Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) phương pháp thực hành thí nghiệm vật lí ở cấp THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.56 KB, 24 trang )

PHỊNG GD&ĐT HUYỆN BÌNH XUN
TRƯỜNG THCS GIA KHÁNH
=====***=====

CHUN ĐỀ
Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS

Họ và tên: Lê Đức Hạnh
Địa chỉ: Trường THCS Gia Khánh, huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Số điện thoại: 01258.919.888; Email:

1

1
Bình Xuyên, tháng 3 năm 2018


CHUYÊN ĐỀ
Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS

2

2

Bình Xuyên, tháng 3 năm 2018


CHUYÊN ĐỀ
Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật Lí ở cấp THCS
1. Lời giới thiệu
Như chúng ta đã biết việc làm các thí nghiệm Vật lí trong các tiết dạy là một


trong các biện pháp quan trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật
lí. Điều này quyết định bởi đặc điểm của mơn Vật lí là môn khoa học thực nghiệm
với dạy học theo nguyên tắc trực quan: Học đi đôi với hành.
Do kinh nghiệm sống của học sinh đã có một số vốn hiểu biết nào đó về các
hiện tượng Vật lí, nhưng khơng thể coi những hiểu biết ấy là cơ sở giúp học sinh tự
nghiên cứu Vật lí bởi vì trước một hiện tượng Vật lí, học sinh có thể có những hiểu
biết khác nhau nên sẽ có những lý do giải thích khác nhau. Ví dụ: Học sinh thường
thắc mắc đường bê tơng hay sân của trường mình sau khi đổ bê tông xong tại sao
người ta lại dùng máy cắt để cắt chia khúc ra mà không để liền như đường nhựa ... Vì
vậy, khi giảng dạy Vật lí, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống
của học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hố những kinh
nghiệm đó và nâng cao lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó
mà tránh được tính chất giáo điều, hình thức trong giảng dạy.
Thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học
sinh, giúp các em bước đầu vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học của mơn học
đó là: được trực tiếp quan sát, đo đạc, tự tay tháo lắp các dụng cụ thiết bị và đo lường
các đại lượng ... đồng thời rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần cho việc
giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế, các em
có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và
sản xuất sau này.
Việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và
khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh các
3

3


kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập Vật lí
ở các cấp học trên.
Vì vậy nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của thí nghiệm Vật lí trong việc

đáp ứng mục tiêu của bộ môn, nên tôi đã xây dựng thành chuyên đề: Phương pháp
thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS để cùng trao đổi, đó là lí do của chuyên
đề.
2. Tên chuyên đề: Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở cấp THCS
3. Người thực hiện: Lê Đức Hạnh - Giáo viên Trường THCS Gia Khánh,
huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Lĩnh vực áp dụng chuyên đề: Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở
cấp THCS
Thông qua chuyên đề này giúp chúng ta hiểu thêm: mục đích của việc làm thí
nghiệm trong mỗi bài học, cách khắc phục một số khó khăn và tổ chức tốt một số thí
nghiệm Vật lí trong chương trình, vận dụng làm thành thạo các thí nghiệm. Với mong
muốn đưa ra được phương pháp hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm có hiệu quả nhất,
tơi áp dụng phương pháp nghiên cứu sau:
- Làm thử theo chuyên đề.
- Hướng dẫn học sinh áp dụng kinh nghiệm để làm thí nghiệm.
- Nhận xét, đánh giá và rút kinh nghiệm.
- Bổ sung sửa đổi phương pháp làm thí nghiệm.
- Viết thành chuyên đề.
5. Ngày chuyên đề được áp dụng lần đầu: Từ tháng 01/2015 đến nay
6. Mô tả bản chất của chuyên đề
6.1. Nội dung của chuyên đề
Phần 1: Cơ sở lý thuyết
1. Phân loại các thí nghiệm Vật lí

Trong dạy học Vật lí, mỗi thí nghiệm tiến hành trong tiết học đều được quy về
một trong hai dạng thí nghiệm sau:
1.1. Thí nghiệm biểu diễn
Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp.
Căn cứ vào mục đích, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại:
a. Thí nghiệm nêu vấn đề

Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên cứu tạo ra tình huống có vấn
đề làm tăng hiệu quả của dạy học.
4

4


Ví dụ: Trước khi dạy bài Sự nổi trong Vật lí 8, giáo viên có thể làm thí nghiệm:
Thả miếng gỗ và miếng sắt giống hệt nhau vào trong cốc nước - HS quan sát. Giáo
viên nêu vấn đề cho bài học: Tại sao miếng gỗ thì nổi, miếng sắt thì chìm? Để giải
thích được, chúng ta đi vào nghiên cứu bài mới.
b. Thí nghiệm giải quyết vấn đề
Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra sau phần nêu
vấn đề. Bao gồm 2 loại thí nghiệm:
- Thí nghiệm khảo sát
Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thơng qua đó giáo viên
hướng dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.
Ví dụ: Thí nghiệm về sự sinh ra lực của chất rắn khi dãn nở gặp vật cản.
- Thí nghiệm kiểm chứng
Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận được suy ra từ lí thuyết.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm tra lại tác dụng của chất lỏng lên vật nhúng chìm trong
nó, trong Vật lí 8: Bài 10 Lực đẩy Ac-si-met.
c. Thí nghiệm củng cố
Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu bao gồm
cả những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời sống và trong kỹ
thuật.
Ví dụ: Khi nghiên cứu về Lực ma sát (Vật lí 8), giáo viên có thể làm thí
nghiệm với ổ bi trong trường hợp không được bôi dầu mỡ và được bôi dầu mỡ để
thấy được có thể làm tăng hoặc giảm lực ma sát như thế nào đồng thời củng cố kiến
thức. Hoặc trong chương Âm học (Vật lí 7) có thể cho học sinh làm những chiếc đàn

bằng những kiến thức đã học như đàn nước ...
1.2. Thí nghiệm thực hành Vật lí
Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành đưới sự
hướng dẫn của giáo viên.
Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại:
a.Căn cứ vào nội dung
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm 2 loại:
- Thí nghiệm thực hành định tính
Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự nóng
chảy, đơng đặc của các chất.
- Thí nghiệm thực hành định lượng
Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại
lượng Vật lí một cách chính xác rõ ràng.
5

5


Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của địn bẩy để tìm ra cơng thức
F1/F2 = l2/ l1, thí nghiệm xác định điện trở,...
b. Căn cứ vào tính chất
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
- Thí nghiệm thực hành khảo sát
Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thơng qua thí
nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành
trong khi nghiên cứu kiến thức mới.
Ví dụ: Thí nghiệm khảo sát về sự cân bằng lực - Quán tính (Vật lí 8), các thí
nghiệm nghiên cứu về đặc điểm chung của nguồn âm của bài Nguồn âm (Vật lí 7).
- Thí nghiệm kiểm nghiệm

Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã được
khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.
c. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm
Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại:
- Thí nghiệm thực hành đồng loạt
Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm,
cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện
nay vì có nhiều ưu điểm, đó là:
+ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung
bình đáng tin cậy hơn.
+ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng
dẫn, sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế:
+ Do trình độ các nhóm khơng đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao
tác dẫn đến hạn chế kết quả.
+ Địi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị.
- Thí nghiệm thực hành loại phối hợp
Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau,
mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp
các kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng.
Ví dụ: Trong bài: Cơng thức tính nhiệt lượng (Vật lí 8).
Giáo viên phân cơng:
+ Nhóm 1, 2: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần
thu vào để nóng lên và khối lượng của vật.
+ Nhóm 3, 4: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần
thu vào để nóng lên và độ tăng nhiệt độ của vật.
6

6



+ Nhóm 5, 6: Tiến hành thí nghiệm khảo sát quan hệ giữa nhiệt lượng vật cần
thu vào để nóng lên với chất làm vật.
=> Kết quả thí nghiệm của các nhóm khái qt thành cơng thức tính nhiệt


lượng vật thu vào để nóng lên: Q = m.c. t
* Ưu điểm của loại thí nghiệm này:
+ Rèn luyện cho học sinh ý thức lao động tập thể.
+ Kích thích tinh thần thi đua làm việc giữa các nhóm.
* Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Mỗi nhóm khơng được rèn luyện
đầy đủ các kĩ năng làm toàn diện thí nghiệm. Vì vậy cần khắc phục bằng cách cho
các nhóm ln phiên nhau làm lại thí nghiệm.
- Thí nghiệm thực hành cá thể
Trong hình thức tổ chức này các nhóm học sinh làm thí nghiệm trong cùng thời
gian hoặc cùng đề tài nhưng dụng cụ và phương pháp khác nhau.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự nhiễm điện do cọ xát (Vật lí 7).
* Ưu điểm của loại thí nghiệm này: Giảm được khó khăn về bộ thí nghiệm.
* Một số hạn chế của loại thí nghiệm này: Việc hướng dẫn của giáo viên rất
phức tạp, vì vậy hình thức này địi hỏi tính tự lực cao.
2. Các loại bài học thí nghiệm thực hành Vật lí
2.1. Thí nghiệm thực hành khảo sát đồng loạt lớp
Trong kiểu bài này tất cả các nhóm học sinh cùng làm thí nghiệm khảo sát
trong giờ học thay cho thí nghiệm biểu diễn của giáo viên để nhận thức kiến thức
mới. Nội dung có thể là định tính hay định lượng.
2.2. Thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm đồng loạt lớp
Loại thí nghiệm này thường sử dụng cho thí nghiệm định lượng.
Ví dụ: Thí nghiệm kiểm nghiệm độ lớn của lực đẩy Acsimét (Vật lí 8).
2.3. Thí nghiệm thực hành ở ngồi lớp
Giáo viên hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm ở nhà với mục đích chuẩn bị bài

sau hoặc củng cố bài học.
Ví dụ: Thí nghiệm kéo hịn đá ở dưới nước hay kéo trong khơng khí để so sánh
chuẩn bị cho bài mới. Thí nghiệm với hai vật đồng chất, cùng kích thước nhúng vào
hai chất lỏng khác nhau để thấy được sự mất cân bằng nhằm củng cố và so sánh lực
đẩy Ac-si-met.
Phần 2: Cơ sở thực tiễn
Trước đây trong khi giảng dạy các môn học giáo viên chỉ chú trọng đến khối
lượng kiến thức cần truyền đạt mà coi nhẹ phương pháp học tập và nghiên cứu mang
7

7


tính đặc thù của từng mơn. Vật lý là mơn khoa học thực nghiệm, thế nhưng tình trạng
phổ biến hiện nay vẫn là :
- Hầu hết các bài dạy chưa có đủ dụng cụ thí nghiệm cần thiết cho học sinh.
- Kĩ năng làm thí nghiệm của học sinh vẫn cịn hạn chế.
- Dụng cụ thí nghiệm cịn thiếu hoặc không đồng bộ, chất lượng kém.
Về cơ bản việc sử dụng thí nghiệm Vật lí ở trường trung học cơ sở vẫn còn hạn
chế nhất định, chưa phát huy hết được tính độc lập sáng tạo của học sinh. Từ những
nguyên nhân trên đẫn đến chất lượng của bộ môn chưa được tốt, do đó trong 4 giải
pháp đổi mới phương pháp dạy học Vật lí ở trường trung học cơ sở thì giải pháp:
“Phấn đấu làm đầy đủ, có chất lượng các thí nghiệm trên lớp” là giải pháp được đặt
lên hàng đầu. (Theo tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy học” của tác giả Trần Kiều).
Chú trọng việc sử dụng đồ dùng dạy học và dụng cụ thí nghiệm ở các tiết Vật lí
có thí nghiệm, trong tiết dạy thì mỗi thí nghiệm thầy cần tạo điều kiện để các em học
sinh được tự tay làm thí nghiệm, tự mình quan sát, đo đạc và rút ra nhận xét, kết luận
(tức là được trải nghiệm trong thực tế) các em học sinh học tập hứng thú hơn phát
huy được tính năng động sáng tạo của các em, kết quả học tập đạt cao hơn rất nhiều.
Trong chương trình Vật lí 7 với các phần: Quang học, Âm học, Điện học, các

phần này hầu như bài nào cũng có thí nghiệm, từ các thí nghiệm học sinh hình thành
khái niệm. Ví dụ: nguồn sáng, sự phản xạ ánh sáng.... Cũng từ các thí nghiệm học
sinh nhận biết được sự dao động của một số nguồn âm, phát hiện sự truyền âm trong
chất rắn, chất lỏng, chất khí ...
Trong các phần này, chủ yếu là các thí nghiệm biểu diễn hình thành tri thức
mới và một vài thí nghiệm chứng minh. Thí nghiệm kiểm tra đóng vai trị khai thác
sâu kiến thức biến kiến thức thành kỹ năng kỹ xảo vận dụng vào giải bài tập. Cần
khai thác các thí nghiệm làm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
một cách cao nhất.
Phần 3: Nội dung của chuyên đề
1. Đối với thí nghiệm biểu diễn
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn, bản thân tơi
ln có gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
1.1. Thí nghiệm phải đảm bảo thành cơng: Nếu thí nghiệm thất bại học sinh
sẽ mất tin tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm
tốt được điều này, giáo viên phải:
- Am hiểu bản chất của các hiện tượng Vật lí xảy ra trong thí nghiệm.
8

8


- Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng với
những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa. Muốn vậy, giáo
viên phải làm trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài.
1.2. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí
Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo
án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa thời gian lắp ráp thí nghiệm, phải làm
trước khi lên lớp. Thí nghiệm đảm bảo thành cơng ngay khơng phải làm lại, nếu thí
nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi bước coi như một thí nghiệm nhỏ.

1.3. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát
Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải:
- Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể
hiện rõ được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. Dụng cụ phải có hình dáng,
màu sắc phù hợp, hấp dẫn học sinh, có độ chính xác thích hợp.
- Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí, điều này biểu hiện:
+ Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, khơng bày la liệt những
dụng cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong.
+ Bố trí sao cho cả lớp đều nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên
mặt phẳng thẳng đứng, nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh xem.
Giáo viên cũng cần chú ý không che lấp thí nghiệm khi thao tác.
1.4. Sử dụng các vật chỉ thị thích hợp: Nhằm tập trung sự chú ý của học sinh
về những điều cần quan sát, thí nghiệm phải có sức thuyết phục học sinh. Muốn vậy
thí nghiệm phải rõ ràng, chặt chẽ để học sinh không thể hiểu theo một cách nào khác,
phải loại bỏ triệt để những ảnh hưởng phụ, nếu khơng loại bỏ được thì phải làm thêm
thí nghiệm phụ để chứng tỏ ảnh hưởng phụ là khơng đáng kể.
1.5. Thí nghiệm phải đảm bảo cho người và dụng cụ thí nghiệm: Đối với các
chất dễ cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát hoặc bao
tải ướt phủ lên. Với các thí nghiệm điện, nếu dùng điện lưới 220V hay 110V thì mạch
điện nhất thiết phải có cầu chì ngắt điện và khơng được dùng dây trần. Phải nắm
vững tính năng, cách bảo quản dụng cụ để không làm hỏng dụng cụ.
1.6. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn: Điều đó địi hỏi:
- Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của bài
học mà đưa thí nghiệm đúng lúc.
- Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất là
phương pháp đàm thoại và vẽ hình.
- Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học
sinh, vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố
9


9


trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết
luận cần thiết.
2. Đối với thí nghiệm thực hành
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi
luôn cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
2.1. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành: Điều này đòi hỏi giáo viên
cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ
gì, số lượng bao nhiêu, cịn thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng
cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm.
2.2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành: Tôi thường tiến hành theo
các bước sau:
a. Chuẩn bị
- Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung
kiến thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí
nghiệm là gì.
- Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh
lập kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
- Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu.
b. Tiến hành thí nghiệm
Nhóm trưởng nhận dụng cụ, điều khiển nhóm tiến hành thí nghiệm; Các nhóm
học sinh tiến hành thí nghiệm; Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó
khăn, nếu cần thì giáo viên u cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung.
Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép.
c. Xử lí kết quả thí nghiệm
- Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí
nghiệm để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm,
nhóm (hoặc cá nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết

quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học.
- Chú ý: Với những thí nghiệm có tính tốn: Mỗi học sinh tính tốn độc lập
theo số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.
d. Tổng kết thí nghiệm:
- Giáo viên phân tích kết quả của học sinh và giải đáp thắc mắc.
- Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.

10

10


VÍ DỤ BÀI SOẠN CỤ THỂ

Ngày soạn: 04/9/2017
Ngày giảng: 12/9/2017
Tiết 4: THỰC HÀNH VÀ KIỂM TRA THỰC HÀNH:
XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY DẪN
BẰNG AMPE KẾ VÀ VÔN KẾ (VẬT LÍ 9)
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Nêu được cách xác định điện trở từ cơng thức tính điện trở bằng
vôn kế và ampe kế.
2. Kĩ năng: Xác định được điện trở của đoạn mạch bằng vôn kế và ampe kế.
3. Thái độ: Có ý thức chấp hành nghiêm túc qui tắc sử dụng các thiết bị điện
trong thí nghiệm
4. Năng lực có thể hình thành và phát triển cho HS: Rèn luyện năng lực tự
học, năng lực tính tốn, năng lực hợp tác.
II. Chuẩn bị tài liệu, phương tiện
1. Giáo viên: 1 dây dẫn có điện trở chưa biết gi trị, 1 nguồn có thể điều chỉnh
được các giá trị HĐT từ 0→6V một cách liên tục,1 ampe kế

2. Học sinh: Chia 4 nhóm , mỗi nhóm 1 Ampe kế GHĐ 1,5A và ĐCNN 0,1A, 1
vôn kế có GHĐ 6V và ĐCNN 0,1V, 1 cơng tắt điện, 7 đoạn dây nối mỗi đoạn dài
khoảng 30cm.
Kẻ sẵn báo cáo thực hành SGK/Tr.10, trả lời các câu hỏi ở phần 1
III. Tổ chức các hoạt động
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số:
9A:
9B:
9C:
2. Kiểm tra bài cũ
?1 Viết cơng thức tính điện trở của dây dẫn là gì? Đơn vị đo điện trở?
?2 Phát biểu và viết biểu thức định luật Ôm?
3. Bài mới
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
* Hoạt động 1: Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
Mục tiêu: Viết cơng thức tính điện trở; nêu được cách xác định điện trở từ cơng thức tính
trở bằng vơn kế và ampe kế.
11

11


- GV: Kiểm tra việc chuẩn bị báo cáo thực hành
của học sinh
- GV: Yêu cầu h/s trả lời câu hỏi b và c.
HS: Trả lời
* Rút kinh nghiệm:
...............................................................................

.
...............................................................................
.
...............................................................................
.
* Hoạt động 2: Tiến hành thực hành
Mục tiêu: Mô tả được cách bố trí và tiến hành được thí nghiệm xác định điện trở của một
dây dẫn bằng ampe kế và vôn kế.
GV: Yêu cầu h/s vẽ sơ đồ mạch điện vào báo cáo II. Nội dung thực hành.
thực hành.
1. Vẽ sơ đồ mạch điện.
Đoạn dây dẫn đang xét
- Theo dõi và giúp đỡ h/s vẽ sơ đồ.
HS: Vẽ sơ đồ mạch điện TN
GV: Yêu cầu h/s mắc mạch điện theo vẽ sơ đã vẽ.
A
+ V - Theo dõi và giúp đỡ h/s mắc mạch điện.
+
k
HS: Mắc mạch điện theo nhóm.
A
B
+
- GV: Yêu cầu h/s tiến hành TN với nguồn điện
H1.1
có hiệu điện thế khác nhau, ghi vào kết quả bảng.
- HS: Hoạt động nhóm tiến hành TN, ghi kết quả
vào bảng.
- GV: Yêu cầu h/s hoàn thành báo cáo thực hành. 2. Mắc mạch điện theo sơ đồ đã vẽ.
- HS: Điền kết quả vào bảng → hoàn thành báo 3. Tiến hành đo.

* Kết quả đo:
cáo thực hành.
Kq đo
HĐT
CĐDĐ
ĐT
GV: Thu báo cáo thực hành của HS.
L. đo
(V)
(A)
(Ω)
1
* Rút kinh nghiệm:
2
...............................................................................
3
.
4
...............................................................................
.
...............................................................................
.
12

12


...............................................................................
.
Hoạt động 3: Tổng kết giờ học

Mục tiêu: Qua tiết thực hành hs thu được những kết quả gì và những điều cần rút kinh
nghiệm cho những tiết sau.
- GV: Cho các nhóm, cả lớp tự nhận xét lẫn nhau - HS rút kinh nghiệm qua bài thực
về kết quả thực hành.
hành.
- HS: Tự nhận xét về kết quả thực hành.
GV: Nhận xét kết quả, tinh thần và thái độ thực
hành của các nhóm, cả lớp.
HS: Nghe GV nhận xét để rút kinh nghiệm.
...............................................................................
.
...............................................................................
.
...............................................................................
.
...............................................................................
.
4. Hoạt động luyện tập củng cố kiến thức
GV có thể đặt câu hỏi để HS trả lời các nội dung của bài thực hành.
* Rút kinh nghiệm giờ thực hành
....................................................................................................................................
...
....................................................................................................................................
...
MẪU BÁO CÁO THỰC HÀNH
Trường: THCS Gia Khánh
Tiết 4: Báo cáo thực hành Vật Lí 9

Ngày 12 tháng 9 năm 2017


THỰC HÀNH VÀ KIỂM TRA THỰC HÀNH:
XÁC ĐỊNH ĐIỆN TRỞ CỦA MỘT DÂY DẪN BẰNG AMPE KẾ VÀ VƠN KẾ
Lớp: 9 …
13Nhóm: ……
Họ và tên:
……………………………

ĐIỂM CỦA BÀI THỰC HÀNH
- Trả
- Trật tự :
13lời các câu hỏi:
- Nhanh, gọn:
- Chính xác:
Tổng điểm:


1. Trả lời câu hỏi:
a. Viết cơng thức tính điện trở ……………….........................................................
…………………………………………………………………………………………

b. Muốn đo hiệu điện thế giữa hai đầu một dây dẫn cần dùng dụng cụ gì ? Mắc dụng
cụ đó như thế nào với dụng cụ cần đo ?
…………………………………………………………………………………
c. Muốn đo cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn cần dùng dụng cụ gì ? Mắc
dụng cụ đó như thế nào với dây dẫn cần đo ?
…………………………………………………………………………………
d. Vẽ sơ đồ mạch điện dùng vôn kế và ampe kế để xác định điện trở của dây dẫn ?
2. Kết quả đo:
Kết quả đo Hiệu điện thế (V)
Cường độ dịng điện (A)

Điện trở (Ω)
Lần đo
1
2
3
4
5
a. Tính trị số điện trở của dây dẫn đang xét trong mỗi lần đo .
b. Tính giá trị trung bình cộng của điện trở .
…………………………………………………………………………………………

c. Nhận xét về nguyên nhân gây ra sự khác nhau (nếu có) của các trị số điện trở vừa
tính được trong mỗi lần đo .
…………………………………………………………………………………………

Ngày soạn: 05/12/2017
Ngày giảng: 15/12/2017
Tiết 16: SỰ NỔI (VẬT LÍ 8)
14

14


I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Nêu được điều kiện nổi của vật.
2. Kĩ năng
Giải thích được các hiện tượng nổi thường gặp trong cuộc sống.
3. Thái độ
Giáo dục tính cẩn thận, biết liên hệ kiến thức với thực tế, vận dụng được vào cuộc

sống.
II. ĐỒ DÙNG
GV: 2 cốc thí nghiệm đựng nước, 1 hòn bi gỗ, 1 hòn bi thép, 1 miếng gỗ khơ có dạng
hình hộp chữ nhật, phiếu học tập vẽ sẵn hình 12.1 (trang 43 SGK), máy chiếu ...
HS: Đọc trước bài, bút dạ, ...
III. PHƯƠNG PHÁP
Nêu vấn đề, hoạt động nhóm, đàm thoại
IV. TỔ CHỨC GIỜ HỌC
1. Ổn định tổ chức: Sĩ số:
8A:
8B:
8C:
2. Khởi động/Kiểm tra/ĐVĐ
*KT:
(?) Khi vật bị nhúng chìm trong chất lỏng, nó chịu tác dụng của những lực nào? Lực
đẩy Ác-si-mét phụ thuộc vào những yếu tố nào?
*ĐVĐ: Sử dụng máy chiếu  Làm TN mở bài với hòn bi thép và hòn bi gỗ (HS quan
sát)
(?) Tại sao con tàu bằng thép nặng hơn hòn bi thép lại nổi, còn hòn bi thép thì chìm 
HS đưa ra ý kiến của mình  GV ghi ý kiến ở bảng phụ  Giới thiệu bài mới.
3. Bài mới:
HĐ 1: Tìm hiểu điều kiện để vật nổi, vật chìm.
MT: Nhận biết được điều kiện nổi của vật.
ĐD: Máy chiếu
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
GV: Đưa ra hình ảnh một vật nhúng chìm I. Điều kiện để vật nổi, vật chìm.
trong chất lỏng, y/c HS nghiên cứu C1 và C1: 1 vật nằm trong lòng chất lỏng chịu
phân tích lực.
tác dụng của 2 lực:

GV: Yêu cầu HS chỉ ra được vật chịu tác - Trọng lực P.
dụng của 2 lực cùng phương, ngược chiều là - Lực đẩy Ác-si-mét FA
P và FA.
- Hai lực này cùng phương, ngược chiều.
HS: Nghiên cứu C1 và phân tích lực.
Trọng lực P hướng từ trên xuống, lực FA
GV: Tổ chức cho HS thảo luận chung ở lớp hướng từ dưới lên.
để thống nhất câu trả lời.- Biểu diễn được
bằng hình vẽ (máy chiếu).
P
FA
15

15


GV yêu cầu HS: Quan sát hình 12.1. Đọc C2:
nghiên cứu C2
GV hướng dẫn  cho HS hđ nhóm (3 phút)
- HS quan sát H12.1, trả lời câu C2, HS vẽ
các véc tơ lực vào phiếu học tập và trả lời câu
hỏi cho từng trường hợp  nộp sản phẩm học
tập.
Gv: Cho HS nhận xét  Chốt lại kiến thức
a) P > FA
b) P = FA
c) P < FA
(máy chiếu)
a) Vật sẽ chuyển động xuống dưới (chìm
xuống đáy bình).

b) Vật sẽ đứng yên (lơ lửng trong chất
lỏng).
c) Vật sẽ chuyển động lên trên (nổi lên
mặt thoáng).
HĐ 2: Độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét khi vật nổi trên mặt thoáng của chất lỏng.
MT: Xác định được độ lớn của lực đẩy Ác-si-mét khi vật nổi trên mặt thoáng của chất
lỏng .
ĐD: 1 cốc thí nghiệm đựng nước, 1 miếng gỗ khơ có dạng hình hộp chữ nhật.
GV làm thí nghiệm: Thả một miếng gỗ vào II. Lực đẩy của lực đẩy Ác-si-mét khi
cốc nước, nhấn cho miếng gỗ chìm xuống rồi vật nổi trên mặt thống của chất lỏng.
bng tay.
C3: Miếng gỗ thả vào nước nổi lên do:
+ Yêu cầu HS quan sát hiện tượng, trả lời câu
dgỗ < dnước
C3. Thảo luận nhóm rồi đại diện nhóm trình
bày.
HS: Quan sát  nghiên cứu C3  trả lời.
GV: Khi vật nổi lên FA > P. Khi lên trên mặt
thống thể tích phần vật chìm trong nước
giảm  FA giảm và FA = P thì vật nổi lên trên
C4: Khi miếng gỗ nổi trên mặt nước,
mặt thoáng  làm câu C4.
trọng lượng riêng của nó và lực FA cân
GV yêu cầu HS đọc và trả lời C5.
bằng nhau vì vật đứng yên nên P = F A (2
HS: Đọc  nghiên cứu C5  trả lời.
lực cân bằng).
C5: Độ lớn lực đẩy Ác-si-mét: FA = d.V
d: Trọng lượng riêng của chất lỏng
V: Phần thể tích của vật nhúng chìm trong

nước.
Câu khơng đúng: B. V là thể tích của cả
miếng gỗ.
HĐ 3: Vận dụng
MT: Giải thích được các hiện tượng nổi thường gặp trong cuộc sống.
GV: yêu cầu HS đọc và trả lời C6.
III. Vận dụng
HS: Đọc  nghiên cứu C6  Yêu cầu tóm tắt C6: Biết P = dV.V
16

16


thông tin.
GV Gợi ý:
+ Khi vật nhúng trong chất lỏng  hãy so
sánh Vvật và Vclỏng mà vật chiếm chỗ?
+ Dựa vào kết quả C 2  HS lên bảng trình
bày.

FA = dl.V
Chứng minh:
- Vật sẽ chìm khi dV > dl
- Vật sẽ lơ lửng khi dV = dl
- Vật sẽ nổi khi dV < dl
Giải
Vật nhúng trong nước thì:
Vv = Vcl mà vật chiếm chỗ = V
a. Vật chìm xuống khi P > FA .
Hay dV.V > dl.V => dV > dl

b. Vật lơ lửng trong chất lỏng khi P = FA
=> dV = dl
c. Vật sẽ nổi lên mặt chất lỏng khi P < FA
=> dV < dl

* TN củng cố: GV làm thí nghiệm củng cố
với 1 vật nhúng trong nước và muối để thay
đổi trọng lượng riêng của nước  HS quan
sát TN.
GV Từ TN củng cố, yêu cầu HS đọc và trả C7: Có dthép > dnước  hịn bi thép bị chìm.
Tàu làm bằng thép nhưng người ta thiết kế
lời C7.
có nhiều khoang trống để dtàu < dnước nên
HS suy nghĩ So sánh dthép và dHg  trả lời.
con tàu có thể nổi trên mặt nước.
C8: Ta có: dthép = 78 000N/m3
dHg = 136 000N/m3
C8: Thả 1 hịn bi thép vào thuỷ ngân thì bi
do dthép < dHg nên khi thả hòn bi thép vào
nổi hay chìm? Tại sao?
thuỷ ngân thì bi sẽ nổi.
HS suy nghĩ và trả lời
GDBVMT: GV chiếu một số hình ảnh về
Sự nổi (Máy chiếu)  HS quan sát để có ý
thức liên hệ thực tế về BVMT:
Hàng ngày sinh hoạt của con người và hoạt
động sản xuất thải ra mơi trường lượng khí
thải lớn. Đối với chất lỏng khơng hồ tan
trong nước, có khối lượng riêng nhỏ hơn
nước thì nổi trên mặt nước, ảnh hưởng trầm

trọng đến môi trường. Nơi nào tập trung
đơng dân cư cần hạn chế khí thải độc hại, có
biện pháp an tồn trong vận chuyển dầu
lửa…
Ở địa phương ta có khu cơng nghiệp Bình
Xun, KCN Khai Quang, KCN Bá
Thiện ..., các nhà máy hằng ngày thải ra một
lượng nước thải rất lớn ảnh hưởng tới môi
trường sống của con người ,.....  GV chốt
17

17


lại VĐ về BVMT với mỗi bản thân chúng
ta ...
4. Củng cố - Hướng dẫn về nhà.
* Củng cố
- Nhúng vật vào trong chất lỏng thì có thể xảy ra những trường hợp nào với vật? So
sánh P và FA?
- Vật nổi lên mặt chất lỏng thì phải có điều kiện nào ?
- Đưa ra bản đồ tư duy tổng hợp (Máy chiếu)
* Hướng dẫn về nhà:
- Học bài và làm bài tập 12.1- 12.7 (SBT).
- Làm lại TN về Sự nổi của vật và tìm hiểu thêm về các hiện tượng liên quan đến sự
nổi trong thực tế đời sống hàng ngày ...
- Chuẩn bị Ôn tập HKI.
- Đọc trước Bài 13: Công cơ học.
* Rút kinh nghiệm giờ dạy:
........................................................................................................................................

........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
6.2. Về khả năng áp dụng của chuyên đề
Các giải pháp cụ thể
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm, các tri thức Vật lí hố là sự khái qt hoá
các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống. Dựa
trên các thí nghiệm học sinh thực hiện được các thao tác tư duy để tiếp thu tri thức
mới. Bài học có thí nghiệm kích thích óc tị mị khám phá khoa học, ham hiểu biết,
rèn luyện óc độc lập suy nghĩ và tư duy sáng tạo cho học sinh.
Sau đây là một số giải pháp tổ chức học sinh tiếp thu kiến thức và có kỹ năng
làm thí nghiệm để để đạt hiệu quả trong bài học:
6.2.1. Chuẩn bị thí nghiệm
Nói chung thí nghiệm phải kích thích được hứng thú óc sáng tạo của học sinh.
Muốn đạt được điều đó giáo viên phải tìm hiểu thật kỹ nội dung bài dạy, các thí
nghiệm sẽ làm.
Ví dụ: Khi nghiên cứu: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng, tức là phải trả
lời được câu hỏi: Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng có hứng được trên màn chắn
khơng? Từ đó giáo viên xác định rõ mục đích thí nghiệm, lựa chọn các dụng cụ thí
nghiệm cần thiết cho phù hợp. Các dụng cụ thí nghiệm phải đơn giản dễ làm và chất
lượng tốt đảm bảo độ chính xác cao.
18

18


Trong q trình giáo dục rất cần có óc sáng tạo của giáo viên để có được các
dụng cụ thí nghiệm phù hợp, vì khơng phải dụng cụ thí nghiệm nào cũng có và cũng
hoạt động tốt, nhiều khi giáo viên phải tự tạo ra các dụng cụ thí nghiệm phục phụ cho
giảng dạy.
Để kích thích thị giác giáo viên cũng cần phải chọn các thí nghiệm có đồ dùng

màu sắc tương phản “bắt mắt” giúp học sinh quan sát tốt hơn.
Thí nghiệm thành cơng tức là phải được chuẩn bị kỹ, làm đi làm lại nhiều lần
nếu thất bại sẽ phá vỡ tiến trình bài học, gây tâm lý hoang mang, thất vọng đối với
học sinh. Điều không thể thiếu được là giáo viên phải chuẩn bị hệ thống câu hỏi
hướng dẫn học sinh quan sát hiện tượng, phân tích kết quả thí nghiệm, vận dụng các
kiến thức có liên quan để đi đến tri thức mới một cách logic.
6.2.2. Hướng dẫn học sinh làm thực hành trước
Trước những tiết học thực hành, cho một nhóm các em đến lớp và phòng thiết
bị tự chuẩn bị dụng cụ, hướng dẫn cách sử dụng dụng cụ, như vậy đa số các em đã
biết mục tiêu của giờ thực hành sắp học. Giáo viên hướng dẫn học sinh việc lắp ráp,
cách tiến hành thí nghiệm, những lưu ý về cách sử dụng để đảm bảo an toàn cho
người và dụng cụ tránh hỏng hóc trên cơ sở đó học sinh biết cách sử dụng dụng cụ và
chủ động hơn trong giờ thực hành hôm sau. Đặc biệt giáo viên ưu tiên các nhóm yếu,
một số học sinh cịn nhút nhát trong thực hành.
Đầu năm học phân công nhiệm vụ cho các nhóm học sinh cứ đến tiết học nào
có thí nghiệm, thì trước giờ vào lớp cùng thầy chuẩn bị thí nghiệm mà thầy hướng
dẫn. Lớp trưởng chịu trách nhiệm phân cơng nhiệm vụ cho từng nhóm lần lượt theo
tuần.
Với cách làm như vậy sẽ giúp các em rèn luyện kĩ năng quan sát, đo lường phổ
biến và năng lực thực hiện những thí nghiệm Vật lí tốt hơn trong giờ thực hành, đồng
thời khích lệ được tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm. Thực tế khi áp dụng biện
pháp này các em tỏ ra rất hứng thú, thích được tận tay chọn dụng cụ thí nghiệm và có
hứng thú, tích cực hơn trong học tập.
6.2.3. Vận dụng các bước tiến hành thí nghiệm
* Bước 1: Thu thập thơng tin
Giáo viên hướng cho học sinh quan sát các sự kiện, hiện tượng, thí nghiệm, tìm
được những thơng tin cần thiết từ thực tế, sách giáo khoa, báo....
Lập kế hoạch khám phá thiết kế thí nghiệm, lựa chọn dụng cụ thiết bị thí
nghiệm, chỉ ra đại lượng cần đo, những điều cần xác định trong thí nghiệm, chỉ ra
những yếu tố cần giữ ngun, khơng thay đổi khi làm thí nghiệm.

19

19


Tiến hành thí nghiệm: Bố trí lắp đặt dụng cụ thiết bị thí nghiệm; thực hiện thí
nghiệm theo hướng dẫn, thay đổi phương án thí nghiệm nếu kết quả khơng phù hợp
với vấn đề đặt ra.
Ghi kết quả khám phá, đọc số chỉ của các dụng cụ thí nghiệm ở mức độ cẩn
thận và chính xác cần thiết, lập bảng kết quả, biểu diễn kết quả bằng đồ thị, sơ đồ ......
* Bước 2: Xử lí thơng tin
Ví dụ như : Lập bảng, biểu, vẽ đồ thị theo những cách khác nhau, từ đó phân
tích dữ liệu, kết quả thí nghiệm và nêu ý nghĩa của chúng. Tìm quy luật từ kết quả thí
nghiệm từ biểu bảng đồ thị. Phân loại dấu hiệu giống nhau, khác nhau, nhận biết
những dấu hiệu bản chất của những nhóm đối tượng đã quan sát..., so sánh, phân tích,
tổng hợp dữ liệu và rút ra kết luận.
* Bước 3: Thông báo kết quả làm việc
Mơ tả lại những thí nghiệm đã làm, trình bày, giải thích những việc đã làm
bằng lời, bằng hình vẽ hoặc bằng đồ thị... nêu kết luận đã tìm thấy được.
* Bước 4: Vận dụng ghi nhớ kiến thức
Vận dụng giải các bài tập (định tính, định lượng, thực nghiệm) làm đồ chơi,
dụng cụ học tập ...
Trong mỗi tiết dạy có thí nghiệm, giáo viên có thể phát huy tính tích cực học
tập của học sinh ở những mức độ khác nhau (có thể giáo viên thực hiện, có thể giáo
viên điều khiển học sinh thực hiện một vài phần, có thể để học sinh tự thực hiện hồn
tồn...)
Ví dụ bài: Sự truyền ánh sáng
Khi nghiên cứu về đường truyền ánh sáng, đầu tiên giáo viên phải yêu cầu học
sinh đọc sách giáo khoa để thu thập thông tin để tìm hiểu mục đích của thí nghiệm,
dụng cụ thí nghiệm và cách tiến hành thí nghiệm. Giáo viên yêu cầu học sinh bố trí

thí nghiệm như hình 2.1 trong SGK và quan sát ánh sáng phát ra từ dây tóc đèn pin
bằng ống thẳng và ống cong sau đó yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi: Ánh sáng từ dây
tóc đèn pin truyền trực tiếp đến mắt ta theo ống thẳng hay ống cong ?
Để trả lời được câu hỏi này học sinh phải tự làm thí nghiệm, quan sát tìm tịi
được những thơng tin cần thiết cho quan niệm đường truyền của ánh sáng. Tiếp theo
yêu cầu học sinh xử lí thơng tin bằng thí nghiệm kiểm tra (bố trí thí nghiệm như hình
2.2 SGK) với thí nghiệm này học sinh kiểm tra xem khi không dùng ống ánh sáng có
truyền đi theo đường thẳng khơng ? Việc xử lí thơng tin này địi hỏi học sinh phải suy
nghĩ tìm tịi, tiến hành thí nghiệm, lựa chọn thơng tin đã thu thập ở thí nghiệm hình
20

20


2.1 để tìm ra lời giải đáp đúng về đường truyền của ánh sáng. Từ đó học sinh phải
hồn thành được phần kết luận trong SGK (đường truyền của ánh sáng trong khơng
khí là đường thẳng).
Để phát huy hiệu quả các thí nghiệm học sinh tự tìm tịi kiến thức một cách chủ
động sáng tạo. Điều vô cùng quan trọng là giáo viên phải biết kết hợp thí nghiệm với
hệ thống câu hỏi dẫn dắt. Ở chương II: Âm học (Vật lí 7) hầu hết các thí nghiệm biểu
diễn và thí nghiệm kiểm chứng để xây dựng và mở rộng kiến thức. Ví dụ bài: Nguồn
âm, ngồi các dụng cụ như dây cao su, trống, âm thoa....giáo viên có thể tạo thêm
một thí nghiệm nhạc cụ (đàn ống nghịêm) và hướng cho học sinh tự làm và kiểm tra
được kết luận. Với thí nghiệm củng cố này học sinh sẽ rất hứng thú và nắm vững
được đặc điểm của nguồn âm đó là “Vật dao động phát ra âm”, làm được như vậy
chúng ta mới đạt được mục đích đặt ra.
6.2.4. Kiểm tra việc thực hành vận dụng của học sinh
Khi kiểm tra bài cũ hoặc trong bài kiểm tra 45 phút, đưa các câu hỏi dưới dạng
thực hành. Đối với những dạng câu hỏi này chỉ khi học sinh hiểu về thí nghiệm, kết
quả thí nghiệm các em sẽ trình bày được.

Ví dụ: Trong bài kiểm tra 45 phút định kì hoặc học kì đưa ra câu hỏi về đo thể
tích vật rắn khơng thấm nước: Cho một bình chia độ, một hịn đá cuội (khơng bỏ lọt
bình chia độ), một cái bát, một cái đĩa và nước. Hãy tìm 2 cách xác định thể tích hịn
đá cuội.
6.2.5. Hướng dẫn học sinh tự đánh giá
Hướng dẫn học sinh trong cùng một nhóm đánh giá nhau về ý thức, tác phong
tham gia thí nghiệm, biện pháp này áp dụng đối với các bài thực hành. Biện pháp này
nhằm mục đích làm cho học sinh tích cực, tự giác, chủ động hơn trong khi thực hành.
Giáo viên quan sát cả lớp nhưng cũng khơng thể bao qt từng học sinh cịn ở mỗi
nhóm học sinh biết rõ bạn nào tích cực, bạn nào khơng tích cực cho nên đánh giá sẽ
chính xác hơn. Giáo viên chuẩn bị sẵn phiếu tự đánh giá của học sinh và quy định rõ
điểm tối đa cho phần tự đánh giá là 3 điểm, điểm cho báo cáo thực hành là 7 điểm.
Tuy nhiên người quyết định cuối cùng vẫn là giáo viên. Phiếu tự đánh giá này thu
cùng báo cáo thực hành.
Mẫu phiếu tự đánh giá của học sinh:
STT Họ tên
Ý thức, thái độ tham gia các hoạt động.
Chất
Tổng
(3 điểm)
lượng
điểm

21

21


Không
tham gia

(0đ)

Tham gia
thụ động
(1 đ)

Tham gia
chủ động
nhưng
hiệu quả
chưa cao
(2 đ)

Tham gia
tích cực,
có hiệu
quả (3đ)

báo cáo
(7đ)

(10đ)

1

6.2.6. Tự thiết kế và làm thí nghiệm ở nhà
Ngồi việc các thí nghiệm được chuẩn bị ở trường, tại phịng thí nghiệm cịn có
nhiều thí nghiệm học sinh hồn tồn tự bố trí và làm trước ở nhà.
Giáo viên có thể hướng dẫn như một bài tập thực nghiệm, học sinh tự thiết kế
tự tay làm và viết báo cáo để trao đổi với thầy và với các bạn trong lớp, nhất là các

em đang học theo mơ hình trường học mới. Thơng qua đó học sinh càng có lịng say
mê học tập mơn học, có kỹ năng thực hành thí nghiệm, trải nghiệm sự sáng tạo của
mình.
Với thí nghiệm tự thiết kế và làm ở nhà cịn giúp cho học sinh có kiến thức, kỹ
năng giải các bài tập thực nghiệm, một dạng bài tập hết sức quan trọng trong bộ mơn
Vật lí.
6.2.7. Ứng dụng công nghệ thông tin
Đây là biện pháp được áp dụng trong các bài thực hành đồng loạt, hoặc trong
các bài dạy mà thí nghiệm khơng có dụng cụ hoặc dụng cụ hỏng khơng có độ chính
xác (Ví dụ như bài: Một số ứng dụng của sự nở vì nhiệt). Giáo viên thực hiện hỗ trợ
thêm về thí nghiệm ảo hoặc cho học sinh xem video clip giới thiệu về thí nghiệm.
Biện pháp này giúp giáo viên đạt được mục tiêu kiến thức đề ra, giúp học sinh quan
sát được hiện tượng và rút ra được kết luận cần thiết.
6.2.8. Trao đổi ở tổ nhóm
Ngồi sự nỗ lực của bản thân mỗi giáo viên cần tích cực học hỏi, trao đổi dự
giờ đồng nghiệp nhất là giao lưu chuyên môn, các giờ dạy tốt dạy giỏi ở trường
khác ... Đặc biệt trong trường hàng tháng tổ chức buổi sinh hoạt chun mơn của
nhóm, tổ như đăng ký dạy tốt, thảo luận về việc vận dụng đổi mới phương pháp giảng
dạy, sử dụng đồ dùng vào từng tiết học. Bàn bạc trong tổ về cách thức sáng tạo các thí
nghiệm trong từng bài dạy. Nhờ đó mà kỹ năng thí nghiệm và chất lượng giảng dạy
được nâng nên rõ rệt.
6.2.9. Phạm vi áp dụng của các giải pháp đã nêu trên
22

22


Các giải pháp đã nêu trên được áp dụng thường xuyên trong các bài giảng dạy
Vật lí của cấp học, vì các bài học thường xun có các thí nghiệm đặc trưng cho môn
học.

7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng chuyên đề
Trường học đảm bảo về phòng học bộ môn.
Các trang thiết bị đồ dùng dạy học đầy đủ phục vụ cho các thí nghiệm được
tiến hành theo tiết học, theo chủ đề của mơ hình trường học mới.
8. Kết quả thu được do áp dụng chuyên đề
Năm học 2017 - 2018 là năm học thứ 15 thực hiện theo chương trình sách giáo
khoa hiện hành. Với sự trang bị tương đối đầy đủ các thiết bị đồ dùng dạy học, cùng
với sự cố gắng của mỗi giáo viên, kết quả đạt được trong quá trình giảng dạy với việc
thực hiện các phương pháp thí nghiệm, học sinh đạt được những mục tiêu như sau:
8.1. Về kiến thức
Học sinh nắm chắc những kiến thức cơ bản của các bài học dựa trên cơ sở tái
hiện lại được các thí nghiệm của bài học. Có mở rộng và nâng cao một số kiến thức
phù hợp cho đối tượng học sinh giỏi.
8.2. Về kĩ năng
Học sinh có kĩ năng quan sát các hiện tượng và q trình Vật lí để thu thập các
dữ liệu thông tin cần thiết; Kỹ năng sử dụng các dụng cụ đo lường Vật lí phổ biến,
lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm Vật lí đơn giản; Kĩ năng phân tích, xử lí các thơng
tin và các dữ liệu thu được để giải thích được một số hiện tượng Vật lí đơn giản. Để
giải các bài tập Vật lí địi hỏi những suy luận lơgíc và những phép tính cơ bản cũng
như để giải quyết một số vấn đề trong cuộc sống; Kỹ năng đề xuất các dự án hoặc các
giả thuyết đơn giản về các mối quan hệ về bản chất của các hiện tượng hoặc sự vật
Vật lí. Có khả năng đề xuất phương án thí nghiệm đơn giản để kiểm tra dự đốn hoặc
giả thuyết đã đề ra; Có kĩ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác bằng ngơn ngữ Vật lí.
8.3. Về tình cảm thái độ
Học sinh có hứng thú trong việc học tập bộ mơn Vật lí cũng như áp dụng các
kiến thức kĩ năng vào các hoạt động trong cuộc sống gia đình và cộng đồng; Có thái
độ trung thực tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác trong việc thu thập thơng tin, trong quan sát
và thực hành thí nghiệm; Có tinh thần hợp tác trong học tập, đồng thời có ý thức bảo
vệ những suy nghĩ và việc làm đúng đắn.
KẾT LUẬN

1. Kết luận
Qua thực hiện chuyên đề này, chúng ta sẽ đạt được ở mức độ tích cực về nhiều
mặt, cụ thể:
23

23


1.1. Về phương pháp nghiên cứu
Rút ra được một số kinh nghiệm cho bản thân về lí luận phương pháp giảng
dạy thí nghiệm Vật lí trên cơ sở đó có thể vận dụng vào cơng việc giảng dạy của
mình.
1.2. Về nội dung
Kinh nghiệm nay đã giúp chúng ta có kiến thức cơ bản về cách thức tổ chức và
tiến hành một thí nghiệm Vật lí, dù là thí nghiệm biểu diễn hay thí nghiệm thực hành,
từ đó góp phần nâng cao chất lượng học tập cho học sinh.
Học sinh có kỹ năng thực hành thí nghiệm trong các giờ học, đồng thời tự
mình thiết kế và làm thí nghiệm ở nhà giúp cho học sinh giải các bài tập thực nghiệm
một cách tích cực và sáng tạo hơn từ đó có niềm say mê nghiên cứu khoa học.
1Những đề xuất và khuyến nghị
Đề nghị với các cấp lãnh đạo, các cấp quản lí tăng cường bổ sung trang thiết bị
đã xuống cấp qua nhiều năm sử dụng, cập nhật đầu tư các trang thiết bị hiện đại để
thực hiện tốt việc hướng dẫn học sinh học tập.
Trên đây là chuyên đề của tơi về: Phương pháp thực hành thí nghiệm Vật lí ở
cấp THCS, rất mong nhận được các ý kiến nhận xét, đóng góp của các cấp lãnh đạo,
quản lí và các đồng nghiệp, để chun đề của tơi được hồn thiện hơn./.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Xun, ngày tháng 3 năm 2018
Tác giả chuyên đề


Thủ trưởng đơn vị

Nguyễn Văn Tư

24

Lê Đức Hạnh

24



×