Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

Tài liệu Đề Tài: “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao đạo đức học sinh Trưòng THPT Vân Nham - Hữu Lũng - Lạng Sơn” pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.47 KB, 155 trang )

Tiểu luận
ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp chỉ đạo
nhằm nâng cao đạo đức học sinh Trưòng
THPT Vân Nham - Hữu Lũng - Lạng
Sơn””

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................................4
1.Lý do lựa chọn đề tài:............................................................................................................4
2.Mục đích nghiên cứu............................................................................................................5
3. Đối tượng nghiên cứu:.............................................................................................5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:..............................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu :.......................................................................................5
PHẦN NỘI DUNG..................................................................................................................7
CHƯƠNG I..............................................................................................................................7
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA VIỆC CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THPT...................................................................................7
1.1. Cơ sở lý luận về đạo đức và giáo dục đạo đức ................................................................7
1.1.1 Khái niệm về đạo đức ....................................................................................................7
1.1.2.Về vấn đề giáo dục đạo đức:...........................................................................................8
1.2 Cơ sở pháp lý của việc chỉ đạo giáo dục đạo đức học sinh trong trường THPT............11
1.3.Cơ sở thực tiễn:................................................................................................................13
CHƯƠNG 2............................................................................................................................14
THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC SINH TRƯỜNG
THPT VÂN NHAM- HỮU LŨNG - LẠNG SƠN...............................................................14
2.1. Đặc điểm chung nhà trường............................................................................................14
2.1.1.Tình hình kinh tế - xã hội địa phương .........................................................................14
2.1.2.Tình hình Trường THPT Vân Nham............................................................................14
2.2.Thực trạng việc chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức ở trường THPT Vân Nham – Hữu
Lũng - Lạng Sơn ...................................................................................................................15
2.2.3.Nguyên nhân:................................................................................................................19


2.3. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý nâng cao chất lượng đạo đức học sinh ở trường
THPT Vân Nham – Hữu lũng – Lạng sơn.............................................................................20
CHƯƠNG 3............................................................................................................................21
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC H
ỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT VÂN NHAM – HỮU LŨNG – LẠNG SƠN.....................21
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ Đảng trong trường học..........................................21
3.2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý trong công tác giáo dục đạo đức
học sinh...................................................................................................................................22
3.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên trong việc giáo dục đạo đức học
sinh..........................................................................................................................................24
3.4. Phát huy tính tiên phong, năng động, sáng tạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và Hội
liên hiệp thanh niên................................................................................................................26
3.5. Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh...........................................................28
3.6. Kết lợp nhà trường – xã hội –gia đình để giáo dục đạo đức học sinh...........................29
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................31
1. Một số kết luận...................................................................................................................31
2. Một số kiến nghị đề xuất....................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................34
LUẬT GIÁO DỤC ( 14/ 6/ 2005).........................................................................................35

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn đề tài:
Dân tộc ta, đạo lý từ ngàn xưa vẫn rất coi trọng đạo đức “ Cái nết
đánh chết cái đẹp”, “ Tốt gỗ hơn tốt nước sơn” ý muốn nói đạo đức trong
mỗi con người là nền tảng quan nhất.
Năm 1964, khi nói chuyện với thầy trò trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, Bác Hồ chúng ta đã dạy: “Công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường
là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của tác giáo dục trong nhà
trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả đức lẫn
tài, đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc quan trọng”.

Chủ tịch Hồ Chí Minh – danh nhân văn hoá thế giới – nhà giáo dục vĩ đại
của dân tộc đã dạy: “ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người”; “ có tàimà không có đức thì làm việc gì cũng
khó”. Như vậy tư tưởng trồng ngưòi của Bác là giáo dục đạo đức cách mạng
cho thanh niên, học sinh là vừa “hồng”, vừa “chuyên”.
Trong điều kiện đời sống hiện nay, xã hội có những bước chuyển bién
không ngừng, sâu rộng và to lớn về mọi mặt. Tuy nhiên cái cũng có mặt trái
của nó , mặt trái của cơ ché thị truờng đang tác động đến tư tưởng và lối
sống của một bộ phận dân cư , trong đó số lượng thanh thiếu niên là rất lớn ,
các tệ nạn xa hội thâm nhập vào trưòng học .Vấn đề là giáo dục thế hệ trẻ
một cách toàn diện , đặc biệt là tăng cường giáo dục đạo đức , giáo dục
những vấn đè nhân văn , giáo dục đạo đúc thể hiện nhiệm vụ.Qua những
năm thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng , chúng ta đã đạt được nhiều
thành tựu to lớn , bên cạnh đó bộc lộ ra những mặt yếu kém cả về kinh tế -
xã hội. Đặc biệt là thế hệ trẻ , một bộ phận thanh thiếu niên , học sinh sinh
viên sống không có lý tưởng , không có mục đích , sống chạy tho các nhu
cầu tầm thường , ngại cống hiến , ngại khó khăn sống thích hưởng thụ , sống
không có niềm tin , hoang mang , sống buông thả . Đánh giá thực trạng này
trong văn kiện Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng 2 khoá VIII nhấn
mạnh : “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh sinh viên có tình
trạng suy thoái về đạo đức , mờ nhạt về lý tưởng , theo lối sống thực dụng ,
thiếu hoài bão lập thân , lập nghiệp vì tương lai bản thân và đất nước”
Trước tình hình và thực trạng này những năm qua đã đươc các cấp
ngành đặc biệt là những ngưòi làm giáo dục quan tâm, đầu tư nhưng chưa
coi trọng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục đạo đức .Xuất phát từ những
lý do khách quan và lý do chủ quan như đã phân tích ở trên tôi mạnh dạn lựa
chọn đề tài này:
“Mộ số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao đạo đức học sinh Trưòng
THPT Vân Nham - Hữu Lũng - Lạng Sơn”
2.Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức học sinh Trường PTTH Vân Nham - Hữu Lũng - Lạng Sơn
3. Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức trong
trường THPT Vân Nham- Hữu Lũng -Lạng Sơn
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
4.1. Xác lập một số cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của công tác giáo dục
đạo đức ở Trường PTTH Vân Nham- Hữu Lũng -Lạng sơn
4.2.Phân tích và đánh giá thực trạng công tác giáo dục ở trường THPT Vân
Nham - Hưu Lũng -Lạng sơn
4.3. Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
đạo đức học sinh nha trường THPT Vân Nham – Hưu Lũng - Lạng Sơn
5. Phương pháp nghiên cứu :
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận:
+Tổng hợp, phân tích các văn kiện của Đảng ,Nhà nước ,các tài liệu
tạp chí ,sách ,báo ….nói về giáo dục
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
+ Quan sát
+ Điều tra
+ Phân tích tổng kết kinh nghiệm
5.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ :
+ Thống kê, biểu bảng, biểu đồ ,sơ đồ
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA VIỆC CHỈ ĐẠO GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRONG TRƯỜNG THPT
1.1. Cơ sở lý luận về đạo đức và giáo dục đạo đức
1.1.1 Khái niệm về đạo đức
Trong quá trình phát triển xã hội loài người , đã xuất hiện các mối quan hệ
vô cùng phong phú và phức tạp ,các mối quan hệ đó thể hiện qua ứng sử

,giao tiếp ,giao tiếp hang ngày giữa người với người , giữa cá nhân với cộng
đồng,với tổ chức xã hội ,với thanh niên……Nếu các ứng sử, giao tiếp ,hành
vi phù hợp với yêu càu và lợi ích chung của con người thì coi đó là đạo đức.
Ngược lại nếu ứng sử giao tiếp ,hành vi không phù hợp gây tỏn hại đến lợi
ích của con người ,cộng đồng thì bị coi là không có đạo đức . Chính vì vậy
có rất nhiều quan niệm cách nói khác nhau nói về đạo đức
Nhìn dưới góc độ xã hội ta hiện nay có thể coi đạo đức là :
- Đạo đức là một hình thái xã hội đặc biệt được phản ánh dưới dạng những
nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh (hoặc chi phối) hành vi của
con người . Trong các mối quan hệ giũă con người với tự nhiên , con
người với xã hội , giữa con người với chính mình
Với góc độ cá nhân :
- Đạo đức chính là những phẩm chất ,nhân cách của con người ,phản ánh ý
thức , tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng sử của họ trong các
mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ
với người khác và với chính bản thân mình
- Đạo đức có vai trò rất lớn đến sự phát triển xã hội ,xã hội phát triển sẽ
thúc đẩy đạo đức phát triển và ngược lại. Những mối quan hệ xã hội sẽ
quy định những chuẩn mực, thang giá trị đạo đức sao cho phù hợp để duy
trì các mối quan hệ đó. Đồng thời , đạo đức rất cần cho xã hội, đạo
đứcluôn luôn nhằm mục đích bảo vệ xã hội. Đặc biệt, đạo đức CSCN còn
góp phần xoá bỏ xã hội cũ để thiết lập xã hội mới tiến bộ hơn.
- Đạo đức có vai trò rất lớn trong việc hình thành nhân cách . Có thể nói
chúc năng quan trọng nhất của đạo đức là định hướng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách . Rõ dàng muốn được mọi người chấp nhận
thì họ phải nắm được những nguyên tắc, chuẩn mực của xã hội để lụă
chọn cho mình những hành vi và cách ứng sử cho phù hợp theo quan
điểm đạo đức tiến bộ xã hội. Như vậy ,công tác giáo dục đạo đức góp
phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển nhân cách.
1.1.2.Về vấn đề giáo dục đạo đức:

1.1.2.1. Khái niệm về giáo dục đạo đức.
Giáo dục đạo đức là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức
có kế hoạch nhằm biến những nhu cầu, chuẩn mực, giá trị đạo đức theo
yêu cầu của xã hội thành những phẩm chất , giá trị đạo đức của cá nhân
nhằm góp phần phát triển nhân cách của mỗi cá nhân và thúc đẩy sự phát
triển tiến bộ của xã hội.
1.1.2.2. Cấu trúc quá trình giáo dục đạo đức.
Quá trình giáo dục đạo đức được hoạt động, vận hành theo một hệ thống
tính hợp các thành tố chủ yếu sau đây:
- Mục đích yêu cầu, chuẩn mực giáo dục đạo đức.
- Nội dung giáo dục đạo đức.
- Phương pháp giáo dục đạo đức.
- Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức.
- Nhà giáo dục.
- Người được giáo dục.
- Các điều kiện, phương tiện giáo dục đạo đức.
- Kết quả giáo dục đạo đức.
Mỗi thành tố trong hệ thống này đều có những nét đặc trưng riêng nhưng
chúng đều có tác động qua lại, tương hỗ lẫn nhau và tạo nên sức mạnh
tổng hợp nhằm tối ưu hoá quá trình giáo dục đạo đức.
1.1.2.3. Các đặc điểm của quá trình giáo dục đạo đức.
- Có sự gắn kết chặt chẽ với quá trình dạy học trên lớp và dạy học giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
- Có định hướng thống nhất các yêu cầu , mục đích giáo dục giữa các tổ
chức giáo dục trong và ngoai nhà trường
- Tính lâu dài của các quá trình hình thành, phát triển các phẩm chất đạo
đức.
- Tính đột biến và khả năng tự biến đổi.
- Phát triển thông qua hoạt động và giao lưu tập thể /
- Tính cá thể hoá cao.

- Chứa nhiều mâu thuẫn.
- Có sự tương tác giữa hai chiều giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục.
- Tính chất khó khăn trong việc đánh giá kết quả, sự phát triển đạo đức của
cá nhân.
1.1.2.4. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của giáo dục đạo đức.
_ Đạo đức là một mặt giáo dục bắt buộc, một bộ phần cấu thành của quá
trình giáo dục trong trường học (đức, trí, thể, mĩ, kỹ thuật tổng hợp, hướng
nghiệp…), trong đó giáo dục đạo đức được xem là nền tảng, gốc rễ tạo ra
nội lực tiềm năng vững chắc cho các mặt giáo dục khác. Quá trình giáo dục
đạo đức tạo ra nhịp cầu gắn kết giữa nhà trường với xã hội, con người với
cuộc sống.
- Trong báo cáo kiểm điểm việc thực hiện nghị quyết TW2 khoá VIII và
phương hướng phát triển giáo dục từ nay đến năm 2005 và đến năm 2010
có nêu: “Vấn đề bức xúc nhất trong giáo dục nước ta hiện nay là chất
lượng giáo dục toàn diện, trước hết là chất lượng giáo dục chính trị, lý
tưởng, đạo đức sống…”
Quán triệt các quan điểm tư tưởng chỉ đạo giáo dục của nghị quyết Trung
ương 2 khoá VIII, nỗ lực phấn đấu toàn diện làm cho giáo dục thức sự là
quốc sách hang đầu trong đó giáo dục đạo đức là cái gốc.
Nhiệm vụ của quá trình giáo dục đạo đức:
+ Giáo dục khái niệm đạo đức, niềm tin đạo đức.
+ Giáo dục tình cảm đạo đức.
+ Giáo dục kỹ xảo và thói quen đạo đức.
Những nhiệm vụ của các quá trình giáo dục đạo đức này không chỉ định
hướng cho các hoạt động giáo dục đạo đức, mà còn định hướng cho hoạt
động dạy nói chung, dạy môn học nói riêng.
1.1.2.5. Nội dung giáo dục đạo đức:
a. Giáo dục tư tưởng – chính trị đạo đức:
- Tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học: Thế giới quan quyết định
xu hướng lý tưởng, đạo đức và các phẩm chất tư tưởng của con người. Vì

vậy việc tăng cường giáo dục thế giới quan khoa học cho học sinh sẽ giúp
cho các em có những suy nghĩ đúng đắn với niềm tin khoa học.
- Tăng cường giáo dục tư tưởng cách mạng xã hội chủ nghĩa cho học sinh,
nâng cao long yêu nước xã hội chủ nghĩa, tăng cường ý thức lao động và
tự lao động. Trong hoàn cảnh hiện nay cần đặc biệt quan tâm giúp cho
các em ngăn ngừa và khắc phục biểu hiện sai trái như: Chây lười lao
động, học tập, ỷ lại vào người khác, muốn xoay sở làm ăn bất chính, chạy
theo các ngành nghề khác để “kiếm chác”.
- Tăng cường giáo dục pháp luật, kỷ luật, long yêu thương con người và
hành vi ứng xử có văn hoá trong các mối quan hệ xã hội. Giáo dục học
sinh bit yờu quý v kớnh trng ụng b, anh ch em, nhng ngi thõn
thich trong gia ỡnh, h hang, thy cụ giỏo, bn bố nhng ngi xung
quanh bit thụng cm quan tõm v giỳp ngi khỏc, nht l nhng
ngi gi c, nhng ngi tn tt, nhng ngi gp tai nn ri ro, em
li nim vui cho ngi khỏc, bit hy sinh quyn li cỏ nhõn bit ng x t
nh, lch s, bit v dỏm u tranh vi nhng biu hin coi thng, h
thp v tr p lờn nhõn phm.
b. Giỏo dc o c trong cỏc mi quan h:
Trong nh trng ph thụng cỏc phm cht o c cn trau ri cho
hc sinh mt cỏch liờn tc, khoa hc, hp lý v c phõn thnh tng
nhúm theo tng quan h xó hi: Quan h cỏ nhõn vi cng
ng( trung thnh vi lý tng xó hi ch ngha v ch ngha cng
sn, yờu nc, yờu ho bỡnh t ho dõn tc, tin yờu ng v kớnh yờu
Bỏc H ), quan h cỏ nhõn vi bn thõn, vi ngi khỏc nh rut
tht, bn bố, ng chớ cú tinh thn xó hi ch ngha, tụn trng ý kin
tp th, tụn trng cỏc nguyờn tc v chun mc do tp th ra. Bit
quý trng v bo v mụi trng t nhiờn.
1.2 C s phỏp lý ca vic ch o giỏo dc o c hc sinh trong trng
THPT.
- Lut giỏo dc nc CHXHCNVN nm 2005 cng ch rừ:

Mc tiờu ca giỏo dc o to con ngi Vit Nam phỏt trin ton
din, cú o c, cú tri thc, sc kho, thm m v ngh nghip, trung
thnh vi lý tng c lp dõn tc v CNXH, hỡnh thnh v bi dng
nhõn cỏch phm cht v nng lc ca cụng dõn, ỏp ng yờu cu xõy
dng v bo v T quc.
Điều 27. Mục tiêu của GD phổ thông
1. Mục tiêu của GD phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản,
phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con ngời Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng t cách và
trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi
vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. GD tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học
trung học cơ sở.
3. GD trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của GD tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ
sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hớng nghiệp để tiếp
tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động.
4. GD trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả của GD trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thông và có những hiểu biết thông thờng về kỹ thuật và hớng
nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hớng
phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động.
Điều 28. Yêu cầu về nội dung, phơng pháp GD phổ thông
1. Nội dung GD phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ
bản, toàn diện, hớng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc

sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu
GD ở mỗi cấp học.
GD tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản,
cần thiết về tự nhiên, xã hội và con ngời; có kỹ năng cơ bản về nghe,
nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn
vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
GD trung học cơ sở phải củng cố, phát triển những nội dung đã
học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có những hiểu biết phổ thông
cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa
học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những
hiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hớng nghiệp.
GD trung học phổ thông phải củng cố, phát triển những nội dung
đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nội dung GD phổ thông; ngoài
nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản,
toàn diện và hớng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nâng cao
ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của
học sinh.
2. Phơng pháp GD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dỡng phơng pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh.
- Ngh quyt Hi ngh ln th 2 BCH TW ng khoỏ VIII cú ghi rừ:
Nhim v v mc tiờu c bn ca giỏo dc l nhm xõy dng nhng
con ngi v th h gn bú tha thit vi lý tng c lp dõn tc v
CNXH, cú o c trong sang, cú ý chớ kiờn cng xõy dng v bo v
t quc, cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc, gi gỡn v phỏt huy
tớnh cc ca cỏ nhõn, lm ch tri thc khoa hc v cụng ngh hin i,
cú t duy sang to, cú k nng thc hnh gii, cú tớnh t chc k lut,

cú sc kho, l nhng ngi tha k xõydng CNXH va hng va
chuyờn nh li dn ca Bỏc H
Giỏo dc c cho hoc sinh phi c tin hnh bng nhiu bin
phỏp,cú muc tiờu phự hp, phi c xõy dng ni dung, k hoch c
th v c lm thng xuyờn liờn tc, phi cú h thng mi t kt
qu cao.Giỏo dc o c cho hc sinh phi c tin hnh bng
nhiu hỡnh thc phong phỳ linh hot ,phự hp vi la tui hc sinh .
Thụng qua cỏc hỡnh thc giỏo dc trong v ngoi nh trng . ng
thi phi bit kt hp gia gia ỡnh - nh trng - xó hi to nờn
sc mnh tng hp . Huy ng mi ngun lc mi s h tr ca tt c
cỏc t chc , cỏc c quan ban nghnh ,cỏc on th cựng phi hp
thc hin tt xó hi hoỏ giỏo dc, gúp phn nõng cao cho hc sinh ,
1.3.C s thc tin:
Trong thc t cụng cuc i mi ca t nc ta hin nay ,mt
trỏi ca nn kinh t th trng tỏc ng khụng ớt n t tng , o
c li sng ca thanh niờn núi chung ,hc sinh cú nhng hnh vi
khụng tụn trng thy cụ ,cha m ,trm cp ,c bc ngy cng gia
tng .Thc t nhng vn ú cng ó xut hin trong nh trng
PTTH . Đây là vấn đề bức xúc về sự suy giảm đạo đức học sinh trong
trường THPT càng trở nên bức xúc ,có như vậy mới đáp ứng được
yêu cầu của xã hội đối với nghành giáo dục về vấn đề nâng cao dân trí
đào tạo nhân lực ,bồi dưỡng nhân tài mà luật giáo dục đề ra
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHỈ ĐẠO CÔNG TÁC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH TRƯỜNG THPT VÂN NHAM- HỮU LŨNG - LẠNG SƠN
2.1. Đặc điểm chung nhà trường.
2.1.1.Tình hình kinh tế - xã hội địa phương
Trường THPT Vân Nham nằm trên địa bàn xã Vân Nham thộc
miền tây huyện Hữu Lũng ,tỉnh Lạng Sơn. Trong khu vực này có trục
đường quốc lộ 16 đi qua .Dân cư ở đây chủ yếu sống nhờ nghề nông

nghiệp và buôn bán nhỏ nhìn chung kinh tế còn gặp nhiều khó khăn ,
chưa phát triển hạ tầng cơ sở đầy đủ , thu nhập chủ yếu bằng nghề
nông nghiệp. Việc sản xuất lương thực chưa đủ yêu cầu , phần lớn
ngân sách còn dựa vào nhà nước , Một số xã trong khu vực còn ở cách
xa trường học ,học sinh đi học còn gặp nhiều khó khăn như các xã :
Thiên Kỵ, Tân Lập ,Hoà Bình, Quyết Thắng …Tuy nhiên sự nhận
thức về việc cho con em đi học của nhân dân ở đây cũng có nhiều tiến
bộ , hầu hết các bậc phụ huynh học sinh đều tạo điều kiện thuận lợi
cho các cháu đi học. Đó cũng là một điều kiện thuận lợi cho trường
chúng tôi .
2.1.2.Tình hình Trường THPT Vân Nham
Trường THPT Vân Nham tiền thân là trường cấp 2,3 Vân Nham
trước đây . Đến tháng 11/1999 ,trường mới đ ư ợc quyết định thành
lập. Trong những ngày đầu nhà trường còn gặp nhiều khó khăn , thiếu
thốn về cơ sở vật chất : Thiếu phìng học ,trường phải học 2 ca ,nhà ở
của giáo viên cũng tạm bợ, đời sống của cán bộ công nhân viên còn
gặp nhiều khó khăn .Nhưng được sử quan tâm của các cấp lãnh đạo
những khó khăn của nhà trường cũng dần dần được khắc phục tiến tới
ngày càng ổn định hơn. Hiện nay trường có 26 lớp với 1.289 học sinh
trong đó phần lớn là học sinh dân tộc( chủ yếu dân tộc Tày ,Nùng )
.Nhà trường có 1 chi bộ Đảng với 9 Đảng viên.
- BCH gồm 3 đồng chí có phẩm chất đạo đức tốt ,nhiệt tình công tác .
- Đội ngũ nhà trường gồm cán bộ ,giáo viên ,nhân viên hầu hết đã đạt
chuẩn ( còn 1 giáo viên tốt nghiệp Cao đẳng Sư phạm TD-TT ) .Phần lớn
giáo viên của trường là giáo viên trẻ nên rất nhiệt tình , năng nổ , đoàn
kết , gắn bó cao
- Về cơ sở vật chất : hiện nay trường có 15 phòng học ,có 2 nhà xưởng ,1
nhà đa năng ,1 khu nhà hành chính và khu tập thể cho giáo viên . Với cơ
sở vật chất như vậy, khó khăn của nhà trường vẫn là vẫn phải học 2 ca ,
vẫn còn thiếu nhà cho giáo viên . Điều đó cũng phần nào ảnh hưởng đến

chất lượng học tập và giảng dạy của nhà trường
- Về phía học sinh : Nhìn chung các em ở độ tuổi từ 14 đến 19 tuổi, đa số
là con em nông thôn có ưu điểm là : trung thực,ngoan ngoãn, chịu khó
học tập. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận học sinh có sự suy
giảm về đạo đức như còn lười học ,vô lễ với người trên ,gây gổ , đánh
nhau ,hút thuốc ,uống rượu…….
2.2.Thực trạng việc chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức ở trường THPT Vân
Nham – Hữu Lũng - Lạng Sơn
2.2.1.Những kết quả đạt được về công tác giáo dục đạo đức học
sinh trong các năm
Năm học Tổng
số
Tốt Khá Trung bình Yếu
SL TL(%
)
SL TL(%) SL TL(%
)
SL TL(%
)
2002- 580 270 46,55 228 39,30 73 12,6 9 1,55
2003
2003-
2004
819 452 55,20 296 36,10 66 8,1 5 0,6
2004-
2005
1071 635 59,30 368 34,40 67 6,21 1 0,9
Có được kết quả đó là do chi bộ Đảng,Ban giám hiệu, Ban chấp hành
Đoàn thanh niên Cộng sản HCM đã chú tâm về mặt giáo dục một cách
đúng mức, đội ngũ giáo viên trong nhà trường kết hợp với phụ huynh học

sinh đã có ý thức tốt trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Đối với công tác chủ nhiệm lớp: Giáo viên chủ nhiệm lên kế hoạch chủ
nhiệm chủ yếu là rèn luyện cho các em thực hiện tốt nề nếp học tập, nội
quy nhà trường, nội quy lớp đề ra. Mỗi lớp có đọi ngũ cán bộ lớp gồm
lớp trưởng, lớp phó, các tổ trưởng và đội cờ đỏ. Đội ngũ cán bộ lớp kết
hợp với cô giáo chủ nhiệm theo dõi, điều chỉnh mọi hoạt động lớp hàng
ngày, hàng tuần. Trong tuần có giờ sinh hoạt lớp vào thứ 7. Tất cả mọi
hoạt động của lớp diễn ra trong tuần được tổng kết trong giờ sinh hoạt đó.
Tuỳ từng giáo viên chủ nhiệm mà tổ chức cho học sinh lớp mình thi đua
nhau, có khen thưởng, có xử lý vi phạm kịp thời. Tất cả những hoạt động
đó nhằm giúp các em có tính hứng thú hăng say học tập và rèn luyện để
trở thành những ccon ngoan trò giỏi, có đạo đức tốt.
- Trong công tác Đoàn thanh niên: Mỗi lớp là một chi đoàn, mỗi chi đoàn
có 1 BCH gồm có bí thư, phó bí thư và uỷ viên. Hoạt động của chi đoàn
theo kế hoạch của đoàn trường đề ra sinh hoạt hàng tuần vào tiết thứ 4
của ngày thứ 5. Nội dung sinh hoạt rất phong phú và đa dạng. Mục đích
là giáo dục cho các em tinh thần hay săng học tập, rèn luyện đạo đức tốt.
Trong năm học đoàn trường đã đề ra các cuộc thi đua giữa các chi đoàn,
các lớp theo từng đợt và cuối mỗi đợt có tổng kết, khen ngợi, rút kinh
nghiệm kịp thời. Cuối năm có phân loại đoàn viên đầy đủ theo tiêu
chuẩn.
- Trong công tác giảng dạy các giáo viên bộ môn có thể đan xen lồng ghép,
tính hợp lý các kiến thức và giáo dục đạo đức học sinh:
- Môn văn học bồi dưỡng tâm hồn tình cảm, long yêu thương con
người, biết phân biệt các việc nên làm, biết ghét cái xấu, biết làm theo
điều kiện, biết giúp đỡ những con người hoạn nạn khó khăn.
- Môn địa lý qua các bài giảng học sinh hiểu them về quê hương, đất
nước những di sản thế giới, những danh lam thắng cảnh của đất nước
từ đó giúp các em long thận trọng và bảo vệ di sản danh lam đó. Mặt
khác giúp học sinh hiểu về môi trường, bảo vệ môi trường.

- Môn lịch sử giúp học sinh hiểu biết truyền thống đấu tranh dựng
nước và giữ nước của ông cha ta, biết tự hào và trân trọng về những
truyền thống đó mà thấy rõ trách nhiệm của mình với quê hương đất
nước.
- Đối với các môn khoa học tự nhiên giúp học sinh nhận thức, lựa
chọn đánh giá đúng đắn các giá trị và tìm ra những hành vi. biện pháp hợp lý
trong đời sống đạo đức của mình.
Đặc biệt thông qua môn GDCD giúp học sinh nắm được các khái niệm cơ
bản về các phạm trù đạo đức trong việc xử lý hàng ngày, nắm được các
chuẩn mực về đạo đức, các hành vi trong các hoạt động và các mối quan hệ,
biết rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, lương tâm, tiền đồ đạo đức để chuẩn bị bước
vào cuộc sống mới.
Trong hoạt động ngoài giờ lên lớp đưa đến học sinh các loại hình hoạt
động nhẹ nhàng hấp dẫn như vui chơi, hoạt động văn hóa nghệ thuật, hoạt
động lao động công ích, hoạt động xã hội- chính trị, hoạt động TDTT, tham
quan, du lịch… cá loại hình hoạt động cụ thể ấy liên quan mật thiết với các
hoạt động cơ bản của học sinh là hoạt động học tập, hoạt động lao động,
hoạt động giao tiếp.
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp góp phần hoàn thiện quá trình giáo
dục hướng các em vào các mục tiêu giáo dục sau:
+ Giáo dục tư tưởng- chính trị và tính tích cực xã hội giáo dục.
+ Hình thành nhu cầu hứng thú, thói quen tốt trong học tập, lao động,
công tác xã hội và cách xử sự có văn hóa hàng ngày ở mọi nơi, mọi lúc.
+ Củng cố mở rộng kiến thức, rèn luyện kỹ năng thực hành, bồi dưỡng
năng lực tổ chức các hoạt động thực tiễn.
Nhà trường đã thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo
dạng các chủ điểm để giáo dục cho học sinh tư tưởng, tình cảm theo những
nội dung của từng chủ điểm cụ thể là:
- Tháng 9, 10, 11, : Tôn sư trọng đạo.
- Tháng 12 : Uống nước nhớ nguồn.

- Tháng 1, 2 : Mừng đảng, mừng xuân.
- Tháng 3 : Tiến bước lên Đoàn.
- Tháng 6, 7, 8 : Hè vui khỏe và bổ ích.
Giáo dục đạo đức thông qua các hoạt động xã hội, trường tôi đã tổ chức
được:
- Hoạt động lao động công ích: Đã cho học sinh lao động ngay từ đầu năm
về tu bổ, bảo vệ trường, lớp học, đường xá, dọn dẹp nghĩa trang ở địa
phương.
- Đã tổ chức được các hoạt động văn nghệ, thể thao.
- Tổ chức tọa đàm tìm hiểu về phòng chống ma túy,AIDS và các tệ nạn xã
hội.
Qua các hoạt động xã hội này, trước hết làm cho học sinh nhận thức đầy đủ
mục đích ý nghĩa của hoạt động đó đối với cá nhân và tập thể để các em biến
thành tình cảm hành vi trong hành động. Với tất cả các hoạt động trên đây
đã đem lại kết quả giáo dục đạo đức trong nhà trường năm sau cao hơn năm
trước. nhưng qua bảng số liệu có thể nhận thấy số học sinh bị hạnh kiểm
yếu vẫn còn. Đó là những kết quả mà nhà trường không mong muốn.
2.2.2. Những tồn tại
Trong nhà trường vẫn còn tồn tại một bộ phận học sinh có những biểu
hiện không tốt cần phải quan tâm như:
- Không có động cơ học tập tốt: Còn thường xuyên nghỉ học không phép,
bỏ giờ, bỏ tiết, không thuộc bài và làm bài trước khi lên lớp, trong lớp
còn mất trật tự. Tất cả những biểu hiện này không những ảnh hưởng đến
kết quả học tập của các em học sinh đó mà còn ảnh hưởng đến phong trào
thi đua của lớp cũng như của trường.
- Còn vi phạm pháp luật: Còn gây gổ đánh nhau, uống rượu, đi hàng 2
hàng 3 gây rối trật tự giao thông, đánh cờ bạc, trộm cắp…
- Còn vi phạm đạo đức: Không vâng lời thầy cô, không vâng lời cha mẹ,
thậm chí còn vô lễ mắng chửi thầy cô giáo…
2.2.3.Nguyên nhân:

- Về phía quản lý: Chưa có kế hoạch cụ thể và các biện pháp tốt trong công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Các chủ trương, đường lối, các điều
khoản của Luật Giáo dục, điều lệ phổ thông, nội quy của trường, các nghị
quyết của chi bộ Đảng và các tổ chức chưa thực sự thấm nhuần sâu sắc có
biện pháp hữu hiệu cho đội ngũ giáo viên và học sinh.
- Đội ngũ giáo viên: Công tác giáo dục giữa các giáo viên bộ môn và giáo
viên chủ nhiệm chưa đồng bộ, nhiều giáo viên thiên về dạy chữ, coi nhẹ dạy
người. kinh nghiệm năng lực công tác chủ nhiệm nhiều giáo viên còn yếu
và còn thiếu nhiệt tình, chưa trăn trở để đề ra biện pháp giáo dục học sinh,
các buổi sinh hoạt lớp qua quýt, nội dung sinh hoạt nghèo, chưa tận dụng hết
thời gian sinh hoạt, chưa thực sự là người cha, người mẹ ở trường để dạy dỗ
học sinh.Chủ yếu coi nặng hình thức kỷ luật.
- Các tổ chức: Đoàn thành niên, công đoàn trong nhà trường chưa có biện
pháp hữu hiệu trong việc phối hợp hoạt động cha mẹ học sinh, còn thiếu
kinh nghiệm trong công tác hoạt động này, nhiều gia đình còn bỏ mặc cho
nhà trường và xã hội.
- Các thông tin qua lại giữa lãnh đạo và học sinh không thường xuyên việc
xử lý kỷ luật chưa kịp thời, có lúc chưa có tác dụng tốt do quan hệ hữu cơ
trong xã hội, các chỉ tiêu giải pháp đã được đưa ra trong hội nghị các tổ chức
nhưng không được triển khai, chỉ đạo sát thực và kiểm tra đánh giá đầy đủ.
- một số thầy cô giáo chưa chuẩn mực, chưa làm gương cho học sinh. Ví dụ
vẫn còn có những thầy giáo đôi khi còn say rượu, hút thuốc để cho học sinh
nhìn thấy.
2.3. Một số vấn đề đặt ra trong quản lý nâng cao chất lượng đạo đức học
sinh ở trường THPT Vân Nham – Hữu lũng – Lạng sơn.
Dựa trên những cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và phân tích cụ thể thực
trạng của việc quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT Vân Nham
– Hữu lũng – Lạng sơn tôi nhận thấy có những vấn đề đặt ra là:
1, Tăng cường vai trò, trách nhiệm của chi bộ Đảng trong nhà trường.
2. Tăng cường vai trò trách nhiệm của cán bộ quản lý trong công tác giáo

dục đạo đức học sinh.
3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên (giáo viên bộ môn và
giáo viên chủ nhiệm).
4. Phát huy tính tiên phong năng động, sáng tạo của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minhh và Hội liên hiệp Thanh niên.
5. Phát huy hoạt động tự quản của tập thể học sinh.
6. Đẩy mạnh sự kết hợp giữa nhà trường – gia đình – xã hội làm tốt công tác
xã hội hóa giáo dục.
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC H ỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT VÂN NHAM –
HỮU LŨNG – LẠNG SƠN
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của chi bộ Đảng trong trường học.
Trong trường học, chi bộ Đảng nắm quyền lãnh đạo các hoạt động của
nhà trường, là hạt nhân, là nền tảng của sự đoàn kết, chính vì thế phải xây
dựng chi bộ Đảng luôn luôn trong sạch vững mạnh thực hiện tốt vai trò của
mình, luôn thực hiện theo phương châm “Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ
nhà nước quản lý”
Thường xuyên cập nhật thông tin, quán triệt các quan điểm, đường lối
nghị quyết của đảng và các cấp chính quyền đề ra các kế hoạch cụ thể tổ
chức thực hiện để công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, học sinh đạt
chất lượng hiệu quả cao.
Chi bộ họp theo đúng quy định của điều lệ Đảng. Nâng cao chất lượng sinh
hoạt chi bộ, thường xuyên tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Đảng về Bác
Hồ… tổ chức tốt các ngày lễ lớn như ngày Nhà giáo Việt Nam, 20-11, ngày
thành lập Đảng 3-2, ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản HCM, 26-3,
để thu hút lôi kéo mọi lực lượng trong trường học tham gia.
Phân công nhiệm vụ cho đảng viên trong các hoạt động của nhà
trường như phân công các đảng viên phụ trách các khối lớp hoặc tập thể lớp
( tập thể lớp còn yếu kém ) nhằm tăng cường kiểm tra đáng giá đạo đức của

học sinh thông qua các đợt thi tìm hiểu, các đợt thi đua theo từng đợt thi đua,
theo học kỳ vào cuối năm học…
3.2. Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý trong công tác giáo
dục đạo đức học sinh.
Cán bộ quản lý là người đứng mũi chịu sào trong mọi hoạt động của
nhà trường cho nên người cán bộ quản lý cần nắm vững cơ sở khoa học để
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cụ thể,
phù hợp, sát thực đúng với từng thời điểm.
Phải thường xuyên thực hiện tốt công tác kiểm tra đánh giá theo dõi
quá trình thực hiện kế hoạch, để có sự điều chỉnh xử lý kịp thời các trường
hợp có thể xảy ra, hoặc mới xảy ra tránh các hậu quả đáng tiếc.
Trong điều 17 chương II về nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng,
phó hiệu trưởng có ghi: “Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý
chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
của giáo viên, nhân viên và quản lý và tổ chức giáo dục học sinh”.
Người cán bộ quản lý phải nắm vững nghi quyết, chỉ thị của đảng về
công tác giáo dục đào tạo, luật giáo dục, điều lệ trường trung học, các văn
bản hướng dẫn của sở giáo dục và đào tạo.
Theo từng năm học người quản lý phải xây dựng được kế hoạch,
phương án chỉ đạo, tổ chức kiểm tra đánh giá các hoạt động phù hợp với
mục tiêu và nhiệm vụ năm học.
Người các bộ quản lý phải đi đầu gương mẫu trong mọi hoạt động
giáo dục: Trang phục, lời ăn tiếng nói, tác phong làm việc , thời gian làm
việc, biết kết hợp hài hòa giữa lý và tình trong mọi tình huống.
Phải xây dựng được và củng cố vững chắc khối đoàn kết trong hội
đồng sư phạm nhà trường, biết phát huy những nhân tố tích cực, tiêu biểu,
làm tấm gương để thu hút các thành viên khác để tạo nên một khối cộng
đồng vững mạnh.
Người làm công tác quản lý phải biết hòa mình vào tập thể, luôn luôn
quan tâm đến cuộc sống vật chất của cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong

nhà trường tìm hiểu cụ thể về những khó khăn khát vọng, năng lực và sở
trường của mỗi cá nhân, từ đó tạo điều kiện có thể để động viên khuyến
khích giúp họ vượt qua các trở ngại mà phát huy, cống hiến hết mình cho sự
nghiệp chung. Hiệu quả quản lý càng cao khi người cán bộ quản lý hiểu và
đáp ứng được càng nhiều về nhu cầu chính đáng về vận chất và tinh thần
phù hợp với đặc điểm tâm lý của từng thành viên trong tập thể sư phạm.
Thường xuyên chủ động liên hệ, làm việc với chính quyền địa phương
và các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm ở các địa phương có học sinh học tại
trường để có sự kết hợp chặt chẽ và tạo được các hỗ trợ về kinh phí cho các
hoạt động của nhà trường, tạo được sức mạnh trong việc giáo dục tư tưởng
và đạo đức cho học sinh.
Cùng với công đoàn nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động, trong
đó đưa phong trào thi đua thực hiện chức năng, xây dựng “kỷ cương – tình
thương – trách nhiệm” có nội dung và tổ chức thực hiện cụ thể như : Ngày
20-11 hưởng ứng phong trào thi đua “Tôn sư trọng đạo” hoặc “ uống nước
nhớ nguồn”…
Cùng giáo viên chủ nhiệm để nắm bắt được các tâm tư nguyện vọng,
hoàn cảnh của học sinh nhất là các em có hoàn cảnh khó khăn, học sinh cá
biệt. Từ đó đề ra các biện pháp phù hợp để giáo dục kịp thời. Cụ thể người
cán bộ quản lý phải có sự thông tin hai chiều với giáo viên, học sinh, phụ
huynh học sinh, địa phương để kết hợp với đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, các
tổ chức trong và ngoài nhà trường, tìm hiểu thật kỹ hoàn cảnh của học sinh
để có sự động viên kịp thời về vật chất và tinh thần với người học sinh có
hoàn cảnh khó khăn, có sự ngăn chặn và biện pháp kịp thời đối với học sinh
cá biệt.
Tăng cường các nguồn kinh phí của nhà nước, cũng như sự hỗ trợ
đóng góp của địa phương và các nhà hảo tâm để xây dựng, tu bổ cơ sở vật
chất nhà trường, chỗ ở của cán bộ giáo viên, điều kiện học tập của học sinh.
Thường xuyên tu bổ trường, lớp tạo ra môi trường xanh, sạch, đẹp, thực hiện
“trường ra trường, lớp ra lớp” và “trò ra trò thầy ra thầy” để học sinh có tình

cảm yêu trường, yêu lớp, tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa thầy cô giáo và
học sinh. Tạo được cảm giác cho các em ở trường cũng như ở nhà từ đó hình
thành trong các em một niềm tin vào nhà trường vào thầy cô giáo, một ý
thức tập thể có những hành động thiết thực bảo vệ và tạo ra cảnh quan nhà
trường.
3.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ giáo viên trong việc giáo dục
đạo đức học sinh.
Trong chỉ thị 40 của Ban chấp hành TW Đảng khẳng định: “Mục tiêu
xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm
bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng
cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo…”
Như mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ thẩm mỹ và kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân
cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Bác hồ vị cha già kính yêu của dân tộc, sự nghiệp trồng người luôn
được bác quan tâm. Bác Hồ từng nói: “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương
sáng cho thầy cô noi theo”., vì thế vai trò vị trí của giáo viên trong nhà
trường là rất quan trọng là tâm điểm, là hình mẫu lý tưởng để học sinh học
tập về đạo đức, tác phong về nhận thức và năng lực chuyên môn.Do đó đòi
hỏi mỗi thầy cô giáo phải thực hiện tốt “Tất cả vì học sinh thân yêu”, lấy cái
“tâm” của nhà giáo làm gốc, lấy cái nhân làm trọng và lấy chuyên môn làm
thước đo giá trị. Điều này đặt ra cho người cán bộ quản lý trách nhiệm:
- Xây dựng được phong trào tự học, tự rèn luyện, không ngừng nâng cao
phẩm chất chính trị, tư tưởng cho cán bộ giáo viên thông qua các buổi
sinh hoạt chuyên môn họp hội đồng, các buổi học tập chính trị.
Thườn xuyên động viên nhắc nhở các giáo viên bộ môn để họ hiểu trách
nhiệm giáo dục đạo đức học sinh trong trường là một nhiệm vụ của mọi
người không của riêng ai. Từ đó trong các giờ lên lớp giáo viên sẽ chú ý
hơn, quan tâm hơn để uốn nắn lời nói tác phong, hành động của học sinh

trong việc thực hiện các nội quy, quy chế nhà trường. biện pháp này có giá
trị tích cực trong giáo dục đạo đức học sinh.
Điều 29 chương IV Điều lệ trương trung học nêu rõ: “Giữ phẩm chất
danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh, thương yêu, ton
trọng trong việc giáo dục đạo đức học sinh”
Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp quản lý học sinh, gần gũi gắn
bó để tìm hiểu được tâm tư nguyện vọng và hoàn cảnh của các em, là người
mà các em cảm thấy thân thiết như cha mẹ như người thân ruột thịt của
mình, muốn thổ lộ giãi bày. Vì thế để làm tốt công tác giáo dục đạo đức học
sinh thì người cán bộ quản lý phải làm tốt các công việc sau:
- Phân công giáo viên chủ nhiệm: Việc phân công giáo viên chủ nhiệm
người quản lý phải chọn trong các giáo viên vững vàng về lập trường tư
tưởng chính trị, có phẩm chất tốt, có nhiều kinh nghiệm, yêu nghề, năng
động, thương yêu học sinh, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục, đặc biệt quan
tâm đến giáo viên địa phương.
- Thường xuyên bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm để họ nắm vững
được nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của mình để có kế hoạch cụ thể,
rõ ràng, phù hợp trong công tác chủ nhiệm. Đồng thời biết kết hợp với
giáo viên bộ môn ban cán sợ lớp và ban đại diện học sinh để theo dõi,
giúp đỡ để kịp thời uốn nắn học sinh. Nhất là các học sinh có vấn đề đạo
đức như trong điều 29 Chương IV Điều lệ trường trung học quy định:
“Công tác chặt chẽ với phụ huynh học sinh, chủ động phối hợp với giáo
viên bộ môn…trong quá trình giảng dạy và giáo dục học sinh”.
- Thành lập tổ giáo viên chủ nhiệm, tổ chức hội nghị giáo viên chủ nhiệm
để trao đổi và học tập lẫn nhau. Chú trọng công tác học tập kinh nghiệm
bằng cách cho các giáo viên chủ nhiệm đi giao lưu với các giáo viên chủ
nhiệm của trường bạn đêr học hỏi và nâng cao năng lực chủ nhiệm.
- Giáo viên chủ nhiệm phải kết hợp chặt chẽ với Ban chấp hành Đoàn
trường để kịp thời uốn nắn, xử lý nghiêm minh với những học sinh vi

×