Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tìm hiểu tiết 47 phong cách ngôn ngữ báo chí (chương trình ngữ văn 11)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.1 KB, 30 trang )

MỤC LỤC

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Văn học là nhân học, từ xưa tới nay trong việc giáo dục con người, văn chương
vẫn được sử dụng như một công cụ đắc lực và hữu hiệu. Bộ mơn Ngữ văn đóng một vai
trị quan trọng trong việc xây dựng và giữ gìn đạo đức xã hội. Người giáo viên là kĩ sư
tâm hồn - điều đó rất đúng với các thầy cơ dạy văn vì bộ mơn dễ tác động nhất đến thế
giới nội tâm của con người, bồi đắp kiến thức, kĩ năng lẫn tâm hồn cho học sinh.
Thực tế, số lượng học sinh u thích mơn Ngữ văn đã giảm sút rất nhiều.
chất lượng môn Ngữ văn trong nhà trường THPT hiện nay chưa cao, bộ môn Ngữ văn
chưa thu hút sự yêu thích của các em học sinh. Nhiều bài văn của học sinh khiến người
chấm dở khóc dở cười vì những sai sót q cơ bản như sai chính tả, sai kiến thức, suy
diễn theo cảm tính, viết mà khơng hiểu những gì mình đã viết...ngồi những yếu tố
khách quan (xu hướng chọn nghề, năng lực cảm thụ văn chương của học sinh…), thì
nguyên nhân phần lớn là do giáo viên dạy học chưa có sức lơi cuốn học sinh, phương
pháp dạy học cịn cứng nhắc. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy văn, đổi mới việc
kiểm tra, đánh giá học sinh là điều cần thiết.
Chất lượng giảng dạy và học tập môn Ngữ văn do nhiều yếu tố quyết định, chi
phối: chương trình, sách giáo khoa, giáo án, phương pháp giảng dạy của thầy, ý thức,
thái độ học tập của trị. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học đóng vai trị then chốt.


Có thể khẳng định, đổi mới phương pháp giảng dạy đang trở thành yêu cầu cấp thiết
hiện nay. Cần khôi phục động lực học tập, khơi dậy niếm say mê, tình yêu văn học của
học sinh bằng những giờ dạy thực sự hấp dẫn, lôi cuốn. Cần tiến hành thi cử nghiêm
túc, đánh giá chính xác, khách quan năng lực học tập thực sự của học sinh đối với môn
học này để có những điều chỉnh kịp thời.
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của đổi
mới giáo dục, được chính thức từ Đại hội VI của Đảng (12/1986). Tuy nhiên, việc đổi
mới phương pháp dạy học chỉ thực sự bắt đầu kể từ Nghị quyết 4 của Ban Chấp hành


Trung ương Đảng khóa VII với yêu cầu “Tiếp tục đổi mới mục tiêu, nội dung, chương
trình, phương pháp giáo dục”. Nội dung cốt lõi đó đã được các văn kiện Đảng tiếp theo
nhấn mạnh và quán triệt trong thực tiễn giáo dục và dạy học. Trong suốt những năm
qua, đổi mới trong dạy học cịn gặp nhiều khó khăn do chương trình bất cập, nội dung
và phương pháp dạy học còn lạc hậu…, nên tại Báo cáo Chính trị của Đại hội XI của
Đảng đã nhấn mạnh: cần đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục nước nhà, một
nhiệm vụ rất lớn lao cho ngành giáo dục nước ta. Việc đổi mới này nhằm mục đích phát
huy mọi năng lực hiện có của người học, phát huy tính độc lập và sáng tạo trong học tập
cũng như làm việc ngoài thực tế.
Hiện nay, trong sự nghiệp đổi mới của ngành Giáo dục và đào tạo, chúng ta đã và
đang tập trung nhiều về đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp đã có bước đi thích
hợp và vững chắc. Nhưng vấn đề tìm ra các phương pháp, các hình thức tổ chức học tập
với các phương pháp sư phạm của người giáo viên lên lớp, phù hợp với nội dung,
phương pháp theo hướng tích cực hố người học là rất cần thiết.
Trong chương trình Ngữ Văn khối trung học phổ thơng, sách giáo khoa biên soạn
nhiều tác phẩm, kiến thức nhiều, hơn nữa nặng về thi cử nên các em gặp rất nhiều khó
khăn khi học bộ mơn. Vì thế, khơng ít học sinh cảm thấy nhàm chán, không thích học
Văn, thậm chí có em cịn quay lưng với mơn Ngữ Văn hoặc chỉ học để đối phó, lấy
điểm chứ chưa thực sự u thích mơn học.

2
2


Vì vậy, vấn đề đặt ra là: Làm thế nào để phát triển năng lực của học sinh, để các
em nắm được nội dung bài học, khắc sâu được kiến thức và u thích bộ mơn Ngữ Văn
từ đó đó rút ra những bài học kinh nghiệm để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống?
Nhằm góp phần giải đáp câu hỏi trên, tôi quyết định chọn đề tài : Áp dụng
phương pháp dạy học tích cực để tìm hiểu Tiết 47 Phong cách ngơn ngữ báo chí
(Chương trình Ngữ Văn 11)

- Sáng kiến kinh nghiệm cũng đưa ra được một số phương pháp dạy học tích cực
trong mơn Ngữ Văn ở trường THPT, đồng thời phát huy được tính tích cực của học sinh
sáng kiến góp phần hình thành và phát triển năng lực của học sinh:
+ Phát triển năng lực tự học cho học sinh;
+ Năng lực tự giải quyết vấn đề;
+ Phát triển khả năng vốn có của bản thân, hình thành tính cách và thói quen vốn
có của bản thân
+ Phát triển hài hòa về tinh thần thói quen
+ Học sinh vận dụng được những điều mình đã học để có thể giao tiếp trong các
lĩnh vực đời sống hàng ngày. Đồng thời vận dụng những kiến thức từ bài học để có thể
giải quyết được vấn đề gặp phải trong cuộc sống, có năng lực giải quyết nhanh các vấn
đề gặp phải hàng ngày khi ở nhà cũng như ở trường.
Hi vọng sáng kiến kinh nghiệm của tơi sẽ đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả của mơn Ngữ Văn nói chung và mơn Ngữ Văn ở trường THPT
Vĩnh Tường nói riêng.
2. Tên sáng kiến
Sử dụng phương pháp dạy học tích cực để tìm hiểu Tiết 47 Phong cách ngơn ngữ báo
chí (Chương trình Ngữ Văn 11)
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Nguyễn Thị Phượng

3
3


- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên môn Ngữ Văn trường THPT Vĩnh Tường Huyện Vĩnh Tường - Tỉnh Vĩnh Phúc.
- Số điện thoại:0977867701;
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

- Tác giả: Cá nhân
- Giáo viên bộ môn Ngữ Văn Trường THPT Vĩnh Tường
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Môn Ngữ Văn lớp 11, cụ thể là Tiết 47 Phong cách ngơn ngữ báo chí (Chương
trình cơ bản Ngữ Văn 11)
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu: ngày 15/10/2018
7. Mô tả nội dung sáng kiến
7.1. Thực trạng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong môn Ngữ Văn ở
trường THPT hiện nay
* Thực trạng:
- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thơng nói
chung và mơn Ngữ Văn nói riêng chưa mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một
chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường
xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử
sụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh
cịn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng nề truyền thụ kiến thức lí thuyết, kĩ năng giải quyết
các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp
chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử
dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi hoặc một bộ phận giáo viên
còn lạm dụng hoặc thiếu kĩ năng công nghệ thông tin nên làm giảm hiệu quả giờ dạy
trong các trường trung học .
4
4


- Một số trường học hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa bảo đảm u cầu khách
quan, chính xác cơng bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức
và đáng giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo
lối “đọc - chép”, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức.
Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm

tra cịn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra, đánh giá ngay trong quá
trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa
học và hiệu quả. Chưa nhận thúc đúng mối quan hệ giữa đổi mới phương pháp dạy học
và đổi mới kiểm tra, đánh giá nên đã gây khó khăn khơng nhỏ cho việc tự học của học
sinh cũng như phản ánh không khách quan kết quả học tập của các em...
- Người học cũng chưa thích ứng với phương pháp học tập mới, một số học viên
cho rằng phương pháp truyền thống còn dễ tiếp thu hơn.
Đặc thù của các môn KHXHNV là nội dung kiến thức thường được trình bày
trong SGK, sách giáo viên nên nếu giáo viên khơng chịu khó đổi mới, sáng tạo thì dễ đi
vào con đường mịn là trình bày lại những nội dung cố định. Nhiều giáo viên chỉ cố
gắng trình bày lại những điều đã có sẵn trong SGK, vì thế giờ học rơi và tình trạng hình
thức, học sinh khơng phát huy được vai trị chủ động, tích cực trong học tập
Phương pháp người học là trung tâm mang đến nhiều lợi ích, trước hết nó loại bỏ
cách dạy và học: “Giáo viên nói, học sinh nghe”, “Giáo viên đọc – học sinh chép”,
Khuyến khích sự sáng tạo từ giáo viên và học viên một cách tối đa, đồng thời tạo
nên sự thân thiện giữa giáo viên và người học thông qua việc tăng cường trao đổi, học
hỏi qua lại. Phương pháp người học là trung tâm tập trung sự tham gia nhiệt tình, chủ
động của người học trong suốt q trình khám phá tìm tịi, đồng thời tạo điều kiện để
người học có cơ hội trình bày, bảo vệ những ý kiến sáng tạo. Để từng bước nâng cao vai
trị chủ động, tích cực của học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh để học sinh tự
học.
Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là không rèn luyện được tính trung thực trong
thi, kiểm tra; nhiều học sinh phổ thơng cịn thụ động trong việc học tập; khả năng sáng
5
5


tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc
sống cịn hạn chế.
* Một số nguyên nhân dẫn đến hạn chế của việc đổi mới phương pháp dạy học

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế nói trên nhưng có thể kể đến một
số nguyên nhân chủ yếu sau:
- Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá
và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên chưa cao. Năng
lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, sử dụng thiết
bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thơng trong dạy học cịn hạn chế.
- Lí luận về phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá chưa được nghiên cứu và
vận dụng một cách có hệ thống; cịn tình trạng vận dụng lí luận một cách chắp vá nên
chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả; các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục còn
nghèo nàn.
- Chỉ chú trọng đến đánh giá cuối kì mà chưa chú trọng việc đánh giá thường
xuyên trong quá tình dạy học, giáo dục.
- Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp, kiểm tra đánh giá trong
nhà trường như: cơ sở vật chất (phịng học, bàn ghế, phịng học bộ mơn...) thiết bị dạy
học, hạ tầng công nghệ thông tin - truyền thông vừa thiếu, vừa chưa đồng bộ; quy mô
học sinh trên lớp cịn đơng ( 35 đến 40 học sinh), làm hạn chế việc áp dụng các kỹ thuật
dạy học và phương pháp dạy học tích cực, hình thức kiểm tra, đánh giá hiện đại.
- Hiệu quả khai thác sử dụng các phương tiện dạy học và tài liệu bổ trợ theo
phương pháp dạy học tích cực cịn hạn chế.
- Việc tổ chức tập huấn chuyên môn nghiệp vụ hàng năm của cơ quan quản lý cấp
trên chưa có kế hoạch sớm nên làm cho việc tổ chức tập huấn tại các địa phương gặp
nhiều lúng túng về kinh phí và thời gian....
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá
thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương tập
6
6


trung chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá, đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh nhằm tạo ra sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt

động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong các trường trung học; xây
dựng mơ hình trường phổ thơng đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra,
đánh giá kết quả giáo dục.
Nhận thức được thực trạng và nguyên nhân trên, tôi đã chọn đề tài này để
nghiên cứu và thực hiện, hy vọng sẽ góp phần cùng với đồng nghiệp làm tăng dần chất
lượng dạy và học môn Ngữ Văn ở trường THPT, từ đó sẽ gây được hứng thú với giáo
viên và học sinh.
7.2. Nội dung của sáng kiến
7.2.1. Cách thức áp dụng kiến thức liên môn nhằm nâng cao chất lượng bộ mơn
Ngữ văn
“Phương pháp dạy học tích cực” - một thuật ngữ được dùng khá phổ biến trong
ngành giáo dục Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung. Cụm từ "tích cực" trong
phương pháp dạy học được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa với không
hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái với tiêu cực.
Tóm lại, phương pháp dạy học tích cực (Active Teaching and Learning) là một
thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy
học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Và để đạt đến
mức độ độc lập, sáng tạo trong nhận thức, giáo viên phải thường xuyên phát huy tính
tích cực của các em nhằm chuyển biến vị trí các em từ thế thụ động sang chủ động, từ
đối tượng tiếp nhận kiến thức sang chủ động tìm kiếm kiến thức để nâng cao hiệu quả
học tập. Tất cả các phương pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
được coi là phương pháp dạy học tích cực.
Để làm được như vậy, địi hỏi giáo viên phải kiên trì đổi mới cách dạy cho phù
hợp với tình hình học tập của trò. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen
học tập của trị cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học
7
7


sinh địi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có

trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng phương pháp dạy học tích cực nhưng khơng
thành cơng vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo
viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương
pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp
dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với
hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực"
để phân biệt với "Dạy và học thụ động".
7.2.2. Một số phương pháp dạy học tích cực áp dụng trong Tiết 47 Phong cách
ngơn ngữ báo chí (Chương trình cơ bản Ngữ Văn 11)
a. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)
* Bản chất
Dạy học theo dự án cịn gọi là phương pháp dự án, trong đó học sinh thực hiện
một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành.
Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao, từ việc lập kế hoạch
đến việc thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện dự án. Hình thức làm việc chủ yếu là
theo nhóm. Kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được.
* Quy trình thực hiện - Áp dụng vào Tiết 47
Bước 1: Lập kế hoạch
- Lựa chọn: Tiết 47 Phong cách ngơn ngữ báo chí
- Dự kiến thời gian: 1 tiết trên lớp và 1 tuần làm việc ở nhà của nhóm học sinh.
- Lập kế hoạch các nhiệm vụ học tập: chia lớp thành 4-5 nhóm (mỗi nhóm
khoảng 6 - 8 học sinh):
+ Nhóm 1: Chuẩn bị bản tin (yêu cầu làm clips và thuyết trình trên lớp) clips
(clips nóng được cộng đồng quan tâm: ví dụ clips người giúp việc bạo hành trẻ em)
+ Nhóm 2: Chuẩn bị phóng sự
+ Nhóm 3: Chuẩn bị tiểu phẩm
8
8



+ Nhóm 4: Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng viết(báo in, báo mạng,
tranh ảnh)
+ Nhóm 5: Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng báo nói(báo phát
thanh, báo hình) có nội dung phê phán lối sống
Bước 2: Thực hiện dự án
- Giáo viên gợi ý cách thức tìm kiếm và thu thập tài liệu cho học sinh: thư viện,
Internet, tạp chí, cung cấp cho học sinh một số trang liên kết do giáo viên chọn lọc từ
trước (Internetlinks).
- Học sinh thu thập thông tin
- Thực hiện điều tra
- Thảo luận với các thành viên khác và viết báo cáo
Bước 3: Tổng hợp kết quả
- Giáo viên tổ chức các hoạt động học tập
- Các nhóm giới thiệu sản phẩm của dự án theo tổ chức của giáo viên (Phần này
được mô tả chi tiết ở các phương pháp sau).
b. Dạy học nêu vấn đề (Dạy học nêu và giải quyết vấn đề)
Tổ chức dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề là tạo ra một chuỗi tình huống
vấn đề và điều khiển hoạt động của học sinh nhằm tự lực giải quyết vấn đề đã được đặt
ra.
* Đặc trưng của dạy học nêu vấn đề:
+ Nêu vấn đề (tạo tình huống có vấn đề): được tạo bởi mâu thuẫn giữa điều học
sinh đã biết với điều chưa biết, từ đó kích thích tính tị mị, khao khát giải quyết vấn đề
đặt ra.
+ Phát biểu vấn đề
+ Giải quyết vấn đề
+ Kết luận hay bác bỏ giả thuyết đã nêu
9
9



* Quy trình thực hiện:
Trong giờ dạy học Ngữ Văn giáo viên có thể tạo tình huống có vấn đề và tổ chức
cho học sinh giải quyết vấn đề cho toàn bộ giờ học, hoặc từng phần của giờ học.
Trong khi tổ chức học sinh tìm hiểu kiến thức mới giáo viên hướng dẫn học sinh
giải quyết các vấn đề.
+ Phần củng cố bài giáo viên trở lại vấn đề được nêu ngay từ đầu giờ học, tổ chức
học sinh giải quyết các vấn đề trên, qua đó giúp học sinh nắm vững nội dung của bài.
Trong dạy học theo phương pháp dạy học nêu vấn đề, học sinh vừa nắm
được tri thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích
cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện kịp
thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.
* Áp dụng vào Tiết 47:
- Để tạo hứng thú, phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh, giáo viên
trình chiếu một clips người giúp việc bạo hành trẻ em.
- HS phát biểu ý kiến bằng cách giáo viên đưa ra hệ thống các câu hỏi như nội
dung của clips trên? Đây là hành động như thế nào? Tại sao lại được dư luận xã hội
quan tâm?
Để trả lời được các câu hỏi trên, cơ cùng các em sẽ tìm hiểu bài học hôm nay Tiết 47 Phong cách ngôn ngữ báo chí (Chương trình cơ bản Ngữ Văn 11)
Từ sự giới thiệu tình huống có vấn đề trên, giáo viên đã tạo cho học sinh sự tị
mị, khát khao tìm hiểu. Và để có thể trả lời được những câu hỏi nêu trên, học sinh phải
tập trung trong giờ học, chủ động nhận thức, từng bước tìm ra câu trả lời, dưới sự hướng
dẫn của giáo viên.
c. Phương pháp vấn đáp
* Định nghĩa: Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu
hỏi để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo viên; qua
đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học, làm sáng tỏ những vấn đề mới; tự khai phá
10
10



những tri thức mới bằng sự tái hiện những tài liệu đã học hoặc từ những kinh nghiệm đã
tích luỹ được trong cuộc sống, nhằm giúp học sinh củng cố, mở rộng, đào sâu, tổng kết,
hệ thống hoá những tri thức đã tiếp thu được và nhằm mục đích kiểm tra, đánh giá và
giúp học sinh tự kiểm tra, tự đánh giá việc lĩnh hội tri thức. Về bản chất, vấn đáp là q
trình tương tác thầy - trị thơng qua hệ thống câu hỏi - câu trả lời về một chủ đề nhất
định; trong phương pháp này giáo viên là người định hướng, hướng dẫn trong hoạt động
học tập và hướng học sinh tư duy, tìm ra cái mới.
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương
pháp vấn đáp sau:
- Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại kiến thức đã
biết và trả lời dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận. Vấn đáp tái hiện khơng được xem là
phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp được dùng khi cần đặt mối liên hệ
giữa các kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp giải thích - minh họa : Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó,
giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để học sinh dễ
hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương
tiện nghe - nhìn.
- Vấn đáp tìm tịi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống câu hỏi được
sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy
luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức
sự trao đổi ý kiến - kể cả tranh luận - giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trị với trò, nhằm
giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tịi, giáo viên giống như người tổ
chức sự tìm tịi, cịn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Vì vậy,
khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của sự khám phá trưởng thành
thêm một bước về trình độ tư duy.
*Quy trình thực hiện

11
11



- Trước giờ học: Giáo viên xác định nội dung bài dạy, đối tượng học sinh xây
dựng hệ thống câu hỏi cho bài học. Đồng thời cũng dự kiến những tình huống và câu
hỏi phụ để gợi ý cho học sinh.
- Trong giờ học: Giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị và thu nhận
thông tin phản hồi từ học sinh.
- Sau giờ học: Rút kinh nghiệm về hệ thống câu hỏi đã sử dụng.
* Một số lưu ý:
- Câu hỏi phải chính xác, rõ ràng, sát yêu cầu đề bài.
- Câu hỏi phải phù hợp với từng đối tượng.
* Áp dụng cụ thể vào Tiết 47 Phong cách ngơn ngữ báo chí (Chương trình cơ bản
Ngữ Văn 11)
d. Phương pháp hoạt động nhóm / Thảo luận nhóm
* Định nghĩa: Dạy học nhóm cịn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy
học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ mà trong đó, học sinh của một lớp học được chia
thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm (do nhóm trưởng đứng
đầu) tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc.
Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong khơng khí thi đua
với các nhóm khác. Thảo luận nhóm cịn là hoạt động mang tính dân chủ. Mọi cá nhân
được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan
điểm bất đồng, hình thành quan điểm, tạo quan điểm cá nhân giúp học sinh rèn luyện kỹ
năng giải quyết vấn đề khó khăn.Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết
quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm trước tồn lớp,
nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân cơng mỗi thành viên trình bày một phần nếu
nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.Thảo luận nhóm được tiến hành theo các hình
thức: (nhóm nhỏ cặp đơi cặp 3)nhóm trung bình(4 đến 6 người) hoặc nhóm lớn (8- 10
người trở lên)
* Quy trình thực hiện cần tiến hành các bước như sau:
12
12



Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 4 giai đoạn cơ bản:
- Bước 1: Làm việc toàn lớp/ Bước chuẩn bị ( giao nhiệm vụ) : Chuẩn bị là
việc xác định nội dung thảo luận, câu hỏi/ nhiệm vụ học tập; yêu cầu hình thức trình
bày, thời gian thảo luận.
+ Nội dung thảo luận nhóm thường là những câu hỏi/ bài tập gắn với những tình
huống có vấn đề trong dạy học
+ Phương tiện hỗ trợ thảo luận nhóm là phiếu học tập, giấy A0, bút dạ, thẻ màu,
bảng phụ...tùy theo yêu cầu của nhiệm vụ cần thực hiện.
- Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Chia nhóm theo u cầu của nhiệm vụ, các
nhóm tự phân cơng vị trí của các thành viên (nhóm trưởng thư ký, người báo cáo, người
quan sát, người trợ giúp,...) trong quá trình học sinh thảo luận giáo viên quan sát lắng
nghe thấy học sinh gặp khó khăn giáo viên cần hướng dẫn hỗ trợ
- Bước 3 Trình bày kết quả
- Giới thiệu chủ đề
- Thành lập nhóm Làm việc nhóm
- Xác định nhiệm vụ các nhóm
- Chuẩn bị chỗ làm việc
- Lập kế hoạch làm việc
- Thoả thuận quy tắc làm việc
- Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ
- Chuẩn bị báo cáo kết quả.
Làm việc tồn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá
- Các nhóm trình bày kết quả
- Đánh giá kết quả
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn
khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng cách nói ra
13
13



những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề
nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành q trình học hỏi lẫn
nhau chứ khơng phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên,
vì vậy phương pháp này cịn gọi là phương pháp cùng tham gia. Tuy nhiên, phương
pháp này bị hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết
học, cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lý và học sinh đã khá quen với phương
pháp này thì mới có kết quả. Cần nhớ rằng, trong hoạt động nhóm, tư duy tích cực của
học sinh phải được phát huy và ý nghĩa quan trọng của phương pháp này là rèn luyện
năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức lao động. Cần tránh khuynh hướng
hình thức và đề phòng lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu
nhất của đổi mới phương pháp và hoạt động nhóm càng nhiều thì chứng tỏ phương pháp
dạy học càng đổi mới.
* Áp dụng vào Tiết 47 Phong cách ngơn ngữ báo chí (Chương trình cơ bản Ngữ
Văn 11)
- Sau khi các nhóm được giao nhiệm vụ, trong giờ học, học sinh thực hiện nhiệm
vụ báo cáo sản phẩm trước lớp, giáo viên tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo
4-5 nhóm:
+ Nhóm 1: Chuẩn bị bản tin (yêu cầu làm clips và thuyết trình trên lớp) clips
(clips nóng được cộng đồng quan tâm: ví dụ clips người giúp việc bạo hành trẻ em)
+ Nhóm 2: Chuẩn bị phóng sự (yêu cầu làm clips trình chiếu và thuyết trình trên
lớp)
+ Nhóm 3: Chuẩn bị tiểu phẩm (yêu cầu làm clips trình chiếu và thuyết trình trên
lớp)
+ Nhóm 4: Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng viết(báo in, báo mạng,
tranh ảnh)

14

14


+ Nhóm 5: Sưu tầm các thể loại văn bản báo chí dưới dạng báo nói(báo phát
thanh, báo hình) có nội dung phê phán lối sống
Học sinh làm việc theo nhóm, trình bày kết quả làm việc, báo cáo sản phẩm dưới sự
điều khiển của giáo viên. Đối với phương pháp này, giáo viên kết hợp sử dụng kĩ thuật
đánh giá quá trình, tự đánh giá của học sinh - kĩ thuật 3 lần 3 (dành cho các nhóm trình
bày 3 lời khen, 3 góp ý, 3 đề xuất).
Kết thúc giờ học, giáo viên có thể sử dụng “kĩ thuật phòng tranh”, treo, gắn trên
bảng/tường sản phẩm trên giấy A0 của các nhóm, cả lớp sẽ tiến hành tham quan, nhận
xét phần làm việc của các nhóm. Giáo viên tiến hành đánh giá, đưa ra những nhận xét
và bổ sung kiến thức.
g. Phương pháp tự học của học sinh
Một phương pháp tổ chức có hiệu quả trong việc hình thành năng lực của học
sinh là chú ý đến rèn luyện năng lực tự học. Việc tổ chức phương pháp tự học, yêu cầu
giáo viên Ngữ Văn cần phải hướng dẫn học sinh tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập,
thực hành, đặc biệt chú ý đến rèn năng lực tự học.
* Từ việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực tơi đã áp dụng cụ thể vào tiết 47
Như sau:
Tiết 47: Tiếng Việt

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHI
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Giúp HS nắm được khái niệm, đặc trưng ngơn ngữ báo chí và
phong cách ngơn ngữ báo chí. Phân biệt được ngơn ngữ báo chí với ngơn ngữ ở văn bản
khác được tăng tải trên báo.
2. Kĩ năng
- Nhận diện một số thể loại báo chí chủ yếu.
- Nhận biết và phân tích những biểu hiện về đặc trưng của phong cách báo chí.


15
15


- Phân tích những đặc điểm của ngơn ngữ báo chí về từ ngữ, câu văn, biện pháp
tu từ.
- Bước đầu viết một tin ngắn, một thông báo, một bài phỏng vấn đơn giản.
3. Thái độ
- Có ý thức học tập và rèn luyện vốn từ, lối diễn đạt trong sáng, rõ ràng, linh hoạt.
4. Định hướng hình thành năng lực: Tự học, giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn
ngữ.
B. CHUẨN BỊ- PHƯƠNG PHÁP
I. Chuẩn bị
1. Thầy: SGK, SGV, TLTK...
2. Trò: SGK, bút, vở...
II. Phương pháp: Nêu vấn đề, đàm thoại, gợi mở….
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ Để học sinh tiếp cận một cách có hiệu quả kiến thức về
phong cách ngơn ngữ báo chí, trước khi giảng dạy bài mới giáo viên nên sử dụng câu
hỏi phát vấn kiểm tra kiến thức cũ của học sinh về Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt,
Phong cách ngơn ngữ nghệ thật ở chương trình Ngữ Văn lớp 10.
? Nêu khái niệm về Phong cách ngơn ngữ sinh hoạt, PCNNSH gồm có mấy
dạng?
- Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét, cho điểm.
III. Bài mới:
- Giáo viên cho học sinh xem một – 2 clips về tai nạn giao thông hay bạo hành
trẻ em đang được dư luận xã hội quan tâm
- Học sinh xem trao đổi thảo luận về nội dung vừa xem


16
16


- HS phát biểu ý kiến bằng cách giáo viên đưa ra hệ thống các câu hỏi như nội
dung của clips trên? Đây là hành động như thế nào? Tại sao lại được dư luận xã hội
quan tâm?
Để trả lời được các câu hỏi trên, cô cùng các em sẽ tìm hiểu bài học hơm nay
Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Phương
phương
dạy học

pháp Phẩm chất
tiện năng
lực
hướng tới

I. Ngôn ngữ báo chí
a. Bản tin
b. Phóng sự
c. Tiểu phẩm

- Phương pháp
vấn đáp, thuyết
trình

- Thảo luận, kỹ
thuật 3X3
- Phương tiện:
Máy chiếu, máy
tính
- Phương pháp
nhóm
- Phương pháp
vấn đáp, thuyết
trình
- Thảo luận, kỹ
thuật 3X3
- Phương tiện:
Máy chiếu, máy
tính
- Phương pháp
nhóm

I. Hoạt động khởi động
II. Hoạt động hình thành kiến
thức
* Hoạt động 1:
+ GV: Có thể dùng lời dẫn kế câu
hỏi gợi dẫn để hướng học sinh vào
bài:
Thế kỷ XXI là thế kỷ bùng nổcơng
nghệ thơng tin, có rất nhiều hình
thức để cập nhật tin tức ở mọi nơi
mọi lúc như qua In-ter –net, truyền
hình, truyền thanh…

? Vậy em hiểu từ Báo chí có nghĩa
là gì?
-Báo chí là một từ ghép chỉ báo và
tạp chí xuất phẩm định kì.
- Thao tác 1
- Phương pháp
vấn đáp, thuyết
trình
- Phương pháp
vấn đáp, thuyết

? Trên báo ta thường gặp những
loại nào?
( Bản tin, Phóng sự, Tiểu
17
17

- Năng lực tự
hạo
- Năng lực
hợp tác
- Năng lực
giải quyết vấn
đề
- Phẩm chất :
Biết phê phán
lên án những
hành động sai
trái vô cảm
trong

cuộc
sống.
Sẵn
sàng
làm
những
việc
tốt, tử tế, giúp
đỡ
người
khác.


phẩm…)

trình
- Thảo luận, kỹ
thuật 3X3
- Phương tiện:
Máy chiếu, máy
tính
- Phương pháp
nhóm

- Thao tác 2

+ Nhóm 1: Chuẩn bị bản tin (yêu
cầu làm clips và thuyết trình trên
lớp)
- Bước 1:

+ kĩ thuật 3 lần 3 (dành cho các
nhóm trình bày 3 lời khen, 3 góp ý,
3 đề xuất).
- Bước 2 :
Bản tin (SGK)
- Từ 29- 31/3/2007, tại Hà Nội, TW
Đoàn TNCS.HCM sẽ tổ chức tuyên
dương và trao phần thưởng cho các
thủ khoa năm 2006.
- Năm 2006, cả nước có 122 thủ
khoa trong đó có 98 thủ khoa trong
kỳ thi tuyển sinh ĐH và đạt HCV
trong các kỳ thi Olympic quốc tế và
24 thủ khoa tốt nghiệp ĐH.
- Sau lễ tôn vinh, 50 người đại diện
cho 122 thủ khoa sẽ tham gia các
hoạt động văn hóa tại Hà Nội và
gặp gỡ một số lãnh đạo chính phủ
và giao lưu với thanh niên, sinh
viên thủ đô.
Bước 3: GV chuẩn kiến thức
- GV chốt Nội dung bản tin:

18
18


+ Thời gian
+ Địa điểm
+ Sự kiện


Phương
pháp
vấn đáp, thuyết
trình
- Phương pháp
vấn đáp, thuyết
trình
- Thảo luận, kỹ
thuật 3X3
- Phương tiện:
Máy chiếu, máy
tính
- Phương pháp
nhóm

 Một bản tin cần có thời gian, địa
điểm, sự kiện chính xác nhằm cung
cấp những kiến thức những tin tức
mới cho người đọc.
- Thao tác 3
+ Nhóm 2: Chuẩn bị Phóng sự
Chiếc vịng tử tế- chiến dịch lan tỏ
những hành động đẹp
- Bước 1
+ Phóng sự (SGK) Cung cấp cho
người đọc những thơng tin mới,
chính xác: Cà Roong- Noong Ma là
nơi xóa nhà tạm cho đồng bào dân
tộc.

- Bước 2
Học sinh lên bảng trình chiếu
thuyết trình trao đổi thảo luận
Bước 3: GV chuẩn kiến thức
+ Cung cấp cho người đọc những
thơng tin mới, chính xác
+ Tường thuật chi tiết sự kiện và
miêu tả bằng hình ảnh để cung cấp
cho người đọc một cái nhìn đầy đủ
và hấp dẫn.

2. Nhận xét chung
về văn bản báo chí
và ngơn ngữ báo chí
a. Văn bản báo chí
+ Phân loại báo chí
theo phương tiện:
báo viết, báo nói,
báo điện tử.
+ Phân loại theo
định kỳ xuất bản:
báo hàng ngày (nhật
báo), báo hàng tuần

19
19


+ Dung lượng thường dài hơn bản (tuần báo), báo hàng
tháng (nguyệt báo,

tin.
nguyệt san).
- Thao tác 4
+ Phân loại theo
lĩnh vực hoạt động
xã hội: Báo Văn
+ Nhóm 3: Chuẩn bị tiểu phẩm nghệ, báo Khoa học,
báo Pháp luật, báo
(học sinh tự đóng quay clip)
Thương mại, báo
Giáo dục Thời đại...
- Bước 1
+ Phân loại theo đối
+ Học sinh lên bảng trình chiếu tượng độc giả: báo
Nhi đồng, báo Tiền
thuyết trình trao đổi thảo luận
phong, báo Thanh
niên, báo Phụ nữ,
- Bước 2
báo Lao động...
+ Tiểu phẩm(sgk)
b. Ngơn ngữ báo chí
- Nội dung: Cách giải quyết vấn đề - Là ngôn ngữ dùng
để thông báo tin tức
xây nhà trái phép bằng cách chạy thời sự trong nước
và quốc tế, phản ánh
chọt, đút lót, hối lộ.
chính kiến của tờ
- Giọng văn thân mật, dân giã, báo và dư luận quần
thường có sắc thái mỉa mai, châm chúng, nhằm thúc

đẩy sự tiến bộ xã
biếm nhưng hàm chứa một chính hội.
- Tồn tại ở 2 dạng
kiến về thời cuộc.
chính: Báo viết và
Bước 3: GV chuẩn kiến thức
báo nói.
- Ngồi ra cịn: Báo
hình, báo điện tử.
* Hoạt động 2:
- Không bị giới hạn
ở một lĩnh vực nào
- Thao tác 1
đó.
+ Nhóm 4: Sưu tầm các thể loại - Mỗi thể loại có
yêu cầu riêng về sử
văn bản báo chí dưới dạng viết(báo dụng ngơn ngữ:
ngơn ngữ bản tin,
in, báo mạng, tranh ảnh)
ngơn ngữ phóng sự,
- Thao tác 2
ngôn ngữ tiểu phẩm.
20
20


+ Nhóm 5: Sưu tầm các thể loại  Ngơn ngữ báo chí
có một chức năng
văn bản báo chí dưới dạng báo nói
chung là cung cấp

(báo phát thanh, báo hình) có nội tin tức thời sự, phản
ánh dư luận và ý
dung phê phán lối sống
kiến
của
quần
- Thao tác 3: GV chuẩn kiến thức chúng. Đồng thời
nêu lên quan điểm
và cho học sinh ghi
chính kiến của tờ
báo, nhằm thúc đẩy
sự phát triển của xã
hội.
* Ghi nhớ (Tr. 131)
3. Luyện tập

21
21


- GV chia lớp 4 nhóm
+ Nhóm 1: Viết bản tin về đề tài
trật tự an tồn giao thơng.
- Nhóm 2: Viết bản tin về vấn đề
học đường.
- Nhóm 3:Viết quảng cáo về rau
sạch.
- Nhóm 4: Viết quảng cáo về thực
phẩm sạch
III. Hoạt động luyện tập:

Giáo viên hướng dẫn học sinh
làm bài tập nâng cao
1. Hãy trình bày những đặc điểm
chung và cách sử dụng phương tiện
ngôn ngữ trong phong cách ngôn
22
22


ngữ báo chí.
2. Phân tích cách sử dụng phương
tiện ngơn ngữ trong phong cách
ngơn ngữ báo chí được thể hiện
trên trang nhất của một tờ báo mà
anh (chị) đọc hằng ngày.
3. Đặt tên (đầu đề) cho tin ngắn sau
đây :
Ngày 29 – 5 – 2005, tại Công
viên nước Hồ Tây, Công ti sữa
Vinamilk phối hợp với Bộ Giáo dục
và Đào tạo tổ chức sân chơi Cánh
diều ước mơ dành cho thiếu nhi và
lễ trao học bổng Vinamilk — ươm
mầm tài năng trẻ Việt Nam
2005. Đây là quỹ học bổng hằng
năm do Công ti Vinamilk tài trợ,
dành riêng cho học sinh tiểu học
có thành tích xuất sắc trong các
lĩnh vực văn hố, thể thao, nghệ
thuật và học sinh nghèo vượt khó

vươn lên trong học tập. Năm 2005
này, Vinamilk dành 1020000000
đồng tặng 2 040 học sinh của 42
tỉnh, thành. Mỗi suất học bổng trị
giá 500 000 đồng. Lễ trao học
bổng được truyền hình trực tiếp
trên sóng VTV1, vào lúc 20 giờ.
(Theo báo Tiền phong, ngày 29 – 5
– 2005)
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm
bài tập
1. Đọc kĩ và ghi nhớ những đặc
điểm chung và cách sử dụng
phương tiện ngôn ngữ trong phong
cách ngơn ngữ báo chí được trình
bày trong sách giáo khoa.
2. Để làm bài tập này, cần chú ý hai
điểm :
a) Trang nhất của một tờ báo
hiện nay thường có hai chức năng.
Một là đăng những bài, thường là
23
23


bản tin, được xem là quan trọng
nhất. Hai là giới thiệu những bài
chính ở các trang sau, gồm tên bài
và có thể thêm phần tóm tắt nội
dung (thậm chí có tờ báo dành trọn

trang nhất cho chức năng này).
b) Trang nhất là bộ mặt của tờ
báo, có nhiệm vụ thu hút người đọc
đến với tờ báo, được trình bày một
cách “bắt mắt”, thường kèm theo
ảnh, với cỡ chữ, kiểu chữ đẹp, thích
hợp.
Từ hai nhận xét tổng quát trên,
học sinh thực hiện tiếp nhiệm vụ do
bài tập nêu ra.
3. Có thể đặt những tên (đầu
đề) khác nhau. Điều quan trọng là
đầu đề phải mang nội dung cốt lõi
của bản tin. Chẳng hạn :
− Hơn một tỉ đồng tặng học
sinh tiểu học.
− Trao học bổng “Vinamilk –
ươm mầm tài năng trẻ Việt Nam
2005”.
IV. Hoạt động vận dụng và mở
rộng kiến thức.
Giáo viên hướng dẫn học sinh
viết được một số bài báo
Chia lớp 4 nhóm
+ Nhóm 1: Viết bản tin về ơ nhiễm
mơi trường nước.
+ Nhóm 1: Viết bản tin về dự báo
thời tiết.
- Nhóm 2: Viết phóng sự về vấn đề
lũ quét xảy ra ở Hà Giang.

- Nhóm 3:Viết một tiểu phẩm và
24
24


diễn
IV. Củng cố: Khắc sâu văn bản và ngôn ngữ báo chí bằng (Sơ đồ tư duy)
V. HDVN- Làm tiếp các bài tập trong SGK.
- Chuẩn bị: Một số thể loại văn học: Thơ, truyện.
- Học sinh tìm hiểu tư liệu, SGK, tài liệu tham khảo ở nhà, trước khi học bài mới, thơng
qua hình thức hoạt động nhóm.
- Học sinh tự lĩnh hội kiến thức ở trên lớp dưới sự hướng dẫn, kiểm soát trực tiếp của
giáo viên.
- Học sinh tự củng cố, kiến thức và thực hành bài tập ở nhà khơng có sự kiểm
sốt trực tiếp của giáo viên.
Như vậy, trong quá trình tổ chức cho học sinh khai thác nội dung của bài:
Tiết 47 Phong cách ngơn ngữ báo chí giáo viên đã áp dụng một số phương
pháp dạy tích cực một cách linh hoạt, đa dạng, nhằm phát triển năng lực học sinh, góp
phần nâng cao hiệu quả giờ học Ngữ Văn ở trường phổ thông.
7.3. Về khả năng áp dụng của sáng kiến
Sáng kiến được áp dụng trong phạm vi Tiết 47 Phong cách ngơn ngữ báo chí
(Chương trình cơ bản Ngữ Văn 11. Tuy nhiên, các biện pháp, ý tưởng đưa ra trong
sáng kiến có thể áp dụng trong nhiều bài học khác nhau của bộ môn Ngữ Văn ở trường
THPT. Sáng kiến này có khả năng áp dụng cao từ phía học sinh và giáo viên:
- Về phía học sinh :
+ Học sinh sẽ dành thời gian đọc, tiếp cận sách giáo khoa, tư liệu lịch sử nhiều
hơn. Buộc các em phải tìm tịi, suy nghĩ để chuẩn bị bài có hiệu quả.
+ Tạo cho học sinh tính nhạy bén, năng động, sáng tạo và hứng thú với giờ học
lịch sử.
+ Mặt khác, hạn chế tối đa thời gian “chết” đối với học sinh, khơng để cho các

em có cơ hội tham gia vào các hoạt động vơ bổ ngồi giờ học.
25
25


×