Tải bản đầy đủ (.doc) (258 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) chuyên đề nông nghiệp việt nam và các dạng bài tập trong ôn thi HSG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 258 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với vai trị là ngành nuôi sống xã hội, nông nghiệp trở thành ngành kinh
tế khơng thể thay thế trong xã hội lồi người. Cũng vì thế mà ngay từ thời cổ
đại, sự ra đời và phát triển của các nền văn minh lớn trên thế giới như Trung
Quốc, Ấn – Hằng, Lưỡng Hà, Ai Cập và ngay cả nền văn minh sông Hồng của
chúng ta đều gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp. Đối với Việt Nam một
đất nước đi lên từ nơng nghiệp, một đất nước có dân số đứng thứ 13 trên thế
giới với hơn 50% lao động hoạt động trong ngành này thì nơng nghiệp lại càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Trong thời kì hiện nay do tác
động của q trình cơng nghiệp hóa và cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ, tỉ
trọng của nơng nghiệp trong cơ cấu GDP có xu hướng giảm đi, đây là một xu
thế tất yếu, mặc dù vậy nó vẫn là ngành có vai trị quan trọng của nước ta. Bộ
mặt ngành nông nghiệp hiện nay cũng đã có nhiều thay đổi với sự phát triển của
nền sản xuất hàng hóa, cơng nghiệp hóa nơng thơn.
Trong địa lí kinh tế xã hội nói chung, địa lí kinh tế xã hội Việt Nam nói
riêng, nội dung kiến thức về ngành nông nghiệp chiếm một khối lượng kiến
thức khá lớn và rất quan trọng trong hệ thống kiến thức địa lí đồng thời đây là
nội dung tương đối khó. Đặc biệt, các câu hỏi liên quan đến địa lí nơng nghiệp
cũng thường xun xuất hiện trong các đề thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia.
Đối với học sinh và giáo viên các trường chuyên, ngoài việc trang bị được các
kiến thức cơ bản về học phần này, còn yêu cầu hiểu sâu sắc và rèn luyện các kỹ
năng có liên quan và giải các bài tập. Trong điều kiện trên tồn quốc chưa có bộ
sách giáo khoa chuẩn cho trường chuyên thì việc học tập và giảng dạy học phần
này gây khơng ít khó khăn cho các thầy cô và học chuyên, đặc biệt trong việc
bồi dưỡng học sinh giỏi.
Vì vậy, việc hệ thống nội dung lý thuyết và các dạng bài tập liên quan đến
vấn đề phát triển và phân bố nông nghiệp sẽ giúp các giáo viên và học sinh có
được nguồn tài liệu đầy đủ, phong phú, logic nhất về ngành nông nghiệp Việt
Nam, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc dạy và học ở các trường chuyên.
Để đáp ứng các yêu cầu trên, tơi xây dựng chun đề “Địa lí ngành nơng


nghiệp Việt Nam và các dạng bài tập trong thi học sinh giỏi”, sử dụng giảng
dạy đội tuyển HSG 11, 12 và đội tuyển Quốc gia.

1


Đề tài hướng tới đối tượng chính là giáo viên và học sinh trường THPT
Chuyên, nhất là trong quá trình ôn luyện thi học sinh giỏi Quốc gia, thi THPT
Quốc gia.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm cung cấp tới người đọc những kiến thức, kĩ năng trọng tâm
trong học và giải quyết bài tập về các ngành nông nghiệp. Cụ thể là:
- Kiến thức:
+ Hệ thống hóa kiến thức về địa lý ngành nơng nghiệp:

Vai trị và đặc điểm chung của ngành nơng nghiệp ở Việt Nam;

Đi sâu vào các phân ngành nơng nghiệp chính của Việt Nam: trồng
trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp; với các nội dung chính là vai trị, điều
kiện phát triển, hiện trạng phát triển và sự phân bố
+ Xây dựng hệ thống và phân loại các dạng bài tập liên quan
+ Giới thiệu các phương pháp và kĩ thuật dạy học đã được áp dụng và
mang lại hiệu quả tự học cao
+ Giới thiệu một số hình thức đã được tổ chức nhằm phát triển năng lực
tự học, tự nghiên cứu của học sinh
- Kĩ năng:
+ Phân loại, nhận dạng bài tập
+ Vận dụng kiến thức một cách linh hoạt để giải quyết các dạng bài tập
trên cơ sở định hướng có sẵn


2


CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT CHUNG
1.1 Vai trị
Nơng nghiệp là ngành có vai trị quan trọng, khơng thể thay thế được
trong nền kinh tế quốc dân
- Nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm phục vụ nhu cầu cuộc
sống hằng ngày của con người, đảm bảo an ninh lương thực cho hơn 90 triệu
dân, góp phần ổn định chính trị, xã hội. Có thể nói đây là ngành ni sống xã
hội, là nền tảng cho các hoạt động kinh tế khác có thể diễn ra.
- Nơng nghiệp cịn đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng. Cà phê, chè là
nguyên liệu để sản xuất đồ uống; mía cung cấp nguyên liệu cho sản xuất đường;
lạc đậu tương là nguyên liệu để sản xuất dầu thực vật; cao su để sản xuất cao
su… Nguồn nguyên liệu từ sản xuất nông nghiệp rất phong phú và đa dạng là
điều kiện để các ngành cơng nghiệp chế biến có thể hình thành và phát triển, tạo
điều kiện để đa dạng hóa cơ cấu cơng nghiệp, thúc đẩy q trình cơng nghiệp
hóa.
- Nơng nghiệp cũng cung cấp nhiều mặt hàng xuất khẩu có giá trị nhằm
tăng thêm nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Nhiều mặt hàng nơng sản của Việt
Nam có sản lượng xuất khẩu lớn so với thế giới như lúa gạo, cà phê, hồ tiêu, cao
su,… Năm 2013 giá trị xuất khẩu hàng nông lâm thủy sản của nước ta cũng
chiếm 17% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
- Nông nghiệp phục vụ nhu cầu tái sản xuất, mở rộng các ngành kinh tế.
Hiện nay lao động hoạt động trong khu vực I chiếm khoảng trên 50%. Khả năng
thúc đẩy nhu cầu tái sản xuất mở rộng của các ngành kinh tế thể hiện ở chỗ
nông nghiệp cung cấp lao động dư thừa cho các ngành kinh tế nhờ việc áp dụng
các tiến bộ khoa học kĩ thuật. Tất nhiên đó là lao động thủ cơng và muốn sử
dụng hiệu quả cần phải đào tạo. Mặt khác việc đẩy mạnh nông nghiệp tạo điều

kiện cho nhiều ngành khác phát triển, trong mối quan hệ đó, bản thân nơng
nghiệp cũng là thị trường tiêu thụ của nhiều ngành khác.
- Phát triển nơng nghiệp cũng góp phần khai thác hợp lí, có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Mặc dù trong giai đoạn hiện nay tỉ trọng của ngành nông nghiệp trong cơ
cấu GDP đang có xu hướng giảm đi, đây là xu thế tất yếu chứng tỏ nền kinh tế
đã có nhiều tiến bộ, nhưng nơng nghiệp vẫn giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong
nền kinh tế do vai trị của nó đối với xã hội là khơng thể thay thế được.
3


1.2 Vốn đất và sử dụng vốn đất
1.2.1 Vốn đất
a) Ý nghĩa của tài nguyên đất
Đất trồng (thổ nhưỡng) là tài nguyên thiên nhiên tái tạo được, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống.
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu
không thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là địa bàn để phân bố các
khu dân cư, các cơng trình kinh tế, văn hóa, xã hội và các cơng trình an ninh
quốc phịng. Sử dụng hợp lí đất đai có ý nghĩa to lớn trong việc sử dụng hợp lí
tài nguyên, phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
b) Hiện trạng sử dụng đất
Bảng hiện trạng sử dụng đất của cả nước tính đến 01/01/2013
Loại đất sử dụng
Đất sản xuất nơng nghiệp
Đất lâm nghiệp
Đất nuôi trồng thủy sản, làm muối
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng
Tổng số


Diện tích (nghìn ha)
Cơ cấu (%)
10210.8
30.8
15405.8
46.5
754.9
2.3
3777.4
11.4
2948.3
9.0
33097.2
100.0
(Nguồn: Niên giám thống kê 2013)
- Diện tích đất tự nhiên của nước ta là 331 212 km 2, tuy nhiên bình quân
đất tự nhiên trên đầu người vào loại thấp, chỉ khoảng 0,4 ha/ người, gần bằng
1/6 mức trung bình thế giới.
- Hiện trạng sử dụng đất tự nhiên:
+ Diện tích đất nơng nghiệp là 10,2 triệu ha (năm 2013), tăng khá trong
vòng mấy chục năm trở lại đây. Tuy nhiên khả năng mở rộng diện tích đất nơng
nghiệp khơng nhiều.
+ Diện tích đất lâm nghiệp tuy đã tăng, độ che phủ rừng đã xấp xỉ 40%,
nhưng con số này vẫn là quá ít trong điều kiện của một nước chủ yếu là đồi núi,
khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Đất phi nông nghiệp bao gồm đất chuyên dùng và đất ở tăng lên do q
trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa và do nhu cầu về đất ở của dân cư ngày càng
tăng. Đất chuyên dùng và đất ở được mở rộng do chuyển đất nông nghiệp sang
là chủ yếu.

+ Đất chưa sử dụng chiếm 8,9 % diện tích cả nước. Trong những năm gần
đây, do khai hoang mở rộng diện tích đất nơng nghiệp và trồng rừng, khoanh
4


ni phục hồi rừng tự nhiên nên diện tích đất chưa sử dụng đang thu hẹp lại, cả
ở miền đồi núi và đồng bằng.
1.2.2 Vấn đề sử dụng đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp nước ta hiện nay chia thành 5 loại đất chính là: đất trồng
cây hàng năm, đất vườn tạp , đất trồng cây lâu năm, đất cỏ dùng vào chăn ni
và đất có mặt nước ni trồng thủy sản.
a) Ở đồng bằng
- Đồng bằng sông Hồng:
+ Đất nông nghiệp chỉ chiếm 51,2% diện tích đất tự nhiên của vùng. Bình
qn đất nơng nghiệp trên đầu người chỉ cịn 0,04 ha, là mức thấp nhất của cả
nước, chưa bằng 1/3 mức bình qn đầu người của Đồng bằng sơng Cửu Long.
+ Khả năng mở rộng diện tích đất nơng nghiệp rất hạn chế. Trong khoảng
25 vạn ha đất chưa sử dụng, chỉ một phần diện tích là có khả năng sản xuất
nông nghiệp. Đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng đã được thâm canh ở
mức cao
+ Giải pháp: hiện nay, ở đây đang thực hiện chuyển đổi cơ cấu mùa vụ,
đẩy mạnh phát triển vụ đông thành vụ chính sản xuất các loại cây thực phẩm
hàng hóa, mở rộng diện tích cây ăn quả, đẩy mạnh ni trồng thủy sản.
- Đồng bằng sơng Cửu Long:
+ Diện tích đất nông nghiệp lớp gấp 3,5 lần đồng bằng sông Hồng. Bình
qn đầu người là 0,15 ha.
+ Cịn nhiều khả năng mở rộng diện tích đất nơng nghiệp ở các khu vực
đất phù sa ngọt, đất phèn, đất mặn.
+ Giải pháp: Xây dựng các cơng trình thủy lợi, chuyển đổi cơ cấu mùa
vụ, đa dạng hóa cây trồng, phát triển ni trồng thủy sản.

- Các đồng bằng nhỏ hẹp ở Duyên hải miền Trung: thường xảy ra hạn hán
(nhất là ở Nam Trung Bộ) về mùa khô, nếu giải quyết tốt khâu thủy lợi thì có
thể nâng cao hệ số sử dụng đất, mở rộng diện tích đất nơng nghiệp và thay đổi
cơ cấu cây trồng. Ở Bắc Trung Bộ cần chống nạn cát bay, ngăn chặn sự di
chuyển của các cồn cát do gió. Việc sử dụng đất cát biển để nuôi thủy sản theo
quy mô công nghiệp đang là vấn đề lớn trong sử dụng đất nông nghiệp ở nhiều
tỉnh Duyên hải miền Trung.
b) Ở trung du và miền núi

5


- Đặc điểm: Đất ở trung du và miền núi dùng để trồng rừng, trồng cây lâu
năm thì thích hợp hơn, do đất dốc, dễ bị xói mịn, việc làm đất và làm thủy lợi
gặp nhiều khó khăn.
- Giải pháp sử dụng hợp lí tài nguyên đất:
+ Đẩy mạnh thâm canh ở những nơi có khả năng tưới tiêu nên đã đảm
bảo tốt hơn an ninh lương thực tại chỗ.
+ Phát triển giao thông vận tải đã cho phép từng bước đẩy mạnh sản xuất
nơng sản hàng hóa.
+ Xây dựng các mơ hình sản xuất nơng – lâm kết hợp.
+ Phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc
lớn, gắn với công nghiệp chế biến.
1.3 Đặc điểm nền nông nghiệp nước ta
1.3.1 Nền nông nghiệp nhiệt đới
a) Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên cho phép nước ta phát triển một
nền nông nghiệp nhiệt đới điển hình
* Thuận lợi
- Khí hậu:
+ Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, với nền nhiệt và độ ẩm cao cho phép

trồng trọt quanh năm và có thể áp dụng kết hợp nhiều phương thức canh tác:
luân canh, xen canh, tặng vụ,…
+ Khí hậu có sự phân hóa, tạo điều kiện để đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm
nơng nghiệp. Mùa đơng lạnh cho phép phát triển tập đồn cây trồng, vật nuôi đa
dạng: nhiệt đới, cận nhiệt và ơn đới.
+ Sự phân hóa mùa khí hậu là cơ sở để có lịch thời vụ khác nhau giữa các
vùng, nhờ đó có sự chuyển dịch mùa vụ từ Bắc vào Nam, từ miền núi xuống
trung du và đồng bằng.
- Địa hình và đất trồng:
+ Sự đa dạng của các điều kiện địa hình, đất trồng cho phép áp dụng các
hệ thống canh tác khác nhau nhằm phát huy thế mạnh của mỗi vùng.
+ Ở đồng bằng thế mạnh là cây hàng năm, thâm canh tăng vụ, nuôi trồng
thủy sản; vùng đồi núi thế mạnh là cây lâu năm, chăn nuôi gia súc lớn.
- Nguồn nước: phong phú dồi dào, cả nước mặt và nước ngầm, cung cấp
nước cho sản xuất nơng nghiệp
* Khó khăn
6


- Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào khí hậu, đất trồng. Khí
hậu nước ta phân hóa phức tạp, thất thường, nhiều thiên tai làm cho sản xuất
nông nghiệp mang tính bấp bênh, thiếu ổn định.
- Trong điều kiện nhiệt đới ẩm dồi dào dễ phát sinh dịch bệnh gây hại cho
cây trồng, vật nuôi.
- Sự phân mùa sâu sắc của khí hậu gây khó khăn cho nơng nghiệp: mùa
khô thiếu nước tưới, mùa mưa gây lụt úng.
b) Nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta đã và đang được khai thác ngày càng
hiệu quả
- Các tập đoàn cây trồng, vật nuôi được phân bố phù hợp hơn với các
vùng sinh thái nơng nghiệp.

- Cơ cấu mùa vụ có sự thay đổi quan trọng, với các giống cây ngắn ngày,
chịu sâu bệnh và có thể thu hoạch trước mùa bão lũ hay hạn hán.
- Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn nhờ đẩy mạnh hoạt động vận tải, áp
dụng rộng rãi công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản. Việc trao đổi nông
sản diễn ra khắp các vùng trong cả nước, nhờ thế mà hiệu quả sản xuất nông
nghiệp ngày càng cao.
- Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là một hướng đi quan trọng để phát huy
thế mạnh của mơt nền nơng nghiệp nhiệt đới. Trong đó đáng chú ý là các sản
phẩm như rau cao cấp, rau quả vụ đông, hoa quả đặc sản,…
1.3.2 Phát triển nền nơng nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa góp phần nâng
cao hiệu quả của nền nông nghiệp nhiệt đới
Một đặc điểm khá rõ của nền nông nghiệp nước ta hiện nay là sự tồn tại
song song nền nông nghiệp tự cấp tự túc, sản xuất theo lối cổ truyền và nền
nơng nghiệp hàng hóa, áp dụng tiến bộ kĩ thuật hiện đại, đồng thời là chuyển
nền nông nghiệp tự cấp tự túc sang nền nơng nghiệp hàng hóa
Nền nơng nghiệp truyền
thống
Mục đích Sản xuất để tiêu dùng tại chỗ,
sản xuất sản xuất mang tính tự cấp tự
túc
Quy mơ Quy mơ sản xuất nhỏ lẻ, phân
tán
7

Nền nơng nghiệp hàng hóa
Tạo ra nhiều lợi nhuận, nhiều
nông sản.
Quy mô lớn, mức độ tập trung
cao



Phương
thức
canh tác

- Công cụ thủ công, sử dụng
sức người và động vật.
- Kĩ thuật thô sơ, sản xuất
nhiều loại sản phẩm, số lượng
ít

- Tăng cường sử dụng máy
móc, vật tư nông nghiệp; áp
dụng công nghệ mới
- Đẩy mạnh thâm canh và
chun mơn hóa
- Nơng nghiệp gắn liền với cơng
nghiệp chế biến và dịch vụ nông
nghiệp
- Năng suất lao động cao, năng
suất vật nuôi, cây trồng cao
- Hiệu quả cao, lợi nhuận nhiều
trên một đơn vị diện tích đất
nơng nghiệp
Phân bố ở những vùng có truyền
thống sản xuất hàng hóa, điều
kiện thuận lợi, gần trục giao
thông, gần các thành phố

- Năng suất lao động thấp;

năng suất vật nuôi, cây trồng
Hiệu quả kém
- Hiệu quả thấp trên một đơn vị
diện tích đất nông nghiệp
Phân bố phổ biến trên nhiều
vùng lãnh thổ ở nước ta; tập
Phân bố trung ở những vùng cịn nhiều
khó khăn đặc biệt là khó khăn
về giao thơng
Nước ta đồng thời phát triển cả hai nền nông nghiệp cổ truyền và nơng
nghiệp hàng hóa, tuy nhiên nền nơng nghiệp hàng hóa có sự phát triển mạnh mẽ
hơn, cả trong sản xuất lương thực, thực phẩm, cây ăn quả, cây công nghiệp,
chăn ni và ni trồng thủy sản. Chính sự phát triển của nơng nghiệp hàng hóa
làm cho cơ cấu nơng nghiệp trở nên đa dạng hơn, thích ứng tốt hơn với các điều
kiện của thị trường và sử dụng hợp lí hơn các nguồn lực.
1.3.3 Kinh tế nơng thơn đang chuyển dịch rõ rệt
- Hoạt động nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn nhưng
các hoạt động phi nông nghiệp (công nghiệp – xây dựng, dịch vụ) ngày càng
chiếm tỉ trọng cao hơn trong cơ cấu hộ nơng thơn theo ngành sản xuất chính.
Kinh tế nơng thôn bao gồm nhiều thành phần kinh tế, hiện nay bao gồm:
+ Các doanh nghiệp nông – lâm nghiệp và thủy sản (bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi).
+ Các hợp tác xã nơng – lâm nghiệp và thủy sản, chủ yếu làm dịch vụ
(làm đất, giống cây trồng, thủy nông, bảo vệ thực vật, tiêu thụ sản phẩm, cung
ứng vật tư,…) cho kinh tế hộ gia đình.
8


+ Kinh tế hộ gia đình phát triển sẽ là điều kiện quan trọng đưa nông

nghiệp phát triển ổn định và từng bước chuyển sang sản xuất hàng hóa.
+ Kinh tế trang trại là mơ hình quan trọng của sản xuất hàng hóa.
- Cơ cấu kinh tế nơng thơn đang từng bước chuyển dịch theo hướng sản
xuất hàng hóa và đa dạng hóa. Điều này thể hiên rõ nét ở sự đẩy mạnh chun
mơn hóa nơng nghiệp, hình thành các cùng nơng nghiệp chun mơn hóa, kết
hợp nơng nghiệp với công nghiệp chế biến hướng ra xuất khẩu. Việc đa dạng
hóa kinh tế nơng thơn cho phép khai thác tốt hơn các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, sử dụng tốt hơn nguồn lao động (đặc biệt là khắc phục tính mùa vụ trong
sử dụng lao động) và đáp ứng tốt hơn với những điều kiện thị trường. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn không chỉ thể hiện ở sự thay đổi tỉ trọng
của các thành phần tạo nên cơ cấu, mà còn thể hiện rõ rệt ở các sản phẩm chính
trong nơng – lâm – thủy sản và các sản phẩm phi nông nghiệp khác.
1.4 Ngành trồng trọt
1.4.1 Ngành trồng cây lương thực
a) Vai trò
- Đối với các ngành kinh tế
+ Tạo nguyên liệu phong phú cung cấp cho các ngành công nghiệp chế
biến lương thực
+ Là nguồn thức ăn ổn định cho chăn ni, góp phần thúc đẩy chăn ni
phát triển, trở thành ngành sản xuất chính
+ Tạo nguồn hàng xuất khẩu với khối lượng ngày càng lớn, chất lượng
cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, thúc đẩy ngoại thương phát triển
+ Cơ sở để đa dạng hóa sản xuất nơng nghiệp (cung cấp lương thực cho
vùng chuyên canh cây công nghiệp, phát triển chăn nuôi,…)
- Đối với xã hội
+ Cung cấp lương thực cho 90 triệu dân. Nước ta đơng dân, dân số cịn
tăng nhanh nên nhu cầu lương thực, thực phẩm rất lớn và phải đặt lên hàng đầu
+ Tạo ra nhiều việc làm, thu hút nhiều lao động dư thừa của xã hội, góp
phần giải quyết những vấn đề cấp bách của xã hội trong những thập niên tới
+ Đảm bảo an ninh lương thực và quốc phịng

- Đối với mơi trường: khai thác hiệu, hợp lí quả nguồn tài nguyên thiên
nhiên
9


b) Nguồn lực
* Thuận lợi
Điều kiện tự nhiên
- Đất trồng và địa hình: Năm 2013, diện tích đất nơng nghiệp nước ta là
10,2 triệu ha. Bình qn đất nơng nghiệp là 0,1 ha/người, trong đó diện tích gieo
trồng cây lương thực là 8,7 triệu ha, cịn có khả năng tăng diện tích bằng các
khai hoang, cải tạo đất, thâm canh, tăng vụ. Tài nguyên đất phong phú và đa
dạng với nhiều loại đất khác nhau thuận lợi để xây dựng cơ cấu cây lương thực
đa dạng
+ Nhóm đất phù sa phân bố chủ yếu ở đồng bằng rất thích hợp với việc
trồng cây lương thực. Trong đó đất phù sa ngọt phân bố chủ yếu ở đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, duyên hải miền Trung là loại đất tốt
nhất, thích hợp để trồng lúa. Đất xám phù sa cổ, đất cát ven biển thích hợp để
trồng các cây hoa màu
+ Nhóm đất feralit ở miền núi và cao nguyên chiếm 3/4 diện tích đất tự
nhiên thích hợp để trồng các cây hoa màu.
+ Ngồi ra có một số cánh đồng giữa núi có đất đai màu mỡ thích hợp để
trồng cây lương thực như Than Uyên, Mường Thanh, Nghĩa Lộ…
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nguồn nhiệt ẩm dồi dào (nhiệt độ trung
bình năm trên 20°C, lượng mưa trung bình năm 1500 – 2000 mm) tạo điều kiện
thuận lợi để cây lương thực tăng trưởng và phát triển nhanh, năng suất cao, có
thể thâm canh, tăng vụ, xen canh gối vụ, nhiều nơi ở nước ta có 3-4 vụ lúa/ năm.
Khí hậu phân hóa theo mùa, theo đai cao, theo chiều Bắc – Nam, Đông – Tây
tạo sự đa dạng cho sản xuất cây lương thực, hình thành các vùng tự nhiên khác
nhau từ đó có cơ cấu mùa vụ khác nhau giữa các vùng

- Nguồn nước dồi dào cả nước trên mặt và nước ngầm, thuận lợi cho việc
xây dựng mạng lưới thủy lợi đảm bảo tưới và tiêu nước cho sản xuất nông
nghiệp với các hệ thống sông lớn như sông Cửu Long, sơng Hồng, sơng Thái
Bình,…

10


Điều kiện tự nhiên, đất, khí hậu và nguồn nước thích hợp cho phép sản
xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp, mang lại hiệu quả
cao.
Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư và lao động:
+ Dân số đông, tăng nhanh, nguồn lao động dồi dào (42,53 triệu người,
chiếm 51,2 % dân số). Lao động nông nghiệp chiếm 59,6% lực lượng lao động
của cả nước.
+ Lao động có kinh nghiệm sản xuất cây lương thực, đặc biệt là thâm
canh cây lúa nước từ lâu đời. Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao tạo
điều kiện cho sản xuất nông nghiệp phát triển theo chiều sâu
- Cơ sở vật chất kĩ thuật khá hoàn thiện. Đã hình thành và phát triển hệ
thống thủy lợi với nhiều cơng trình đại thủy nơng như hồ Dầu Tiếng, hệ thống
đê điều ở miền Bắc. Nhiều trạm, trung tâm lai tạo giống mới cho năng suất cao;
dịch vụ nông nghiệp và công nghiệp chế biến, bảo quản sản phẩm lương thực
ngày càng phát triển.
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn đáp ứng cho nhu cầu của 90 triệu dân trong
nước, số dân ngày càng đông, mức sống cao. Thị trường xuất khẩu cũng mở
rộng, Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới.
- Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước với nhiều chính sách khuyến
khích, hỗ trợ người sản xuất. Nước ta coi nơng nghiệp là mặt trận hàng đầu,
chương trình phát triển lượng thực – thực phẩm là 1 trong 3 chương trình kinh

tế trọng điểm của nơng nghiệp Việt Nam.
* Khó khăn
Điều kiện tự nhiên
- Thiên nhiên nhiệt đới kém ổn định, nhiều thiên tai (hạn hán, lũ lụt, sâu
bệnh,…) khiến sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào tự nhiên nên sản
xuất lương thực cũng bấp bênh
- Nguồn nhiệt ẩm dồi dào là môi trường tốt cho sâu bệnh dễ phát sinh,
phát triển gây hại cho cây trồng. Sự phân mùa sâu sắc của khí hậu làm cho mùa
khơ kéo dài gây thiếu nước, hạn hán, xâm nhập mặn.
- Quỹ đất nơng nghiệp ít, bình qn đất nơng nghiệp theo đầu người thấp
ảnh hưởng đến quy mô sản xuất. Nhiều nơi đất bị nhiễm phèn, nhiễm mặn gây
khó khăn cho sản xuất.
Điều kiện kinh tế - xã hội
11


- Cơ sở vật chất kĩ thuật còn thiếu thốn, dịch vụ nông nghiệp chưa phát
triển rộng khắp. Hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu tưới tiêu cho tồn
bộ diện tích cây lương thực. Cơng nghệ sau thu hoạch cịn hạn chế
- Thị trường tiêu thụ khơng ổn định, giá lương thực nhiều năm thấp hơn
so với giá vật tư nông nghiệp, giá gạo xuất khẩu giảm
- Nhân dân thiếu vốn sản xuất để phát triển chuyên canh, quy mơ lớn
c) Tình hình phát triển
- Giá trị ngành trồng cây lương thực đạt 65186,9 tỉ đồng (năm 2007) và
tăng liên tục qua các năm
- Tỉ trọng giá trị sản xuất của cây lương thực trong cơ cấu ngành trồng
trọt rất cao, chiếm 56,5 % (2007), đóng vai trị chủ đạo trong cơ cấu cây trồng,
nhưng do chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng, đa dạng hóa sản xuất nông
nghiệp nên tỉ trọng giá trị sản xuất ngành trồng cây lương thực có xu hướng
giảm.

- Cơ cấu cây trồng: nhóm cây lương thực gồm có lúa và hoa màu (ngơ,
khoai, sắn), trong đó cây lúa là cây trồng chủ đạo, chiếm tới trên 90% diện tích
và sản lượng lương thực.
- Sản xuất lúa có nhiều bước phát triển trong những năm gần đây.
Bảng diện tích và sản lượng lúa nước ta giai đoạn 1990 – 2010
Năm
1990
1995
2000
2005
2010

Diện tích (nghìn ha)
6042.8
6765.6
7666.3
7329.2
7489.4

Sản lượng (nghìn tấn)
19225.1
24963.7
32529.5
35832.9
40005.6
(Nguồn: Niên giám thống kê)
+ Diện tích gieo trồng lúa tăng mạnh nhưng có biến động: từ 5,6 triệu ha
năm 1980 lên 6,04 triệu ha năm 1990, 7,5 triệu ha năm 2002, tuy nhiên giảm
nhẹ còn 7,3 triệu ha năm 2005, rồi lại tăng lên gần 7,5 triệu ha năm 2010.
+ Năng suất và sản lượng quy thóc liên tục tăng. Năng suất lúa năm 2005

đạt 48,9 tạ/ha thì đến năm 2010 tăng lên 53,4 tạ/ha. Sản lượng lương thực quy
thóc đạt 39,6 triệu tấn năm 2005 và 44,6 triệu tấn năm 2010
+ Cơ cấu mùa vụ có nhiều thay đổi theo hướng đa dạng hóa cơ cấu mùa
vụ, phù hợp với điều kiện canh tác của từng địa phương. Xu hướng chung là
giảm tỉ trọng của vụ lúa mùa, do đây là vụ có năng suất không ổn định, thường

12


xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; tăng tỉ trọng của vụ lúa đơng xn và hè thu
vì đây là các vụ có năng suất cao, ổn định, có thể thu hoạch trước mùa mưa bão.
- Cây hoa màu: Phát triển khá ổn định và đều trở thành cây hàng hóa; diện
tích, năng suất và sản lượng đều tăng. Cây hoa màu quan trọng nhất là ngô; sản
lượng ngô năm 2010 đạt 3,8 triệu tấn. Sắn và khoai lang không còn giữ vai trò
là cây lương thực thiết yếu và chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa.
- Bình qn lương thực quy thóc theo đầu người tăng nhanh. Đảm bảo đủ
lương thực trong nước, đáp ứng nhu cầu về an ninh lương thực và xuất khẩu, trở
thành quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới
- Bên cạnh đó, Việt Nam còn là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 2 thế giới
d) Các vùng trọng điểm sản xuất lương thực
Trên cả nước đã hình thành hai vùng trọng điểm sản xuất lương thực là
đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
- Đồng bằng sông Cửu Long: là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta
đồng thời cũng là vùng trọng điểm sản xuất lương thực lớn nhất cả nước. Lúa
chiếm ưu thế tuyệt đối trong cơ cấu ngành nơng nghiệp của vùng. Diện tích gieo
trồng lúa lớn nhất cả nước, chiếm 53,7 % diện tích đất trồng lúa của cả nước.
Sản lượng lúa đạt 19,2 triệu tấn năm 2010.Năng suất lúa trung bình đạt 50,3
tạ/ha, cao hơn trung bình cả nước là 48,9 tạ/ ha, năng suất này chỉ đứng sau
Đồng bằng sơng Hồng.Bình qn lương thực có hạt theo đầu người là 1125 kg,
gấp 2,4 lần mức trung bình cả nước, gấp 3,1 lần Đồng bằng sơng Hồng và cao

hơn hẳn các vùng khác. Tất cả các tỉnh đều có tỉ lệ diện tích trồng lúa chiếm
trên 90% diện tích trồng cây lương thực. Có nhiều tỉnh có sản lượng, diện tích
lớn nhất cả nước như Kiên Giang, An Giang, Đồng Tháp, Long An…
- Đồng bằng sông Hồng là vùng chuyên canh cây lương thực lớn thứ hai
cả nước, sau Đồng bằng sơng Cửu Long. Diện tích gieo trồng cây lương thực có
hạt đạt 1376 nghìn ha năm 2010 (chiếm 14,6% của cả nước). Sản lượng lương
thực có hạt đạt 6847 nghìn tấn (chiếm 16,5% cả nước). Là vùng có năng suất
lúa cao nhất nước ta. Tuy nhiên do dân số đơng nên bình qn lương thực trên
đầu người của vùng là 375kg/ người, thấp hơn mức trung bình của cả nước.
1.4.2 Ngành trồng cây cơng nghiệp
a) Vai trị
Về kinh tế
- Ngành trồng cây cơng nghiệp cung cấp nguồn nguyên liệu phong phú,đa
dạng cho công nghiệp chế biến (Ví dụ: cây cà phê, chè cung cấp nguyên liệu
13


cho công nghiệp sản xuất đồ uống; cây cao su là nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến cao su,…) tạo điều kiện để đa dạng hố cơ cấu ngành cơng
nghiệp.
- Bên cạnh đó các sản phẩm của cây cơng nghiệp còn là nguồn hàng xuất
khẩu chủ lực thu về ngoại tệ lớn, đóng góp quan trọng vào cơ cấu GDP, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Cây cơng nghiệp đã trở thành một trong những
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước ta như cây cà phê, cao su, điều, hồ tiêu…
Việt Nam đứng đầu thế giới về xuất khẩu cà phê, năm 2015 giá trị xuất khẩu cà
phê đạt 2,3 tỉ USD...
- Việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp giúp phá thế độc
canh cây lúa, thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa,
thúc đẩy nơng nghiệp phát triển theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Góp
phần phát triển kinh tế xã hội ở những vùng cịn nhiều khó khăn, giảm sự chênh

lệch so với các vùng khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước.
Về xã hội
Phát triển ngành trồng cây cơng nghiệp cịn mang lại ý nghĩa to lớn về
mặt xã hội:
- Phát triển cây công nghiệp sẽ góp phần giải quyết việc làm, từ đó nâng
cao thu nhập cho người dân.
- Việc phát triển các vùng trồng cây công nghiệp giúp hạn chế nạn du canh
du cư, góp phần phân bố lại dân cư, lao động giữa các vùng trong phạm vi cả
nước, đồng thời tạo ra tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc thiểu số.
Về môi trường
- Việc phát triển cây cơng nghiệp góp phần khai thác có hiệu quả các tài
nguyên của đất nước đặc biệt là thế mạnh về tài nguyên đất đa dạng, nguồn
nước dồi dào, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa phân hố đa dạng.
- Phát triển cây cơng nghiệp có ý nghĩa như trồng rừng. Trồng cây cơng
nghiệp một cách hợp lí giúp phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mịn đất.
- Một số cây cơng nghiệp ngắn ngày có tác dụng cải tạo đất, tăng năng suất
cho các cây trồng khác (Ví dụ:nốt sần trong rễ cây đậu tương cung cấp một
lượng đạm lớn cho đất).
b) Nguồn lực
Việt Nam có nhiều điều kiện thuận lợi và khó khăn về tự nhiên và kinh tế
xã hội để phát triển cây công nghiệp.
* Thuận lợi
14


Điều kiện tự nhiên
- Về địa hình, nước ta có nhiều cao nguyên rộng lớn, bề mặt tương đối
bằng phẳng như cao nguyên Đăk Lăk, Mơ Nông, Di Linh, Lâm Viên, Mộc
Châu, Sơn La… và dải đồi trung du rộng lớn ở Bắc Bộ, Đông Nam Bộ là địa
bàn thuận lợi để hình thành vùng trồng cây cơng nghiệp tập trung.

- Tài nguyên đất phong phú đa dạng thích hợp phát triển nhiều loại cây
công nghiệp.
+ Nước ta chủ yếu có nhóm đất feralit chiếm tới 3/4 diện tích đất tự
nhiên. Đất này tuy nghèo mùn, chua, nhưng thoát nước tốt là loại đất thích hợp
nhất để trồng cây cơng nghiệp. Đặc biệt có hơn 2 triệu ha đất badan với tầng
phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố tập trung thành vùng lớn ở Tây
Nguyên và Đông Nam Bộ là loại đất tốt nhất thích hợp để trồng các cây công
nghiệp lâu năm như cà phê, cao su, hồ tiêu…. Đất xám trên phù sa cổ tuy đã bạc
màu nhưng tơi xốp thoát nước tốt cũng phân bố tập chủ yếu ở Đông Nam Bộ và
Tây Nguyên rất thích hợp để trồng các cây cơng nghiệp lâu năm, hàng năm. Đất
feralit trên đá vôi phân bố chủ yếu ở vùng núi trung du Bắc Bộ thích hợp để
trồng các cây cơng nghiệp như chè, hồi, sơn ….
+ Nhóm đất phù sa ở đồng bằng chiếm khoảng 1/4 diện tích, là loại đất
màu mỡ, độ phì cao thích hợp phát triển cây công nghiệp hằng năm như đay,
lạc, đậu tương.
- Khí hậu:
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm trên 20 oC,
lượng mưa lớn từ 1500 – 2000 mm/năm thích hợp để phát triển cây công nghiệp
nhiệt đới như cà phê, cao su, hồ tiêu,..
+ Khí hậu phân hố đa dạng theo mùa, theo đai cao, theo chiều Bắc Nam là điều kiện để đa dạng hố cơ cấu cây cơng nghiệp. Miền Bắc có mùa
đơng lạnh, trên các vùng núi có khí hậu mát mẻ trồng được các cây công nghiệp
cận nhiệt và ôn đới như chè.
- Nguồn nước dồi dào nhờ mạng lưới sơng ngịi dày đặc, nhiều hồ thuỷ
điện, thuỷ lợi là nguồn cung cấp nước quan trọng cho việc trồng cây cơng
nghiệp. Nước ngầm đặc biệt có giá trị cho cung cấp nước tưới vào mùa khô.
Điều kiện kinh tế - xã hội
- Dân cư đông, lực lượng lao động dồi dào, chất lượng lao động ngày
càng được nâng cao, dân cư có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến
cây công nghiệp.
15



- Thị trường tiêu thụ ngày càng mở rộng cả trong nước và xuất khẩu:
+ Trước hết là đáp ứng nhu cầu của trên 90 triệu dân của nước ta với mức
sống ngày càng nâng cao; nhu cầu nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
+ Thị trường xuất khẩu không ngừng được mở rộng nhất là khi Việt Nam
gia nhập WTO, ASEAN,… và một số nước trong EU.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật cơ sở hạ tầng phục vụ cho ngành ngày càng được
tăng cường như: quy hoạch các vùng chuyên canh quy mô lớn, chú trọng đầu tư
phát triển công nghiệp chế biến, xây dựng các vùng chuyên canh, sử dụng giống
mới cho năng suất cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến vào trồng cây công
nghiệp.
- Hệ thống đường giao thông vận tải được nâng cấp và mở rộng: hệ thống
đường bộ với nhiều tuyến đường mới, hệ thống cảng biển: Hà Nội, Đà Nẵng,
Sài Gòn và 5 sân bay quốc tế.
- Nhà nước có nhiều chính sách ưu tiên phát triển cây công nghiệp: hỗ trợ
vốn cho người dân, hình thành các vùng chuyên canh gắn với chế biến cây công
nghiệp, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển
cây cơng nghiệp.
* Khó khăn
Điều kiện tự nhiên
Bên cạnh những thuận lợi thì ngành trồng cây cơng nghiệp vẫn cịn gặp
phải một số khó khăn:
- Địa hình chủ yếu là đồi núi bị chia cắt mạnh gây khó khăn trong việc hình
thành các vùng chun canh quy mơ lớn, độ dốc lớn nên đất đai dễ bị bị xói
mịn rửa trơi.
- Điều kiện nhiệt ẩm cao dễ phát sinh và lây lan sâu bệnh. Khí hậu diễn
biến thất thường, thường xuyên xảy ra thiên tai như rét đậm rét hại, sương muối,
bão, lũ, hạn hán khiến cho sản xuất cây công nghiệp bấp bênh khơng ổn định.
- Nước ta có mùa khô kéo dài sâu sắc, nhất là ở Tây Nguyên và Đông Nam

Bộ làm mực nước ngầm hạ thấp, gây thiếu nước nghiêm trọng ở các vùng
chuyên canh.
Điều kiện kinh tế xã hội
- Thị trường xuất khẩu không ổn định giá cả thất thường ảnh hưởng nhiều
đến sản xuất cây cơng nghiệp.
- Các cơ sở cơng nghiêp chế biến cịn hạn chế, công nghệ lạc hậu chưa đáp
ứng được yêu cầu phát triển.
16


- Mạng lưới giao thơng ở một số nơi cịn gặp nhiều khó khăn như ở Tây
Nguyên gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm cây công nghiệp.
- Những vùng có nhiều tiềm năng phát triển cây cơng nghiệp (Tây Nguyên,
Trung du miền núi Bắc Bộ) thì lại thiếu lao động có trình độ kĩ thuật, nạn du
canh du cư của một số bộ phận đồng bào dân tộc ít người đang đe dọa đến sự
tồn tại của một số vùng chuyên canh.
c) Tình hình phát triển và phân bố
* Tình hình chung
- Trong thời gian gần đây, giá trị sản xuất của ngành trồng cây công nghiệp
liên tục tăng và tăng rất nhanh. Từ năm 2000 đến 2010 giá trị sản xuất của
ngành trồng cây công nghiệp đã tăng từ 21782 tỉ đồng lên 33708,3 tỉ đồng, tăng
11926,3 tỉ đồng. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành trồng cây công
nghiệp tăng nhanh hơn giá trị sản xuất của ngành trồng trọt nói chung; giá trị
sản xuất tăng cao nhờ có cơng nghiệp chế biến phát triển đảm bảo các quy trình
kĩ thuật, chất lượng của sản phẩm được nâng cao, mẫu mã, hình thức ngày càng
đa dạng, bắt mắt thu hút được người tiêu dùng, hơn hết là 1 số sản phẩm từ cây
công nghiệp được xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài và được ưa chuộng
như cà phê… đã thu được nguồn ngoại tệ lớn. Tỉ trọng giá trị sản xuất của
ngành trồng cây công nghiệp trong ngành trồng trọt cũng tăng lên phù hợp với
chính sách chuyển đổi cơ cấu cây trồng của nước ta.


17


Bảng giá trị sản xuất và tỉ trọng giá trị sản xuất so với ngành trồng trọt của
ngành trồng cây công nghiệp trong giai đoạn 2000-2010.
Năm

Giá trị sản xuất (tỷ đồng)

Tỷ trọng giá trị sản xuất (%)

2000

Ngành trồng
trọt
90858.2

Ngành trồng
cây công nghiệp
21782.0

Ngành
trồng trọt
100

Ngành trồng cây
công nghiệp
24


2005

107897.6

25585.7

100

23.7

2007
2010

115374.8
129779.2

29579.6
33708.3

100
100

25.6
26

(Nguồn: Tổng cục thống kê gso.gov.vn)
- Diện tích cây cơng nghiệp của nước ta cũng tăng nhanh trong những năm
qua xong có sự khác nhau giữa 2 nhóm cây cơng nghiệp lâu năm và hàng năm.
Trong giai đoạn 2000 - 2013: Diện tích cây cơng nghiệp lâu năm liên tục tăng,
tăng từ 1451.3 nghìn ha lên 2110.9 nghìn ha, tăng 1,4 lần; diện tích cây cơng

nghiệp lâu năm liên tục tăng do có nhiều yếu tố thuận lợi để phát triển như:
Nước ta có điều kiện tự nhiên (đất, khí hậu,...) thuận lợi cho sản xuất cây công
nghiệp.Thị trường mở rộng, nhất là thị trường xuất khẩu.Chính sách phát triển
cây cơng nghiệp của nhà nước.Các điều kiện khác: công nghiệp chế biến, lao
động, cơ sở vật chất cũng có nhiều phát triển,... Trong khi đó diện tích cây cơng
nghiệp hàng năm cịn có sự biến động do được trồng chủ yếu ở các khu vực
đồng bằng, xen canh với cây lúa nên bị phụ thuộc nhiều vào diện tích trồng lúa,
so với cây lâu năm lại không mang lại hiệu quả kinh tế cao bằng nên ít được đầu
tư hơn.
Bảng diện tích gieo trồng cây công nghiệp của nước ta
giai đoạn 2000 - 2013 (nghìn ha)
Năm
2000
2005
2007
2010
2013

Cây hàng năm
778.1
861.5
846.0
797.6
730.9

Cây lâu năm
Tổng
1451.3
2229.4
1633.6

2495.1
1821.7
2667.7
2010.5
2808.1
2110.9
2841.8
(Nguồn: Tổng cục thống kê gso.gov.vn)
- Cơ cấu ngành trồng cây công nghiệp ở nước ta cũng khá đa dạng, với
nhiều nhóm cây trồng khác nhau:
18


+ Nếu phân theo thời gian sinh trưởng thì chúng ta có 2 nhóm cây chính:
nhóm cây cơng nghiệp hàng năm (mía, bơng, lạc, đậu tương, thuốc lá,…) và
nhóm cây cơng nghiệp lâu năm. Trong đó nhóm cây lâu năm đang có xu hướng
tăng tỉ trọng và tăng nhanh cịn nhóm cây hàng năm thì xu hướng chung là giảm
tỉ trọng.
+ Nếu chia theo giá trị sử dụng thì chúng ta có các nhóm cây lấy nhựa
(cây cao su,…), cây lấy dầu ( cây lạc, đậu tương, dừa,..), cây lấy đường (mía),…
+ Theo đặc điểm sinh thái: cây nhiệt đới (cây cao su, cây điều, cây cà phê,
…), cây cận nhiệt (chè,..)
+ Nhiều sản phẩm cây công nghiệp của nước ta đã trở thành các mặt hàng
xuất khẩu chủ lực mang về nguồn thu ngoại tệ lớn. Những mặt hàng xuất khẩu
chính phải kể đến như hạt tiêu, chè, cà phê, cao su, hạt điều,.. . Trong thời kì
2000 - 2013, sản lượng xuất khẩu của 1 số cây công nghiệp có sự thay đổi tích
cực: Sản lượng xuất khẩu hạt tiêu liên tục tăng, tăng mạnh tăng gấp 3,64 nghìn
tấn; sản lượng xuất khẩucà phê liên tục tăng, tăng gấp 1,77 lần; sản lượng xuất
khẩucây cao su liên tục tăng, tăng mạnh, tăng gấp 3,93 lần; sản lượng xuất
khẩuhạt điều liên tục tăng, tăng mạnh gấp 7,66 lần; sản lượng xuất khẩu chè liên

tục tăng, tăng gấp 2,53 lần. Tăng mạnh nhất là sản lượng hạt điều, tiếp đến là
sản lượng cao su, hạt tiêu, chè và cà phê.
Bảng sản lượng xuất khẩu của một số cây công nghiệp ở nước ta
(nghìn tấn)
Năm
Hạt tiêu
Cà phê
Cao su
Hạt điều nhân
Chè

2000
36.4
733.9
273.4
34.2
55.7

2005
2007
2010
2013
109.9
83.0
117.0
132.8
912.7
1232.1
1218.0
1301.2

554.1
715.6
779.0
1.074.6
109.0
154.7
190.0
262.1
91.7
115.7
137.0
141.2
(Nguồn: Tổng cục thống kê gso.gov.vn)
* Tình hình phát triển và phân bố của một số cây cơng nghiệp chính
Cây cà phê
- Tình hình phát triển: Cây cà phê là một trong những cây cơng nghiệp
chính của nước ta. Diện tích gieo trồng cây cà phê chiếm tới 30% diện tích cây
cơng nghiệp lâu năm, chiếm 22,4 % tổng diện tích cây cơng nghiệp. Diện tích
trồng cà phê vẫn tăng đều qua các năm và năm 2013 đạt 637 nghìn ha. Cùng với
sự gia tăng của diện tích thì sản lượng cà phê cũng tăng nhanh và tăng liên tục,
tốc độ tăng nhanh hơn diện tích, đến năm 2013 đã đạt 1326,6 nghìn tấn. Phần
19


lớn sản lượng cà phê của nước ta được dùng để xuất khẩu (1301,2 nghìn tấn
năm 2013).
Bảng diện tích và sản lượng cây cà phê nước ta giai đoạn 2005 – 2013
Năm
Diện tích (Nghìn ha )
Sản lượng (Nghìn tấn)


2008
2011
2013
530.9
586.2
637.0
1055.8
1276.6
1326.6
(Nguồn: Tổng cục thống kê gso.gov.vn)
- Phân bố: cây cà phê chủ yếu được trồng trên đất badan ở Tây Nguyên
(chiếm khoảng 4/5 diện tích cà phê của cả nước), sau đó là Đơng Nam Bộ
(Đồng Nai, Bình Phước), rải rác ở Bắc Trung Bộ (Nghệ An, Quảng Trị), cà phê
chè mới được trồng ở Trung du miền núi Bắc Bộ (Sơn La).
Cây cao su
- Tình hình phát triển: Trong thời gian qua cây cao su đã có nhiều phát
triển mạnh mẽ. Diện tích cây cao su liên tục tăng, tăng mạnh, đến năm 2013 đã
đạt 958,8 nghìn ha, tăng 476,1 nghìn ha so với năm 2000, gấp 2 lần. Cùng đó là
sự tăng lên liên tục của sản lượng cây cao su với tốc độ tăng nhanh, đến năm
2013 đạt 946,9 nghìn tấn. Cùng với cây cà phê, cao su cũng là cây cơng nghiệp
chủ lực của Việt Nam.
Bảng diện tích và sản lượng cao su của nước ta giai đoạn 2005 - 2013
Năm
2005
Diện tích (Nghìn ha )
Sản lượng (Nghìn tấn)

2005
497.4

752.1

2010
2013
631.5
748.7
958.8
660.0
751.7
946.9
(Nguồn: Tổng cục thống kê gso.gov.vn)
- Phân bố: Cây cao su chủ yếu được trồng trên đất badan và đất xám phù sa
cổ Đơng Nam Bộ, ngồi ra cịn được trồng ở Tây Nguyên và rải rác một số tỉnh
ở Duyên hải Nam Trung Bộ.
Cây chè
- Tình hình phát triển: Về cả diện tích và sản lượng của cây chè đều liên
tục tăng lên. Diện tích cây chè liên tục tăng, tuy nhiên chỉ tăng nhẹ, đạt 129,8
nghìn ha vào năm 2013, tăng gấp 1,05 lần so với năm 2000; sản lượng chè liên
tục tăng, tăng nhanh hơn diện tích, đến năm 2013 đã đạt 936,3 nghìn tấn, đáp
ứng cho nhu cầu ngày càn tăng của thị trường.
Bảng diện tích và sản lượng cây chè nước ta giai đoạn 2005 - 2013
Năm

2008
482.7
481.6

2005
20


2008

2011

2013


Diện tích (Nghìn ha )
Sản lượng (Nghìn tấn)

122.5
570.0

125.6
746.2

127.8
878.9

129.8
936.3

(Nguồn: Nguồn: Tổng cục thống kê gso.gov.vn)
- Phân bố: Chè trồng ở Trung du miền núi Bắc Bộ (Hà Giang, Thái
Nguyên, Yên Bái). Ở Tây Nguyên chè được trồng nhiều trên cao nguyên Lâm
Viên, Di Linh của tỉnh Lâm Đồng.
Cây mía
- Tình hình sản xuất:Cả về sản lượng và diện tích cây mía đều tăng lên.
Diện tích cây mía liên tục tăng, đến năm 2013 đã đạt 310,4 nghìn ha, tăng 44,1
nghìn ha, gấp 1,16 lần so với năm 2000, sản lượng cây mía tăng, tốc độ tăng

nhanh hơn diện tích đến năm 2013 đạt 20128,5 nghìn tấn, sản lượng tăng gấp
1,34 lần so với năm 2000.
Bảng diện tích và sản lượng mía nước ta giai đoạn 2005 - 2013
266.3270.7282.2310.4S
ản lượng (Nghìn
tấn)14948.716145.5175
39.620128.5Năm

2005

2008

2011

2013

Diện tích (Nghìn ha )(Nguồn: Tổng cục thống kê gso.gov.vn)

- Phân bố: Mía được trồng nhiều ở nhiều vùng của nước ta, trong đó Đồng
Bằng Sơng Cửu Long là vùng có diện tích trồng mía lớn nhất; mía cịn được
trồng nhiều ở Đông Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ, trung du miền núi Bắc
Bộ.
d) Các vùng chuyên canh cây công nghiệp
Cùng với việc phát triển nền nông nghiệp hiện đại sản xuất hàng hóa,
hình thành các vùng chun mơn hóa nơng nghiệp, trên cả nước đã hình thành 3
vùng chuyên canh cây cơng nghiệp quy mơ lớn, đó là Đơng Nam Bộ, Tây
Nguyên, Trung du miền núi Bắc Bộ.
Đông Nam Bộ:
- Quy mô: Đông Nam Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất cả
nước.

- Ở đây tập trung các tỉnh có ngành trồng cây cơng nghiệp phát triển như
Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh, Bà Rịa Vũng Tàu. Phần lớn các
tỉnh đều có tỷ lệ diện tích trồng cây cơng nghiệp cao > 50% diện tích đất nông
nghiệp.
21


- Hướng chun mơn hố ở đây đa dạng cả các cây cơng nghiệp dài và
ngắn ngày có nguồn gốc nhiệt đới.
+ Các cây công nghiệp dài ngày bao gồm: cao su, cà phê, chè, điều, dâu
tằm… có tổng diện tích chiếm tới 32% diện tích cây cơng nghiệp dài ngày của
cả nước. Trong đó đáng kể nhất là cây cao su, được trồng tập trung ở các tỉnh
Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước.
+ Các cây cơng nghiệp ngắn ngày khác như: lạc, đậu tương, cói, mía...
Trong đó cây mía chiếm tới 22,5% diện tích và 21,2% sản lượng mía tồn quốc.
Tây Ngun:
- Về quy mơ sản xuất Tây Ngun là vùng chuyên canh cây công nghiệp
lớn thứ 2 cả nước, sau Đơng Nam Bộ. Diện tích trồng cây cơng nghiệp của vùng
chiếm 38% diện tích gieo trồng cả nước.
- Hướng chun mơn hóa của Tây Ngun là cây cơng nghiệp dài ngày với
cơ cấu cây trồng khá đa dạng, chủ yếu phát triển các cây nhiệt đới như: cao su,
cà phê, điều, hồ tiêu... Ngồi ra cịn trồng được chè trên các cao ngun có độ
cao lớn, khí hậu mát mẻ ở Lâm Đồng.
- Tình hình sản xuất
+ Cà phê là cây công nghiệp quan trọng số một của Tây Nguyên. Diện
tích cà phê ở Tây Nguyên hiện nay khoảng 450 nghìn ha, chiếm 4/5 diện tích cà
phê của cả nước. Cà phê của vùng được chia làm hai loại bao gồm: cà phê chè
và cà phê vối. Cà phê chè được trồng trên các cao nguyên tương đối cao, khí
hậu mát hơn (Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng), cịn cà phê vối được trồng ở
những vùng nóng hơn, chủ yếu ở tỉnh Đắk Lắk. Đặc biệt cà phê Bn Ma Thuột

nổi tiếng có chất lượng cao.
+ Chè được trồng chủ yếu trên các cao nguyên cao hơn như ở Lâm Đồng
và một phần ở Gia Lai, diện tích khoảng 27 nghìn ha. Chè búp thu hoạch được
đem chế biến tại các nhà máy chế biến chè Biển Hồ (Gia Lai) và Bảo Lộc (Lâm
Đồng). Lâm Đồng hiện nay là tỉnh có diện tích trồng chè lớn nhất cả nước.
+ Cao su được trồng nhiều ở Tây Nguyên, đây là vùng trồng cao su lớn
thứ hai cả nước sau Đơng Nam Bộ. Các tỉnh có diện tích trồng cao su lớn là là
Gia Lai và Đắk Lắk.
+ Ngoài ra Tây Ngun cịn trồng được nhiều cây cơng nghiệp khác như
hồ tiều, điều,…

22


- Hình thức sản xuất: Bên cạnh các nơng trường quốc doanh tập trung, ở
Tây Nguyên hiện nay còn phát triển rộng rãi các mơ hình kinh tế vườn trồng cà
phê, hồ tiêu,…
Trung du miền núi Bắc Bộ:
- Quy mô: Trung du miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công
nghiệp lớn thứ 3 cả nước (sau Đông Nam Bộ và Tây Ngun). Diện tích trồng
cây cơng nghiệp là 61,2 nghìn ha chiếm 3,8% diện tích cây cơng nghiệp của cả
nước.
- Cơ cấu cây công nghiệp khá đa dạng, chủ yếu phát triển cây cơng nghiệp
có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới như: chè, đậu tương, thuốc lá, hồi, quế,…
Trong những năm gần đây vùng còn thử nghiệm trồng cà phê chè ở Sơn La.
- Tình hình sản xuất:
+ Chè là cây công nghiệp chủ lực của Trung du miền núi Bắc Bộ. Đồng
thời đây cũng là vùng trồng chè lớn nhất cả nước, diện tích trồng chè của vùng
là 80 nghìn ha (năm 2005) chiếm 44,9% diện tích chè của cả nước; chiếm
88,5% diện tích cây cơng nghiệp của vùng. Chè được trồng ở những vùng có

khí hậu mát mẻ (Thái Nguyên, Hà Giang, Sơn La,…). Một số thương hiệu chè
thơm ngon nổi tiếng ở Thái Nguyên, Phú Thọ, n Bái,…
+ Bên cạnh đó vùng cịn phát triển một số cây công nghiệp ngắn ngày
như: bông, thuốc lá, đậu tương,…
1.4.3 Ngành trồng cây thực phẩm và cây ăn quả
Cây thực phẩm như rau đậu được trồng ở khắp các địa phương, tập trung
hơn cả ở những vùng ven các thành phố lớn: Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phịng,.. Diện tích trồng rau của cả nước là trên 500 nghìn ha, nhiều nhất là
ở Đồng bằng sơng Hồng và Đồng bằng sơng Cửu Long. Diện tích đậu các loại
là trên 200 nghìn ha, nhiều nhất là Đông Nam Bộ và Tây Nguyên
Cây ăn quả phát triển khá mạnh trong những năm gần đây. Vùng cây ăn
quả lớn nhất là Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ. Ở Trung du Bắc
Bộ thì đáng kể nhất là tỉnh Bắc Giang. Những cây ăn quả được trồng tập trung
nhất là chuối, cam, xồi, nhãn, vải, chơm chơm và dứa.
1.5 Ngành chăn ni
1.5.1Vai trị
Chăn ni có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế quốc dân
Về kinh tế
23


- Sản phẩm từ chăn nuôi là nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng (lông cừu, da của các vật nuôi,…), nguyên liệu cho công nghiệp thực
phẩm (thịt, trứng, sữa,…) và công nghiệp dược phẩm.
- Cung cấp các mặt hàng cho xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu nhập, tích lũy
vốn cho nền kinh tế.
- Chăn ni gia súc lớn (trâu, bị) và chăn ni lợn cịn cung cấp sức kéo
và phân bón cho ngành trồng trọt, đặc biệt quan trọng đối với những vùng mà
nông nghiệp phát triển theo hình thức cổ truyền. Chăn ni tận dụng triệt để phụ
phẩm từ ngành trồng trọt.

- Phát triển chăn nuôi góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở
nhiều vùng, phá thế độc canh. Trồng trọt kết hợp với chăn nuôi tạo ra nền nông
nghiệp bền vững, cân đối và toàn diện.
Về xã hội
- Cung cấp cho con người nguồn thực phẩm có dinh dưỡng cao từ nguồn
đạm và giảm lượng tinh bột trong cơ cấu bữa ăn.
- Chăn nuôi giúp giải quyết việc làm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống cho người dân.
Về môi trường
- Chăn ni giúp khai thác hợp lí và hiệu quả hơn nguồn tài nguyên thiên
nhiên của các vùng
1.5.2 Nguồn lực phát triển
* Thuận lợi
- Cơ sở thức ăn: có ý nghĩa hàng đầu, được đảm bảo ngày càng tốt hơn.
Thức ăn cho chăn nuôi được lấy từ nhiều nguồn khác nhau: hoa màu lương
thực, đồng cỏ, phụ phẩm của thủy sản, chế biến công nghiệp,…
+ Đồng cỏ tự nhiên: diện tích đồng cỏ tương đối lớn, phân bố tập trung
trên các cao nguyên thuộc Trung du miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên. Năng suất đồng cỏ ngày càng được nâng cao. Khí hậu nhiệt đới nóng
ẩm tạo thuận lợi cho đồng cỏ phát triển nhanh, là cơ sở để phát triển chăn nuôi
gia súc ăn cỏ như trâu, bò, dê, ngựa,…
+ Sản phẩm của ngành trồng trọt và phụ phẩm của ngành thủy sản: đây là
nguồn thức ăn chủ yếu. Nhờ giải quyết tốt lương thực cho người nên phần lớn
hoa màu (ngô, khoai, sắn) được dành làm thức ăn cho chăn ni. Diện tích đất
trồng hoa màu khá ổn đinh, tạo ra sản lượng hoa màu lớn, cung cấp nguồn thức
ăn thường xuyên cho chăn nuôi, đặc biệt là ni lợn và gia cầm. Ngồi ra cịn có
24


13 - 14 nghìn tấn bột cá, phụ phẩm từ ngành thủy sản bổ sung thêm nguồn thức

ăn chất lượng cao cho chăn nuôi.
+ Thức ăn tổng hợp do ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, gia
cầm sản xuất, tạo điều kiện cho hình thức chăn ni cơng nghiệp ngày càng phổ
biến ở đồng bằng và miền núi.
- Giống gia súc, gia cầm
+ Có nhiều giống gia súc, gia cầm chất lượng tốt như giống trâu Tuyên
Quang, Yên Bái, bị Thanh Hóa, Nghệ An, Phú n, lợn Móng Cái, Mường
Khương, gà Mía (Sơn Tây),…
+ Nhập nhiều giống ngoại có năng suất cao như bị sữa Cu Ba, Hà Lan,
bò thịt Thụy Sỹ, trâu sữa Mura (Ấn Độ), lợn Yooc sai, Đại Bạch…
+ Đàn gia súc, gia cầm được cải tạo nhiều.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ chăn ni: Hệ thống chuồng trại, xí
nghiệp chăn ni được xây dựng. Mạng lưới các xí nghiệp chế biến (đóng hộp,
đơng lạnh thực phẩm) phát triển rộng khắp cả nước. Dịch vụ thú y, cung ứng vật
tự chăn nuôi được mở rộng. Các trung tâm nghiên cứu về giống vật nuôi phát
triển, kĩ thuật lai tạo giống tiên tiến đã lai tạo thành công nhiều gia súc, gia cầm
cho năng suất cao, phù hợp với điều kiện sinh thái nước ta.
- Thị trường: đông dân, mức sống ngày càng nâng cao là thị trường to lớn,
nhất là ở các vùng đô thị, là động lực quan trọng thúc đẩy ngành chăn nuôi phát
triển mạnh. Sự phát triển của ngành cơng nghiệp chế biến địi hỏi nhiều ngun
liệu từ ngành chăn nuôi. Đặc biệt là thị trường xuất khẩu thông qua một số mặt
hàng chế biến.
- Các thuận lợi khác: Dân cư, lao động có truyền thống, kinh nghiệm chăn
ni; các chính sách khuyến nơng.
*Khó khăn
- Về tự nhiên
+Diện tích đồng cỏ nhỏ, phân tán, nhiều cỏ tạp khó cải tạo, năng suất
đồng cỏ thấp
+ Mùa khô ở các tỉnh phía nam (Tây Ngun) thiếu nước, đồng cỏ khó
phát triển

+ Môi trường nhiệt đới ẩm dễ phát sinh dịch bệnh cho gia súc, gia cầm
- Về kinh tế - xã hội
+ Hình thức chăn ni cịn lạc hậu, chủ yếu theo lối quảng canh, năng suất
chưa cao
25


×