Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) các giải pháp nâng cao chất lượng soạn giáo án cho giáo viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.11 KB, 36 trang )

1

A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài:
a/ Cơ sở lý luận:
Học sinh tiểu học là mầm xanh mới nhú. Nơi đây, từ vịng tay ấm áp của thầy
cơ, các em được bước vào một môi trường mới, bắt đầu thực hiện q trình xã
hội hóa cá nhân. Mầm non mới nhú này đòi hỏi sự chăm chút chu đáo với tình
thương, trách nhiệm, tay nghề tinh xảo của các thầy giáo, cô giáo tiểu học. Bằng
trải nghiệm bản thân, mỗi chúng ta đều biết nhiều kĩ năng và thói quen tốt đẹp
đã được hình thành từ bậc học này và đã theo ta đi suốt cuộc đời. Các thầy, cô
giáo mẫu mực và tâm huyết đã để lại dấu ấn trong học sinh của mình từ bài học,
cách dạy, các hình thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ
động sáng tạo của học sinh. Trong bài viết “Đối với chất lượng giáo dục cấp tiểu
học” cuốn Giáo dục & Đào tạo Đăk Lăk số 27 tháng 11/2010. Thầy Phạm Văn
Nhăm, trưởng phòng giáo dục TH– MN đã nói “… Nâng cao chất lượng dạy và
học là một q trình khơng thể đốt cháy giai đoạn, nóng vội mà phải từng bước
có kế hoạch kết hợp tình hình thực tê. Địi hỏi mỗi giáo viên và cán bộ quản lý
phải kiên trì sáng tạo linh hoạt trong thực hiện. Từng cá nhân phải tự đổi mới,
vận động mọi người cùng đổi mới vươn lên đáp ứng với nhu cầu thực tế…” Vì
vậy muốn nâng cao chất lượng học tập của học sinh, muốn phát huy hết tiềm
năng tri thức của các em thì người giáo viên ln phải biết trăn trở, tìm tịi,
khám phá, biết định hướng và biết vạch ra kế hoạch, phương án khi tổ chức các
hoạt động dạy học. Đối với người giáo viên, một giờ lên lớp bao gồm rất nhiều


2

hoạt động, thao tác đòi hỏi phải xây dựng một kế hoạch, phương án cụ thể tối ưu
nhằm giúp cho giờ giảng đạt chất lượng, đó chính là thiết kế giáo án.


Trong giờ dạy, kể từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, người giáo viên cần
phải biết sắp xếp các hoạt động sao cho phù hợp với trình độ, khả năng của học
sinh giúp các em tự giác tích cực lĩnh hội các kiến thức. Việc thiết kế giáo án
chính là sự sắp xếp các hoạt động đó.
Giáo án có một vai trị đặc biệt quan trọng bởi nó giúp cho giáo viên vạch ra
rõ ràng phần trọng tâm mà học sinh bắt buộc phải biêt, từ đó giáo viên dễ dàng
hơn trong việc điều chỉnh khung thời gian, tăng giảm nội dung giảng dạy, đề
phòng các trường hợp cháy giáo án, thừa thời gian khi dạy. Việc soạn giáo án
trước khi lên lớp giúp giáo viên vững vàng tự tin hơn khi tổ chức, hướng dẫn,
hình thành khái niệm cho học sinh.
b/ Cơ sở thực tiễn:
Trong nhiều năm qua, trường chúng tơi có rất nhiều thuận lợi về cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học, đặc biệt là đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình và luôn
năng động, họ say mê đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy, song thực tế
vẫn còn nhiều giáo viên chưa thực sự coi trọng đổi mới việc soạn bài, (bài soạn
viết chiếu lệ, rập khuôn, sao chép từ sách giáo viên, từ giáo án cũ), chưa tập
trung xác định mục tiêu, cách tổ chức các hoạt động dạy học, chưa làm rõ các
đơn vị kiến thức, các kĩ năng cần hình thành cho học sinh trong bài học đó. Mặt
khác, việc soạn giáo án theo hướng tinh giản, điều chỉnh theo CV 896 rất thuận
lợi cho giáo viên khi lập kế hoạch bài học nhưng khả năng thích ứng với sự đổi


3

mới này giáo viên còn nhiều hạn chế nhất định. Vì vậy việc thiết kế giáo án cần
có những đổi mới tích cực phù hợp với yêu cầu thực tế.
Nhận thấy việc tìm ra các giải pháp để nâng cao chất lượng bài soạn cho
giáo viên là rất cần thiết và phù hợp với yêu cầu đổi mới. Vì thế tôi mạnh dạn
chọn đề tài “Các giải pháp nâng cao chất lượng soạn giáo án cho giáo viên ”


2) Mục đích nghiên cứu:
Trong q trình dự giờ thăm lớp, qua kiểm tra giáo án của giáo viên tôi thấy
rõ việc xác định mục tiêu cho các hoạt động chưa hợp lý, chưa làm rõ các hình
thức tổ chức học tập, bố trí thời gian, chưa phân chia nhóm đối tượng học sinh
theo nhóm kiến thức, chưa xác định được phương án tổ chức cho từng nội dung
bài học kiến thức, sự lúng túng của giáo viên khi gặp các tình huống: câu hỏi
khó, câu trả lời ngồi luồng kiến thức từ phía học sinh đã ảnh hưởng khơng nhỏ
đến tâm sinh lý và kết quả học tập của các em.
Hơn thế, việc tìm ra các giải pháp đã giúp đội ngũ giáo viên có kĩ năng tốt
hơn trong thiết kế bài soạn theo hướng tinh giản và bổ sung tạo điều kiện cho
giáo viên có thời gian nghiên cứu nội dung giáo dục, góp phần nâng cao chất
lượng tồn diện, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy việc đúc rút kinh nghiệm và tìm ra phương pháp soạn giảng phù
hợp, phương pháp dạy học hợp lý theo chuẩn kiến thức kĩ năng sẽ giúp học sinh
tự tin hơn trong quá trình học tập và đạt kết quả tốt hơn.

3) Đối tượng nghiên cứu:


4

- Đội ngũ giáo viên trong toàn trường, 24 giáo viên Trường TH Lý Tự
Trọng, huyện EaHLeo, tỉnh Đăk Lăk.
- Học sinh toàn trường: 650 em

4) Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Kĩ năng soạn bài của từng giáo viên theo từng khối lớp.
- Kế hoach giảng dạy của giáo viên.
- Những thuận lợi, khó khăn của giáo viên.
- Trình độ học tập của học sinh ở các khối lớp.

- Đặc điểm đối tượng học sinh theo từng lớp.

5) Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
- Phương pháp khảo sát (khảo sát chất lượng HS ).
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm (Tổ chức chuyên đề soạn giáo án)
- Phương pháp xây dựng giáo án mẫu.

6) Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 9/2005 đến tháng 1/2011, tại Trường TH Lý Tự Trọng.

B. PHẦN NỘI DUNG
1) Đặc điểm tình hình:


5

Trường chúng tôi thành lập đã được gần 7 năm. Qua nhiều năm theo dõi các
hoạt động chuyên môn, sự hiểu biết về lĩnh vực giảng dạy, trình độ sư phạm của
giáo viên trong các tiết dự giờ thăm lớp đã giúp tôi hiểu được rất nhiều về phong
cách giảng bài, kĩ năng sư phạm và năng khiếu đặc biệt của giáo viên. Các hoạt
động chuyên môn, đặc biệt là công tác soạn giảng ở trường được xây dựng và
lập kế hoạch từ khối tổ và triển khai cho từng giáo viên theo một trình tự hợp lý:
Lập kế hoạch - xây dựng nội dung – triển khai thực hành – góp ý bổ sung – rút
kinh nghiệm – điều chỉnh và đánh giá kết quả. Công việc chuyên môn đã cuốn
hút tơi, say sưa tìm kiếm và khám phá thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác
quản lý và chỉ đạo trực tiếp việc dạy và học của đội ngũ giáo viên, học sinh. Từ
đó, tơi đã khuyến khích giáo viên mạnh dạn hơn trong đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học, thi đua soạn nhiều giáo án tốt, giờ dạy hay, thi làm đồ

dùng dạy học, thi soạn giáo án tinh giản trên một mặt giấy A4, thi thiết kế giáo
án điện tử, và tổ chức chuyên đề soạn giáo án bổ sung, chuyên đề soạn giáo án
tích hợp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh và tơi xem đây là một hoạt động bổ
ích, đem lại kết quả thiết thực trong công tác dạy và học. Thực hiện tốt nhiệm vụ
trọng tâm của ngành “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và
sáng tạo”. Góp phần vào việc xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực
đạt kết quả cao hơn.
Phân tích tình hình soạn giáo án của giáo viên trong những năm qua:
Nhà trường đã thường xuyên đánh giá bằng những phương pháp như:


6

Tổ chức thi giáo án tốt, thi giáo viên dạy giỏi, thi làm đồ dùng dạy học đơn
giản như: ( thẻ từ, bảng phụ, phiếu học tập,…), khảo sát kết quả học tập của học
sinh, kết quả sinh hoạt tổ chun mơn, từ phiếu đánh giá giờ dạy, phiếu thăm
dị… Tôi nhận xét, thống kê chất lượng soạn giáo án trong năm học 2004 – 2005
(năm đầu tiên mới tách trường) từ đó tìm hiểu thêm q trình lập kế hoạch của
giáo viên cịn những khó khăn, thuận lợi như thế nào để nhà trường có hướng
điều chỉnh. Kết quả khảo sát như sau:
Kết quả khảo sát năm học 2004 – 2005:

* Số giáo viên có giáo án tốt:
Tổng số
14

Tốt
Số lượng
7


Khá
%
50,0

Số lượng
7

%
50,0

* Số giáo viên có giờ dạy tốt
Tổng số
14

Tốt
Số lượng
8

Khá
%
57,14

Số lượng
6

%
42,86

* Số giáo viên có kĩ năng soạn bài:
Tổng số

14

Tốt
Số lượng
6

Khá
%
42,86

Số lượng
8

%
57,14

* Số giáo viên xác định mục tiêu bài dạy:
Tổng số
14

Tốt
Số lượng
8

Khá
%
57,14

Số lượng
6


%
42,86

* Số giáo viên xác định cấu trúc bài dạy:
Tổng số

Tốt

Khá


7

14

Số lượng
7

%
50

Số lượng
7

%
50

* Số giáo viên xác định nội dung bài học:
Tổng số

14

Tốt
Số lượng
8

Khá
%
57,14

Số lượng
6

%
42,86

* Một số biện pháp giáo viên cịn tồn tại trong cơng tác soạn bài:
- Cịn sử dụng giáo án cũ chép lại không thực hiện theo chuẩn kiến thức kĩ
năng, không điều chỉnh đúng theo quy định của CV 896.
- Cịn có hiện tượng down load giáo án trên mạng (giáo án vi tính).
- Một số giáo viên còn thiếu các bước (cấu trúc) cơ bản của một tiết dạy.
- Thiếu phần hỗ trợ cho học sinh khó khăn, học sinh yếu.
- Ngại soạn giáo án bổ sung
- Chép lại y nguyên sách giáo viên, sách thiết kế.

2) Nguyên nhân thực tế:
Việc đổi mới phương pháp soạn giáo án đã được quy định một cách chi tiết,
đầy đủ tại công văn 896, nhưng hiện nay phần lớn giáo viên đang bị bó buộc bởi
cách làm cũ: soạn giáo án thay vì lập kế hoạch bài học. Mặt khác, do sức ỳ tâm
lý, thói quen làm việc nên giáo viên còn phụ thuộc giáo án cũ, sách giáo viên và

sách thiết kế trong soạn bài. Qua khảo sát thực tế tình hình soạn bài của giáo
viên cho thấy đa số giáo viên không lập kế hoạch bài học mà chép lại bài soạn
cũ hoặc chép bài soạn từ sách giáo viên, sách thiết kế; một số khác chỉ thực sự


8

quan tâm đến việc soạn bài khi mới ra trường hoặc khi được bố trí giảng dạy lớp
mới (trước đó chưa giảng dạy), cịn sau đó chép lại giáo án cũ. Chỉ có rất ít giáo
viên nghiên cứu kỹ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế và các tài liệu
liên quan, đọc lại bài soạn (kế hoạch bài học) đã lập từ năm trước, sau đó đối
chiếu với tình hình học sinh lớp mình đang giảng dạy để lập kế hoạch bài học
hợp lý.
Từ những thực trang trên cho thấy, mặc dù CV 896 đã ban hành nhưng vẫn
tồn tại những cách làm khác nhau từ phía người thực hiện.

3) Kết quả nghiên cứu:
Sau một thời gian thử nghiệm, chuyên đề, kiểm tra đánh giá, thực hành qua
các tiết dự giờ đối với tất cả giáo viên từ khối 1 đến khối 5, bản thân tơi đã có
nhiều kết quả khả quan. Từ năm học 2004 – 2005 đến năm học 2009 – 2010.
Các số liệu về xếp loại hồ sơ, giờ dạy được xếp loại như sau:

* Kết quả xếp loại giáo viên về hồ sơ, giờ dạy như sau:
N. học
TS.

KẾT QUẢ XẾP LOẠI
TÔT
KHÁ
ĐYC

Hồ sơ Giờ dạy
T. số
Giờ dạy
T. số
Giờ dạy

giáo

Hồ sơ

Hồ sơ

viên
04 - 05
17 GV
05 - 06
17 GV
06 - 07

17

6

7

8

8

3


2

17

7

8

8

9

2

0

23

10

10

11

12

2

1



9

23 GV
07 - 08
23 GV
08 - 09
24 GV
09– 10
24 GV

23

12

13

9

9

2

1

24

14


15

8

8

2

1

24

16

17

8

7

0

0

* Kết quả thi giáo án tôt hàng năm của giáo viên:
Năm học

Tốt
Khá
Số lượng

%
Số lượng
%
8
47,06
9
52,94
9
52,94
8
47,06
11
47,83
12
52,17
13
56,52
10
43,48
16
66,67
8
33,33
17
70,83
7
29,17
2010 : Trường tổ chức thi “Giáo án điện tử ”, có 5 giáo

Tổng số


2004 - 2005
17
2005 - 2006
17
2006 - 2007
23
2007 - 2008
23
2008 - 2009
24
2009 - 2010
24
- Năm học 2009 –

án dự thi cấp huyện, cấp tỉnh.
- Năm học 2010 – 2011( Học kì I) : Tổ chức thi “Giáo án điện tử ”, có 4
giáo án dự thi cấp tỉnh.

4) Các nhóm giải pháp:
* Nhóm biện pháp kĩ năng soạn bài:
Bài soạn là kế hoạch của giáo viên để dạy học từng tiết, nó thể hiện một
cách sinh động mối liên hệ giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp và điều kiện
dạy học. Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy học cho học sinh cần phải hình
thành kỹ năng soạn bài cho giáo viên. Kỹ năng soạn bày gồm các kỹ năng sau:


10

- Kỹ năng xác định mục tiêu bài dạy.(lưu ý kĩ năng hỗ trợ)

- Kỹ năng xác định nội dung và cấu trúc bài dạy.
- Kỹ năng xác định các thông tin (tranh ảnh, tài liệu …) phục vụ cho hoạt
động dạy học.
- Kỹ năng xác định các hoạt động dạy học (hình thức tổ chức, phương pháp
dạy học)

* Nhóm biện pháp xác định mục tiêu:
Về mục tiêu bài học bao gồm: Kiến thức, kỹ năng và thái độ. cần căn cứ
mục tiêu môn học và mức độ cần đạt của bài học cụ thể của đối tượng học sinh
để điều chỉnh (thêm, bớt) ở từng mục cho phù hợp.
- Khi điều chỉnh ở mục tiêu, giáo viên cần thể hiện ở các hoạt động học, tránh
mâu thuẩn (mục tiêu điều chỉnh, nội dung chép lại SGV)
- Phần bổ sung hỗ trợ chỉ khi cần thiết, tránh lạm dụng làm ảnh hưởng đến nôi
dung của bài học.
Vậy giáo viên cần lưu ý: khi soạn bài, xem nội dung bài học để diễn đạt lại mục
tiêu (cắt ở phần nào? Nói lại ở phần nào? VD Tập đọc: SGV yêu cầu đọc
thuộc cả bài, giáo viên tùy theo đối tượng học sinh theo chuẩn mà sửa lại
mục tiêu).
- Mục tiêu của việc lập kế hoạch bài học là làm rõ việc dạy cái gì, dạy vào lúc
nào, dạy như thế nào và học sinh cần học ra sao?


11

(VD: Bài :” Mẫu giấy vụn” môn kể chuyện lớp 2, GV chỉ yêu cầu học sinh biết
thể hiện lời kể tự nhiên, không yêu cầu phải phối hợp lời kể với điệu bộ, nét mặt,
việc thay đổi giọng kể theo từng vai.)
(VD: Tiếng “nghiêm” trong bài Chính tả : “Ngôi trường mới”, học sinh hay viết
“ng” đơn, giáo viên phải phân tích “ngh” kép… Nếu lớp viết yếu phải chấm
bài 100% để sửa lỗi cho các em.)

- Mục tiêu được xây dựng theo một trình tự hợp lý trong một tiết dạy, có nội
dung ứng phó kịp thời và đón đầu những tình huống có thể xảy ra khi tổ chức
giờ học với những đối tượng học sinh cụ thể.
- Mục tiêu dạy học phải do học sinh thực hiện.
- Xác định mục tiêu đúng, cụ thể thì mới có căn cứ để đánh giá chất lượng, hiệu
quả học tập của học sinh.
- Khi xác định mục tiêu cần phải tính đến việc đánh giá theo chuẩn.
- Mục tiêu dạy học phải cụ thể, có khả năng đo được, đánh giá được.
- Mục tiêu mỗi hoạt động học phải xác định được mức độ thành công của học
sinh sau mỗi bài học đó.

* Nhóm biện pháp xác định cấu trúc bài dạy:
Xác định cấu trúc của bài dạy cần phụ thuộc vào sách giáo khoa và đặc
điểm của học sinh, điều kiện giảng dạy của nhà trường. Ví dụ: giáo viên có sách


12

giáo khoa, các tài liệu tham khảo với mức độ khác nhau, khi đó giáo viên sẽ
chọn nội dung dạy học theo cấu trúc sau:
- Mục tiêu bài giảng và những kĩ năng mà học sinh phải có được sau buổi
học.
- Tài liệu (sách giáo khoa, các tài liệu bổ sung và tham khảo khác)
- Phương pháp và kĩ năng giảng dạy.
- Các bước và các bài tập dành cho học sinh/ tiến trình dạy. (VD: Hoạt
động 1 sẽ tiến hành bài tập nào…HĐ2….)
- Sắp xếp công việc, các hoạt động tương tác trong lớp học (làm theo cặp
hay theo nhóm, cá nhân, cả lớp…)
- Thời gian dành cho từng bài tập ở mỗi hoạt động. ( VD: Câu 1a thảo
luận nhóm trong thời gian ? phút)

- Các vấn đề dễ nảy sinh.( VD: Ở bài tập câu b, có 1 HS đã đưa ra nhiều
cách giải khác nhau nhưng rất hợp lý và gây hứng thú học tập..,và thời gian
của hoạt động này được tăng lên. Vậy người giáo viên phải biết điều chỉnh
hoạt động kế tiếp sau cho đúng thời gian quy định.)
- Một số bài tập và hoạt động dự trữ nếu tiết học còn thừa nhiều thời gian.
- Bài tập về nhà.
Đi vào cụ thể và chi tiết, trong quá trình và sau khi soạn xong một giáo án,
giáo viên cần trả lời được những câu hỏi sau đây:


13

- Đi đến những đâu? (mục tiêu của bài học)
- Làm thế nào để đi đến đó? (phương pháp dạy, kĩ năng, sắp xếp công việc)
- Sử dụng những phương tiện gì? (tài liệu, các phương tiện hỗ trợ giảng
dạy, nguồn tài liệu…)
- Hướng đi có đúng khơng? (thời gian giảng dạy, bài tập ứng dụng…)
- Tự đánh giá kết quả dạy và học sau khi áp dụng giáo án giảng dạy đó?

* Nhóm giải pháp xác định nội dung bài học:
Để xác định tốt nội dung bài học theo Công văn 896/GD&ĐT-GDTH ngày
13/02/2006 của Bộ Giáo dục & Đào tạo, giáo viên phải biết nghiên cứu nội dung
bài học trong sách giáo khoa và xác định được:
- Nội dung chính, phụ trong bài dạy.
- Những sách, tài liệu có liên quan đến nội dung bài dạy: (VD: Khi dạy các
bài tập nâng cao cho học sinh, GV cần biết rõ bài tập đó ở cuốn sách nào,
nhà xuất bản năm nào, có phù hợp với chương trình phổ thơng không?)
- Đồ dùng trực quan phục vụ cho bài dạy.( VD: Đưa tranh để giải nghĩa từ
hay giới thiệu bài. . .trị chơi học tập…)
- Các ví dụ cụ thể được sử dụng trong bài soạn. (VD: khi sửa lổi cho học

sinh, giáo viên cần soạn các ví dụ cụ thể như: - Em, (cháu)..cảm ơn…ạ! Dùng
để đáp lời người trên, - Tôi ( tớ) cảm ơn… nhé! Dùng để đáp lời người dưới.)


14

- Độ khó của nội dung trong bài soạn. ( VD: Bài “ Tìm Ngọc” các cụm từ “
Chó tranh ngậm ngọc….Mèo nhảy tới ngoạm ngọc..đội ngọc trên đầu..Quạ
đớp ngọc…” đều chỉ một động tác dấu ngọc của các con vật thông minh, giáo
viên cần hướng dẫn cho học sinh các tiếng trên đều là động từ chỉ hoạt động của
các con vật…. Hoặc câu: “Những cánh hoa lấp ló trong cây” khác “Những
cánh hoa lấp ló trên cây)
- Nội dung tích hợp kĩ năng sống trong các bài học cho HS. (VD: trong các
tiết chào cờ, tiết học ngoài trời, các tiết sinh hoạt tập thể, giáo dục các em
lồng u nước, u văn hóa dân tộc, lịng biết ơn..Hay khi kiểm tra bài cũ
công việc thường xuyên trước mỗi tiết dạy giáo viên cũng có thể giáo dục
KNS cho HS như chỉnh đốn tác phong áo quần cho gọn gàng, ngay ngắn,
nhắc nhở các em cách đưa vỡ cho thầy cơ bằng hai tay… ) Ví dụ:

Bài:Tiết kiệm nước (KH lớp 4, tuần 15): Bài soạn tích hợp KNS
I Mục tiêu:
- Kiến thức: Học sinh hiểu vì sao phải tiết kiệm nước
- Kĩ năng : HS biết cách thực hành tiết kiệm nước ở gia đình và nơi công cộng.
+KNS: Xác định giá trị bản thân trong việc tiết kiệm, tránh lãng phí
nước.
+KNS: Đảm nhận trách nhiệm trong việc tiết kiệm, tránh lãng phí nước.
+ KNS: Bình luận về việc sử dụng nước, về tiết kiệm nước.
- Thái độ : Học sinh ln có ý thức tiết kiệm, bảo vệ nguồn nước.
II/ Đồ dùng dạy-học: - Giấy khổ to, bút màu cho các nhóm



15

III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động của GV
1. Ổn định tổ chức

tg
1’

2.Kiểm tra bài cũ: Gọi hs lên bảng trả lời

3’

Hoạt động của HS

1.Chúng ta cần làm gì để BV nguồn nước?

-1 HS lên bảng trả lời

- Nhận xét, cho điểm

- Lớp theo dõi nhận xét

3.Bài mới: Giới thiệu bài

8’

Hoạt động 1: Tìm hiểu những biện pháp
bảo vệ nguồn nước.

- Hãy quan sát các hình trong SGK/60,61,

- HS chỉ ra những việc nên làm( khóa

thảo luận nhóm đơi.

vịi nước,bịt ống thủng…), khơng
nên làm (bẻ vịi,đổ nuớc..)

- Gọi một số hs trình bày kết quả.

- HS kể được một số hành vi sai…

Kết luận: Phê phán những việc làm sai để
tránh gây lãng phí nước.
Hoạt động 2: Tại sao phải thực hiện tiết 9’
kiệm nước

- QS hình vẽ, thảo luận nhóm đơi

- Y/c hs quan sát hình 7,8 SGK/61 ( thảo

- Đại diện nhóm trình bày

luận nhóm)

*Những việc khơng nên làm: xả nước

- Em nhìn thấy những gì trong hình 7,8?


tắm lãng phí…
* Việc nên làm: xả nước tắm vừa
phải.

- Theo em, bạn nam ở hình 7a nên làm gì?

- Bạn nam nên vặn vòi nước vừa phải


16

Vì sao?

để tiết kiệm nước,phải mất nhiều tiền
và cơng sức của nhiều người mới có.

- Vì sao chúng ta cần phải tiết kiệm nước?

- Tiết kiệm nước để góp phần bảo vệ
tài nguyên nước

- Gọi HS nêu trách nhiệm của bản thân

- HS nêu:.. dặn mọi người không

khi Quan sát các hình 7,8

được xả nước ở nơi cơng cộng..,
phải biết nhường chỗ cho người


Kết luận: Nước trong thiên nhiên là có hạn.

khác dùng…

Tiết kiệm nước là tiết kiệm tiền cho bản
thân, vừa góp phần bảo vệ nguồn tài

- Học sinh lắng nghe.

nguyên nước.
Hoạt động 3: Vẽ tranh cổ động tuyên
truyền tiết kiệm nước
- Thảo luận nhóm 6 xây dựng bản cam kết 10’ - Thảo luận nhóm 6:
tiết kiệm nước,

HS biết bình luận về việc sử dụng

+ Tìm ý cho nội dung tranh tuyên truyền.

nước ( hành động đúng, chưa đúng

+ Từng thành viên vẽ, từng phần của tranh.

về tiết kiệm nước).

- Trình bày sản phẩm, các nhóm khác nhận

- HS Trình bày sản phẩm

xét, bổ sung.

4.Củng cố, dặn dị:

4’

- Gọi hs đọc ghi nhớ

- 2-3 HS đọc ghi nhớ SGK

- Vận động mọi người cùng tiết kiệm nước

- HS liên hệ thực tế


17

Nhận xét tiết học
* Lưu ý: Những dòng in đậm là nội dung tích hợp kĩ năng sống .
- Nội dung được bổ sung hoặc được điều chỉnh trong bài soạn bổ sung.
- Trình tự các hoạt động của giáo viên, của học sinh.
- Hình thức dạy học (cá nhân, hợp tác theo nhóm nhỏ, …)

*Thiết kế giáo án bổ sung:
Theo công văn 896 đã chỉ đạo đổi mới cách soạn giáo án để giáo viên có
thời gian tập trung vào công tác giáo dục. Giáo án cần ngắn gọn nhưng có nhiều
thơng tin (có thể chỉ khoảng một trang giấy A4) theo CV 790 SGD & ĐT/2009
vì vậy giáo viên cần tập trung vào nghiên cứu và soạn ở các phần cơ bản sau:
- Nội dung cần đầy đủ thông tin, nêu rõ mục tiêu ( nội dung hỗ trợ cho học
sinh cá biệt hay trẻ em có hồn cảnh khó khăn : VD ; Khi dạy phân mơn tập
đọc, lớp 2, ở HĐ luyện đọc cho HS đọc từ khó trước, đọc nối tiếp sau, hỗ trợ
phương ngữ, l/n cho HS (MB) dấu hỏi, dấu ngã cho HS M Trung, M Nam

hoặc em miền Bắc sửa cho em miền Nam)
- Nêu rõ yêu cầu thiết bị đồ dùng dạy học ( thiết bị, đồ dùng dạy học của
thầy và trò: VD; Đồ dùng của GV tranh ảnh…, bảng phụ…; HS phiếu cá
nhân, SGK))
- Dự kiến hình thức tổ chức hoạt động học tập, xác định nội dung, phương
pháp giảng dạy.( Hoạt động nhóm hay phiếu, bảng con..)


18

- Yêu cầu cần đạt đối với từng nhóm đối tượng học sinh (kể cả học sinh cá
biệt).
- Chi tiết từng nội dung ngắn gọn, từng lời nói súc tích , giới thiệu bài trực
tiếp hay gián tiếp, tiểu kết, chuyển ý sát nội dung.
- Nắm được khả năng học tập của từng học sinh để xác định nội dung cụ
thể của bài học.
- Dạy nội dung bài học mới dựa trên kiến thức, kĩ năng của học sinh đạt được ở
bài học trước và đảm bảo vừa đủ để tiếp thu bài học tiết sau.
* Giới thiệu 01 nội dung trong kế hoạch tổ chức chuyên đề soạn giáo án bổ
sung tại trường ( ngày 3/ 1/2011)
PHIẾU BÀI TẬP THẢO LUẬN SOẠN GIÁO ÁN BỔ SUNG

HOẠT ĐỘNG NHÓM, KHỐI …

Câu hỏi 1: Vì sao phải đổi mới cách soạn giáo án của giáo viên tiểu học bằng
cách điều chỉnh và bổ sung?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Câu hỏi 2: Như thế nào là soạn giáo án có điều chỉnh?
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Câu hỏi 3 :Việc soạn giáo án bổ sung có những tác dụng gì ?
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………


19

Câu hỏi 4: Hãy soạn giáo án bổ sung tiết Tiếng Việt và tiết Tốn sau: (Có bài
kèm theo ). Điều chỉnh tối thiểu từ 3 đến 5 dòng

XÂY DỰNG ĐÁP ÁN
HOẠT ĐỘNG NHĨM, KHỐI …..

Câu hỏi 1: Vì sao phải đổi mới cách soạn giáo án của giáo viên tiểu
học bằng cách điều chỉnh và bổ sung?
- Giúp cho giáo viên giảm được thời gian soạn bài, tăng thời gian nghiên cứu

sách giáo viên, sách thiết kế và tài liệu tham khảo có liên quan đến bài dạy.
- Tránh được hiện tượng chép giáo án cũ, soạn dài dòng
- Không theo kịp đổi mới
- Điều chỉnh được nội dung dạy học cho phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ
sờ đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng theo quy định.

Câu hỏi 2: Như thế nào là soạn giáo án có điều chỉnh, bổ sung?
- Giáo án có điều chỉnh là giáo án có nội dung tinh giản, ngắn gọn, phù hợp với
các hoạt động của giáo viên và học sinh.
- Chỉ ghi lại ngắn gọn những gì cần điều chỉnh hoặc bổ sung, khơng có thì thơi.
- Khi người kiểm tra, thanh tra nhìn vào giáo án điều chỉnh thì biết rõ giáo viên

điều chỉnh bổ sung gì so với giáo án cũ.

Câu hỏi 3 :Việc soạn giáo án bổ sung có những tác dụng gì ?
- Điều chỉnh được mục tiêu bài giảng và những kĩ năng mà học sinh phải có
được sau buổi học.


20

- Thay đổi được các hoạt động học cũng như hình thức tổ chức nảy sinh so với
trình độ của học sinh năm trước.
- Xác định được một số bài tập và hoạt động nếu tiết học còn thừa hoặc thiếu
thời gian so với trình độ học tập của năm trước đó.
- Chủ động sử dụng những phương tiện, tài liệu hỗ trợ giảng dạy cho giáo viên
- Điều chỉnh được khung thời gian, tăng giảm được nội dung bài học theo hướng
chủ động tích cực của học sinh. Ví dụ:
Bài: Quà của bố (TĐLớp 2, tuần 13) Bài soạn bổ sung.
I/ Mục tiêu:
1. Kiến thức: Đọc đúng các từ khó: ngó ngốy, quẫy tóe, con muỗm, niềng
niễng, cá sộp, xập xành. Hiểu được nghĩa của từ mới và cảm nhận được tình
thương bao la của bố dành cho con.
2. Kỹ năng: Biết ngắt nhịp đúng câu dài. Biết đọc các từ ngữ gợi tả .
KNS: Có KN giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng quan hệ trong gia
đình, kĩ năng diễn đạt cảm xúc.
3. Thái độ: Có thái độ, cách ứng xử tốt với bố me., người đã sinh ra mình.
Hỗ trợ: Giúp các em học sinh miền Băc đọc từ “niềng niễng”.
II- Đồ dùng dạy học: GV: Tranh minh họa phóng to ,bảng phụ; HS : SGK
Bổ sung:

Hình ảnh con muỗm, con niềng niễng, con xập xành.


III- Các Họat động dạy học:
III-Hoạt động dạy học:
Hoạt động của GV

tg

Hoạt động của HS


21

1. Ổn định tổ chức

1’

2.Kiểm tra bài cũ: Gọi 2 HS lần lượt

3’

đọc bài, mỗi em đọc 1 đoạn và TLCH

- Hát vui
2HS đọc nối tiếp đoạn và trả lời câu
hỏi, lớp theo dõi, nhận xét.

3. Bài mới: Giới thiệu bài: Gián tiếp

1’


*Hoạt động 1: Luyện đọc

10’

- GV đọc mẫu sau đó gọi 1 HS khá đọc
- Gọi học sinh đọc nối tiếp câu lần 1kết

- Cả lớp theo dõi sau đó 1 HS khá đọc

hợp LĐ từ, câu khó

- 8 HS đọc nối tiếp câu lần 1

- Hướng dẫn HS đọc câu khó :

- HS đọc câu khó

- Gọi HS đọc nối tiếp câu lần 2

- 8 HS đọc nối tiếp câu lần 2

- HS đọc chú giải

- 2 HS đọc chú giải.

- Gọi HS đoc CN nối tiếp đoạn

- 2 HS đọc nối tiếp đoạn.

- Tổ chức cho các nhóm HS thi đọc.


- HS thi đọc quan sát ảnh trên bảng.

- Cho cả lớp đọc đồng thanh

- Cả lớp đọc đồng thanh toàn bài 1 lần.

*Hoạt động 2: Tìm hiểu bài

9’

- Y/c HS đọc thầm bài và gạch chân

- HS đọc thầm theo nhóm đơi

dưới các từ ngữ gợi tả, gợi cảm.

- HS nêu các từ vừa tìm được.

- GV nêu câu hỏi :+ Bố đi đâu về và đã
có quà cho các con?

- ..đi câu, đi cắt tóc

+ Q của bố đi câu về có những gì?

- cà cuống, niềng niễng, hoa sen đỏ…

+ Các món quà ở dưới nước của bố có


- ..tất cả đều sống động

đặc điểm gì?


22

+ Bố đi cắt tóc về có q gì?

-.con xập xành, con muỗm, con dế.

+ Những món quà đó có gì hấp dẫn?

… ngó ngốy. Con dế đực cánh xoăn,
chọi nhau.

- Cho HS thảo luận cặp: Từ ngữ nào

- HS trao đổi cặp:… hấp dẫn , giàu

cho thấy các con rất thích những món

q.

q của bố?
- HĐ nhóm: Vì sao các con lại cảm
thấy giàu quá trước những món quà đơn

- HS TL và trả lời: Vì món q tuy đơn


sơ?

sơ nhưng là cả tấm lòng yêu con của bố.

- GV chốt ý và hỏi HS nội dung chính

- 2 HS nêu đại ý của bài

* Hoạt động 3: Luyện đọc lại.

9’

- Tổ chức cho học sinh thi đọc đoạn, cả

- 1 số HS thi đọc đoạn, cả bài, lớp theo

bài

dõi và nhận xét, bình chọn.

HS khá thi đọc cả bài, HS TB và yếu
chỉ khuyến khích đọc 1đoạn.
- GV nhận xét cho điểm đọc.
4-Củng cố- Dặn dò:

3’

- HS lần lượt nêu …

- Bài học muốn nói với chúng ta điều

gì?

- HS biết nói lời cảm ơn, biết giữ gìn

- Liên hệ: hỏi 1 số HS khi nhận quà

nâng niu món q…

của bố, mẹ và ngươi thân, em thể
hiện tình cảm như thế nào?


23

- Dặn HS về LĐ bài, chuẩn bị bài mới.
- Nhận xét tiết học
Lưu ý: Những dòng in đậm là nội dung bổ sung so với giáo án năm trước.

* Thiết kế giáo án điện tử:
Giáo án điện tử là giáo án có sự trợ giúp của các phương tiện dạy học hiện
đại, nội dung cần thể hiện được tính tích cực trong học tập của học sinh trong
mỗi hoạt động. Vậy để đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu
quả trong dạy học, giáo viên cần tiếp cận và soạn được giáo án điện tử.
Vậy muốn soạn được giáo án điện tử, giáo viên phải có kĩ năng chọn bài để
soạn giảng, vì khơng phải bài nào cũng soạn được GAĐT.
- Phải đặt căn cứ vào mục tiêu của bài dạy để từ đó có hướng thiết kế bằng giáo
án điện tử hay giáo án truyền thống.(VD những bài học cần kĩ năng thực hành
như kĩ năng thực hiện phép tính, đặt tính, kĩ năng luyện viết … thì khơng
nên soạn giáo án điện tử).
- Nắm được bố cục bài soạn của một giáo án soạn điện tử.( các slide, texbox,

giao diện, kết nối hình ảnh, âm thanh, video giữa các pause…)
- Nếu bài nào dạy bắt buộc phải dùng đến bảng nhiều thì khơng nên thiết kế giáo
án điện tử bởi như thế sẽ mất nhiều thời gian, tốn kém mà hiệu quả lại khơng
cao.
- Thiết kế phải đảm bảo tính khoa học, nội dung vừa ngắn gọn vừa dễ hiểu,
( hình ảnh gần gũi, dễ nhớ, các phiếu bài tập, bảng phụ được thiết kế bởi các


24

hiệu ứng trực tiếp), làm giảm thời gian trình chiếu, tăng hiệu quả học tập cho
học sinh.
- Khi trình chiếu cũng cần có nghệ thuật, tùy nội dung mà đưa ra trước hay sau
hoặc cùng lúc với lời nói của giáo viên.
- Giáo viên cần thuộc kịch bản và vẫn có thể đi lại trong lớp, khơng nhất thiết
phải đứng cạnh máy tính.
- Khi trình chiếu, giáo viên cũng cần theo dõi lên màn hình, khơng nên theo dõi
ở máy chủ.

Bài: Quà của bố (TĐLớp 2, tuần 13) – Giáo án điện tử dự thi
(Tháng1/2011)
I/Mục tiêu:
1. Kiến thức: Đọc đúng các từ khó: ngó ngốy, quẫy tóe, con muỗm, niềng
niễng, cá sộp, xập xành, muỗm,….. Hiểu được nghĩa của từ mới và cảm nhận
được tình thương bao la của bố dành cho con.
2. Kỹ năng: Biết ngắt nhịp đúng câu dài. Biết đọc các từ ngữ gợi tả .
3. Thái độ: Có thái độ, cách ứng xử tốt với bố me., người đã sinh ra mình.
Hỗ trợ: Giúp các em học sinh miền Băc đọc từ “niềng niễng”.
II- Đồ dùng dạy học: Của thầy: bài giảng điện tử.
Của trò: Sách giáo khoa

III- Các Họat động dạy học:
Hoạt động của GV
tg
1. Khởi động: Cho HS nghe bài hát 1’

Hoạt động của HS
- Học sinh lắng nghe


25

“Cho con” kết nối âm thanh (thao tác
trên màn hình).
2. KT bài cũ:- Gọi 1 HS đọc bài và trả 3’

- 1 HS đọc bài và trả lời; lớp theo dõi,

lời câu hỏi trên màn hình. GV kết nối

nhận xét.

đáp án.
- GV nhận xét, cho điểm.

1’

- HS quan sát trên màn hình.

8’


- HS lắng nghe.

3. Bài mới: GTB: GV đưa lên màn hình
hình ảnh “con xập xành”, “con niềng
niễng”và giới thiệu
*HĐ1: Luyện đọc
- GV đọc mẫu toàn bài, giọng chậm rãi.

- 1 HS khá đọc toàn bài.

- GV gọi HS đọc bài.

- HS đọc nối tiếp câu

- Cho HS đọc nối tiếp từng câu, theo
dõi phát hiện HS đọc sai. Lưu ý phát âm

- 2 HS đọc từ khó, “con muỗm”

từ “con muỗm” cho HS. GV đưa từ
khó lên màn hình (các slide, texbox,

- HS đọc ngắt nhịp.

trực tiếp)
+ Đọc đoạn trước lớp: GVđưa lên màn

- Đọc nối tiếp đoạn., HS đọc chú giải

hình đoạn đọc ngắt nhịp.(texbox,trực

tiếp)

- 3 em đọc“ niềng niễng”

- Cho HS đọc từng đoạn nối tiếp, kết
hợp giải nghĩa từ khó: chú giải SGK

- HS chia 3 đoạn


×