Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) chuyên đề hướng dẫn học sinh kĩ năng tự học, học nhóm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.84 KB, 22 trang )

PHÒNG GD & ĐT LỆ THỦY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG TH XUÂN THỦY

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Xuân Thủy, ngày 05 tháng 11 năm 2018

KẾ HOẠCH SINH HOẠT CHUYÊN MÔN THÁNG 11

Chuyên đề: “Hướng dẫn học sinh kĩ năng tự học, học nhóm”

Căn cứ vào kế hoạch tổ chức dạy học chuyên đề tháng 11/2018 và thực hiện
BDTX nội dung 2: Hướng dẫn HS kĩ năng tự học, học nhóm.
Căn cứ vào nhu cầu trao đổi, bồi dưỡng chuyên môn tập trung của giáo viên
trong trường;
Trường Tiểu học Xuân Thủy xây dựng kế hoạch sinh hoạt chuyên tháng 11/2018
như sau:
I. MỤC ĐÍCH.
Sau bồi dưỡng, CBQL và giáo viên trong trường:
-Hiểu được thế nào là tự học, các cách thức tổ chức dạy học giúp học sinh phát
triển khả năng tự học.
-Hiểu được những vấn đề cơ bản về dạy học theo nhóm.
-Nâng cao năng lực tổ chức dạy học theo nhóm, rèn luyện các kĩ năng cơ bản,
cần thiết để tổ chức dạy học theo nhóm.


-Vận dụng để tổ chức dạy học theo nhóm linh hoạt, có hiệu quả tại đơn vị.


II.TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Thời gian, thành phần, địa điểm:
1.1. Thời gian:
Thứ tư, ngày

tháng 11 năm 2018

1.2.Thành phần: Toàn thể giáo viên.
1.3.Địa điểm triển khai: Tại Trường TH Xuân Thủy
2. Chủ trì trao đổi chuyên đề:
Ban giám hiệu nhà trường + TTCM
3. Phương pháp triển khai:
3.1.CM phổ biến, trao đổi các nội dung:
Phần I. Thế nào là “Tự học”, vai trò, ý nghĩa của “Tự học” đối với học sinh tiểu
học.
Phần II. Dạy học theo nhóm.
Phần III. Một số bài minh họa.

- Phương pháp dự giờ, trao đổi, chia sẻ tiết dạy
3.2. Tổ chuyên môn: Chỉ đạo xây dựng tiết dạy mẫu, phân công người dạy.
-Tổ 1,2,3: Xây dựng 3 tiết: Toán, Tập đọc, TN-XH
-Tổ 4,5: Xây dựng 3 tiết: LTVC, Đạo đức, Lịch sử
Tiến hành bài học và dự giờ


Suy ngẫm, thảo luận về bài học nghiên cứu.
Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày.
Trên đây là kế hoạch sinh hoạt chuyên môn tháng 1 1/2018 của trường
TH Xuân Thủy. Đề nghị toàn thể giáo viên thực hiện nghiêm túc./.


HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Lệ Hương

PHỤ TRÁCH CHUN MƠN

Đồn Thị Châu Loan


BÁO CÁO NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KỸ NĂNG TỰ HỌC, HỌC NHÓM
PHẦN I:
THẾ NÀO LÀ “TỰ HỌC”, VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA “TỰ HỌC” ĐỐI VỚI HỌC SINH TIỂU
HỌC

1.Tự học gồm một số khái niệm sau:
“Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình
động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng
hợp…) cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu
biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu
của chính bản thân người học”.
(TSKH Thái Duy Tuyên)

“Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh nghiệm
bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào tình huống học,
vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề, thử nghiệm các giải
pháp…Tự học thuộc q trình cá nhân hóa việc học”.
(Tác giả Nguyễn Kỳ ở Tạp chí Nghiên cứu giáo dục số 7/1998)



“ Học bao giờ và lúc nào cũng chủ yếu là tự học, tức là biến kiến thức khoa học
tích lũy từ nhiều thế hệ của nhân loại thành kiến thức của mình, tự cải tạo tư duy của
mình và rèn luyện cho mình kĩ năng thực hành những tri thức ấy”.
(GS Trần Phương)

Theo Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành quy định về đánh giá học sinh tiểu học: Năng lực tự học và
giải quyết vấn đề được biểu hiện cụ thể như sau: khả năng tự thực hiện nhiệm vụ học
cá nhân trên lớp, làm việc trong nhóm, lớp; khả năng tự học có sự giúp đỡ hoặc không
cần giúp đỡ; tự thực hiện đúng nhiệm vụ học tập; chia sẻ kết quả học tập với bạn, với
cả nhóm; tự đánh giá kết quả học tập và báo cáo kết quả trong nhóm hoặc với giáo
viên; tìm kiếm sự trợ giúp kịp thời của bạn, giáo viên hoặc người khác; vận dụng
những điều đã học để giải quyết nhiệm vụ trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện
những tình huống mới liên quan tới bài học hoặc trong cuộc sống và tìm cách giải
quyết.
Như vậy khái niệm tự học ở đây được hiểu là hoạt động tự lực của HS để chiếm
lĩnh tri thức khoa học đã được qui định thành kiến thức học tập trong chương trình và
SGK với sự hướng dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp của GV thông qua các phương tiện học
tập như tài liệu tự học có hướng dẫn, tài liệu tra cứu, giáo án điện tử,...Hoạt động tự
học của HS có nhiều khâu, nhiều bước, được tiến hành thông qua các hoạt động học
tập của chính bản thân họ. Đây là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh tri thức
khoa học bằng hành động của chính mình hướng tới những mục đích nhất định. Vì vậy,
q trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt động học của HS chuyển từ trạng thái bị


động sang chủ động. HS biết tự sắp xếp, bố trí các cơng việc sẽ tiến hành trong thời
gian tự học, biết huy động các điều kiện, phương tiện cần thiết để hồn thành từng
cơng việc, biết tự kiểm tra, tự đánh giá kết quả hoạt động tự học của chính mình.
2.Tự học có vai trị, ý nghĩa quan trọng đối với học sinh tiểu học:
- Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư phạm đã

nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình hoạt động dạy học,
giáo viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu
học sinh ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho học sinh tự mình
khám phá ra những tri thức. Giúp học sinh không chỉ nắm bắt được tri thức mà cịn
biết cách tìm đến những tri thức ấy và vận dụng tri thức vào cuộc sống hằng ngày.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực tự học là cách tốt nhất để tạo ra niềm vui,
hứng thú và động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập, giúp cho học sinh tích cực, chủ
động, sáng tạo hơn. Từ đó góp phần hình thành ở học sinh những phẩm chất tốt đẹp
phù hợp với xã hội hiện đại: đó là sự năng động, sáng tạo, thích ứng tốt.
- Hoạt động tự học giúp học sinh thu nhận được kiến thức dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của giáo viên trở nên vững chắc, sâu sắc, tạo ra cơ sở để vận dụng kiến thức
đó vào thực tiễn học tập.
- Tự học tốt ở cấp tiểu học giúp cho học sinh học tập tốt ở các cấp học cao hơn
và giúp các em lớn lên có thể chủ động học tập suốt đời. Nếu rèn luyện cho người học
có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào
thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được
nâng cao.


3.Cách thức tổ chức dạy học giúp học sinh tự học:
Để học sinh có thể tự học, trước hết người giáo viên phải thay đổi cách dạy, thay
đổi tài liệu học và các điều kiện dạy học cho phù hợp. Thực tế dạy học giáo viên phải
trải qua ba bước là: Chuẩn bị giáo án (thiết kế bài học), dạy học trên lớp, kiểm tra,
đánh giá. Để thực hiện ba bước này theo hướng phát triển năng lực cho học sinh nói
chung và khả năng tự học nói riêng, người giáo viên cần lưu ý:
3.1. Thiết kế bài học:
a. Xác định mục tiêu: việc xác định mục tiêu giáo viên khơng chỉ căn cứ vào
trình độ chung của cả lớp mà phải chú ý đến từng nhóm đối tượng học sinh, cần tính
tốn độ khó của nhiệm vụ học tập sao cho phù hợp với học sinh. Cần chú ý sự hợp lí
giữa trang bị tri thức, kĩ năng với việc dạy cho học sinh cách tư duy và phương pháp tự

học.
b. Xây dựng nội dung bài học:
Một bài học thiết kế theo hướng tổ chức tự học cho học sinh thì hoạt động của
học sinh phải là chủ đạo. Giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ khi cần
thiết. Sau khi nghiên cứu bài học, giáo viên cần tiến hành một số việc sau:
Xác định trọng tâm, chuẩn kiến thức kĩ năng của bài học, sắp xếp các nội dung
bài học bằng các hoạt động học hợp lí.
Bổ sung nội dung, kiến thức bằng số liệu mới, cập nhật các thông tin phù hợp
với địa phương, gắn liền với cuộc sống của các em học sinh.
Xác định thời gian hợp lí tương ứng với nội dung và trình độ của học sinh.


c. Lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học và đồ dùng dạy học:
Việc lựa chọn phương pháp, hình thức dạy học và đồ dùng dạy học là một khâu
hết sức khó khăn, phức tạp địi hỏi giáo viên phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài
học, đặc điểm học sinh và điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường. Để học sinh tự học,
giáo viên cần chú ý:
- Tập trung vào hoạt động tự học của cá nhân (đọc thông tin, làm bài tập, nhớ
lại, ghi chép…) các hoạt động cặp đôi (trao đổi, chia sẻ, luân phiên hỏi và trả lời, kiểm
tra kết quả…) và hoạt động trong nhóm (thảo luận, báo cáo…)
- Suy nghĩ để tạo ra các tình huống có vấn đề nhằm kích thích hứng thú của học
sinh hoặc đào sâu kiến thức (các câu hỏi “Tại sao?”, các yêu cầu phản biện…)
- Chuẩn bị các câu hỏi khơi dậy tư duy hoặc hệ thống câu hỏi gợi ý khi học sinh
gặp khó khăn.
- Chuẩn bị hệ thống bài tập và nhiệm vụ học tập nhằm tổ chức học sinh tự học
(phiếu học tập, phiếu chỉ dẫn,…)
3.2. Tổ chức dạy học trên lớp:
Để học sinh có động lực học tập và tham gia với tinh thần tích cực, tự giác, hứng
thú, vào đầu tiết học, giáo viên có thể tổ chức trị chơi, tạo tình huống có vấn đề cần
giải quyết, nêu mục tiêu, nhiệm vụ học tập mà các em phải hoàn thành.

Phối hợp nhuần nhuyễn hoạt động của thầy và hoạt động của học sinh:

Hoạt động của thầy

Hoạt động của trò

 Tạo tình huống để HS rõ vấn đề,  Nghe, tiếp thu, chuyển mâu thuẫn bên ngoài


thấy cần giải quyết.

thành mâu thuẫn bên trong, có nhu cầu giải
quyết mâu thuẫn.

 Giao nhiệm vụ học tập (đặt câu hỏi,  Tiếp nhận nhiệm vụ học tập qua câu hỏi, bài
ra bài tập )

tập . . .

 Hướng dẫn HS hoạt động (đọc Tài  Đọc Tài liệu hướng dẫn học, tái hiện, suy
liệu hướng dẫn học, nghiên cứu tài

nghĩ, sáng tạo, trả lời câu hỏi thảo luận.

liệu tham khảo, tổ chức thảo luận,
…)
 Theo dõi sự tự học của các em, tổ  Phát huy tính tính tích cực, sự nỗ lực sáng
chức nhóm thảo luận, đặt các câu

tạo, trao đổi với bạn bè, hỏi thầy giáo để


hỏi bổ sung khi cần thiết.

thảo luận để giải quyết các nhiệm vụ học
tập.

 Giải đáp câu hỏi

 Nêu câu hỏi

 Phân tích, bổ sung, khẳng định  Sửa chữa, hồn thiện, hệ thống hóa tri thức,
những điểm đúng, phê phán những

kỹ năng.

thiếu sót, sai lầm
3.3. Phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học:

Phương pháp
1. Diễn giảng nêu vấn đề

Nội dung hoạt động
- Tạo ra tình huống có vấn đề.
- Giáo viên và học sinh cùng giải quyết vấn
đề bằng cách:
- Đặt câu hỏi để các em suy nghĩ và trả lời.


- Thuyết trình
- Đặt vấn đề để các em trao đổi, thảo luận,

tìm cách giải quyết vấn đề.
2. Tự đọc

- HS đọc SGK, tài liệu
- Viết tóm tắt, lập sơ đồ, biểu bảng

3. Thảo luận nhóm

- HS chia thành nhiều nhóm nhỏ để thảo luận
một vấn đề do giáo viên nêu lên.
- Đại diện các nhóm trình bày trước lớp.
- Giáo viên tổng kết, bổ sung.

4. Phương pháp trực quan

- Xem các phương tiện trực quan
- Thảo luận, nêu ý kiến

5. Làm bài tập thực hành

- Làm bài tập thực hành
- Thảo luận, kết luận

6. Tổ chức cho HS thuyết trình, báo - HS báo cáo một vấn đề đã được chuẩn bị
cáo

trước.
- Cả lớp nghe, trao đổi thảo luận
- Giáo viên hỗ trợ, giúp đỡ học sinh chốt
kiến thức.


7. Xemina

- Cả lớp chuẩn bị
- Một hoặc hai em báo cáo.
- Cả lớp thảo luận
- Giáo viên hỗ trợ, giúp đỡ học sinh chốt


kiến thức.
3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập:
- Bên cạnh kiểm tra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, cần chú trọng kiểm tra năng lực độc
lập, sáng tạo, năng lực tự học của học sinh.
- Đánh giá kết quả học tập theo các tiêu chí: Độc lập, sáng tạo . . .
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của trò.

PHẦN II:
DẠY HỌC THEO NHÓM
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA DẠY HỌC THEO NHÓM

Tổ chức dạy học theo nhóm là một hình thức dạy học mới. Đó là một trong
những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và tương tác của học
sinh. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào các hoạt động học, thu
lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo
viên.
Phương pháp dạy học theo nhóm được sử dụng nhằm khai thác vốn kiến thức
mà các em đã tích luỹ, những hiểu biết thực tế trong đời sống hoặc vận dụng kiến thức
vào cuộc sống lao động sản xuất.” Dạy học theo nhóm có những ưu điểm và nhược
điểm sau:
Ưu điểm



- Hoạt động hợp tác trong nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự
phân công hợp tác trong lao động xã hội, hiệu quả học tập sẽ tăng lên nhất là lúc phải
giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá
nhân để hồn thành cơng việc.
- Trong hoạt động hợp tác, mục tiêu hoạt động là của tồn nhóm, nhưng mỗi cá
nhân được phân cơng một nhiệm vụ cụ thể, phối hợp nhau để đạt mục tiêu chung: Mơ
hình hợp tác xã trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng chuẩn bị cho học
sinh thích ứng với đời sống xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo sự phân
công hợp tác với tập thể cộng đồng.
- Tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ hội tham gia chia sẻ ý kiến và kinh
nghiệm của mình với cả nhóm. Trong q trình quan sát các nhóm làm việc giáo viên
có thể thay đổi cấu trúc của nhóm để tạo cơ hội cho các thành viên có dịp trao đổi giữa
nhiều người với nhau. Xây dựng ý thức làm việc theo nhóm.
Nhược điểm
- Dạy học theo nhóm có thể gây ồn ào trong lớp, khó kiểm sốt, vì vậy giáo viên cần
chú ý giáo dục và rèn luyện kĩ năng hoạt động hợp tác trong nhóm cho học sinh.
- Nhiều học sinh khơng thích học theo nhóm, vì muốn chứng tỏ khả năng của
mình với giáo viên hơn là với bạn.
- Trong nhóm có thể có một số học sinh tích cực, một số khác ỷ lại vào các bạn
trong nhóm.


- Việc phân nhóm khó khăn, mất nhiều thời gian, khó có thể đánh giá trên kết
quả thảo luận của nhóm. Vì vậy giáo viên cần kết hợp đánh giá của thầy và đánh giá
của trò.

II. NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ TỔ CHỨC NHÓM


1.Các kiểu nhóm
Có ba cách chia nhóm cơ bản: Cho học sinh tự chọn nhóm, chia nhóm một
cách ngẫu nhiên và GV là người chọn nhóm.
2. Các hình thức làm việc trong nhóm
Làm việc cá nhân: Trước khi tham gia phối hợp với bạn học trong các nhóm
nhỏ, cá nhân ln có một khoảng thời gian với các hoạt động để tự lĩnh hội kiến thức,
nắm vững và chuẩn bị cho các hoạt động đóng vai hay thảo luận trong nhóm. Phổ biến
nhất có thể kể đến các hoạt động như đọc mục tiêu bài học, đọc văn bản, giải bài tốn
để tìm kết quả… Cá nhân làm việc độc lập nhưng vẫn hoạt động trong nhóm, vẫn chịu
sự điều hành của nhóm trưởng. Q trình làm việc cá nhân này giúp học sinh có thời
gian tập trung tự nghiên cứu, tự khám phá kiến thức, tự chuẩn bị những gì cần thiết
trước khi sử dụng nó để có những hoạt động khác cùng cả nhóm.
Làm việc theo cặp (2 học sinh):
Tuỳ theo hoạt động học tập, có lúc học sinh sẽ làm việc theo cặp trong nhóm.
Làm việc theo cặp rất phù hợp với những cơng việc như: kiểm tra dữ liệu, giải thích,
chia sẻ thơng tin, thực hành kĩ năng giao tiếp cơ bản (ví dụ như nghe, đặt câu hỏi, làm


rõ một vấn đề); đóng vai. Đây là quy mơ nhóm đặc biệt phù hợp cho việc hợp tác. Làm
việc theo cặp sẽ giúp các em tự tin, mạnh dạn và tập trung tốt cho cơng việc nhóm.
Làm việc theo nhóm (từ 4 đến 6 học sinh):
Nhóm là hình thức học tập phát huy rất tốt khả năng sáng tạo nên hình thức này
dễ phù hợp với các hoạt động cần thu thập ý kiến và phát huy tính sáng tạo. Điều quan
trọng là học sinh cần phải biết mình làm gì và làm như thế nào khi tham gia làm việc
nhóm.
Làm việc cả lớp:
Khi giáo viên nhận thấy có vấn đề đang phổ biến trong các nhóm, giáo viên có thể dừng
cơng việc của các nhóm lại và tập trung cả lớp, làm sáng tỏ các vấn đề còn băn khoăn hay
bàn cãi. Cách làm này sẽ hiệu quả hơn, vừa không mất thời gian, vừa giúp giáo viên kịp
thời hỗ trợ cả lớp tiếp tục hoạt động. Song những tình huống này khơng xuất hiện q

thường xun trong lớp học.
Tuỳ vào tình hình chung của cả lớp trong từng tình huống cụ thể, giáo viên có sự
thay đổi, ứng dụng linh động và phù hợp, đảm bảo tính hiệu quả cho bài học và tạo sự hứng
thú cho học sinh.
3.Vai trị của các thành viên trong nhóm
Nhiệm vụ của nhóm trưởng là người tổ chức các hoạt động, cơng việc cho
nhóm, sắp xếp vai trị các thành viên, đảm bảo rằng mọi thành viên đều có cơ hội để
đóng góp. Ngay cả khi các thành viên đang làm việc cá nhân hoặc cặp đơi, nhóm
trưởng vẫn là người tổ chức và giám sát hoạt động của cả nhóm. Không nhất thiết


nhóm trưởng phải là những em học sinh học khá, mạnh mẽ, có khả năng điều khiển các
bạn. Mọi thành viên trong nhóm đều nên được trao cơ hội làm trưởng nhóm. Sự rèn
luyện thường xun trong vai trị này không những làm các em hiểu và thông cảm cho
nhiệm vụ trưởng nhóm mà cịn giúp rèn luyện khả năng lãnh đạo của các em.
Thư kí của nhóm là người ghi chép hoặc vẽ lại nội dung trao đổi hoặc kết quả
cơng việc của nhóm
Người thu thập tài liệu là một khái niện chưa phổ biến nhiều trong làm việc
nhóm, đây là một nhân vật mà vào những thời điểm khác nhau sẽ rời nhóm để đi thu
thập tài liệu hoặc vật dụng cần cho nhóm như giấy, kéo, hồ, sách, bút màu,…

III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG NHÓM HIỆU QUẢ
1. Quy tắc nhóm: Có thể kể ra một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Ngồi thành vịng trịn để tất cả mọi người đều có thể nhìn thấy nhau.
- Chúng ta hãy là những người biết lắng nghe tốt, khơng ngắt lời khi bạn đang
nói, khơng trêu chọc và coi thường ý kiến của bạn.
- Hãy biết kiên nhẫn chờ tới lượt.
- Hãy khuyến khích các bạn tham gia làm việc và thảo luận nhóm.
- Hãy tơn trọng bạn mình.
- Tn theo sự điều hành của trưởng nhóm nhưng có sự chia sẻ, góp ý sao cho

nhóm được điều hành và hoạt động tốt hơn.


2.Trị chơi tăng cường sự tương tác
Có thể kể ra một số trò chơi tương tác sau:
- Xếp hàng: Học sinh xếp hàng (theo nhóm) theo các tiêu chí cụ thể. Ví dụ từ
cao nhất đến thấp nhất, chiều dài của mái tóc, số khuy áo đang mặc, chiều dài của
chân… Học sinh khơng được phép nói, chỉ dùng cử chỉ để thực hiện việc xếp hàng.
Trò chơi sẽ rất vui nếu học sinh được giao làm quản trị vì các em sẽ nghĩ ra nhiều tiêu
chí vui nhộn.
- Vịng trịn kì diệu: Học sinh ngồi thành vịng trịn. Ở giữa là hộp đựng các câu
nói chưa hồn thành. Học sinh sẽ bốc bất kì một câu và phải hồn thành phần cịn lại.
Các câu có thể là: Tơi cảm thấy vui khi…, Giấc mơ lớn nhất của tôi là…, Vào kì nghỉ
này tơi sẽ… với mục đích là để học sinh quen với việc chia sẻ với bạn bè và tập nói
trước đám đơng.
- Nhóm: Học sinh rời bàn học và đứng quanh phòng. Chủ trò yêu cầu kết nhóm
theo số lượng được gọi và tiêu chí kết nhóm. Ví dụ: nhóm 4 những học sinh mặc áo
cùng một màu, nhóm 3 những bạn có cung sở thích màu sắc…Học sinh sẽ phải giao
tiếp với bạn để tìm ra sở thích của mình.
- Đúng hay sai: Mỗi học sinh viết 3 câu về mình lên giấy, hai câu đúng, một câu
sai rồi cầm tờ giấy giơ lên trước ngực. Sau đó, các em đi vịng quanh phịng và đặt câu
hỏi với các bạn để cố gắng tìm ra câu nào của bạn đúng, câu nào sai. Các bạn được hỏi
chỉ được trả lời ĐÚNG hoặc SAI cho mỗi câu hỏi. Tương tự như vậy, có thể dán vào
lưng học sinh một bức tranh hoặc tên một con vật. Học sinh này đứng xoay lưng lại


với lớp, chỉ những bạn trong lớp mới biết nội dung tranh hoặc tên con vật ; sau đó học
sinh này sẽ phải cố gắng đặt câu hỏi với các bạn trong lớp để tìm ra nội dung tranh
hoặc tên con vật.
Những hoạt động như vậy sẽ giúp học sinh phát triển kĩ năng đặt câu hỏi và tăng

cơ hội tương tác với các bạn.
3. Thảo luận trong nhóm
Có thể khẳng định chất lượng thảo luận nhóm quyết định chất lượng hoạt động
của nhóm. Nhóm học sinh có thể bắt đầu một hoạt động nhóm bằng cách thảo luận. Có
thể là thảo luận nhanh để quyết định những hoạt động tiếp theo, có thể là thảo luận để
đi đến thống nhất về một vấn đề trong nhóm.
4.Đánh giá hoạt động nhóm
Đánh giá hoạt động nhóm có thể bao gồm ba đối tượng sau tham gia:
- Giáo viên đánh giá hoạt động nhóm
- Nhóm đánh giá
- Các nhóm có thể đánh giá lẫn nhau
- Cá nhân đánh giá
IV. MỘT SỐ KĨ NĂNG CẦN THIẾT KHI TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO NHÓM
Học nhóm là hình thức tổ chức tự quản trong học tập của HS. Cần nhớ Học
nhóm là Tự học và Tự quản.
Với mỗi HS phải hiểu được quy trình học nhóm và nguyên tắc học nhóm để tự
giác chấp hành và tham gia học tập trong nhóm, đó là:


- Cá nhân tự học : Tự nghiên cứu tài liệu; tự trả lời các nội dung, yêu cầu trong
sách; tự hình thành kiến thức (nếu có điều chưa hiểu có thể hỏi bạn hoặc hỏi GV). Đây
là yêu cầu bắt buộc, là điểm cốt lõi của VNEN.
- Chia sẻ trong cặp đơi:
+ Em nói hiểu biết của mình cho bạn nghe; nghe bạn nhận xét, em hãy lắng nghe
nhận xét của bạn để tiếp thu hoặc trao đổi lại;
+ Bạn nói hiểu biết của bạn; Em nghe, nhận xét và góp ý cho bạn;
+ Hai người cùng thống nhất nội dung trả lời để báo cáo trước nhóm.
- Trao đổi nhóm:
+ Nhóm trưởng mời đại diện từng cặp báo cáo;
+ Đại diện căp 1 báo cáo, các bạn trong nhóm nghe và góp ý, nhận xét;

+ Đại diện cặp 2, cặp 3 lần lượt báo cáo và nghe nhận xét, góp ý c ủa các cặp
khác, đặc biệt chú ý để trong nhóm ai cũng được nói hoặc là báo cáo hoặc là góp ý;
khơng để có người khơng nói gì hoặc có người nói q nhiều tranh hết phần của người
khác;
+ Cả nhóm thống nhất nội dung và cử người báo cáo trước lớp hoặc với GV.
Tự học cá nhân là yêu cầu bắt buộc; hoạt động trao đổi cặp đơi, hoặc trao đổi
nhóm là u cầu khơng bắt buộc.
Chỉ khi nào mỗi HS đều biết cách học nhóm, nắm được ngun tắc học nhóm thì
hoạt động tự học, tự quản trong nhóm mới thực sự có hiệu quả đích thực.


*Bồi dưỡng HS có kĩ năng học nhóm :
Thứ nhất, biết tự học:
- Biết sử dụng sách hướng dẫn học:
+ Đọc mục tiêu của bài học, biết sau tiết học mình phải nắm được gì? biết làm
gì?;
+ Biết mỗi Hoạt động (hoạt động cơ bản, hoạt động thực hành, hoạt động ứng
dụng) có mấy nhiệm vụ?;
+ Biết thực hiện và hoàn thành từng nhiệm vụ trong mỗi hoạt động.
Thứ hai, biết cách học nhóm:
- Biết và thực hiện đúng nguyên tắc học nhóm, đó là:
+ Trước tiên, cá nhân tự học, tự nghiên cứu tài liệu, kết nối và hình thành kiến
thức mới;
+ Sau đó chia sẻ với bạn trong cặp đơi, hoặc trao đổi trong nhóm để nói kết quả
tự học của mình, nghe kết quả của bạn và nghe ý kiến đóng góp của bạn về kết quả của
mình; Biết điều chỉnh kết quả tự học cho đúng và đầy đủ.
- Biết tìm sự hỗ trợ:
Khi gặp khó khăn, biết tìm sự hỗ trợ của bạn hoặc GV để vượt qua khó khăn và
biết báo cáo kết quả học tập với GV.
- Biết đánh giá:



Biết mình cịn vướng mắc gì, chưa hồn thành nhiệm vụ nào; bạn nào có kết quả
tốt, bạn nào tích cực học trong nhóm.

* GV chủ nhiệm bồi dưỡng cho nhóm trưởng điều hành nhóm:
- Trước hết nhóm trưởng phải là người biết cách tự học, tự mình hồn thành tốt
nhiệm vụ học tập trong sách, tài liệu học tập.
- Nắm được quy trình học nhóm là:
+ Cá nhân tự học;
+ Chia sẻ trong cặp đơi;
+ Trao đổi trong nhóm;
+ Báo cáo trước lớp, báo cáo với GV.
- Biết cách điều hành hoạt động học:
+ Dành “đủ” thời gian để các nhân tự nghiên cứu tài liệu ( mọi cá nhân đều phải
làm việc, không để bạn nào không đọc sách không làm việc hoặc gây ảnh hưởng
đến bạn khác).
+ Chia sẻ cặp đơi ( Người này nói, người kia nghe, góp ý, nhận xét; sau đó đổi vai
người nói cho người nghe; cuối cùng thống nhất ý kiến chung của hai người)
+ Trao đổi nhóm (đại diện từng cặp báo cáo, các cặp khác nghe, nhận xét, góp ý;
trao đổi phản hồi, tiếp thu góp ý; thơng nhất chung cả nhóm về nội dung học tập;
phân cơng người báo cáo trước lớp hoặc báo cáo với GV).



PHÒNG GD & ĐT LỆ THỦY
TRƯỜNG TH XUÂN THỦY

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHUYÊN ĐỀ:
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KỸ NĂNG TỰ HỌC, HỌC NHÓM

1.Ưu điểm:
* Về nhận thức:
* Về áp dụng thực tiễn dạy học:
2.Tồn tại:.
3.Biện pháp khắc phục:



×