Phụ tải xét gần đúng và đợc thay thế bằng tổng trở cố định tập trung,
và tập trung tại một nút chung.
8 Sức điện động của tất cả các nguồn ở xa điểm ng.m. (x
tt
>3) đợc coi
nh không đổi.
2) Hệ đơn vị t ơng đối:
Khi tính toán ng.m. tất cả các đại lợng có thể dùng trong hệ đơn vị có
tên hoặc trong hệ đơn vị tơng đối. Trong thực tế ngời ta thờng dùng hệ đơn
vị tơng đối

tính toán nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện.
Để biểu diễn tất cả các đại lợng trong hệ đơn vị tơng đối cần phải
chọn những đại lợng cơ bản khác có thể tính ra đợc dựa trên các biểu thức

liên quan. Các đại lợng S; U, I; và x hoặc r có liên quan nh sau:
S=
UI3
x=
I
U
3
Nh vậy nếu chọn 2 đại lợng làm cơ bản thì các đại lợng khác có thể xác định
đợc theo chúng. Thông thờng ngời ta hay chọn S và U làm các lợng cơ bản.
Công suất cơ bản: S
cb
là công suất ba pha và công suất cơ bản thờng chọn là
100, 1000 kVA, hoặc chọn bằng công suất định mức của máy phát điên hoặc
của tất cả các máy phát điện tham gia trong hệ thống. Mục đích là để tính
toán đợc đơn giản.
Điện áp cơ bản: U
cb
thờng đợc chọn bằng U
đm
tại cấp điện áp tính toán.
+ Dẫy điện áp định mức trung bình:
0,23; 0,4; 0,529; 0,69; 3,15; 6,3; 10,5; 22; 37; 115; 230
Nhng cũng có trờng hợp phải lấy điện áp thực (định mức) của
phần tử đặt tại cấp đó. Ví dụ cuộn kháng điện 10 kV làm việc ở cấp 6 kV
thì lúc đó lấy U
đm
=10 kV chứ không phải lấy bằng U
tb
= 6,3.
Mặt khác vì lúc tính toán các tỉ số biến đổi của máy biến áp. ngời

ta thờng dùng điện áp trung bình nên tránh đợc việc tính đổi phiền phức
các điện kháng, điện trở thuộc các cấp điện áp khác nhau.
Dòng điện cơ bản: I
cb
đợc xác định theo S
cb
và U
cb
I
cb
=
cb
cb
U
S
3

Điện kháng cơ bản: x
cb

x
cb
=
cb
cb
I
U
3
=
cb

cb
S
U
2
Các đại lợng cơ bản trên có thể biểu diễn trong hệ đơn vị tơng đối theo
công thức sau:
E
*cb
=
cb
U
E
(1)
U
*cb
=
cb
U
U
(1 )
I
*cb
=
cb
cb
cb
S
UI
I
I

3
=
(2)
S
*cb
=
cb
S
S
(3)
x
*cb
=
2
3
cb
cb
cb
cb
cb
U
xS
U
Ix
x
x
==
(4)
Trong đó:
U

cb
[kV] - là điện áp dây, xác định theo điện áp định mức trung bình.
x [

] - điện kháng trên một pha.
I
cb
[kA] - đòng điện cơ bản.
S
cb
[kVA] hoặc [MVA] - công suất cơ bản.
Điện áp ng.m. của máy biến áp u
N
%; điện kháng của cuộn kháng điện x
k
%
và các điện kháng quá độ của máy phát và động cơ
''
d
x

''
d
x
thờng đợc
cho trớc trong hệ đơn vị tơng đối (hoặc %) trong hệ định mức

Để tiến
hành tính toán cần chuyển về hệ đơn vị tơng đối theo các lợng đã chọn (tức
chuyển vễ hệ đơn vị cơ bản).

Sức điện động và điện kháng tơng đối ở hệ định mức:
E
*đm
=
dm
U
E
(5)
x
*dm
=
dm
dm
dm
dm
dm
U
I
x
U
S
x
x
x
3
2
==
(6)
Trong tính toán ng.m. phải chuyển về hệ tơng đối cơ bản:
E

*cb
=
cb
dm
cb
cb
U
U
E
U
E
*
=
(7)
x
*cb
=
dm
cb
cb
dm
dm
cb
cb
dm
dm
dm
cb
I
I

U
U
x
I
U
I
U
x
x
x
.
3
3
*
*
==
(8)
hoặc
x
*cb
= x
*dm
2
2
.
cb
dm
dm
cb
U

U
S
S

(9)
Nếu chọn U
cb
=U
dm
thì E
*cb
= E
*dm
x
*cb
= x
*dm
dm
cb
dm
dm
cb
S
S
x
I
I
*
=



dm
cb
r
cbB
S
S
u
r .
100
%
)(*
=
Ngoài ra nếu tra bảng có r
B
và x
B
ở hệ đơn vị có tên thì cũng có thể đổi ra
hệ cơ bản:

2
)(*
.
cb
cb
BcbB
U
S
xx
=


2
)(*
.
cb
cb
BcbB
U
S
rr
=
Đối với máy biến áp ba cuộn dây, nhà máy sản xuất thờng cho điện áp
ng.m. tơng đối trong hệ định mức giữa các cuộn dây điện áp cao_trung
(C_T); cao_hạ (C_H) và giữa cuộn Trung_hạ (T_H).

u
NC-H
%



P
NC-H

u
NC-T
%




P
NC-T

u
NT-H
%



P
NT-H

u
NC-H
- Có đợc khi để cuộn T hở mạch; cuộn H ngắn mạch. Đặt u

vào
cuộn cao áp và nâng dần áp cho đến khi dòng điện trong cuộn T và H đạt
giá trị định mức. Lúc đó ta có đợc giá trị

P
NC-T
. Chính vì vậy ta có thể
viết:
u
NC-H
% = u
NC
% + u
NH

%


P
NC-H
=

P
NC
+

P
NH


Ta cũng có tơng tự cho các trờng hợp khác. Và từ đó ta có thể xác định đ-
ợc điện áp ngắn mạch của tờng cuộng dây CAO, TRUNG, HA của máy
biến áp theo các đại lợng mà nhà chế tạo cho trớc nh sau:
u
NC
% =
2
1
(u
NC-H
% + u
NC-T
% + u
NT-H
%)

u
NT
% =
2
1
(u
NC-T
% + u
NT-H
% + u
NC-H
%) (21)
u
NH
% =
2
1
(u
NC-H
% + u
NT-H
% + u
NC-T
%)
Sau khi tính đợc điện áp ng.m. % của các cuộn dây theo hệ định mức tơng
tự nh máy biến áp 2 cuộn dây, ta sẽ tính đợc điện kháng của các cuộn dây
qui về các điều kiện cơ bản nh sau:
Tính chính xác:
3) Xác định trở kháng của các phần tử của HT-CCĐ:
a) Điện kháng của các máy phát, máy bù đồng bộ và các động cơ

không đồng bộ:
Thông thờng nhà chế tạo cho biết điện kháng siêu quá độ dọc trục.
Điện kháng này chính là điện kháng tơng đối với các lợng cơ bản là
định mức
"
)(dmd
x
.
Ta có:

dm
dm
d
dm
d
dmd
S
U
x
x
x
x
2
""
"
)(
==
Trong hệ đơn vị có tên:

dm

dm
dmdd
S
U
xx
2
"
)(
"
.
=

(10)
Trong hệ đơn vị cơ bản:
Từ (4)

2
2
"
)(
2
"
"
"
*
..
cb
cb
dm
dm

dmd
cb
cb
d
cb
d
cbd
U
S
S
U
x
U
S
x
x
x
x
===
Nếu chọn U
cb
=U
dm
thì

dm
cb
dmdcbd
S
S

xx .
"
)(
"
*
=
Trong đó:
S
dm
[MVA]; U
dm
[kV] - công suất định mức và điện áp định mức của
máy phát.
S
cb
[MVA]; U
cb
[kV] công suất và điện áp cơ bản đã chọn.
Z
c
Z
H
Z
T
8/
Nếu giá trị
"
)*(dmd
x
cha biết đợc thì có thể sử dụng các giá trị

trung bình của điện kháng siêu quá độ của nguồn cung cấp cho trong
bảng (7.2). Bỏ qua điện trở tác dụng của cuộng dây máy phát điện, máy
bù đồng bộ và động cơ.
b) Trở kháng của các máy biến áp:
Đối với máy biến áp 2 cuộn dây, nhà chế tạo thờng cho biết trị số điện áp
ngắn mạch u
N
% là trị số điện áp tơng đối tính trong hệ định mức. Với các
máy biến áp lớn S
dm
630-750 kVA (một cách gần đúng có thể bỏ qua
điện trở tác dụng)

gần đúng ta có: u
*Ndm

x
B*dm
Từ u
N
% có thể đẽ dàng tính đợc điện kháng của máy biến áp trong hệ đơn
vị có tên hoặc tơng đối với các lợng cơ bản:
Trong hệ đơn vị có tên:
x
B
=
dm
dmn
S
Uu

2
.
100
%
[

]
Từ thí nghiện ng.m.
u
Nf
= I
dm
.Z
B


U
N
=
Bdm
ZI .3
mà u
N
% =
100.
.3
100.
dm
Bdm
dm

N
U
ZI
U
U
=

Z
B


x
B
=
dm
dm
dmN
dm
dm
U
S
Uu
I
Uu
N
.3
.100.3
%.
.100.3
%.

=
Trong hệ đơn vị tơng đối theo cơ bản.
x
*B(cb)
=
cb
cb
dm
dmN
cb
B
S
U
S
Uu
x
x
2
2
.100
%.
=
=
2
.
..
100
%









cb
dm
d
cbN
U
U
S
Su
Thông thờng U
cb
= U
dm


x
*B(cb)
=
dm
cbN
S
Su
.
100
%

(12)
Trong đó:
S
dm
[MVA]; U
dm
[kV]; S
cb
[MVA]; U
cb
[kV].
Với các máy biến áp công suất nhỏ: S
dm
< 630 kVA để tính chính xác
cần xét đến cả điện trở tác dụng lúc đó ta có:
Trong hệ đơn vị có tên:
r
B
=
2
2
100..
dm
dmN
S
UP

(

) (13)

x
B
=
dm
dmx
S
Uu 10.%.
2
(

) (14)
Trong đó:

22
%%%
ủNx
uuu
=
(15)

P
N
[kW] - tổn thất ngắn mạch của máy biến áp.
U
dm
[kV] - điện áp định mức của biến áp.
S
dm
[kVA] - dung lợng định mức của máy biến áp.
u

x
% - thành phần phản kháng của điện áp ng.m.
u
r
% - thành phần tác dụng của điện áp ng.m.

dm
N

S
P
u
100.
%

=
(16)
u
r
%; u
x
%; u
N
% - chính là trị số tơng đối của điện trở, điện kháng và
tổng trở của biến áp với các lợng cơ bản là định mức.

×