Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) sử dụngkiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử việt nam lớp 10(ban cơ bản) ở trung tâm GDTX DN yên lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.82 KB, 55 trang )

Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
1. LỜI GIỚI THIỆU...........................................................................................1
2. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM..............................................................3
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN...................................................................................3
4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN..........................................................4
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN.............................................................4
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP DỤNG
THỬ......................................................................................................................4
7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN.......................................................4
PHẦN I: MỞ ĐẦU..............................................................................................6
1.
2.
3.
4.
5.

Lý do chọn đề tài...................................................................................6
Mục đích của đề tài...............................................................................9
Phạm vi nghiên cứu............................................................................10
Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu........................10
Đối tượng áp dụng..............................................................................11

PHẦN II: NỘI DUNG.......................................................................................12
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN VÀ DẠY NGHỀ HUYỆN YÊN LẠC............................12
1. Thực trạng dạy và học ở Trung Tâm GDTX&DN Yên Lạc:.....................12
1.1. Thuận lợi:......................................................................................12
1.2. Hạn chế:.......................................................................................13


1.3. Nguyên nhân................................................................................16
1.4. Điều tra cụ thể:.............................................................................16
2. Giải Pháp thực hiện:............................................................................17
2.1. Đối với học sinh:...........................................................................17
2.2. Đối với giáo viên:..........................................................................18

CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN...................19
1. Việc dạy học môn lịch sử hiện nay ở trường phổ thông và Trung
tâmGDTX................................................................................................19
2. Phương pháp dạy học bộ môn lịch sử theo hướng “ Lấy học sinh làm
trung tâm” Và việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Lịch sử 10
(phần lịch sử Việt Nam )..........................................................................20

CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM..........................40
1. Kết quả đạt được:................................................................................40
1.1. Khách thể nghiên cứu...................................................................40
1.2.Thiết kế nghiên cứu.......................................................................40
1.3. Quy trình nghiên cứu....................................................................41
b. Thời gian thực hiện:........................................................................42
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10
Thời gian của quá trình nghiên cứu khoảng đầu tháng 9 năm 2015 và
đến tháng 2 năm 2016 (theo phân phối chương trình phần lịch sử Việt
Nam 10 của nhà trường và theo thời khóa biểu để đảm bảo tính khách
quan)...................................................................................................42
1.4. Đo lường và thu thập dữ liệu........................................................42
2. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả.................................................42
2.1. Trình bày kết quả..........................................................................42

2.2. Phân tích dữ liệu...........................................................................42
2.3. Bàn luận........................................................................................43
3. Bài học kinh nghiệm...........................................................................44

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................47
1. Kết luận...............................................................................................47
2. Kiến nghị.............................................................................................48

8. NHỮNG THƠNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT.......................................49
Khơng.................................................................................................................49
9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN..................49
10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC DO SÁNG KIẾN.............................49
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả...........................................................49
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân............................................50

11. DANH SÁCH NHỮNG TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN ĐÃ ÁP DỤNG THỬ
HOẶC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU....................................................50
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................51

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc



Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. LỜI GIỚI THIỆU
Lịch sử là những sự kiện, hiện tượng đã xảy ra trong q khứ xã hội của
lồi người, nó tồn tại độc lập, khách quan với ý muốn con người. Do đặc trưng
môn Lịch sử khác với các môn học khác trong chương trình dạy học ở phổ thơng
đó là: học sinh không được trực tiếp chứng kiến sự kiện, vì lịch sử đó khơng lặp
lại, khơng được biểu diễn trong phịng thí nghiệm. Hơn nữa, vấn đề nhận thức
mơn Lịch sử cũng khác so với các môn học khác: nó có nhận thức chung của
quy luật lồi người từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và thực tiễn.
Đồng thời nhận thức lịch sử cũng có sắc thái riêng: nhận thức các sự kiện lịch sử
phải tuân theo logic sự kiện, sự thật khách quan chứ không phải tùy theo trí
tưởng tượng của con người. Mỗi tác động của giáo viên đều ảnh hưởng đến học
sinh. Vì vậy, giảng dạy môn lịch sử mỗi giáo viên phải dạy thế nào đó để tác
động vào đúng quy luật nhận thức, giúp học sinh lĩnh hội được đầy đủ những
kiến thức mà mình truyền tải, từ đó biết đánh giá, nhận định cũng như chủ động
lĩnh hội kiến thức trên lớp.
Là bộ môn thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, từ lâu môn Lịch sử
đã giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong chương trình giáo dục ở các nước, có
ưu thế và vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ. Tri thức
lịch sử là một bộ phận quan trọng trong tồn bộ nền văn hóa nhân loại, được các
nhà sử Hi Lạp khẳng định "Lịch sử là thầy dạy của cuộc sống", "Lịch sử là bó
đuốc soi đường đi tới tương lai"... Ở nước ta, từ xa xưa bộ mơn Lịch sử đã giữ
một vị trí quan trọng trong quá trình đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ngày nay việc dạy học lịch sử ở
trường phổ thông không chỉ trang bị cho học sinh (HS) những kiến thức cơ
bản, có hệ thống về lịch sử phát triển hợp quy luật của dân tộc và xã hội lồi

người, mà cịn giáo dục lịng u nước, lịng tự hào dân tộc, lý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, rèn luyện năng lực tư duy và thực hành bộ môn.
Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang phát triển, trước tác
động ngày càng mạnh của xu thế tồn cầu hóa, chúng ta đang gặp nhiều khó
khăn trở ngại do chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp hơn so với
yêu cầu. Hơn thế nữa khi hòa nhập vào nền kinh tế thế giới thì cũng kéo theo đó
có nhiều nền văn hóa du nhập vào nước ta, hơn bao giờ hết chúng ta hiểu rằng
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

1


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

những tinh hoa, văn hóa dân tộc đang bị lung lay khi bản sắc dân tộc đang dần
mất đi. Khi chính những con người Việt Nam lại quên đi nguồn gốc, lịch sử dân
tộc. Đặc biệt là những năm gần đây, khi kết quả thi tốt nghiệp Phổ thông và thi
vào Đại học của môn Lịch sử quá thấp đã đặt ra cho chúng ta một vấn đề là vì
sao lại như vậy? Có lẽ học sinh khơng thích học mơn Lịch sử vì cho rằng đó chỉ
là mơn phụ, khơng quan trọng, nội dung kiến thức quá dài, khó nhớ, nhiều sự
kiện. Và ngay cả ngồi xã hội cũng khơng xem trọng đối với mơn học này. Vậy
thì phải làm sao để thu hút được học sinh có hứng thú và chuyên tâm hơn trong
môn Lịch sử? Việc dạy và học lịch sử đang thu hút sự quan tâm, chú ý của toàn
xã hội. Từ năm 2006 – 2007, Bộ Giáo Dục – Đào Tạo bắt đầu triển khai chương
trình thay sách giáo khoa và đổi mới phương pháp dạy học. Vậy mục tiêu của
chương trình đổi mới là gì ? Đó là nhằm thay đổi cách học và học theo hướng
tích cực hóa hoạt động của học sinh mà một trong những phương pháp để tích
cực hóa hoạt động dạy và học là sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Lịch
sử.
Thực trạng của việc dạy và học lịch sử trong nhà trường phổ thơng hiện

cịn những tồn tại là nội dung của nhiều bài giảng lịch sử rất khô khan, nhiều sự
kiện nên chưa tạo được hứng thú học lịch sử đối với học sinh. Học sinh hiểu một
cách rời rạc, nông cạn về kiến thức lịch sử, không nắm được mối liên hệ hữu cơ
giữa các tri thức thuộc lĩnh vực đời sống xã hội, về kiến thức liên mơn…
Dạy học theo chủ đề tích hợp là một trong những nguyên tắc quan trọng
trong dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng, đây được coi là một quan
niệm dạy học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng
cao chất lượng giáo dục. Dạy học tích hợp làm cho người học sử nhận thức được
sự phát triển xã hội một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ
giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục được tính tản mạn rời rạc trong
kiến thức.
Dạy học liên môn trong môn Lịch sử là hình thức liên kết những kiến thức
giao thoa với mơn Lịch sử như Ngữ văn, Địa lí, Tin học, Giáo dục công dân.
Rèn luyện kĩ năng sống, Giáo dục bảo vệ di sản văn hóa địa phương… để học
sinh tiếp thu kiến thức, biết vận dụng kiến thức lịch sử vào cuộc sống và ngược
lại từ cuộc sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến lịch sử…
Trong chương trình phổ thơng, giáo viên có thể sử dụng phương pháp tích
hợp trong hầu hết các bài dạy, từ đó làm tăng hứng thú cho học sinh.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

2


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

Trong chương trình lịch sử – THPT ban cơ bản (ở cả 3 khối lớp), có rất
nhiều bài, phần lịch sử dài với nhiều nội dung và sự kiện cần được phân tích sâu
hơn, kỹ hơn và giờ học lịch sử bớt “khơ khan” hơn, muốn làm được điều đó học
sinh không chỉ nắm vững kiến thức thông sử là đủ mà cần phải biết vận dụng
kiến thức của các môn học khác như Địa Lí, Ngữ Văn, GDCD…mới có thể làm

được. Qua thực tiễn giảng dạy và nghiên cứu, tôi thấy trong phần lịch sử Việt
Nam – lớp 10, chỉ dạy những kiến thức đơn thuần thì rất dễ sa vào cứng nhắc,
khơ khan và khó nắm nội dung một cách hệ thống trong thời gian bó hẹp có 2
tiết, do vậy muốn có được hiệu quả cao trong phần học này thì việc tích hợp
kiến thức liên mơn là hết sức cần thiết.
Là một giáo viên trẻ, tuổi đời và tuổi nghề chưa nhiều, nhưng bản thân tôi
luôn tâm niệm, phải làm sao cho học sinh của mình yêu lịch sử và ham lịch sử,
nắm được kiến thức lịch sử. Đó là nhiệm vụ giáo dưỡng và giáo dục, như đồng
chí Phạm Văn Đồng có viết: “Dạy lịch sử phải dạy như thế nào? Nhất định phải
dạy cho học sinh hiểu biết những sự kiện lịch sử, những qui luật lịch sử qua các
thời đại chứ khơng thể nói ba hoa về chính trị ở đây. Cả lịch sử nước ta là một sự
cỗ vũ sâu xa vô cùng. Dạy sử tốt nhất định tạo cho người thanh niên ta say mê
với dân tộc, say mê và tự hào về dân tộc một cách đúng mực, không hề tự kiêu,
khơng hề nảy sinh chủ nghĩa dân tộc hẹp hịi.” Từ đó tơi mới tìm hiểu và áp
dụng theo phương pháp “Sử dụngkiến thức liên môn nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học phần lịch sử Việt Nam lớp 10(ban cơ bản) ở Trung tâm GDTX &DN
Yên Lạc” và bài trả lời cho câu hỏi làm thế nào để đổi mới phương pháp dạy
học “khơng đọc – chép ; khơng nhìn – chép”.
2. TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
DẠY HỌC PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10 Ở TRUNG TÂM GDTX
&DN YÊN LẠC
3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Nguyễn Thị Huyền
- Địa chỉ: 153 Hùng Vương – Tích Sơn – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0912821255
- Email:
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

3



Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN
Tác giả sáng kiến đồng thời là chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
Sáng kiến được áp dụng trong dạy học chương trình Lịch sử lớp 10 phần
lịch sử Việt Nam (từ nguồn gốc đến giữa thế kỷ XIX) - ban cơ bản, có thể áp
dụng mở rộng đối với dạy học môn Lịch sử ở trường phổ thơng và Trung tâm
GDTX nói chung.
Sáng kiến tập trung giải quyết một số vấn đề cụ thể sau:
- Tìm hiểu vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài, đến việc sử
dụng sơ đồ nhằm hệ thống kiến thức Lịch sử một cách dễ hiểu và dễ chuyển tải
nhất.
- Tìm hiểu chương trình SGK lớp 10 (ban cơ bản) để xác định vị trí, mục
tiêu và khai thác kiến thức cơ bản cần hình thành cho học sinh.
- Đề xuất các biện pháp sư phạm trong việc sử dụng kiến thức liên mơn khi
dạy học chương trình lịch sử Việt Nam 10 – ban cơ bản.
- Soạn bài và thực nghiệm sư phạm, trên cơ sở đó đánh giá rút ra kết luận về tính
khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU HOẶC ÁP
DỤNG THỬ
Ngay từ đầu năm học khi tiếp nhận giảng dạy Lịch sử 10 – Trung tâm
GDTX &DN Yên Lạc, người viết đã quan tâm, điều tra, khảo sát, thăm nắm tình
hình học tập của học sinh khối 10 để có thể đưa ra phương pháp dạy học học
sinh, định hướng học sinh phù hợp, tạo lòng say mê học tập cho học sinh. Sáng
kiến này chính thức được áp dụng lần đầu từ tuần học thứ 8 khi bắt đầu học đến
phần lịch sử Việt Nam theo đúng phân phối chương trình của năm học 2016 –
2017 chương trình Lịch sử 10 cụ thể từ ngày 24/10/2016.

7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN
7.1. Nội dung sáng kiến
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nội dung sáng kiến
được trình bày trong ba chương:
Chương I: Thực trạng dạy và học ở Trung tâm GDTX & DN Yên Lạc
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

4


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

Chương II: Các giải pháp và tổ chức thực hiện
Chương III: Kết quả, bài học kinh nghiệm và kiến nghị đề xuất
Nội dung từng phần sẽ được trình bày chi tiết dưới đây.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

5


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói về tầm quan trọng của việc nắm vững lịch sử, qua đó giáo dục niềm tự
hào về lịch sử dân tộc, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói:
“Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”
Tuy nhiên, thực tiễn giáo dục ở nước ta hiện nay, chất lượng dạy học của

môn Lịch sử chưa cao. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn tới tình trạng
này là chậm đổi mới phương pháp dạy học. Chính vì vậy, Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.”
Dạy học lịch sử là quá trình giúp học sinh (HS) tìm hiểu những gì đã diễn
ra ở quá khứ, và mục tiêu của bộ mơn Lịch sử chính là việc giúp HS biết quá
khứ, hiểu quá khứ đồng thời rút ra những bài học từ quá khứ để vận dụng vào
trong cuộc sống hiện tại và tương lai.
Đặc thù học tập của môn Lịch sử là các em phải tiếp cận với nhiều sự kiện
lịch sử, với những vị anh hùng… bản thân những sự kiện lịch sử vốn đã khô
khan, nhất là những bài, những chương viết về các trận đánh có rất nhiều những
con số về ngày, tháng, năm xảy ra sự kiện hoặc những số liệu về các thành tựu
đã đạt được trên các lĩnh vực... Khi học lịch sử thì yêu cầu các em nhớ sự kiện
và hiểu nội dung bài học một cách chính xác và đầy đủ, vì thế bộ mơn Lịch sử
khó gây được hứng thú cho các em, làm cho các em cảm thấy nặng nề, gò ép và
nhàm chán.
Trong thực tế, lịch sử là mơn học có kiến thức liên mơn, song có lẽ có mối
quan hệ tác động qua lại mật thiết và bổ sung cho nhau như lịch sử với văn học,
lịch sử với Địa lý, lịch sử với âm nhạc, lịch sử với giáo dục công dân... Tài liệu
văn học, địa lý, âm nhạc, giáo dục công dân… ở nước ta có khả năng biểu hiện
nội dung lịch sử rất sâu sắc, nó khơng chỉ có giá trị như những tài liệu lịch sử,
mà còn phản ánh được bản chất của từng sự kiện lịch sử cụ thể. Nếu như văn
học thường mơ tả những sự kiện bằng hình tượng thì lịch sử tái tạo lại quá khứ
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

6



Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

bằng những con số, sự kiện cụ thể, điều đó đã tác động rất lớn đến nhận thức của
HS.
Trong việc khôi phục lại bức tranh quá khứ một cách sinh động, nội dung
truyền đạt và phương pháp của giáo viên (GV) là yếu tố hết sức cần thiết. Để
cho bài giảng lịch sử khơng phải rơi vào tình trạng “khơ, khó, khổ”, người GV
lịch sử phải linh hoạt sử dụng nhiều phương pháp đổi mới trong dạy học, trong
đó sử dụng kiến thức liên môn là một trong những phương pháp hữu hiệu nâng
cao chất lượng bài giảng. Thông qua những câu chuyện lịch sử, những tài liệu
thơ văn sinh động, những bài hát ngợi ca lịch sử một thời có liên quan đến nhân
vật, địa danh hay sự kiện sẽ có tác dụng giúp HS hứng thú hơn, có thể ghi nhớ
sâu hơn những sự kiện lịch sử, những nhân vật, mốc thời gian, có sự hình dung
đa dạng về quá khứ, tạo được biểu tượng sinh động, chính xác về các sự kiện,
hiện tượng lịch sử. Từ đó, HS có thể hiểu rõ bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử,
có thể dễ dàng lĩnh hội các kiến thức lịch sử, các thuật ngữ, hình thành các khái
niệm lịch sử, nắm được những kết luận khoa học mang tính khái quát. Trên cơ
sở đó, giáo dục, bồi dưỡng cho HS những tư tưởng, tình cảm đúng đắn (tự hào,
gìn giữ, phát huy các truyền thống tốt đẹp của dân tộc, hình thành và phát triển
lịng u nước, biết khâm phục, kính trọng những anh hùng dân tộc, người có
cơng với tổ quốc...) và hình thành nhân cách cho HS.
Lịch sử cũng như các mơn học khác, có vai trị tác động đến con người
khơng chỉ về trí tuệ mà cịn cả về tư tưởng, tình cảm. Bên cạnh đó, cịn góp phần
xây dựng con người phát triển hồn thiện về: “ĐỨC-TRÍ-THỂ-MĨ”. Ở những
mức độ khác nhau. Nếu như Văn học, âm nhạc, GDCD, Địa Lý… giúp học sinh
thấy được cái hay, cái đẹp trong thơ ca để càng yêu q hơn con người, dân tộc
Việt nam thì thơng qua Lịch sử, các em khơng chỉ thấy được q trình phát triển
của đất nước, một dân tộc mà rộng hơn là cả một xã hội lồi người. Ngồi ra nó
cịn góp phần quan trọng trong việc hình thành, bồi dưỡng nhân sinh quan, thế
giới quan khoa học. Như vậy, so với các mơn học khác thì mơn Lịch sử có nhiều

ưu thế trong việc giáo dục tư tưởng, tình cảm đối với thế hệ trẻ. Những kiến thức
Lịch sử không chỉ đơn thuần dạy cho các em biết yêu, ghét trong đấu tranh giai
cấp, biết yêu quý lao động mà cịn góp phần định hình cho học sinh cách ứng xử
đúng đắn trong cuộc sống. Bởi “ Bắt nguồn từ một sự thực là trong khoa học
Lịch sử có những yếu tố nghệ thuật”.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

7


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

Mặc dù có vai trị, chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong giáo dục thế hệ
trẻ, nhưng hiện nay, việc dạy học Lịch sử chưa hồn thành tốt vai trị của mình
và một thực tế đáng buồn là học sinh khơng thích học mơn Lịch sử, xem nhẹ
mơn Lịch sử. Các em tiếp thu kiến thức một cách hời hợt, thiếu chính xác, thiếu
hệ thống. Vì đa phần các em cho rằng học Lịch sử phải ghi nhớ quá nhiều sự
kiện khô khan, Lịch sử là một môn học nghiên cứu về quá khứ mà quá khứ là
cái đã qua không thể thay đổi nên chỉ học cho qua chứ không có gì vận dụng vào
thực tế.
Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân gây nên song cơ bản không phải do
bản thân môn Lịch sử mà do quan niệm, phương pháp dạy học chưa phù hợp,
chưa đáp ứng được yêu cầu môn học đề ra. Giáo viên dạy Lịch sử chưa phát huy
được thế mạnh của bộ môn, chưa chỉ ra cho các em nhận thức được đây là bộ
môn khoa học, cần phải só sự học tập, nghiên cứu nghiêm túc. Giáo viên chưa
tía hiện được khơng khí của lịch sử trong giờ học nên để học sinh rơi vào tình
trạng thụ động, chưa phát huy được tính tích cực của học sinh làm cho khơng
khí học tập mệt mỏi, làm cho giờ học trở nên khô khan, nặng nề.
Đối với mơn Lịch sử đã có quan niệm sai lầm cho rằng học lịch sử chỉ cần

học thuộc lòng sách giáo khoa, ghi nhớ các sự kiện - hiện tượng lịch sử là đạt,
không cần phải tư duy - động não, khơng có bài tập thực hành… Đây là một
trong những nguyên nhân làm suy giảm chất lượng môn học.
Người giáo viên trong dạy học lịch sử đa số chỉ làm nhiệm vụ nói lại nội
dung sách giáo khoa, lại càng khó khăn hơn trong việc phát triển bài giảng được
soạn trên cở sở sách giáo khoa. Như vậy, bài giảng không thể gây hứng thú cho
học sinh học tập, gây nhàm chán trong tâm lý dạy - học của cả giáo viên lẫn học
sinh
Đa số học sinh coi bộ mơn lịch sử là “mơn phụ”, dễ học. Vì vậy, các em ít
chú ý nghe giảng. Các em ghi chép một cách máy móc những gì giáo viên ghi
trên bảng và chỉ học thuộc lịng những gì đã được ghi trong vở - không biết kết
hợp với sách giáo khoa và lại càng khơng biết tìm hiểu tại sao các môn học Văn
- Sử - Địa lại liên quan với nhau... Các em lười suy nghĩ, khơng biết phân tích
vấn đề, hay nhớ nhầm lẫn giữa nội dung này với nội dung khác, càng không biết
nêu vấn đề để bàn bạc - thảo luận và tìm hiểu.
Nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực
- chủ động của học sinh; những năm gần đây các trường phổ thông đã chú ý đến
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

8


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

việc đổi mới soạn - giảng ở giáo viên và tổ chức học tập ở học sinh, trong đó coi
trọng vị trí, vai trị của người học - vừa là đối tượng - vừa là chủ thể. Thơng qua
q trình học tập, dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải tích cực, chủ
động cải biến chính mình.
Trên thế giới, các nước đều coi môn Lịch sử là một trong những mơn học
cơ bản trong chương trình giáo dục phổ thơng. Nước ta trên con đường cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, mơn Lịch sử, trước hết là mơn
quốc sử, càng giữ vai trị quan trọng trong trang bị kiến thức cơ sở, giáo dục các
giá trị truyền thống, góp phần xác lập bản lĩnh con người để thế hệ trẻ cùng với
nền tảng giáo dục phổ thơng, có thể bước vào đời, thực hiện trách nhiệm công
dân đối với xã hội.
Nhưng, sau bậc học phổ thơng, chỉ có một số ít học sinh đi vào các ngành
của khoa học lịch sử, còn đại bộ phận đi vào các ngành khoa học khác mà khơng
cịn tiếp tục học mơn Lịch sử. Vì vậy đối với thế hệ trẻ, kiến thức Lịch sử chỉ
được trang bị chủ yếu qua cấp học phổ thông, cộng với những hiểu biết được bổ
sung qua đọc sách báo hay tự học.
Nếu không sớm cải cách môn Lịch sử ở cấp học phổ thơng, khắc phục tình
trạng sa sút đến mức báo động như hiện nay thì sẽ tạo ra những hẫng hụt trong
kiến thức về lịch sử Việt Nam và thế giới, để lại những hệ quả rất đáng lo ngại
trong kế thừa các giá trị di sản lịch sử và văn hóa dân tộc, trong gìn giữ bản sắc
dân tộc, trong định hướng phát triển nhân cách, bản lĩnh con người Việt Nam
nhất là khi giao lưu và đối thoại với các nền văn minh, văn hóa trên thế giới.
Trong đề tài này, tôi nghiên cứu việc “sử dụng phương pháp sử dụng kiến
thức liên môn trong dạy học lịch sử Việt Nam 10 – ban cơn bản” và coi đó là
nguồn cung cấp thơng tin tạo hứng thú học tập, giúp HS nắm rõ bản chất sự
kiện, hiện tượng lịch sử.
2. Mục đích của đề tài
Sau khi nghiên cứu, thực nghiệm sư phạm và rút kinh nghiệm, hy vọng đề
tài này sẽ tìm ra những giải pháp nhằm phát huy tốt việc sử dụng kiến thức liên
môn để nâng cao hiệu quả bài học, chất lượng giảng dạy môn Lịch sử nói chung
và Lịch sử 10 nói riêng. Việc áp dụng các phương pháp đổi mới vào bài giảng là
rất quan trọng, nó quyết định đến sự hình thành tư duy lịch sử cho học sinh tạo
điều kiện cho việc lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng. Phát huy tính tích
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

9



Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

cực, chủ động của học sinh trong việc tiếp thu kiến thức mới. Giúp cho học sinh
hiểu và nắm bài nhanh nhất đồng thời tạo hứng thú cho học sinh trong học tập
bộ môn Lịch sử.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài xoay quanh việc nghiên cứu giảng dạy và học tập với việc sử dụng
kiến thức liên môn trong dạy học lịch sử, tạo hứng thú học tập cho học sinh khi
học lịch sử 10 phần Lịch sử Việt Nam (ban cơ bản) theo hướng phát huy tính
tích cực của HS.
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
- Đề tài đứng trên lập trường, quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước về nghiên cứu và dạy học
lịch sử.
- Ngồi ra, đề tài cịn dựa trên cơ sở lí luận về Tâm lí, Giáo dục học,
Phương pháp dạy học lịch sử... của các nhà khoa học giáo dục, giáo dục lịch sử
liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Tôi sử dụng phương pháp này theo
hướng sưu tầm tìm đọc các tài liệu liên quan để phục vụ cho việc xây dựng cơ
sở lí luận của đề tài
- Phương pháp thực nghiệm: Tôi đã tiến hành dạy lớp 10A1 và 10A2 một
lớp dạy theo phương pháp sử dụng kiến thức liên môn, một lớp sử dụng phương
pháp dạy truyền thống, sau đó cho làm bài kiểm tra 15 phút, bài kiểm tra 1 tiết.
- Phương pháp toán học thống kê: Sử dụng cơng thức tốn học thơng kê để
tính điểm kiểm tra đã chấm trong thực nghiệm sư phạm.
- Đúc rút kinh nghiệm trong việc dạy học của bản thân thông qua phương

pháp thực nghiệm sư phạm tiến hành dạy thử lớp 10A1 và 10A2.
Thao giảng, dự giờ đồng nghiệp trao đổi rút kinh nghiệm qua từng tiết dạy.
Nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy học lịch sử.
Sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên lịch sử 10
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
10


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

Sử dụng các câu hỏi điều tra có thể đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của
việc đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh trong việc giảng dạy môn
lịch sử lớp 10, để khắc phục nhược điểm trong phương pháp kiểm tra đánh giá
cần phối hợp các phương pháp hiện đại, trong đó có phương pháp kiểm tra bằng
câu hỏi trắc nghiệm khách quan.
5. Đối tượng áp dụng
Học sinh khối 10 Trung tâm GDTX &DN Yên Lạc.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
11


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN VÀ DẠY NGHỀ HUYỆN YÊN LẠC
1. Thực trạng dạy và học ở Trung Tâm GDTX&DN Yên Lạc:
1.1. Thuận lợi:
Giáo viên có nhiều cố gắng thay đổi phương pháp giảng dạy của mình theo

hướng phát huy tính tích cực của học sinh thơng qua các phương pháp dạy học
như: sử dụng dồ dùng trực quan, phương pháp giải quyết vấn đề, miêu tả, kể
chuyện, nêu đặc điểm nhân vật …. Giáo viên tích cực hướng dẫn học sinh thảo
luận nhóm, hỗ trợ kiến thức cho nhau, thông qua hoạt động này những học sinh
yếu kém sẽ được sự hướng dẫn của giáo viên và các học sinh khá giỏi, học sinh
sẽ nắm chắc kiến thức và hiểu sâu hơn về bản chất của sự kiện, hiện tượng lịch
sử. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên kết hợp và khai thác triệt để các đồ
dùng và phương tiện dạy học như tranh ảnh, bản đồ, sơ đồ, mơ hình, ứng dụng
cơng nghệ thơng tin…
Học sinh có chú ý nghe giảng, tập trung suy nghĩ trả lời các câu hỏi giáo
viên đặt ra, một số em có chuẩn bị bài mới ở nhà. Học sinh tham gia tích cực
trong việc thảo luận nhóm và đã đưa hiệu quả cao trong quá trình lĩnh hội kiến
thức. Học sinh yếu, kém đã và đang nắm bắt kiến thức trọng tâm cơ bản thơng
qua các hoạt động như thảo luận nhóm, đọc sách giáo khoa, vấn đáp… các em
đã mạnh dạn trả lời các câu hỏi ghi nhớ các sự kiện, nhân vật, một quá trình
cách mạng trong việc chiếm lĩnh kiến thức của mình.
Đây là phương pháp học tập mới thoải mái, vui vẻ và sáng tạo, thú vị ….
Đây là xu thế chung của giáo dục Việt Nam nên đựơc sự ủng hộ từ các cấp, xã
hội, phụ huynh, học sinh…
Chương trình mơn lịch sử 11 có nhiều nội dung phù hợp với phương pháp
dạy bài mới, củng cố bài bằng sơ đồ tư duy phát huy hiệu quả cao khi giáo viên
tổ chức cho học sinh làm việc…
Về cơ sở vật chất đã có một số đổi mới tạo điều kiện cho hoạt động học
tập: phòng CNTT, đèn chiếu, bảng phụ…
Xã hội hiện nay tạo điều kiện cho con người (giáo viên và học sinh) có
điều kiện tiếp cận nhiều nguồn thông tin từ nhiều phương tiện khác nha. Phương
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
12



Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

pháp sử dụng sơ đồ trong dạy bài mới, củng cố bài phù hợp tâm sinh lý lứa tuổi
học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống.
Vì vậy, gây hứng thú cho người học, kích thích học sinh tư duy tích cực.
1.2. Hạn chế:
Đặc thù của học sinh Trung Tâm GDTX là nhận thức của các em còn hạn
chế, tư duy chậm, lười suy nghĩ. Gặp phải những câu hỏi tư duy học sinh chưa
trả lời được, ý thức chuẩn bị bài của một số em chưa tốt đã ảnh hưởng đến hiệu
quả giờ dạy trên lớp của giáo viên. Mặt khác, vẫn còn một số ít giáo viên chưa
tích cực hóa hoạt động của học sinh tạo điều kiện cho các em suy nghĩ, nắm
vững kiến thức, vẫn còn sử dụng phương pháp dạy học “thầy nói, trị nghe’,
“thầy đọc, trị chép”. Do đó nhiều học sinh chưa nắm kiến thức mà chỉ học thuộc
một cách máy móc, trả lời câu hỏi thì nhìn sách giáo khoa hoàn toàn. Một số câu
hỏi giáo viên đặt ra khó, học sinh khơng trả lời được nhưng lại khơng có câu hỏi
gợi ý nên nhiều khi phải trả lời thay cho học sinh. Một số tiết giáo viên chỉ nêu
vài câu hỏi và chỉ gọi một số học sinh khá, chưa có câu hỏi giành cho đối tượng
học sinh yếu, kém, làm cho đối tượng này ít được chú ý và không được tham gia
hoạt động đều này làm cho các em tự ti về năng lực của mình, các em cảm thấy
chán nản và khơng u thích mơn học.
Nội dung kiến thức chương trình và sách giáo khoa mơn Lịch sử ở trường
THPT cịn q nặng, bài giảng thiên về lý thuyết khơ khan, HS khó nắm vững,
dẫn đến chán nãn khơng thích thú học mơn Lịch sử.
Quan niệm của xã hội, gia đình và đặc biệt là của HS đối với bộ mơn Lịch
sử cịn khá lệch lạc: không đầu tư, không chú ý thậm chí xem thường hoặc học
cho xong. Việc dạy và học lịch sử ở bậc phổ thông hiện nay dường như chỉ chú
tâm vào học thuộc bài là chính, hay cịn gọi là “học vẹt”.
Ở mỗi lớp học, trình độ khơng đồng đều, HS cá biệt ngày càng nhiều ở
trường, lớp làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giảng dạy của GV.
Học sinh chưa có tinh thần học tập, một số em vừa học vừa làm, việc tiếp

thu bài chậm, đặt câu hỏi phải cụ thể, lặp lại nhiều lần. Các em chưa xác định
được động cơ học tập, học như thế nào? học cho ai? học để làm gì? Vì thế các
em chưa phát huy hết vai trị và trách nhiệm của người học sinh. Học sinh chưa
xác định nội dung của bài học, tiếp thu bài một cách máy móc, các em ln có
tư tưởng lịch sử là môn phụ nên không cần thiết.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
13


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

Đây là phương pháp dạy học mới nên giáo viên và học sinh không tránh
khỏi lúng túng trong một số kĩ năng như sưu tầm, xử lý thông tin, vẽ, ý tưởng…
Địi hỏi giáo viên phải có nhiều kĩ năng khác ngồi kĩ năng sư phạm. Giáo
viên khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng học sinh.
Năng lực học sinh không đồng đều nên đôi khi việc vẽ sơ đồ tư duy trong học
tập là sự máy móc khơng hiệu quả. Mặt khác, hạn chế của học sinh là chưa biết
cách học, cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lòng, học vẹt, thuộc
một cách máy móc, thuộc nhưng khơng nhớ được kiến thức trọng tâm, không
nắm được “sự kiện nổi bật” trong bài học, trong tài liệu tham khảo, hoặc không
biết liên tưởng, liên kết các kiến thức có liên quan với nhau. Với đặc thù mơn
học, lịch sử có nhiều nội dung kiến thức nên học sinh không nhớ nổi toàn bộ
kiến thức, phần lớn các em chỉ học thuộc lịng hay nhớ máy móc .
Chính vì vậy để học sinh nắm vững nội dung bài học, giáo viên phải có kĩ năng
vận dụng tốt bản đồ tư duy vào dạy học lịch sử, góp phần nâng cao chất lượng
bộ môn
Việc giáo viên sử dụng cách dạy học theo kiểu đọc – chép, có thể kể ra một
số nguyên nhân sau:
Do một số bài học của chương trình có lượng kiến thức nhiều, trong một
tiết học chỉ có 45 phút, mà đã mất 10 đến 15 phút ổn định tổ chức, kiểm tra bài

cũ, dặn dò học, làm bài tập ở nhà…Như vậy, chỉ còn khoảng 30 phút để giảng
bài mới nên giáo viên chọn cách “đọc – chép”.
Học sinh hiện nay khả năng tự ghi bài là rất chậm, rất hạn chế, thụ động
trong học tập đặc biệt là khối bổ túc văn hóa nên cũng có thầy cơ chọn cách đọc
bài, học trò chép bài. Học sinh về nhà chỉ cần học thuộc nội dung đã được ghi,
khi kiểm tra bài chỉ cần đọc đúng, ghi đúng là được điểm cao…
Cũng cịn một số giáo viên khơng chịu khó đầu tư cho việc thiết kế bài dạy
sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh mình đang phụ trách, sợ mất sức,
cứ sẵn giáo án mẫu đọc cho học sinh chép, khi cần thỉnh thoảng mới dừng lại
ghi vài chữ lên bảng. Như thế, vừa không sợ sai kiến thức cơ bản, lại vừa không
tốn sức.
Trang thiết bị và các phịng học chức năng khơng đủ hoặc khơng có để đáp
ứng nhu cầu dạy học theo hướng đổi mới, hiện đại hóa, học sinh khơng có nhiều
điều kiện để thực hành hoặc học theo phương pháp trực quan sinh động.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
14


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

Khắc phục tình trạng đọc – chép là một yêu cầu cần thiết để nâng cao chất
lượng dạy học đối với tất cả các mơn học. Đó là một nhiệm vụ vơ cùng khó khăn
phức tạp trong điều kiện hiện nay của nhiều trường. Thực hiện tốt việc chống
dạy học theo kiểu “đọc – chép” là cả một quá trình lâu dài với sự cố gắng của
nhiều đối tượng khác nhau trong đó sự tận tâm của thầy cơ giáo là điều hết sức
quan trọng mới có thể có kết quả.
Dạy theo kiểu “đọc cái có sẵn cho học sinh chép vào vở” cứ lặp đi lặp lại
nhiều năm, khiến công việc của các nhà giáo trở nên nhàm chán, không có động
lực để đổi mới. Cịn với học sinh, dẫu biết rằng phải chép bài của thầy đọc từ
sách giáo khoa, cái mà các em có thể tự đọc – là một sự miễn cưỡng. Nhưng biết

làm sao, khi thầy yêu cầu trả bài phải đúng, thậm chí đúng nguyên văn những lời
thầy đọc.
Đã có những bài thi ngây ngơ đến mức khó tin, bởi thiếu phương pháp tư
duy, rập khn máy móc do việc học lệ thuộc hồn tồn vào thầy, cịn thầy thì lệ
thuộc sách giáo khoa. Cách dạy và học này còn tiếp tay cho nạn quay cóp, gian
lận trong thi cử, tạo ra sự thiếu cơng bằng giữa những người học nghiêm túc và
những người thầy thực sự muốn đổi mới cách dạy học.
Thầy đọc, trò chép trên lớp, cộng với việc học quá tải liên miên khiến các
em không đủ thời gian suy ngẫm và tự học, thì lấy đâu ra việc tìm tịi, suy luận
để có kiến thức thực sự? Nhưng vấn đề đặt ra, thế nào là thầy khơng đọc, trị
khơng chép? Khơng đọc kiến thức đã có sẵn trong sách giáo khoa, thì thầy sẽ
nói gì để các em ghi lại và phát triển tư duy?
Đội ngũ giáo viên hiện nay phần lớn cũng được đào tạo bằng phương pháp
“đọc – chép” nên để thay đổi cách giảng dạy cũng khó có thể đạt kết quả một
sớm một chiều. Trong khi đó, bộ sách giáo khoa bậc phổ thông đang tiếp tục
được thay đổi và nội dung còn khá nặng nề cũng là một lực cản trong q trình
nói khơng với “đọc – chép”.
Thực tế những năm qua có nhiều giáo viên (kể cả bậc đại học) đã áp dụng
phương pháp giảng dạy không đọc chép cho học sinh, sinh viên và đem lại hiệu
quả rõ nét. Nhưng vì khơng có động lực, thiếu sự khuyến khích, động viên và
tiêu chí rõ ràng, nên cách làm này chỉ có tính tự phát ở một số ít người.
Chấm dứt tình trạng khơng đọc chép sẽ trở thành hiện thực nếu đội ngũ
giáo viên được coi trọng, nếu đội ngũ giáo viên có động lực và sự đánh giá
nghiêm túc, công bằng từ các cơ quan quản lý.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
15


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10


1.3. Nguyên nhân
- GV ít đầu tư sưu tầm và sử dụng tư liệu.
- Phương pháp dạy học sử dụng trong mơn Lịch sử chưa phát huy được tính
tích cực của HS, chưa tạo được sự hứng thú của HS. Các sự kiện, hiện tượng
lịch sử, nhân vật lịch sử, ... khơng được trình bày một cách cụ thể, sinh động.
- Việc giảng dạy được xem là “lối dạy truyền thống” (thầy đọc, trị chép,
nói lại những điều trong sách giáo khoa, học sinh chỉ ghi nhớ, học thuộc mà
không hiểu nên chóng quên…) đã ăn sâu vào suy nghĩ, thói quen trong cách dạy
và học của GV và HS, chi phối việc chỉ đạo dạy học, việc tổ chức kiểm tra, thi
cử.
- Tư tưởng xem nhẹ bộ mơn chính, phụ.
- Việc tích cực chủ động tìm tịi tài liệu lịch sử ở HS còn hạn chế.
1.4. Điều tra cụ thể:
Trong quá trình vừa giảng dạy vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập
bộ mơn của học sinh vừa tiến hành rút kinh nghiệm qua mỗi tiết dạy.Việc điều
tra được thực hiện thông qua những câu hỏi phát triển tư duy trên lớp, kiểm tra
15 phút, kiểm tra 1 tiết ….
Qua điều tra, đa số học sinh chỉ trả lời những câu hỏi mang tính chất trình
bày, cịn những câu hỏi giải thích tại sao, so sánh, đánh giá nhận thức thì trả lời
chưa được tốt, chưa biết vận dụng và liên hệ kiến thức giữa các bài các chương,
chưa nắm rõ các sự kiện lịch sử qua các giai đoạn hay lẫn lộn giữa sự kiện này
với sự kiện khác. Cụ thể:
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Khá


SL

%

SL

Trung bình

%

SL

10A1

30

0

0

4

13,3 18

10A2

30

0


0

2

6.7

10A3

30

0

0

2

10A4

32

0

0

3

%

Yếu
SL


Kém

%

SL

%

60

7

23,3

1

3,3

19

63,3

9

30

0

0


6,7

19

63,3

8

26,7

1

3,3

9,4

17

53,1

12

37,5

0

0

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc

16


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

Qua một thời gian thử nghiệm sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học
lịch sử lớp 10 phần Lịch sử Việt Nam bản thân tơi thấy có nhiều tác dụng sau:
- Kết quả thực tế đã đạt được ở trên cho thấy chất lượng trung bình bộ mơn
được nâng cao, trong đó tỉ lệ học sinh khá tăng, tỉ lệ học sinh yếu giảm.
- Phát huy được tính tích cực của HS trong quá trình hoạt động trên lớp
cũng như việc nghiên cứu bài mới và học bài cũ ở nhà.
- Việc nắm kiến thức của HS vững chắc hơn, có hệ thống hơn và xóa được
lỗ hổng kiến thức bộ môn.
- Qua những kiến thức liên môn học sinh đã xác định được trọng tâm vấn
đề dễ dàng hơn, ghi nhớ kiến thức được lâu hơn và tiết kiệm được nhiều thời
gian ôn tập.
- Sử dụng kiến thức liên mơn có tính mở nên kích thích được tất cả mọi đối
tượng HS, phát huy cao tính độc lập, và có thể chấp nhận kiến thức của các em
theo các cung bậc khác nhau.
2. Giải Pháp thực hiện:
2.1. Đối với học sinh:
Học sinh phải đọc trước bài mới trong sách giáo khoa, chuẩn bị tất cả các
câu hỏi trong SGK phần sẽ học.
Trong giờ học phải chú ý nghe giảng bài, tích cực phát biểu ý kiến, xây
dựng bài, khơng tiếp thu máy móc phải có suy nghĩ.
Biết cách làm việc theo nhóm, hợp tác với bạn để hồn thành nhiệm vụ
giáo viên giao cho.
Học sinh tự giác học tập, dựa vào kiến thức giáo viên truyền thụ học sinh
phải biết tự mình tìm tịi, sáng tạo, phân tích sự kiện hoặc so sánh sự kiện này
với sự kiện khác.

Học sinh cần có quyển sổ tay để ghi những vấn đề, những thơng tin giáo
viên cung cấp mà khơng có trong sách giáo khoa.
Học sinh phải biết vận dụng kiến thức của nhiều mơn học để trình bày diễn
biến một cuộc khởi nghĩa hoặc một giai đoạn lịch sử.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
17


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

2.2. Đối với giáo viên:
Chuẩn bị tất cả đồ dùng dạy học khi lên lớp: giáo án (hoặc giáo án điện tử),
bản đồ tranh ảnh, sơ đồ….
Hạn chế giảng giải, thuyết trình, hạn chế đưa ra những câu hỏi vụn vặt nên
tập hợp các câu hỏi thành gợi ý, hướng giải quyết vấn đề.
Khi giảng bài mới phải kết hợp nhiều phương pháp và kết hợp với liên hệ
kiến thức cũ.
Khi học sinh làm việc theo nhóm, giáo viên cần theo dõi, giải đáp ngay các
thắc mắc của học sinh.
Không nên đưa ra những câu hỏi quá đơn giản như: có, đúng, không, sai.
Nếu đặt câu hỏi như vậy phải kèm theo vế sau như vì sao? Hoặc tại sao?
Câu hỏi phải đi từ dễ đến khó, nếu đặt câu hỏi khó sẽ làm cho học sinh
căng thẳng. Nếu câu hỏi khó giáo viên nên gợi ý cho học sinh trả lời, không nên
cho học sinh suy nghĩ quá lâu làm khơng khí lớp nặng nề.
Trong lúc học sinh suy nghĩ trả lời, giáo viên khơng nên hối thúc học sinh,
có thể nêu gợi ý tạo cho học sinh khơng khí thoải mái.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
18



Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

CHƯƠNG II: CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc dạy học môn lịch sử hiện nay ở trường phổ thông và
Trung tâmGDTX
Như chúng ta đã biết bộ môn lịch sử có chức năng và nhiệm vụ rất quan
trọng trong nhà trường phổ thông, bởi lẽ đây là bộ môn “ khơi phục bức tranh
q khứ” một cách chính xác, khoa học và hiểu được quy luật phát triển của xã
hội, nhằm góp phần tích cực vào việc bồi dưỡng lập trường quan điểm của học
sinh.
* Tuy nhiên, hiên nay có nhiều quan niệm khác nhau về bộ mơn lịch sử.
- Quan niệm thi cử: Một số học sinh chỉ chú trọng nội dung chương trình
thi cử.“ học tủ” mục đích đối phó mà khơng có cái nhìn tổng qt và tồn diện
về q trình hình thành và phát triển của lịch sử dân tộc và thế giới.
- Do cơ chế thị trường; sự bùng nổ thông tin, sự phát triển như vũ bão của
khoa học và cơng nghệ, vì thế mà một số em chú trọng môn khoa học tự nhiên,
mơn lịch sử ít được quan tâm.
* Nhưng khơng vì lẽ đó mà chúng ta xem nhẹ bộ mơn lịch sử, vì từ lâu bộ
mơn lịch sử có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Bản thân môn lịch sử
rất hấp dẫn đối với học sinh : hiện nay nhiều nước trên thế giới lấy môn lịch sử
làm mơn học hàng đầu trong chương trình giáo dục cùng với một số mơn khác
như Tốn, Văn, Đia lý …bởi vì con người tương lai cần phải nắm vững kiến
thức lịch sử dân tộc và thế giới để sống một cách có ý thức trên hành tinh. Tức
họ hiểu rằng sống và lao đơng để làm gì, phải đấu tranh chống phân biệt chủng
tộc, chống lại mọi sự bất bình đẳng và đánh giá đúng từng giai đoạn phát triển
của lịch sử nhân loại.
Vì lẽ đó, ở Việt Nam, tại Đại hội khoa học lịch sử lần thứ III. Tổng bí thư
Đỗ Mười đã phát biểu; “ Cùng với q trình qc tế hố ngày càng mở rộng.

Thì trở về nguồn là xu thế chung của các dân tộc trên thế giới, với chúng ta đó
là sự tìm tịi phát hiện ngày càng sâu sắc hơn những đặc điểm xã hội Việt Nam,
những phẩm chất cao quý, những giá trị truyền thống và những bài học lịch sử
giúp chúng ta lựa chọn và tiến hành bước đi thích hợp hướng tới mục tiêu “dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ và văn minh”.
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
19


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

Vì thế, đối với chúng ta cần nhận thức một cách đúng đắn sâu sắc ý nghĩa
bộ môn lịch sử trong chương trình giáo dục hiện nay ở trường phổ thơng, phấn
đấu làm tốt nhiệm vụ giáo dục của mình và kiên quyết đấu tranh chống những
quan niệm sai lệch về bộ môn lịch sử.
2. Phương pháp dạy học bộ môn lịch sử theo hướng “ Lấy học sinh làm
trung tâm” Và việc sử dụng kiến thức liên môn trong dạy học Lịch sử 10
(phần lịch sử Việt Nam ).
Từ năm 1986 cùng với trào lưu đổi mới chung , giáo dục cũng có nhiều đổi
mới. Đặc biệt tại Nghị quyết TƯ lần thứ IV, khoá VII vào tháng 1 năm 1993 cho
rằng tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo và chỉ rõ : “ Phải xác định
lại mục tiêu, thiết kế lại chương trình kế hoạch nội dung và phương pháp giáo
dục đào tạo”
Khái niệm phổ biến hiện nay là : “ lấy học sinh làm trung tâm” là chủ
trương lớn của bộ giáo dục và đào tạo đòi hỏi thực hiện nhiều khâu trong suốt
quá trình đào tạo .Đây là quan niệm dạy học của nhà trường hiện đại, đòi hỏi
phải quán triệt tất cả các yếu tố tạo nên phương pháp dạy học, đây là quá trình
chuyển biến dần dần cách suy nghĩ, việc làm của phong cách thầy và trò.
Điểm cốt lõi là thay đổi mối tương tác giữa thầy và trò tạo cho học sinh
hứng thú, tạo thói quen, năng lực tự hình thành kiến thức kỷ năng. Đây thực chất

là phát triển tối ưu hoạt động nhận thức độc lập của học sinh là yếu tố quan
trọng nhất để tạo biểu tượng hình thành khái niệm gắn tri thức với cuộc sống. Tư
tưởng tơn trọng tất cả những gì về học sinh. Tư tưởng đề cao tính tích cực tự lực
của học sinh. Vì thế mà nhà giáo dục Mỹ J.Dewey cho rằng : “ Học sinh là mặt
trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”
Đối với bộ môn lịch sử, với phương châm này tạo cho học sinh tiếp cận với
sự kiện, biểu tượng lịch sử và thông qua bài giảng của thầy cùng với các tư liệu
học tập như: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo và các nguồn thông tin khác việc
tiếp cận này sẽ dẫn đến sự hình thành tri giác, biểu tượng lịch sử và dẫn đến
nhận thức cảm tính.
Bằng sức mạnh của tư duy trừu tượng học sinh đi đến những kiến thức
mang tính chất trừu tượng và khái qt đó là các khái niệm, quy luật, bài học
lịch sử dẫn đến nhận thức lí tính.

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
20


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

Học sinh vận dụng kiến thức đã học chủ yếu là mảng kiến thức để giải
quyết những nhiệm vụ và vấn đề đặt ra trong học tập cũng như trong đời sống xã
hội.
Với phương pháp này, học sinh chủ động và tích cực hố việc học của
mình, tìm tịi suy nghĩ độc lập để lĩnh hội kiến thức, năng lực thói quen và tiến
hành hoạt động tư duy so sánh, tổng hợp khái quát các sự kiện lịch sử.
Bên cạnh tạo cho học sinh chủ động nắm bắt sự kiện lịch sử từ sách báo, tư
liệu, các phương tiện thông tin đại chúng … Giáo viên có thể lơi cuốn học sinh,
gây hứng thú cho học sinh trong tiết học, như ứng dụng công nghệ thông tin vào
việc giảng dạy. Với giáo án điện tử giáo viên thể hiện toàn bộ nội dung như

những trận đánh sinh động hoặc nhân vật lịch sử, các khái niệm … đây là cách
tiếp cận nhanh nhất để hình thành kiến thức, kỷ năng cho học sinh và khắc sâu
vào tâm trí học sinh lâu nhất Bên cạnh đó việc vận dụng thơ ca trong dạy học
lịch sử cũng góp phần quan trọng nhằm phát huy tích tích cực chủ động nắm bắt
tri thức lịch sử như địa danh, tinh thần ý thức độc lập dân tộc, tinh thần lao
động, chiến đấu bất khuất của cha ơng, góp phần bồi dưỡng học sinh lịng tự hào
về dân tộc. Đây là cơ sở để học sinh vận dụng vào thực tiễn.
Tôi xin lấy một bài trong chương trình Lịch sử 10 – phần lịch sử Việt Nam,
ban cơ bản làm ví dụ:
SỬ DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN ĐỂ LÀM RÕ NỘI DUNG VẤN
ĐỀ: THỜI BẮC THUỘC VÀ CÁC CUỘC ĐẤU TRANH GIÀNH ĐỘC
LẬP DÂN TỘC (chương trình Lịch sử lớp 10 cơ bản)
II. Mục tiêu dạy học:
1. Kiến thức:
- Học sinh vận dụng kiến thức đã được tìm hiểu qua dự án để làm rõ một số
vấn đề về thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, cụ thể:
+ Vận dụng kiến thức Lịch sử để tìm hiểu về các cuộc đấu tranh giành độc
lập của nhân dân ta trong các thế kỷ I – X, nguyên nhân, diễn biến, kết quả, ý
nghĩa của các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: khởi nghĩa Hai Bà Trưng, khởi nghĩa
của Lý Bí, trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938…
+ Vận dụng kiến thức Địa lý để xác định đúng vị trí địa lý của một số địa
danh: Mê Linh, Cổ Loa, Dạ Trạch, sông Bạch Đằng…
Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
21


Đề tài: Sử dụng kiến thức liên môn nâng cao hiệu quả dạy học phần lịch sử Việt Nam 10

+ Vận dụng kiến thức Văn học (tác phẩm: “Truyền thuyết Trưng Vương”
của chi hội văn nghệ dân gian Vĩnh Phúc – xuất bản năm 1975, tác phẩm “Phú

sông Bạch Đằng” của Trương Hán Siêu), kiến thức môn Âm nhạc (bài hát: Noi
gương bà Trưng – Bà Triệu của nhạc sĩ Trần Quang Huy bài hát Phất cờ nương
tử nhạc sĩ Phạm Đăng Khương để ngợi ca những chiến công oanh liệt, công lao
to lớn của Hai Bà Trưng, Ngô Quyền…
+ Vận dụng kiến thức môn Mĩ Thuật để miêu tả sự chuẩn bị cho trận chiến
trên sông Bạch Đằng năm 938 của Ngô Quyền như: bãi cọc trên sông Bạch
Đằng, hình ảnh thuyền ta dụ thuyền quân Nam Hán vào bãi cọc. Hay hình ảnh
về các anh hùng dân tộc: Hai Bà Trưng, Ngô Quyền…
+ Vận dụng Công nghệ thông tin để cho học sinh xem những video tái hiện
lại cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng, tái hiện lại trận chiến của quân Ngô
Quyền đánh quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng năm 938…
+ Vận dụng kiến thức Giáo dục cơng dân để giáo dục lịng u nước, tự
hào, tự tôn dân tộc và biết ơn những thế hệ cha ơng đã có cơng trong cơng cuộc
đấu tranh giành chủ quyền dân tộc.
+ Vận dụng kiến thức Toán học để thông kê các cuộc khởi nghĩa, các phong
trào đấu tranh của quân ta từ thế kỷ I đến thế kỷ X, thống kê những thất bại của
quân Nam Hán trong trận chiến trên sông Bạch Đằng năm 938.
2. Kỹ năng
Học sinh hình được hình thành và rèn luyện một số kỹ năng tổng hợp
* Môn Lịch sử
- Xem xét các sự kiện lịch sử trong bài học từ cuộc khởi nghĩa của Hai Bà
Trưng, Lý Bí, Khúc Thừa Dụ đến Ngô Quyền trong mối quan hệ không gian và
thời gian từ đó rút ra được ý nghĩa lịch sử.
- Làm việc với sách giáo khoa và các nguồn tư liệu mà học sinh sưu tầm,
nghiên cứu.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích và tìm hiểu các sự kiện lịch sử
* Mơn Vật Lý
- Rèn luyện kĩ năng phân tích được kế sách của Ngô Quyền trong việc vận
dụng quy luật thủy triều lên – xuống để nhử quân Nam Hán vào bãi cọc.
* Môn Tin học

Người thực hiện: Nguyễn Thị Huyền – Giáo viên Trung tâm GDTX Yên Lạc
22


×