BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
“ Một số biện pháp hướng dẫn học sinh học tốt phân môn Tập đọc lớp Ba ”
1. Lời giới thiệu
Chúng ta biết rằng, tiếng Việt có vai trị cực kì quan trọng trong đời sống
con người. Với con người, tiếng Việt là công cụ để giao tiếp và tư duy. Đối với
học sinh tiểu học thì tiếng Việt càng có vai trị quan trọng hơn, vì đó là tiếng phổ
thơng dùng trong giao tiếp chính thức hàng ngày của các em. Bên cạnh đó, tiếng
Việt cịn có nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh.
Năng lực hoạt động ngôn ngữ này được thể hiện ở bốn dạng hoạt động tương
ứng với bốn kỹ năng “nghe, nói, đọc, viết”. Dạng hoạt động ngơn ngữ này là q
trình chuyển từ hình thức chữ viết sang lời nói có âm thanh và hình thức chữ
viết thành các đơn vị khơng có âm thanh. Đây là một việc làm quan trọng để tạo
cho các em có khả năng sử dụng tiếng Việt thành thạo trong học tập và giao tiếp.
Từ đó, giúp các em nói - viết đúng, chính xác, phù hợp với từng hồn cảnh giao
tiếp, đồng thời góp phần mở mang tri thức, rèn luyện tình yêu tiếng Việt và giữ
gìn sự trong sáng của tiếng Việt.
Để trau dồi cảm thụ văn học cho học sinh lớp Ba thông qua việc học tốt
phân môn Tập đọc là tốt nhất. Vì học tốt phân mơn Tập đọc giúp cho học sinh
có khả năng khắc họa hình ảnh và gây ấn tượng mạnh mẽ, tạo nên một hình thức
giao tiếp có biểu cảm sinh động. Học tốt phân mơn Tập đọc còn giúp các em
cảm nhận được nhiều nét đẹp của thơ văn, phong phú thêm về tâm hồn và làm
cho lời nói rõ ràng, cụ thể, diễn đạt được mọi sắc thái biểu cảm, bộc lộ tâm tư
tình cảm một cách tế nhị. Như vậy, học tốt phân môn Tập đọc sẽ làm cho các
nhân vật, sự vật trong bài học trở nên sinh động, hấp dẫn, gần gũi với con người
hơn. Học sinh đọc tốt phân môn Tập đọc sẽ giúp các em hiểu biết rộng hơn, sâu
hơn, suy nghĩ một cách lôgic hơn, các em dễ dàng tiếp thu được cái hay, cái đẹp
của Tiếng Việt, hướng tới các em lịng u cái thiện, góp phần hình thành nhân
cách học sinh.
Thực tế trong giảng dạy những năm qua, bản thân nhận thấy khả năng thể
hiện giọng đọc của học sinh còn ở mức đơn giản, một số em đọc còn chậm, nên
trong giao tiếp còn gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế, trong khi dạy phân mơn Tập
đọc cho học sinh lớp Ba, bản thân đã tìm tòi nghiên cứu kĩ sách giáo khoa, sách
giáo viên, sách tham khảo, dự giờ đồng nghiệp, tìm hình thức tổ chức giảng dạy
phù hợp để tạo hứng thú cho các em học tốt phân mơn Tập đọc, u thích học
1
môn Tập đọc - môn học đem đến biết bao vẻ đẹp, niềm vui. Đồng thời học tốt
phân môn Tập đọc cịn góp phần giúp các em tích cực trong việc học tập các
môn học khác và làm nền tảng để học tốt môn Tiếng Việt ở các lớp trên. Chính
vì vậy, năm nay tơi chọn đề tài Một số biện pháp hướng dẫn học sinh học tốt
phân môn tập đọc lớp Ba để trao đổi với các đồng chí đồng nghiệp, nhằm mục
đích góp phần nâng cao chất lượng học tốt phân môn Tập đọc cho học sinh lớp
Ba nói riêng và mơn Tiếng Việt nói chung.
2. Tên sáng kiến:
“Một số biện pháp hướng dẫn học sinh học tốt phân môn Tập đọc lớp Ba”.
3. Tác giả sáng kiến:
- Họ và tên: Đỗ Thị Thanh Hà
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường Tiểu học Chấn Hưng
- Số điện thoại: 0374138870
E_mail:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
- Họ và tên: Đỗ Thị Thanh Hà
- Chức vụ: Giáo viên
- Địa chỉ: Trường Tiểu học Chấn Hưng, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh
Phúc
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
“Một số biện pháp hướng dẫn học sinh học tốt phân môn Tập đọc lớp Ba”.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Từ tháng 8 năm 2019
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:
7.1 Thực trạng vấn đề nghiên cứu
7.1.1. Vai trị của phân mơn Tập đọc.
- Tập đọc là phân mơn đảm nhiệm việc hình thành và phát triển cho học sinh kỹ
năng đọc, một kỹ năng quan trọng hàng đầu của học sinh ở cấp tiểu học, cấp học
đầu tiên trong trường phổ thông.
- Đọc giúp học sinh chiếm lĩnh được một ngôn ngữ để dùng trong giao tiếp và
học tập, đây là một công cụ giúp học sinh học tốt các môn học;
2
7.1.2. Nội dung chương trình phân mơn Tập đọc lớp Ba:
Chương trình Tập đọc lớp 3 được gắn với 15 chủ điểm: Măng non; Mái ấm;
Tới trường; Cộng đồng; Quê hương; Bắc trung nam; Anh em một nhà; Thành thị
và nông thôn; bảo vệ Tổ quốc; Sáng tạo; Nghệ thuật; Lễ hội; Thể thao; Ngôi nhà
chung; Bầu trời và mặt đất. Học trong 35 tuần, hai tuần học một chủ điểm (4 bài
tập đọc), riêng chủ điểm “Ngôi nhà chung ” học trong 3 tuần (6 bài tập đọc).
* Chuẩn cần đạt:
+ Đọc rành mạch, trôi chảy, biết ngắt nghỉ hơi hợp lí và bước đầu đọc phân biệt
lời người dẫn chuyện với lời nhân vật, diễn cảm văn bản, thuộc lòng được một
số bài văn, bài thơ trong chương trình học.
+ Hiểu nội dung bài đọc.
* Các kĩ năng sống cần giáo dục học sinh qua các bài Tập đọc lớp 3:
+ Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ
năng thể hiện sự cảm thông, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng thể hiện sự tự tin, kĩ năng
kiển soát cảm xúc, kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ,
kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư
duy phê phán, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng đảm
nhận trách nhiệm, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thơng
tin…
7.2. Thực trạng của việc dạy và học phân môn Tập đọc trong trường tiểu
học hiện nay
7.2.1. Khái quát về nhà trường.
Năm học 2019 – 2020 nhà trường có 995 học sinh gồm 28 lớp. Trong đó
khối lớp 3 có 5 lớp. Cơ sở vật chất nhà trường đã được đầu tư đầy đủ và khá
khang trang với đầy đủ các phòng học. Đặc biệt là khung cảnh sư phạm ở đây
thật tốt, đảm bảo là ngôi trường “ Xanh, sạch, đẹp” với những bồn hoa cây cảnh
quanh năm xanh mát, …
Đội ngũ giáo viên đủ về số lượng đạt chuẩn và trên chuẩn về chuyên mơn
nghiệp vụ lại nhiệt tình có lịng u nghề, mến trẻ, tận tụy trong công việc. Đặc
biệt Ban giám hiệu ln có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời và đúng đắn trong mọi
hoạt động của nhà trường.
Học sinh chủ yếu là con em nơng thơn trong xã có đạo đức tốt cần cù trong
học tập, đa số phụ huynh luôn quan tâm đến việc học tập của học sinh.
3
Hơn năm qua nhà trường ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ và đạt nhiều
thành tích cao góp phần vào thành tích chung của huyện nhà.
7.2.2. Thực trạng dạy và học phân môn Tập đọc trong trường hiện nay.
A. Thuận lợi
* Nhà trường:
Công tác chỉ đạo chuyên môn của BGH luôn sát sao, nhà trường luôn coi
trọng việc dạy đúng và đủ các môn học là cần thiết trong việc phát triển toàn
diện nhân cách học sinh. Bởi vậy, đã kịp thời như tổ chức các chuyên đề cấp tổ,
cấp trường về các mơn học nói chung và phân mơn Tập đọc nói riêng để giáo
viên trao đổi học tập kinh nghiệm cũng như phương pháp của đồng nghiệp.
Trong mọi hoạt động của nhà trường Ban giám hiệu luôn coi việc đổi mới
phương pháp dạy học là nhiệm vụ trọng tâm. Coi trọng việc dạy cho học sinh có
phương pháp học tập đúng, rèn kĩ năng thực hành ứng dụng trong cuộc sống.
Trong hoạt động dạy học, nhà trường luôn lấy học sinh làm trung tâm, áp
dụng các phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh. Trong
đó phân mơn Tập đọc là một trong những phân môn được giáo viên và học sinh
trong trường đầu tư thời gian và trí tuệ nhiều nhất.
Nhà trường tổ chức tốt cho các lớp họp cha mẹ học sinh ngay từ đầu năm
học để thống nhất một số nội dung trong quá trình học tập và chấn chỉnh nề nếp
học tập của các em, vì thế rất thuận lợi cho giáo viên trong q trình giảng dạy
nhằm góp phần nâng cao chất lượng học tốt phân môn Tập đọc của học sinh.
* Giáo viên
Đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình, vững vàng về chun mơn lại được
trang bị đầy đủ tài liệu, đồ dùng dạy học giúp giáo viên có thể tìm kiếm nhiều
thơng tin bổ ích hỗ trợ cho các bài giảng của mình sinh động hơn, hấp dẫn hơn.
Giáo viên trong trường luôn nhận thức được vai trị của việc trong việc giáo
dục tồn diện học sinh đặc biệt là giúp các em có kiến thức Tiếng việt vững vàng
để làm nền tảng cho bậc học sau. Bởi vậy giờ dạy môn Tiếng Việt đặc biệt là
phân môn Tập đọc luôn là mối quan tâm của giáo viên trong trường.
* Học sinh:
Các em học sinh trong trường chủ yếu là con em nông thôn đều rất ngoan,
chăm chỉ, thực hiện tốt theo Năm điều Bác Hồ dạy, có ý thức học tập chăm chỉ,
sách vở, đồ dùng học tập tương đối đầy đủ. Bên cạnh đó, các em cũng rất hiếu
4
động, thích được tìm tịi, khám phá; có khả năng trực quan nhạy bén.Một số em
mạnh dạn, tự tin thể hiện giọng đọc sáng tạo, hồn nhiên của mình trong các giờ
Tập đọc khá tốt.
Xét về mặt tâm lí học sinh Tiểu học ln muốn được khẳng định mình
trước bạn bè, thầy cơ, thích được khen do vậy đa phần các em chăm học, ham
tìm tịi khám phá kiến thức.
B. Khó khăn
* Nhà trường
Do điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học cịn thiếu thốn, kinh phí
hạn hẹp nên việc mua sắm đồ dùng phục vụ dạy học còn hạn chế. Đặc biệt trang
thiết bị phục vụ phân mơn Tập đọc cịn ít.
* Giáo viên:
Thực tế vẫn còn một số giáo viên chưa chú ý đến việc hướng dẫn học sinh
học tốt môn Tập đọc, nên phần nào đã ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng
học tốt phân môn tập đọc cho học sinh.
Mặc dù nhận thức đúng vị trí vai trị của phân mơn Tập đọc, giáo viên đã
có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhưng đôi khi cũng
ngại không dám thoát li các gợi ý của sách hướng dẫn vì sợ sai. Các hình thức
dạy học cịn đơn điệu, khơ cứng. Chính vì vậy học sinh khơng hứng thú trong
các giờ học phân môn Tập đọc và đặc biệt khơng trau dồi được cho mình những
kĩ năng đọc . Từ đó dễ tạo cho các em có thói quen ỷ lại, thụ động, dễ quên và
trì trệ trong tư duy.
Bảng thống kê một số phương pháp dạy học mà giáo viên thường sử
dụng khi dạy học sinh học phân môn tập đọc
Phương
pháp
Trực quan
Thường xuyên
Số lượng
Tỉ lệ
( %)
4/5 GV
100
Thỉnh thoảng
Số lượng
Tỉ lệ
( %)
1/5 GV
20
Chưa bao giờ
Số
Tỉ lệ
lượng ( %)
0
0
Thực hành
giao tiếp
4/5 GV
80
1/5 GV
20
0
0
Trò chơi
1/5 GV
20
2/5 GV
40
2/5 GV
40
Cùng
tham gia
3/5 GV
40
2/5 GV
60
0
0
5
Cụ thể hóa
sản phẩm
của HS
1/5 GV
20
2/5 GV
40
2/5 GV
40
* Học sinh
- Khi tham gia vào các hoạt động học tập của phân mơn Tập đọc một số
em cịn rụt rè chưa dám bộc lộ hết khả năng của mình.
- Một số em do chất giọng vùng miền nên trong giao tiếp hàng ngày vẫn
cịn gặp nhiều khó khăn về cách dùng từ, cách diễn đạt lời nói.
- Do ảnh hưởng của thời kì hội nhập, của phim truyện nước ngồi, của
mạng Internet, của trị chơi điện tử,… đã tác động khơng nhỏ đến những học
sinh thiếu động cơ, thái độ học tập dẫn đến việc các em sao nhãng học hành, ít
đọc sách, ít học bài.
- Hồn cảnh gia đình của một số em cịn gặp nhiều khó khăn về kinh tế,
cha mẹ thường xuyên đi làm xa nhà nên thiếu sự quan tâm đến việc học tập của
con em mình. Chính vì thế một số cha mẹ học sinh ít gặp gỡ, liên lạc với giáo
viên giảng dạy nên rất khó khăn cho giáo viên trong việc phối kết hợp giữa các
mơi trường giáo dục như: Gia đình - Nhà trường - Xã hội.
Kết luận chung: Nhìn chung, dạy và học phân mơn Tập đọc của trường tơi
có nhiều thuận lợi và thành công song vẫn chưa phát huy được hết ý nghĩa thực
chất của nó đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chưa được
đồng bộ, thống nhất, chưa có chiều sâu.
7.3. Một số phương pháp giúp học sinh học tốt phân môn Tập đọc lớp Ba.
Trong sự nghiệp giáo dục hiện nay, theo tinh thần đổi mới phương pháp
dạy học là nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của học sinh : chuyển
từ học tập thụ động sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Để đổi mới phương pháp học tập của học sinh tất nhiên phải đổi mới phương
pháp dạy học của giáo viên. Cốt lõi là làm sao để người giáo viên ln giữ vai
trị tổ chức chỉ đạo, học sinh tích cực chủ động lĩnh hội tri thức, tạo cho học sinh
sự tham gia hứng thú và trách nhiệm. Người giáo viên đảm nhận vai trò xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn hoạt động và hợp tác. Người học được người dạy
theo sát, giúp đỡ trong q trình học nên tích cực, tự giác và thể hiện sự năng
động trong hoạt động học tập, kết quả cuối cùng là học sinh đã tiếp thu được
6
những nguồn tri thức mới bằng sự khám phá của bản thân với sự định hướng ,
giúp đỡ của giáo viên. Tự mình khám phá ra tri thức học sinh sẽ cảm nhận được
sự hứng thú say mê và yêu mến mơn học hơn ngàn lần những gì học sinh
tiếpnhận một cách thụ động từ giáo viên. Xuất phát từ nghiên cứu lí luận dạy
và học lịch sử và căn cứ vào thực trạng của trường, tôi đã tiến hành một số
phương pháp dạy học sau:
* Phương pháp đàm thoại:
Phương pháp này phù hợp với tâm lý trẻ ở lứa tuổi tiểu học, các em thích
được hoạt động và hoạt động bằng lời nói, giáo viên đưa ra một hệ thống câu hỏi
tìm hiểu bài, học sinh tự trả lời và nêu ra được nội dung bài, muốn đọc diễn cảm
được văn bản thì trước hết phải cảm thụ được bài văn, phải tái hiện được các
nhân vật có hình tượng đẹp, hoặc nhân vật là những vai phản diện chính trong
bài. Vì vậy giáo viên cần hướng dẫn các em bằng câu hỏi dễ hiểu, dễ nhớ, dễ trả
lời.
* Phương pháp trực quan:
Phương pháp này phù hợp với tư duy và tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học
nên giáo viên có thể dùng nhiều hình thức trực quan như: bằng lời nói, dáng
điệu, nét mặt, các động tác làm mẫu, vật thật, tranh ảnh, ...
Trong các hình thức trực quan đó thì trực quan bằng giọng điệu của giáo
viên là hình thức trực quan sinh động nhất và có hiệu quả cao nhất. Tùy vào mỗi
bài thơ, bài văn viết ở thể loại khác nhau, nên có giọng đọc khác nhau, có bài
giọng nghiêm trang, trầm lắng, có bài giọng đọc tình cảm, âu yếm, có bài đọc
với giọng phấn khởi, náo nức,... Chính vì thế giáo viên cần thể hiện giọng đọc
đúng theo từng thể loại, tránh thể hiện giọng đọc đều đều làm cho học sinh
không phân biệt được giọng đọc của từng nhân vật.
Ngoài ra trực quan bằng dáng điệu, nét mặt của giáo viên cũng giúp học
sinh dễ hiểu và dễ nhớ bài.
* Phương pháp luyện đọc thực hành:
Phương pháp này được áp dụng nhiều trong giờ tập đọc. Dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, học sinh được rèn luyện kỹ năng đọc như: đọc cá nhân, đọc
nhóm, đọc đồng thanh, đọc theo cách phân vai, ... để phát hiện từ quan trọng,
hình ảnh tiêu biểu và hiểu nội dung, nắm được ý chính của bài, thuộc bài ngay
tại lớp.
* Phương pháp trò chơi:
7
Đây là một phương pháp mới giúp cho học sinh có hứng thú khi đọc bài.
Cuối mỗi tiết tập đọc giáo viên tổ chức cho học sinh đọc dưới hình thức chơi trò
chơi bằng cách: thi đọc phân vai theo từng nhân vật; thi đọc diễn cảm một câu
văn, đoạn văn hoặc một khổ thơ phù hợp với từng đối tượng học sinh để làm cho
giờ học mang lại hiệu quả cao nhất.
Như vậy để học sinh học tốt phân mơn tập đọc thì người giáo viên phải kết
hợp một cách linh hoạt các phương pháp mới, làm cho giờ học sinh động, hấp
dẫn người học. Bên cạnh đó, trong giờ học giáo viên phải luôn biết lấy học sinh
làm trung tâm cịn mình chỉ là người hướng dẫn, tổ chức tiết học sao cho phù
hợp với đối tượng học sinh, làm sao giúp học sinh tự tìm ra cách đọc tốt nhất,
phù hợp nhất với nội dung của từng bài.
7.4. Các bước tiến hành hướng dẫn học sinh học tốt phân môn Tập đọc
lớp Ba
Bước 1. Luyện đọc đúng:
Để học sinh đọc đúng văn bản, trước hết bản thân khi đọc mẫu phải đọc
đúng, chuẩn từng câu, thể hiện được ngữ điệu đọc, tốc độ đọc, cách biểu cảm
trên gương mặt nhằm thu hút học sinh chú ý vào nội dung bài.
Như vậy, đọc đúng từng câu nối tiếp là khi đọc các em không đọc thừa
tiếng, không đọc sót tiếng mà phải đọc đúng phương pháp, thể hiện đúng hệ
thống ngơn ngữ ch̉n. Nói cách khác, đọc đúng là không đọc theo cách phát âm
địa phương mà phải đọc đúng về âm, vần, thanh và đọc chính xác các âm vị
tiếng Việt. Khi các em đọc nối tiếp từng câu, tôi theo dõi để sửa lỗi phát âm cho
các em, kết hợp luyện đọc đúng một số từ ngữ mà các em phát âm chưa chính
xác. Với hình thức này sẽ có nhiều em được tham gia vào q trình đọc, qua đó
bộc lộ năng lực đọc của từng em. Từ đó, giúp tơi có biện pháp giúp đỡ, động
viên kịp thời và lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, tránh áp đặt nhàm
chán.
Ví dụ dạy bài Người mẹ (Tiếng Việt 3 tập 1, trang 29), khi học sinh đọc
câu nối tiếp có một số từ như khẩn khoản (đoạn 1), lã chã (đoạn 3), ngạc
nhiên (đoạn 4) các em cịn đọc là , khẫn khỗn, lả chả, ngạt nhiên, ... Đây là
cách phát âm sai do ảnh hưởng của ngôn ngữ địa phương, lúc này bản thân đã
đọc mẫu chuẩn cho học sinh đọc theo. Nếu học sinh vẫn đọc chưa đúng các từ
đó thì tơi giúp em hiểu nghĩa từng từ (khẩn khoản có nghĩa là cố nói để người
khác đồng ý với yêu cầu của mình; lã chã là (mồ hơi, nước mắt) chảy nhiều và
kéo dài, ...) để giúp các em đọc đúng. Nếu sau khi giải nghĩa từ mà học sinh vẫn
8
đọc chưa đúng thì tơi lại hướng dẫn học sinh đánh vần từng từ (khờ ân khân hỏi
khẩn, khờ oan khoan hỏi khoản, ...) để học sinh phân biệt và khắc sâu cách đọc,
dẫn đến dễ dàng đọc đúng.
Vậy, được đọc và nghe bạn đọc từng câu bằng trực giác còn giúp các em
nhận thức được đơn vị nhỏ nhất của lời nói là câu và câu diễn đạt trọn ý.
Ngoài các tiết học, trong giờ giải lao bản thân còn thường xuyên trò
chuyện với những em hay phát âm sai do ngôn ngữ địa phương để vừa giúp em
luyện phát âm đúng những từ em hay phát âm sai và dần dần giúp em phát âm
thành thạo tiếng Việt phổ thông.
Bước 2. Luyện đọc đoạn trước lớp, đọc đoạn trong nhóm
Khi học sinh đọc đoạn nối tiếp trong bài, tôi theo dõi để gợi ý hướng dẫn
cách ngắt nghỉ, cách đọc đúng ngữ điệu, đúng nhịp thơ, cách phân biệt giọng
đọc của người dẫn chuyện với lời nhân vật (nếu có), qua đó giúp học sinh hiểu
nghĩa một số từ ngữ trong bài học và từ ngữ chưa quen thuộc với học sinh địa
phương (nếu có).
Ví dụ dạy bài Người liên lạc nhỏ (Tiếng Việt 3 tập 1, trang 112), khi học
sinh đọc đoạn nối tiếp bản thân đã hướng dẫn học sinh dựa vào nghĩa và quan hệ
ngữ pháp giữa các tiếng, từ để thể hiện giọng đọc và cách ngắt, nghỉ hơi cho
đúng.
Nào,/ bác cháu ta lên đường! // (giọng đọc thân mật, vui vẻ của ông ké)
Bé con/ đi đâu sớm thế? // (giọng đọc dữ tợn, hống hách của bọn lính)
Mắt giặc tráo trưng/ mà hóa thong manh. // (giọng đọc giễu cợt bọn lính)
Ngồi cách hướng dẫn trên, bản thân còn thường xuyên nhắc nhở học sinh
khi đọc không được tách một từ ra làm hai.
Ví dụ dạy bài Hai bàn tay em (Tiếng Việt 3 tập 1, trang 7), khi học sinh
đọc tôi hướng dẫn học sinh đọc không ngắt hơi và tách danh từ đi sau Hai
bàn/tay em mà phải đọc hết câu thơ mới được ngắt hơi Hai bàn tay em /
Bước 3. Luyện đọc rõ ràng, lưu lốt, trơi chảy văn bản
Để học sinh học tốt phân môn Tập đọc, đòi hỏi các em trước hết phải đọc
đúng, đọc rõ ràng, lưu lốt, trơi chảy văn bản. Vì khi đọc đúng, rõ ràng, lưu lốt,
trơi chảy văn bản thì các em đã phát âm được chính xác các từ ngữ trong văn
bản, biết ngắt hơi, nghỉ hơi sau các dấu câu và giữa các cụm từ, từ đó giúp người
nghe hiểu đúng nghĩa các từ ngữ trong văn bản.
9
Ví dụ dạy bài Người mẹ (Tiếng Việt 3 tập 1, trang 29), khi đọc thi đoạn 4
theo nhóm bản thân hướng dẫn học sinh đọc với 3 giọng đọc khác nhau để thu
hút người nghe chú ý vào bài học.
Thấy bà, /Thần Chết ngạc nhiên, /hỏi:// (giọng đọc chậm, rõ ràng từng
chữ)
- Làm sao/ngươi có thể tìm đến tận nơi đây ?// (giọng Thần Chết ngạc
nhiên)
Bà mẹ trả lời:// (giọng đọc chậm, rõ ràng từng chữ)
- Vì tơi là mẹ. // (giọng điềm đạm, khiêm tốn) Hãy trả con cho tơi! //
(giọng dứt khốt)
Như vậy, ngồi hình thức luyện đọc trên, bản thân còn dựa vào cách đọc
riêng của từng bài để linh hoạt tổ chức các hoạt động đọc theo nhóm cho học
sinh một cách phong phú, đa dạng như: đọc theo nhóm đơi, nhóm ba, nhóm bốn;
...thi đọc theo nhóm, đọc đồng thanh một đoạn văn, một khổ thơ hoặc đọc cả
bài. Khi đọc cần nhắc học sinh không đọc quá to mà đọc với giọng vừa phải để
khơng làm ảnh hưởng nhiều đến nhóm khác. Bên cạnh đó, các em cũng cần chú
ý lắng nghe, theo dõi vào sách giáo khoa để nhận xét bạn đọc.
Quan trọng hơn là khi các em đã đọc đúng, đọc rõ ràng, lưu lốt, trơi chảy
văn bản thì ở phần luyện đọc lại bản thân sẽ gọi những em đọc đúng, đọc rõ
ràng, đọc lưu lốt, trơi chảy văn bản đọc trước, sau đó yêu cầu các em giúp đỡ
các bạn đọc chậm, đọc chưa rõ ràng tiến đến đọc đúng, đọc rõ ràng, đọc trôi
chảy văn bản.
Bước 4. Luyện đọc thầm, đọc hiểu
Đọc thầm, đọc hiểu là kỹ năng đọc được chuyển từ ngoài vào trong, từ
đọc to đến đọc nhỏ, đọc mấp máy môi đến đọc bằng mắt không mấp máy môi.
Khi tổ chức đọc thầm, đọc hiểu muốn các em đọc thầm, đọc hiểu tốt thì giáo
viên phải là người đọc mẫu chuẩn, hay, diễn cảm để lơi cuốn học sinh tích cực
tham gia vào các hoạt động học tập. Vì vậy, đối với bất kì bài học nào, bản thân
cũng đọc trước nhiều lần để nắm vững nội dung bài để giảng bài hay, lôi cuốn
học sinh. Chính vì thế, khi học sinh đọc thầm, đọc hiểu tơi đã kiểm sốt q
trình đọc của học sinh bằng cách xác định từng đoạn cho học sinh đọc. Khi học
sinh đọc, tôi theo dõi và yêu cầu vài học sinh chỉ vào sách giáo khoa xem em
đọc tới chữ nào để phát hiện những em không đọc thầm mà ngồi chơi.
10
Ví dụ dạy bài Người con của Tây Nguyên (Tiếng Việt 3 tập 1, trang 103),
tôi yêu cầu học sinh nhìn vào sách giáo khoa đọc thầm đoạn 3 của bài và dùng
bút chì gạch dưới những từ chỉ sự vật mà Đại hội tặng cho dân làng Kông Hoa:
“Một cái ảnh Bok Hồ vác cuốc đi làm rẫy, một bộ quần áo bằng lụa của Bok Hồ,
một cây cờ có thêu chữ, một huân chương cho cả làng, một huân chương cho
Núp”. Khi tôi kiểm tra nếu học sinh đã gạch đúng những từ chỉ sự vật mà Đại
hội tặng cho dân làng Kơng Hoa thì có nghĩa là học sinh đã đọc thầm tốt đoạn
văn và nắm được nội dung đoạn đọc; còn nếu học sinh chưa gạch đúng những từ
chỉ sự vật mà Đại hội tặng cho dân làng Kơng Hoa thì có nghĩa là học sinh đọc
thầm chưa tốt đoạn văn và như vậy học sinh sẽ không nắm được nội dung đoạn
đọc. Lúc này tôi yêu cầu học sinh đọc thầm lại đoạn 3 để gạch đúng những từ
chỉ sự vật mà Đại hội tặng cho dân làng Kông Hoa.
Bên cạnh việc học sinh biết đọc thầm tốt để hiểu văn bản thì bản thân còn
kết hợp sử dụng đồ dùng dạy học phong phú, đa dạng nhằm giúp học sinh vừa
nắm vững nội dung bài, vừa khắc sâu kiến thức và làm cho giờ học trở nên sinh
động, thu hút học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động của mơn học.
Ví dụ dạy bài Nắng phương Nam (Tiếng Việt 3 tập 1, trang 94), tôi yêu
cầu học sinh đọc thầm đoạn một, nếu thấy học sinh đọc q nhanh thì tơi đưa ra
câu hỏi ở đoạn một để hỏi học sinh “Uyên và các bạn đi đâu, vào dịp nào?”. Nếu
học sinh trả lời được có nghĩa là học sinh đã đọc thầm tốt đoạn văn đó, cịn học
sinh chưa trả lời được có nghĩa là học sinh đọc thầm chưa tốt đoạn văn đó. Khi
đó tơi cần u cầu học sinh đọc thầm lại đoạn 1 và quan sát tranh để trả lời câu
hỏi cho đúng.
11
Với biện pháp như trên, bắt buộc học sinh phải chú ý đọc thầm đoạn văn
cho tốt để trả lời đúng các câu hỏi về nội dung bài. Từ đó giúp các em tích cực,
tự giác hơn trong học tập. Đối với học sinh đọc chậm, tôi luôn quan tâm, động
viên, khuyến khích em kịp thời và thường dành những câu hỏi dễ, câu hỏi gợi
mở để em có cơ hội trả lời giao lưu cùng các bạn, từ đó giúp các em ngày càng
học tốt phân môn Tập đọc hơn.
Bước 5. Luyện đọc diễn cảm
Đọc diễn cảm tức là biết làm chủ ngữ điệu để bộc lộ cảm xúc đối với bài
đọc. Đọc diễn cảm không những học sinh đã đạt được yêu cầu đọc đúng, đọc rõ
ràng, lưu lốt, trơi chảy văn bản mà cịn thể hiện được giọng đọc về cao độ,
trường độ và kèm theo cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh mắt để góp phần diễn tả nội
dung bài.
Qua thực tế giảng dạy, bản thân thường hướng dẫn học sinh lớp 3 đọc
diễn cảm lồng vào tất cả các hoạt động của giờ học, nhưng ở bước luyện đọc lại
thì học sinh được thể hiện giọng đọc diễn cảm nhiều hơn. Để học sinh luyện đọc
diễn cảm tốt thì tơi dựa vào khả năng đọc của học sinh trong lớp; nhắc nhở học
sinh đọc bài trước ở nhà và tự đọc theo ngữ điệu sao cho phù hợp với nội dung
bài để khi đến lớp nghe cô đọc, bạn đọc cùng với sự hướng dẫn của giáo viên là
các em nắm ngay được cách đọc diễn cảm đối với từng thể loại, khi đọc diễn
cảm khơng đọc q nhanh hay đọc q chậm. Các hình thức luyện đọc diễn cảm
tôi tổ chức như: đọc theo nhóm, đọc theo vai, đọc theo cặp, ...Thi đọc diễn cảm
câu thơ, câu văn, khổ thơ, đoạn văn mà mình yêu thích dựa vào tranh ảnh minh
họa hoặc dựa vào cách biểu cảm của học sinh thông qua cách thể hiện điệu bộ,
cử chỉ phù hợp với nội dung câu văn, câu thơ, đoạn văn, khổ thơ trong bài học
để học sinh thi đọc và nêu được lí do vì sao lại thích câu văn, câu thơ, đoạn văn,
khổ thơ đó. Đọc diễn cảm cịn giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nắm chắc nội
dung bài. Khi luyện đọc diễn cảm không yêu cầu học sinh đọc diễn cảm cả bài
mà chỉ yêu cầu học sinh đọc diễn cảm một câu văn hoặc một đoạn văn, một câu
thơ hoặc một khổ thơ,… Vì vậy, bản thân đã tiến hành các bước hướng dẫn học
sinh đọc diễn cảm với từng thể loại như:
Thể loại văn kể chuyện: Thể loại văn này thường có nhiều nhân vật, mỗi
nhân vật mang một tính cách khác nhau, nên khi luyện đọc thường đọc diễn cảm
với nhiều giọng đọc khác nhau như:
- Nhân vật là hiện thân của cái ác đọc với giọng hăm doạ, dữ dằn, hách
dịch, vu vạ, thiếu thật thà, ...
12
- Nhân vật là hiện thân của cái thiện đọc với giọng nhẹ nhàng, rõ ràng, lễ
phép, thản nhiên.
- Giọng buồn đọc thong thả, chậm rãi, xúc động.
- Giọng của các anh hùng dân tộc đọc dứt khoát, rành mạch, hào hùng
- Người dẫn chuyện đọc với giọng chậm rãi, rõ ràng, khách quan, ...
- Giọng đọc của người tri thức khoan thai, nhẹ nhàng, khiêm tốn và thể
hiện thái độ tôn trọng, lễ phép
- Những người nông dân nghèo khổ đọc với giọng thật thà, phân trần,
ngạc nhiên nhưng cương quyết.
Ví dụ khi dạy bài Mồ Cơi xử kiện (Tiếng Việt 3 tập 1, trang 139) khi đọc
mẫu toàn bài xong, giáo viên hướng dẫn học sinh đọc bài với các giọng đọc như:
Người dẫn chuyện đọc với giọng rõ ràng, khách quan. Giọng chủ quán vu vạ,
thiếu thật thà. Giọng bác nông dân phân trần, thật thà (khi kể lại sự việc), ngạc
nhiên, giãy nảy lên (khi nghe lời phán của Mồ Cơi địi bác phải trả tiền cho chủ
quán). Giọng Mồ Côi nhẹ nhàng, thản nhiên (khi hỏi han chủ quán và bác nông
dân); nghiêm nghị khi u cầu bác nơng dân phải xóc bạc, chủ qn phải chú ý
nghe), riêng lời phán cuối cùng rất oai, giấu một nụ cười hóm hỉnh. Sau khi
hướng dẫn học sinh phân biệt giọng đọc của các nhân vật, đến phần luyện đọc
lại tôi yêu cầu học sinh thi đọc diễn cảm một câu văn hoặc một đoạn văn theo
cặp trước, sau đó tơi gắn tranh u cầu học sinh quan sát kĩ hình ảnh các nhân
vật trong tranh như chủ quán, bác nông, Mồ Côi để tham gia vào trò chơi “Thi
đọc diễn cảm câu văn, đoạn văn mà mình u thích” và nêu lí do vì sao lại thích.
Một hơm, /có người chủ qn /đưa một bác nơng dân đến công đường .//
13
Chủ qn thưa:
Bác này vào qn của tơi/hít hết mùi thơm lợn quay,/gà luộc,/vịt rán mà
không trả tiền.//Nhờ ngài xét cho.// (giọng chủ quán vu vạ, thiếu thật thà)
- Bác hãy đưa tiền đây,/ tôi phân xử cho!// (giọng Mồ Cơi nhẹ nhàng, thản
nhiên )
Nghe nói,/ bác nơng dân giãy nảy://
- Tơi có đụng chạm gì đến thức ăn trong quán đâu/ mà phải trả tiền?//
(giọng bác nông dân ngạc nhiên, giãy nảy lên )
- Nhưng tơi chỉ có hai đồng.//
14
- Bác hãy xóc lên cho đủ mười lần.// Cịn ông chủ quán,/ ông hãy chịu
khó mà nghe.// (giọng Mồ Côi thản nhiên, nghiêm nghị khi yêu cầu bác nông
dân phải xóc bạc, chủ qn phải chú ý nghe).
Mồ Cơi phán:
- Bác này đã bồi thường cho chủ quán đủ số tiền.// Một bên/ “hít mùi
thịt”,/ một bên/ “nghe tiếng bạc”.// thế là công bằng.// (giọng Mồ Côi oai
phong, giấu một nụ cười hóm hỉnh)
Nói xong,/ Mồ cơi trả hai đồng bạc cho bác nông dân/ rồi tuyên bố kết
thúc phiên xử.// (giọng người dẫn chuyện khách quan, vui vẻ)
Sau khi học sinh tham gia thi đọc xong, tôi hỏi học sinh “Em thích nhất
câu nói của nhân vật nào trong bài? Vì sao?” rồi yêu cầu lớp nhận xét cách thể
hiện giọng đọc diễn cảm của từng bạn về các nhân vật. Sau đó gọi một nhóm
học sinh khác thi đọc diễn cảm và yêu cầu học sinh phối hợp giọng đọc với cử
chỉ, ánh mắt, nét mặt, điệu bộ để phù hợp nội dung từng tranh của đoạn đọc.
Cuối cùng tôi chốt thêm một số cách đọc và tun dương những học sinh có
giọng đọc hay, khuyến khích những học sinh này giúp đỡ bạn đọc chậm để bạn
đọc đúng, đọc rõ ràng, lưu lốt, trơi chảy văn bản và từng bước thể hiện được
giọng đọc diễn cảm ở một số câu văn ngắn và dễ đọc.
Từ cách luyện đọc diễn cảm trên, đã giúp học sinh vận dụng vào tiết Kể
chuyện rất tốt. Khi kể chuyện, các em đã khơng cần nhìn tranh mà tái hiện được
nội dung câu chuyện một cách sinh động, hấp dẫn và thu hút các bạn tích cực
tham gia vào các hoạt động của giờ kể chuyện. Ngoài ra ở thể loại văn kể
chuyện, bản thân còn tổ chức cho học sinh thi đọc diễn cảm theo vai, theo đoạn,
15
theo nhóm để khuyến khích nhiều học sinh mạnh dạn, tự tin thể hiện giọng đọc
diễn cảm và góp phần học tốt các môn học khác.
Thể loại văn tả phong cảnh:
Ở thể loại văn này, tôi hướng dẫn học sinh đọc với giọng rõ ràng, rành
mạch, nhấn giọng ở những từ chỉ đặc điểm của phong cảnh được tả.
Ví dụ dạy bài Nhà rông ở Tây Nguyên (Tiếng Việt 3 tập 1, trang 127).
Sau khi đọc mẫu, tôi gắn tranh cho học sinh quan sát kĩ về nhà rông
và hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm toàn bài, thể hiện giọng đọc rõ ràng, làm
toát lên được đặc điểm của nhà rông và những nét sinh hoạt cộng đồng của họ.
Nhà rông thường được làm bằng các loại gỗ bền chắc/ như lim,/ gụ,/ sến,/
táu.// Nó phải cao để đàn voi đi qua không đụng sàn/ và khi múa rông chiêng
trên sàn,/ ngọn giáo không vướng mái.// (đọc giọng tả rõ ràng, chậm rãi, nhấn
giọng ở các từ tả đặc điểm của nhà rông).
Thể loại văn miêu tả:
16
Ở thể loại văn miêu tả để học sinh thể hiện tốt giọng đọc, tôi hướng dẫn
học sinh tùy vào từng bài để thể hiện giọng đọc nhẹ nhàng, chậm rãi, giàu cảm
xúc và chú ý nhấn giọng ở những từ gợi tả, gợi cảm.
Ví dụ bài Cửa Tùng (Tiếng Việt 3 tập 1, trang 109), toàn bài này, khi
hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm tôi cũng gắn tranh giới thiệu cho học sinh nắm
được vẻ đẹp diệu kì của nước biển Cửa Tùng được thể hiện qua một số từ gợi tả,
gợi cảm để học sinh nắm vững và vận dụng đọc bài tốt hơn.
“Diệu kì thay,/ trong một ngày,/ Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển.//
Bình minh/ mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối/ chiếu xuống mặt biển,/ nước
biển nhuộm màu hồng nhạt.// Trưa,/ nước biển xanh lơ/ và khi chiều tà thì đổi
sang màu xanh lục.//” (giọng đọc nhẹ nhàng, tràn đầy cảm xúc ngưỡng mộ vẻ
đẹp kì diệu của Cửa Tùng, nhấn giọng ở các từ gợi tả, gợi cảm).
Thể loại thơ ca:
Thể loại thơ ca là tùy thuộc vào từng bài ở từng thể loại để hướng dẫn học
sinh đọc với giọng vui tươi, hồn nhiên hay dịu dàng, tình cảm hoặc nhẹ nhàng,
tha thiết. Nhịp thơ khi đọc tuỳ thuộc vào từng thể thơ.Như bài Chú ở bên Bác
Hồ (Tiếng Việt 3 tập 2, trang 16) đây là bài thơ thuộc thể thơ tự do, ở bài này 2
khổ thơ đầu cần hướng dẫn học sinh đọc với giọng ngây thơ, hồn nhiên thể hiện
được sự băn khoăn, thắc mắc rất đáng yêu của bé Nga, khổ thơ cuối hướng dẫn
học sinh đọc với nhịp chậm, trầm lắng thể hiện sự xúc động nghẹn ngào của ba
mẹ Nga khi nhớ đến người chú đã hy sinh.
Chú ở đâu,/ở đâu?//
Trường Sơn dài dằng dặc?//
Trường Sa đảo nổi,/chìm? //
17
Hay Kon Tum,/Đăk Lăk?//
Bước 6. Luyện đọc học thuộc lòng:
Ở những bài dạy có u cầu luyện đọc thuộc lịng, tôi chú ý kết hợp luyện
đọc thành tiếng bằng cách tổ chức đọc cá nhân riêng lẻ, hoặc nối tiếp đọc đồng
thanh theo nhóm, tổ, cả lớp, thi đọc thuộc lòng từng khổ thơ hoặc cả bài thơ, đọc
phối hợp với nhiều học sinh.
Khi lắng nghe học sinh đọc tôi đã kịp thời động viên, khích lệ từng em,
gợi ý, khuyến khích trao đổi cách đọc với học sinh để các em thấy được chỗ nào
mình đọc diễn cảm rồi, chỗ nào mình đọc chưa diễn cảm để giúp học sinh biết
rút kinh nghiệm, tự tin và đọc tốt hơn. Bên cạnh luyện đọc thành tiếng tơi cịn
giúp học sinh luyện đọc theo tranh minh họa hoặc luyện đọc theo một số từ ngữ
trên bảng. Cách đọc này, vừa giúp học sinh thuộc bài nhanh lại vừa giúp học
sinh khắc sâu kiến thức và ghi nhớ nội dung bài. Khi đọc cá nhân hoặc đọc đồng
thanh tôi nhắc nhở học sinh phải đọc với giọng nhịp nhàng, vừa phải, gây hứng
thú cho người nghe.
Ngoài ra, giáo viên cần chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, tranh ảnh, vật thực cho
giờ học và bảng phụ ghi câu văn, đoạn văn khó cần luyện đọc cho học sinh.
Ví dụ với bài Hai bàn tay em (SGK Tiếng Việt 3, tập I, trang 7) tơi đã tổ
chức cho học sinh luyện đọc thuộc lịng bài thơ với hình thức trị chơi “Nhìn
tranh thi đọc thuộc lịng khổ thơ mình thích” theo cặp, rồi từng cặp thi đọc trước
lớp và nêu nội dung bài, nêu nội dung khổ thơ nhóm mình đọc.
Hai bàn tay em/
18
Như hoa đầu cành/
Hoa hồng hồng nụ/
Cánh trịn ngón xinh./
Với hình thức thi đọc như trên đã tạo được khơng khí thoải mái, vui tươi
trong giờ học, làm cho học sinh hăng hái, chủ động tham gia vào quá trình luyện
đọc; giúp học sinh thuộc lòng bài thơ nhanh hơn đồng thời lại khắc sâu kiến thức
hơn.
Bước 7. Tổ chức giờ học thân thiện - học sinh tích cực
Đây là giờ học rất có ý nghĩa nhất đối với phân mơn Tập đọc. Vì ở lứa
tuổi này học sinh rất hiếu động, nếu giờ tập đọc chỉ đọc và trả lời câu hỏi thì học
sinh khơng hứng thú học tập, khơng khích lệ được học sinh đọc chậm vươn lên,
khơng tạo được mơi trường thân thiện để các em thích học. Chính vì vậy, trong
giờ học tơi kết hợp cho học sinh tham gia nhiều trò chơi học tập mang tính chất
hịa đồng, thân thiện giữa thầy và trị, giữa trị và trị. Nếu bài học có hội thoại
thì tơi cùng sắm vai với học sinh đọc theo nhân vật. Cịn đối với các thể loại
khác, tơi tổ chức trị chơi thi đọc đúng, rõ ràng, lưu lốt, trơi chảy và diễn cảm
một câu văn hoặc một đoạn văn, ... trong bài.
Ví dụ dạy bài Tiếng ru (SGK Tiếng Việt 3, tập I, trang 64) tôi đọc câu 1
“Con ong làm mật,/ yêu hoa” và gọi một em khác đọc câu tiếp theo “Con cá bơi,
yêu nước;/ con chim ca yêu trời”, sau đó em học sinh được quyền mời bạn khác
đọc câu tiếp theo, cứ như vậy lần lượt đọc hết bài. Với phương pháp này học
sinh được tham gia đọc nhiều hơn, các em lại chú ý vào bài đọc một cách vui vẻ,
nếu khơng chú ý thì khơng đọc được và sẽ bị các bạn phê bình. Chính vì thế, các
em rất chăm chú, trật tự thi đua với nhau đoc thuộc lịng mà khơng gây áp lực
cho học sinh mà tạo được môi trường học tập thân thiện, học sinh tích cực.
Phương pháp đọc trên có thể đọc thi đua theo tổ. Tổ nào đọc hay, đọc lưu
lốt, diễn cảm thì tổ đó được biểu dương, khen ngợi. Từ hình thức đọc trên đã
giúp các em trước đây đọc chậm, giờ đã đọc tốt hơn rất nhiều và có ý thức vươn
lên trong học tập. Ngồi ra tơi cịn sắp xếp chỗ ngồi cho em đọc tốt ngồi cạnh
em đọc chậm, đọc đánh vần, đọc bỏ sót văn bản để em đọc tốt, đọc diễn cảm
kèm cặp bạn đọc chậm vào các giờ học và giờ ra chơi bằng nhiều hình thức như
thi đọc đúng, rõ ràng, lưu loát một câu văn hoặc một đoạn văn, ...nhằm giúp các
em mạnh dạn, tự tin hơn trong học tập và ngày càng học tốt phân môn Tập đọc.
Bước 8. Kết hợp giữa gia đình và nhà trường
19
Đối với học sinh đọc chậm, đọc đánh vần, đọc bỏ sót văn bản mà chưa
được cha mẹ quan tâm nhiều đến việc học tập. Bản thân đã đến thăm gia đình
em, tìm hiểu hồn cảnh, đời sống sinh hoạt cũng như văn hóa trong gia đình.
Kiểm tra góc học tập của em và tâm sự với cha mẹ em về sự cần thiết phải quan
tâm đến việc học tập của em và nhất là phân môn Tập đọc. Mong gia đình tạo
điều kiện kèm cặp, nhắc nhở em buổi tối ở nhà cố gắng xem lại bài đã học để
đọc nhanh hơn, rõ ràng hơn. Ngồi ra tơi cịn tổ chức tốt các cuộc họp với cha
mẹ học sinh để thông báo và đề ra những biện pháp học tập cụ thể cho từng em,
từng đối tượng học sinh.
Các giờ học trên lớp, tôi thường xuyên gọi các em đọc chậm, đọc đánh
vần, đọc bỏ sót văn bản đọc bài rồi uốn nắn, sửa chữa những câu, từ do học sinh
đọc sai. Mặt khác, vào giờ ra chơi bản thân còn cùng ngồi đọc bài với những em
đọc đánh vần, đọc bỏ sót văn bản để giúp em mạnh dạn hơn trong giao tiếp, dần
dần sẽ đọc tốt hơn. Bên cạnh đó tơi cịn thường xun động viên, khen ngợi các
em kịp thời khi em có tiến bộ và liên lạc với cha mẹ em để tìm biện pháp giúp
đỡ em vươn lên trong học tập.
* Ví dụ minh họa cho các biện pháp thực hiện hướng dẫn học sinh học
tốt phân môn Tập đọc lớp 3
Tập đọc: (T48) VỀ QUÊ NGOẠI (SGK Tiếng Việt 3, tập I, trang 133)
I. Mục tiêu
- Đọc trơi chảy tồn bài, chú ý đọc đúng một số từ như: ríu rít, mát rợp, …
Biết đọc ngắt nghỉ đúng nhịp giữa các dòng thơ, các câu thơ lục bát.
- Hiểu nghĩa một số từ mới trong bài như: hương trời, chân đất,…Hiểu bài
thơ nói đến một bạn nhỏ về thăm quê ngoại, bạn cảm thấy yêu thêm cảnh đẹp ở
quê và yêu thêm những người nông dân đã làm ra hạt gạo.
- Học sinh yêu quý môi trường thiên nhiên, yêu quý người nông dân đã
làm ra lúa gạo, yêu quý cảnh vật ở nông thôn thật đẹp đẽ và đáng yêu.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh họa bài học, bảng phụ viết sẵn khổ thơ hướng dẫn học sinh
đọc.
III. Các hoạt động dạy – học:
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
20
B1: Luyện đọc đúng
- Đọc mẫu toàn bài + HD giọng đọc
- HS theo dõi SGK
- Luyện đọc câu
- Nối tiếp đọc câu
- Yêu cầu học sinh nêu từ khó
- HS nêu: ríu rít, mát rợp, …
- Hướng dẫn cách đọc
- HS đọc cá nhân + đồng thanh
B2: Luyện đọc rõ ràng, lưu lốt, trơi chảy.
- Luyện đọc khổ thơ + giải nghĩa từ
- 1 HS đọc, lớp nhận xét
- Gắn bảng nhóm HDHS đọc câu khó
- 1 HS đọc và 2 HS thi đọc
- Luyện đọc khổ thơ
- 2 HS nối tiếp đọc từng khổ thơ
+ Hương trời là như thế nào?
- Ý nói mùi thơm của hoa sen tỏa ngát
trong khơng gian.
- Đọc theo nhóm
- HS đọc theo nhóm đơi
- Thi đọc khổ thơ theo nhóm
- Nhận xét, bình chọn.
- Nhận xét, tuyên dương
- Lớp đọc đồng thanh toàn bài
- 1 HS đọc toàn bài
B3: Luyện đọc thầm, đọc hiểu
- 1 HS đọc, lớp đọc thầm, suy nghĩ trả
lời câu hỏi
- Yêu cầu HS đọc khổ thơ 1
- Ở thành phố về thăm quê
+ Bạn nhỏ ở đâu về thăm quê?
- Câu: Ở trong phố chẳng bao giờ có
đâu.
+ Câu thơ nào cho biết điều đó?
- Quê ngoại của bạn ở nông thôn
+ Quê ngoại của bạn ở đâu?
+ Bạn nhỏ thấy ở q có những gì lạ?
- Có đầm sen nở ngát hương trời, gặp
trăng, gặp gió bất ngờ,
- Nhận xét, chốt ý, GDHS
- 1 HS đọc, lớp đọc thầm
- Y/C đọc khổ thơ còn lại
+) Bạn nhỏ nghĩ gì về những người làm ra
hạt gạo?
21
- Y/C HS thảo luận (2 phút) và báo cáo
- HS thảo luận theo cặp và báo cáo
- Vì bạn ăn hạt gạo từ nhỏ mà hôm
nay mới thấy người làm ra hạt gạo …
- Vì những người làm ra hạt gạo họ
rất thật thà nên bạn rất thương họ như
thương bà ngoại mình …
- Nhận xét, bổ sung, tuyên dương
- Chuyến về thăm quê ngoại đã làm
+ Chuyến về thăm quê ngoại đã làm bạn bạn nhỏ thêm yêu cuộc sống, yêu con
nhỏ thay đổi như thế nào?
người ở quê thật thà …
- HS nêu
- Liên hệ: Em đã làm gì để cuộc sống
thêm tươi đẹp?
B4. Luyện đọc diễn cảm (đọc học thuộc
lòng)
- Gắn bảng phụ yêu cầu đọc khổ thơ 1
- Chốt ý, HD cách đọc
- 1 HS đọc, lớp đọc thầm, nhận xét, - Học sinh nêu cách đọc
- 1 HS đọc lại đoạn 1, 2 HS thi đọc,
lớp nhận xét, bình chọn
- Thi đọc
- Nhận xét
- HS thi đọc theo cặp trước lớp 6– 8
cặp
- Tổ chức thi đọc thuộc lòng bài thơ
- Cất bảng phụ, gắn tranh yêu cầu học - HS thi học thuộc long, đọc diễn cảm
sinh thi đọc thuộc lòng, đọc diễn cảm bài trước lớp.
thơ, khổ thơ mình u thích trước lớp.
- HS nhận xét, bình chọn
- Nhận xét bình chọn
- 1 HS đọc tồn bài
- u cầu đọc thuộc lịng toàn bài
- Nhận xét
- Dặn học sinh về luyện đọc lại bài nhiều
lần.
- Nhận xét tiết học
7.5. Kết quả đạt được
22
- HS lắng nghe
Để đảm bảo tính khách quan của q trình thực nghiệm, tôi lựa chọn 2 lớp
trong khối 3 tương đương nhau về trình độ để làm đối tượng thực nghiệm. Trong
đó lớp thực nghiệm là lớp 3A ( tổng số 37 học sinh) và lớp đối chứng là lớp 3B (
tổng số 36 học sinh).
Với lớp 3B giáo viên vẫn áp dụng các biện pháp như cũ bình thường, cịn
lớp 3A, tôi áp dụng các biện pháp đã đề xuất như trên trong q trình dạy phân
mơn Tập đọc. Sau thực nghiệm, tôi đã tiến hành kiểm tra để so sánh kết quả và
rút ra kết luận. Dưới đây là bảng thống kê các kết quả kiểm tra đầu vào, đầu ra
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bảng 1: Kết quả khảo sát chất lượng học tốt phân môn Tập đọc của
học sinh trong lớp đầu năm học 2019-2020 khi bắt đầu thực hiện đề tài:
Lớp
Lớp thực
nghiệm
Số học
Mức độ học tốt phân môn Tập đọc
sinh tham Đọc diễn Đọc đúng, Đọc to nhưng Đọc chậm, đọc
gia
cảm
rõ ràng,
ngọng, đọc
nhỏ, đọc cịn
lưu lốt
cịn thêm, bớt phải đánh vần
37 em
5 em
9 em
14 em
9 em
36 em
4 em
9 em
13 em
10 em
( 3A )
Lớp đối
chứng
( 3B )
Bảng 2: Kết quả sau chất lượng phân môn Tập đọc sau khi thực nghiệm:
Lớp
Lớp thực
nghiệm
Số học
Mức độ học tốt phân môn Tập đọc
sinh tham Đọc diễn Đọc đúng, Đọc to nhưng Đọc chậm, đọc
gia
cảm
rõ ràng,
ngọng, đọc
nhỏ, đọc còn
lưu lốt
cịn thêm, bớt phải đánh vần
37 em
9 em
16 em
( 3A )
Lớp đối
23
9 em
3 em
chứng
36 em
5 em
11 em
14 em
6 em
( 3B )
- Đề tài này khi vận dụng vào hướng dẫn học sinh học tốt phân mơn Tập đọc
lớp 3 thì chất lượng đọc đúng, rõ ràng, lưu lốt, trơi chảy, diễn cảm văn bản
của học sinh tăng lên rõ rệt. Đặc biệt số học sinh đọc chậm, đọc nhỏ, đọc
đánh vần giảm hẳn và cịn giúp học sinh u thích mơn học, hứng thú, sôi
nổi tham gia vào các hoạt động của giờ học: chơi mà học, học mà chơi môn học mang đến bao điều bổ ích, niềm vui của thiên nhiên và cuộc sống
quanh ta.
7.6. Các biện pháp nâng cao chất lượng dạy học phân môn Tập đọc tại
trường Tiểu học
- Có chính sách đối với đội ngũ giáo viên
- Nâng cao trình độ của giáo viên (kiến thúc và kĩ năng)
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát
- Xây dựng môi trường học tập thân thiện
- Dạy học phân hóa
- Tăng cường tổ chức hội thảo, giao lưu về dạy học
- Xây dựng nề nếp học tập cho học sinh
- Tăng cường sự hợp tác của cha mẹ học sinh:
7.7. Kết luận và kiến nghị
7.7.1.Kết luận:
Khi vận dụng các giải pháp, biện pháp trên vào việc hướng dẫn học sinh
học tốt phân môn Tập đọc lớp 3, bản thân đã giúp học sinh sử dụng thành thạo
tiếng Việt, biết được sự phong phú, đa dạng của tiếng Việt và tự tin khi diễn đạt
bằng lời nói trước bạn bè, hứng thú tham gia vào các hoạt động học tập một
cách linh hoạt, hồn nhiên, đồng thời làm cho các em ngày càng chăm chỉ học
tập. Mỗi ngày đến lớp, đến trường các em không ngừng học hỏi lẫn nhau để phát
huy tính tích cực, tư duy trừu tượng phong phú của mình, làm cho mỗi tiết học,
24
mỗi hoạt động học tập đều đạt hiệu quả. Đặc biệt cịn từng bước góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
7.7.2. Kiến nghị :
* Đối với nhà trường
Bổ sung thêm tranh ảnh minh họa cho các tiết Tập đọc chưa có tranh ảnh.
* Đối với giáo viên
Giáo viên thường xuyên quan tâm, hướng dẫn học sinh tham gia vào các hoạt
động học tập bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng để củng cố, khắc sâu
kiến thức đã học và phát triển tính mạnh dạn, tự tin trong học tập cũng như trong
giao tiếp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện cho học sinh.
* Đối với phụ huynh học sinh
Cha mẹ học sinh cần quan tâm nhiều hơn nữa đến việc học tập, rèn luyện
của con em mình và liên lạc thường xuyên với giáo viên giảng dạy để kịp thời
nắm bắt tình hình học tập của các em.
8. Những thơng tin cần được bảo mật
Khơng có thơng tin cần bảo mật.
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Được sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của nhà trường, học sinh và phụ huynh.
9.1. Đối với nhà trường:
- Phân công giáo viên đứng lớp một cách hợp lí.
- Tuyên truyền cho PHHS để tạo sự đồng thuận về việc dạy học. Tạo mọi
điều kiện thuận lợi để học sinh đi học đầy đủ, hạn chế việc nghỉ học thường
xuyên và nghỉ trong thời gian dài.
- Đảm bảo cơ sở vật chất phịng học tốt; Có đầy đủ các đồ dùng cần thiết
cho việc nghiên cứu và áp dụng.
9.2. Đối với giáo viên:
- Để thực hiện thành công các giải pháp, biện pháp của đề tài này, giáo
viên giảng dạy phân môn Tập đọc lớp 3 cần phải hết lịng vì học sinh. Thường
xun tạo sân chơi cho học sinh để học sinh có cơ hội giao tiếp, học hỏi lẫn
nhau và tạo cho các em sự mạnh dạn, tự tin trước tập thể.
25