Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Tìm hiểu về môi trường kinh doanh cocacola

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (826.82 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ
----------

BÀI TẬP CÁ NHÂN
NGUYÊN LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đề bài: Hãy tìm quan sát thực tế và tìm thơng tin về mơi trường kinh
doanh sau đây:
Sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, sự tăng ( giảm ) thu nhập thực tế
của người tiêu dùng, sự thay đổi cơng nghệ, chính trị, xã hội, vật chất
Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào ? cụ
thể ảnh hưởng đến doanh nghiệp nào ? Ảnh hưởng như thế nào ?

Giảng viên:
Nguyễn Thị Anh Đào
Sinh viên:
Ôn Cát Lợi
Mã Sinh viên: 10050506
Lớp:
QH-2010-E TCNH
Khoa:
Khoa tài chính ngân hàng
Hà Nội, ngày 20/10/2012

1
CuuDuongThanCong.com

/>

MỤC LỤC



BÀI TẬP CÁ NHÂN
NGUYÊN LÝ QUẢN TRỊ KINH DOANH
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC MƠI TRƯỜNG KINH DOANH

1 . Mơi trường vật chất ………………………………………………………………………………………3
2. Môi trường kinh tế…………………………………………………………………………………………3
3. Môi trường chính trị và pháp luật …………………………………………………………………………4
4. Mơi trường cơng nghệ……………………………………………………………………………………..4
5. Mơi trường cạnh tranh……………………………………………………………………………………..5
6. Mơi trường văn hóa và xã hội……………………………………………………………………………...5
CÁC MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA COCA COLA
A/ GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY COCACOLA
I/ SƠ LƢỢC HÌNH THÀNH………………………………………………………………………………..8
II/ LỊCH SỬ VỀ CƠNG TY COCACOLA VIỆT NAM………………………………………………….....9
B/ PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
I. Môi trường kinh tế……………………………………………………………………………………..10
1. Tăng trưởng kinh tế ……………………………………………………………………………………….10
2. Mức lãi suất…………………………………………………………………………………………..……10
3. Lạm phát…………………………………………………………………………………………………...10
II . Môi trường công nghệ………………………………………………………………………………….11
III . Môi trường cạnh tranh………………………………………………………………………………...12
1. Các đối thủ tham gia vào ngành ………………………………………………………………………….12
2. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành………………………………………………………………….12
3. Chiến lược Marketing……………………………………………………………………………………..12
4. Thị trường mục tiêu……………………………………………………………………………………….13
5. Chính sách sản phẩm……………………………………………………………………………………...13
6. Giá……………………………………………………………………………………………………...…15
7. Quảng cáo và khuyến mại………………………………………………………………………………...15
IV . Mơi trường văn hóa xã hội………………………………………………………………………….…19

V . Mơi trường chính trị và pháp luật…………………………………………………………………..…19
VI. Mơi trường tồn cầu…………………………………………………………………………………….20
Kết luận ……………………………………………………………………………………………………..20

2
CuuDuongThanCong.com

/>

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
Mơi trường kinh doanh bao gồm tất cả những điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt
động của doanh nghiệp . Các yếu tố chủ yếu của môi trường kinh doanh gồm có :
1 . Mơi trường vật chất
Là những đặc điểm tự nhiên của một quốc gia như diện tích , vị trí, khí hậu, địa thế và
tất cả tài sản của cải do con người và thiên nhiên để lại
-

Cơ sở hạ tầng
+ Hệ thống đường xá đa dạng , thuận tiện
+ Hệ thống các khu công nghiệp
+ Cảng biển cầu cống
+ Điện nước
+ Giáo dục

-

Những đe dọa về ô nhiễm mơi trường vật chất
+ Ơ nhiễm bầu khí quyển
+ Ô nhiễm tiếng ồn
+ Ô nhiễm nguồn nước


- Mạng lưới truyền thong
+ Bưu điện , điện thoại, IE ,…..
2. Môi trường kinh tế.
Là những đặc điểm của hệ thống kinh tế mà trong đó các doanh nghiệp hoạt động bao
gồm sự tăng trưởng kinh tế các chính sách kinh tế và những khuyến khích được đề ra.
Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là rất lớn. Các yếu tố thuộc môi trường này quy định cách thức doanh nghiệp và toàn
bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh
doanh cho từng doanh nghiệp.
Các yếu tố của môi trường kinh tế:
- Nhu cầu của người tiêu dung
- Sự thay thu nhập của người tiêu dùng
- Tiềm năng của nền kinh tế.
Yếu tố tổng quát, phản ánh các nguồn lực có thể được huy động và chất lượng của nó:
tài ngun, con người, vị trí địa lý, dự trữ quốc gia…
Liên quan đến các định hướng và tính bền vững của cơ hội chiến lược của doanh
nghiệp.
- Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân

3
CuuDuongThanCong.com

/>

Tác động đến sự thay đổi vị trí, vai trị và xu hướng phát triển của các ngành kinh tế
của nền kinh tế quốc dân, kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Xu hướng phát triển chung của nền kinh tế hoặc từng ngành. Liên quan trực tiếp/gián
tiếp.

- Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát.
- Hoạt động ngoại thương, xu hướng mở/đóng cửa nền kinh tế.
- Tỉ giá hối đoái là khả năng chuyển đổi của đồng tiền quốc gia.
- Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi.
- Mức độ tận dụng nhân công (% thất nghiệp).
- Lãi suất và xu hướng của lãi suất.
3. Môi trường chính trị và pháp luật
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ
hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Các yếu tố cơ bản thuộc mơi trường thành phần này thì được lưu ý là:
- Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của đảng cầm
quyền.
- Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của chính phủ
và khả năng điều hành của chính phủ.
- Mức độ ổn định chính trị - xã hội.
- Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội.
- Thái độ và phản ứng của người tiêu thụ.
- Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện luật pháp
trong đời sống kinh tế xã hội.
4. Môi trường công nghệ
Là khả năng chun mơn kĩ thuật có trong một quốc gia cũng như mức độ tinh vi của
công nghệ được sử dụng trong sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
- Trình độ trang thiết bị kỹ thuật công nghệ của ngành/nền kinh tế.
Liên quan đến mức độ tiên tiến/trung bình/lạc hậu của công nghệ và trang thiế bị đang
được sử dụng trong nền/ngành kinh tế. Ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu đổi mới công nghệ,
trang thiết bị, khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất lao động, khả
năng cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ, thiết bị…
- Khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền/ngành kinh tế.
- Phản ảnh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản
lý…liên quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng cạnh tranh có tính

tiên phong.
- Ảnh hưởng của cơng nghệ với kinh doanh:
+ Vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn hơn
+ Những phương pháp chế biến mới

4
CuuDuongThanCong.com

/>

+ Tự động hóa và năng suất
+ Đào tạo lại công nhân
+ Sự cần thiết đối với nghiên cứu và phát triển
+ Cung cách làm việc mới
5. Môi trường văn hóa và xã hội
Yếu tố văn hóa - xã hội ln bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có ảnh hưởng lớn
đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nghiên cứu các yếu tố này từ những
góc độ khác nhau tùy theo mục tiêu nghiên cứu.
Đối với các khách hàng là tổ chức (doanh nghiệp, chính phủ…) các tiêu thức trên
cũng có thể được ứng dụng để nghiên cứu:
- Số lượng các tổ chức sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường và xu
hướng phát triển của nó.
- Quy mơ của các tố chức và xu hướng vận động.
- Sự hình thành các khu công nghiệp tập trung và xu hướng vận động.
- Mức độ tăng trưởng và khả năng tái đầu tư (tích tụ tư bản) hoặc kết hợp đầu tư (tập
trung tư bản) của các tổ chức cùng xu hướng vận động.
- Lĩnh vực hoạt động và phạm vi hoạt động của các tổ chức.
- Đặc điểm quốc hiệu của một tổ chức (nước nào? khu vực nào? đa quốc gia…)
6. Môi trường cạnh tranh
Chiến lược cạnh tranh còn phản ánh được các yểu tố ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh

bao quanh doanh nghiệp.
- Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường
Các quan điểm khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, vai trị và khả năng của chính
phủ trong việc điều khiển cạnh tranh, các quy định về cạnh tranh và ảnh hưởng của nó trong
thực tiễn kinh doanh…có liên quan đến quá trình đánh giá cơ hội kinh doanh và lựa chọn
giải pháp cạnh tranh.
- Số lượng đối thủ
Bao gồm cả đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu thụ các sản phẩm đồng nhất) và các
đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế) là cơ
sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường thông qua đánh giá trạng thái
cạnh tranh của thị trường mà doanh nghiệp sẽ tham gia. Có 4 trạng thái cạnh tranh cơ bản
trên thị trường:
+ Trạng thái thị trường cạnh tranh thuần túy:
Rất nhiều đối thủ với quy mô nhỏ và các sản phẩm đồng nhất. Doanh nghiệp định giá
theo thị trường và khơng có khả năng tự đặt giá.
+ Trạng thái thị trường cạnh tranh hỗn tạp:

5
CuuDuongThanCong.com

/>

Có một số đối thủ có quy mơ lớn so với quy mô của thị trường đưa ra bán sản phẩm
đồng nhất cơ bản. Giá được xác định theo thị trường, đơi khi có thể có khả năng điều chỉnh
giá của doanh nghiệp.
+ Trạng thái thị trường cạnh tranh độc quyền:
Có một số ít đối thủ có quy mơ lớn (nhỏ) đưa ra bán các sản phẩm khác nhau (không
đồng nhất) dưới con mắt của khách hàng. Doanh nghiệp có khả năng điều chỉnh giá nhưng
khơng hồn tồn tùy ý mình bởi tuy cố gắng kiểm sốt được một thị trường nhỏ song khơng
có khả năng thay thế.

+ Trạng thái thị trường độc quyền:
Chỉ có một doanh nghiệp đưa sản phẩm ra bán trên thị trường. Khơng có đối thủ cạnh
tranh. Hồn tồn có quyền định giá.
+ Trạng thái của thị trường gợi ý về lựa chọn chiến lược cạnh tranh khi xem xét vị thế
của doanh nghiệp:
- Ưu, nhược điểm của các đối thủ
Liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trường: quy mô, thị phần
kiểm sốt, tiềm lực tài chính, kỹ thuật cơng nghệ, tổ chức quản lý, lợi thế cạnh tranh, uy tín
hình ảnh của doanh nghiệp, mức độ quen thuộc của nhãn hiệu hàng hóa…Qua đó, xác định
vị thế của đối thủ và doanh nghiệp trên thị trường (doanh nghiệp dẫn đầu/doanh nghiệp thách
thức/doanh nghiệp theo sau/doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường) để xác định
chiến lược cạnh tranh thích ứng.
- Chiến lược cạnh tranh của các đối thủ
Liên quan đến mục tiêu/giải pháp và cách thức cạnh tranh của từng doanh nghiệp trên
thị trường. Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn chiến lược cạnh tranh khác nhau.
+ Doanh nghiệp dẫn đầu có thể chọn mục tiêu:
Tăng trưởng nhanh và tập trung quan tâm đến mở rộng quy mô toàn thị trường bằng
cách thu hút thêm khách hàng, nghiên cứu tìm cơng dụng mới của sản phẩm, tăng số lượng
sản phẩm trong một lần sử dụng, hoặc tăng thị phần trên thị trường hiện tại.
Tăng trưởng ổn định và tập trung quan tâm đến yêu cầu bảo vệ thị phần hiện có,
chống sự xâm nhập của đối thủ. Trong trường hợp này có thể sử dụng các chiến lược:
Chiến lược đổi mới: phát triển các loại sản phẩm mới, dịch vụ và cách thức phân phối
mới để duy trì vị trí đứng đầu ngành chống lại ý đồ tương ứng của đối thủ.
Chiến lược củng cố: chủ động bảo toàn sức mạnh trên thị trường dựa vào việc chú
trọng giữ mức giá hợp lý, đưa ra sản phẩm với quy mơ, hình thức, mẫu mã mới.
Chiến lược đối đấu: đảm bảo khả năng phản ứng nhanh, linh hoạt và trực tiếp trước
đối thủ thách thức thông qua “chiến tranh” giá cả, khuyến mãi hoặc giành giật đại lý…
Chiến lược quấy nhiễu: cố ý tác động tiêu cực đến người cung ứng hoặc người tiêu
thụ để làm suy giảm uy tín hoặc hình ảnh của đối thủ, gây khó khăn cho đối thủ cạnh tranh.
+ Doanh nghiệp thách thức:

Chiếm vị thế thứ 2 trên thị trường. Thường lựa chọn mục tiêu tăng trưởng nhanh ở các
công ty, thực hiện chiến lược tăng trưởng tập trung, có lợi thế cạnh tranh mạnh và có khả
năng kiên trì theo đuổi mục tiêu, có khả năng giành thị phần của doanh nghiệp đứng đầu
hoặc thâu tóm thị phần của các doanh nghiệp nhỏ, yếu hơn. Trong trường hợp khơng đối đầu
trực tiếp có thể dùng chiến lược “bao vây” (đánh chặn) để giành thị phần. Cách thức sử dụng
trong chiến lược cạnh tranh thường được nhắc đến là:

6
CuuDuongThanCong.com

/>

Giữ giá ở mức thấp hơn đối thủ cạnh tranh.
Cải tiến sản phẩm, kích thích nhu cầu mới.
Hồn thiện dịch vụ: cách thức giao hàng, bán hàng…
Hoàn thiện mạng lưới phân phối, lực lượng bán hàng.
Tăng cường xúc tiến bán hàng, quảng cáo.
+ Doanh nghiệp theo sau:
Có vị thể trung bình yếu trên thị trường. Khơng muốn và khơng có khả năng thách
thức với doanh nghiệp đứng đầu thị trường. Thị phần thường nhỏ hơn doanh nghiệp đứng
đầu. Chú trọng đến việc bảo vệ thị phần hiện tại của doanh nghiệp bằng cách giữ vững khách
hàng hiện tại hoặc mở rộng thị phần qua các khách hàng tiềm năng.
+ Doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng trên thị trường:
Chưa xác định được vị trí đảm bảo u cầu an tồn, đang tìm cách khai thác các vị trí
nhỏ, “khe hở” cịn “sót” lại trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn bỏ qua hoặc chưa khai
thác tốt để “lách” vào thị trường. Tập trung vào hướng phát triển chuyên doanh theo đặc
điểm khách hàng, mặt hàng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ hoặc khu vực địa lý.

7
CuuDuongThanCong.com


/>

CÁC MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA COCA COLA

A/ GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY COCACOLA
I/ SƠ LƢỢC HÌNH THÀNH
Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng đã thật sự thu hút
được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi hương thơm và màu sắc hấp dẫn.
Cocacola là công ty sản xuất nước giải khát có gas số một thế giới. Ngày nay, tên nước giải
khát Cocacola gần như được coi là một biểu tượng của nước Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà hầu
như ở 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm ” tươi mới” thị trường, làm phong phú
nơi làm việc, bảo vệ môi trường và củng cố truyền thông công chúng.
Trên thế giới, Coca-Cola hoạt động tại 5 vùng:
Bắc Mỹ, Mỹ Latinh, Châu Âu, Âu Á & Trung Đông, Châu Á, Châu Phi
Ở Châu Á, Coca-Cola hoạt động tại 6 khu vực:
1.Trung Quốc
2. Ấn Độ
3. Nhật Bản
4. Philipin
5. Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc (Úc, Indonesia, Hàn Quốc & New Zealand)
6. Khu vực phía Tây và Đơng Nam Châu Á (SEWA)

8
CuuDuongThanCong.com

/>

Các nhãn hiệu cocacola trên thị trường hiện nay:


II/ LỊCH SỬ VỀ CÔNG TY COCACOLA VIỆT NAM
Giới thiệu lần đầu tiên tại Việt Nam từ năm 1960 và đã trở lại từ tháng 2 năm 1994, sau khi
Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại.
 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
 Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu
dài.
 Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty
Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
 Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước
Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và
công ty Chương Dương của Việt Nam.
 Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola
Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt
Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.
 Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở
thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt
Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hồn tồn của Coca-Cola Đơng Dương, và sự
thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương –
miền Nam.
 Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang
hình thức sở hữu tương tự.
 Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải
Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của CocaCola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.
 Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco,
một trong những Tập Đồn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.
 Coca-Cola Việt Nam có 3 nhà máy đóng chai trên tồn quốc: HÀ TÂY - ĐÀ NẴNG HỒ CHÍ MINH.

9
CuuDuongThanCong.com


/>







Vốn đầu tư: trên 163 triệu USD:
Doanh thu trung bình mỗi năm: 38.500 triệu USD
Số lượng nhân viên: 900 người
Trụ sở chính: Quận Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh
Hơn 600,000 USD đầu tư cho các hoạt động Giáo Dục và hỗ trợ Cộng đồng

B/ PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH
II.

Môi trường kinh tế
1. Tăng trưởng kinh tế

Mức tăng
trưởng (%)

2005

2006

2007

2008


2009

8.4

8.2

8.4

6

5.32

Dự đoán vào năm 2010 tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam là 7%.
Mức tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong các năm từ 2005 – 2007 tương đối cao, nhưng
từ năm 2008 – 2009 thì mức tăng trưởng này giảm khá nhiều do chính sách kiềm chế tăng
trưởng kinh tế để giảm lạm phát của Nhà nước. Theo dự đoán mới nhất vào năm 2010 mức
tăng trưởng kinh tế VN sẽ hồi phục ở mức 7%.
→ Kinh tế tăng trưởng dẫn đến chi tiêu của khách hàng nhiều hơn, cơng ty có thể mở rộng
hoạt động và thu được lợi nhuận cao.
2. Mức lãi suất
Lãi suất cơ bản vào năm 2008 dao động mạnh từ 14% - 8.5%, năm 2009 là 7% và lãi
suất cơ bản hiện nay là 8%.
Với lãi suất cơ bản hiện nay là 8% thì lãi suất trần là 12%, điều này gây khó khăn cho các
DN trong việc vay vốn đầu tư, mở rộng sản xuất, …
3. Lạm phát
Lạm phát ở Việt Nam cao. Mức lạm phát năm 2007 là 16.33%, năm 2008 là 22.97%,
năm 2009 là 6.88%. Theo dự báo thì mức lạm phát năm 2010 ở VN sẽ gia tăng và ở mức 2
con số.
→ Lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng sẽ gia tăng, người tiêu dùng cố gắng cắt giảm

những chi tiêu không cần thiết, tiêu dùng giảm. Hơn nữa, nền kinh tế bất ổn sẽ gây khó khăn
cho hoạt động kinh doanh của các cơng ty.

10
CuuDuongThanCong.com

/>

II . Môi trường công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển
và được ứng dụng rộng rãi. Các ứng
dụng công nghệ hiện nay trong ngành
giải khát tập trung vào quy trình sản xuất
và cải tiến bao bì sản phẩm, nỗ lực trong
việc giảm lượng nước và năng lượng sử
dụng trong sản xuất cũng như tái chế
hoặc thu mua lại các chai, can, lọ,…
Ý tưởng sản xuất vỏ chai thân thiện với
môi trường, dễ tái chế đang được nghiên
cứu và ứng dụng như:
- Vỏ chai PlantBottle
được làm từ nhựa và 30% thành phần từ cây mía và mật đường tinh chế, có thể tái chế 100%.
Việc sản xuất loại vỏ chai này sẽ giúp giảm 30% lượng khí thải CO2 so với các loại vỏ chai
PET chủ yếu làm từ dầu mỏ hiện nay.
- Một ý tưởng cho loại chai tương lai mới đây sẽ
đem đến nhiều lựa chọn hơn trong cùng một sản
phẩm cho người tiêu dùng. Trong lĩnh vực đồ uống,
các nhà sản xuất thường đưa ra nhiều loại sản phẩm
có hương vị khác nhau . Việc xây dựng và vận hành
vài dây chuyền nhà máy để cung cấp mỗi loại sản

phẩm như vậy là rất đắt đỏ. Việc phân phối chúng
cũng gặp nhiều thách thức, chưa kể đến việc phải có
những kho chứa lớn để chứa đủ loại hương vị như
vậy. Tuy nhiên, loại vỏ chai được lập trình sẽ chỉ cần
đến 1 dây chuyền sản xuất để tạo ra thứ mùi vị cơ
bản, ví dụ cola. Những hương liệu khác sẽ được
đựng trong những nút nhựa hàn kín, gắn xung quanh
rìa cổ chai. vừa giúp giảm giá thành lại tốn ít khơng gian trên kệ. "Ý tưởng ở đây là cơng ty
có thể đưa ra nhiều lựa chọn hơn, nhưng lại phân phối ít sản phẩm hơn",
=> Điều này nhằm thay đổi thị hiếu của thị trƣờng, tạo ra sự mới mẻ và tiện lợi, giá rẻ.
Thu hút sự quan tâm của ngƣời tiêu dùng.

III . Môi trường cạnh tranh
3. Các đối thủ tham gia vào ngành
Như chúng ta đã biết, trên thị trường nước giải khát Việt Nam từ lâu đã được
khẳng định bởi hai tên tuổi lớn trên thế giới: Coca-cola và Pepsi. Bên cạnh đó, cịn có các

11
CuuDuongThanCong.com

/>

hãng nước giải khát như Tribeco và Tân Hiệp Phát… Những tên tuổi này đã trở nên quá
quen thuộc với người tiêu dùng, chẳng hạn như các sản phẩm của Cocacola có mặt trên thị
trường Việt Nam 1960 và Pepsi có mặt tại Việt Nam vào năm 1991 đã được sự ủng hộ của
hầu hết khách hàng ở thị trường này. Dưới sự cạnh tranh kịch liệt giữa hai nhà sản xuất lớn
này, và của các hãng trong ngành, nó tạo nên một rào cản nhập ngành với những đối thủ tiềm
tàng là rất cao. Tuy nhiên, đây là một ngành hấp dẫn, nhu cầu đa dạng, nên nguy cơ nhập
cuộc cao.
4. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành

Trong thị trường Việt Nam, ngành thức uống giải khát gồm: Pepsi, Coca,
Tribeco, Tân Hiệp Phát, Wonderfarm,… Trong đó, nổi bật lên với hai “đại gia” lớn nhất
trong ngành là Cocacola và Pepsi. Chính vì có nhiều sự lựa chọn cho khách hàng trong việc
chọn lựa sản phẩm, thế nên sự cạnh tranh giữa các công ty trong ngành là cao. Các công ty
đã không ngừng nâng cao sản xuất, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, quảng bá thương
hiêu của mình, đa dạng hóa sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. Tóm lại, sự cạnh tranh trong
ngành là cao bởi vậy nó địi hỏi các cơng ty phải nỗ lực các hoạt động của mình để khơng chỉ
đảm bảo thị phần mà còn mở rộng thị trường ở Việt Nam
3. Chiến lược Marketing
Do tính đặc thù của việt nam cocacola nhận thấy rằng thị trường việt nam rất đa dạng
do đó cocacola việt nam đã hướng tới giới trẻ với phong cách sành điệu, trẻ trung và nóng
bỏng. Thực tế cho thấy, thương hiệu không trực tiếp phân đoạn thị trường mà chính q trình
phân đoạn thị trường đã địi hỏi phải có một thương hiệu phù hợp cho từng phân đoạn để
định hình một giá trị cá nhân nào đó của người tiêu dùng
Cocacola tập trung phân đoạn theo 2 tiêu thức chính:
 Về địa lý: cocacola việt nam đã cố gắng phân phối với mạng lưới dày đặc từ thành thị
tới nông thôn, từ đồng bằng tới miền núi, từ nam ra bắc. nhưng vẫn chú trọng chính ở
nơi tập trung đông dân cư. các sản phẩm của Coca Cola xuất hiện khắp mọi nơi ,từ
các quán ăn, quán giải khát lớn đến nhỏ,từ các đường phố đến các con hẻm ,…trải dài
từ Bắc vào Nam.
 Về đặc điểm dân số học: như đã nói ở trên cocacola việt nam tập trung vào giới trẻ,
với phong cách trẻ trung nóng bỏng và ở đây cocacola đã thành cơng theo khảo sát thì
cocacola đã được giới trẻ “đón nhận”.
8. Thị trường mục tiêu
Coca cola - tập đoàn sản xuất nước ngọt lớn nhất thế giới nó đã thành cơng ở nhiều
nước trên thế giới nên khi thâm nhập vào thị trường Việt Nam cocacola vẫn chọn một
chiến lược phục vụ toàn bộ thị trường.
Bước đầu, cocacola tập trung vào những đoạn thị trường mà nhu cầu cũng như đặc điểm về
mật độ dân số có tỷ lệ cao. Trong giai đoạn thâm nhập thị trường ở Việt Nam coacola có trụ
sở lần lượt là miền bắc (Hà Nội), miền trung Đà Nẵng), miền nam ( TP Hồ chí Minh) và dần

mở rộng ra các thành phố lân cận. Sau khi đã nghiên cứu kĩ thị trường Việt Nam, cocacola

12
CuuDuongThanCong.com

/>

nhận định đây là những thành phố mà có khả năng tiêu thụ sản phẩm rất cao của họ Nhìn
chung, thị trường đồ uống tại Việt Nam được đánh giá là có nhiều tiềm năng.Vì vậy,mà Coca
Cola đã bắt đầu thâm nhập từ 1960, và đến tháng 2/1994 thì tiếp tục quay trở lại(sau khi hết
lệnh cấm vận thương mại của Mĩ).Dự kiến thị trường sẽ tiếp tục tăng trưởng đáng kể trong
những năm tới(2012 sẽ tăng 46% so với 2007).Coca Cola đánh giá Việt Nam sẽ tăng trưởng
vượt bậc trong 10 năm tới, có thể vào top 25 thị trường tiềm năng nhất của hãng.
Vậy, coacacola thực hiện phân khúc thị trường chủ yếu theo địa lý (tập trung vào các thành
phố lớn nơi có mật độ dân số và tần suất sử dụng cao) và theo nhân khẩu (chủ yếu đánh vào
giới trẻ-đối tượng có nhu cầu sử dụng cao). Đây cũng chính là thị trường mục tiêu của
cocacola.
9. Chính sách sản phẩm
, như: Coke ít gas, Sprite, Fanta,
Coke hương Vani, Coke, nước trái cây,.... Trong thời gian vừa qua, Công ty đã không ngừng
nghiên cứu phát triển thêm nhiều sản phẩm mới phục vụ người tiêu dùng Việt Nam như
nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai, bột trái cây Sunfill, đồng thời bổ sung
nhiều hương vị mới cho các sản phẩm truyền thống đáp ứng thị hiếu và khẩu vị của người
Việt Nam như Fanta Chanh, Fanta Dâu, Soda Chanh, v.v.
Công ty Coca-Cola tiếp tục cam kết làm ăn lâu dài tại Việt Nam và luôn đổi mới để đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao ở thị trường nước giải khát năng động và đầy tiềm năng ở Việt Nam.

Các sản phẩm cocacola Việt Nam:
Coca-Cola - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Fanta Cam - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa

Fanta Dâu - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Fanta Trái Cây - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Sprite - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Diet Coke - lon
Schweppes Tonic - Chai thủy tinh, lon
Schweppes Soda Chanh - Chai thủy tinh, lon, và chai nhựa
Crush Sarsi - Chai thủy tinh, lon
Nƣớc đóng chai Joy - Chai PET 500 ml và 1500 ml
Nƣớc uống tăng lực Samurai - Chai thủy tinh, lon và bột
Sunfill Cam - Bột trái cây
Sunfill Dứa - Bột trái cây

Bao bì và kiểu dáng:
Mỗi thiết kế, logo của Coca-Cola lại có sự chuyển biến linh hoạt, sáng tạo và thích
hợp khi xuất hiện trên các quảng cáo, hay trên áo thun, khăn bãi biển, mũ … tạo nên một
chiến dịch tiếp thị hoàn hảo cho Coca-Cola. Coca vừa vinh hạnh nhận được giải Platium
Pentaward 2009 cho mẫu thiết kế hè 2009, đây là giải thưởng cao quý cho những nhà thiết kế

13
CuuDuongThanCong.com

/>

bao bì và kiểu dáng sản phẩm bắt mắt, đẹp, độc đáo. Với kiểu dáng này thì Coca-Cola đã
khắng định vị trí đứng đầu cho những thiết kế bao bì kiểu dáng về đồ uống.
Ngồi ra Coca khơng ngừng cải tiến bao bì và kiểu dáng ngày càng đẹp và tiện dụng hơn.
Bao bì chai coca gồm có: lon 330ml, chai Pet 1.5L, thùng 330ml (24L/T), công ty cũng đưa
ra chai nhựa 390ml với kiểu dáng nhỏ gọn và thanh nhã,… nhằm đáp ứng dễ dàng nhu cầu
mua sắm của từng đối tượng khách hàng.
Coca-Cola đưa ra mẫu chai “Fanta Fun” độc đáo. Đây là loại chai với kiểu dáng vui mắt và

độc đáo tạo cho sản phẩm Fanta thêm vẻ hấp dẫn và sành điệu. Kiểu dáng chai mới này sẽ
làm nổi bật hơn phong cách trẻ trung, năng động đặc trưng của nhãn hiệu Fanta, phù hợp với
giới trẻ Việt Nam. Đặc biệt, phần thân chai được thiết kế tối ưu và vừa tay làm tăng sự thoải
mái khi sử dụng sản phẩm. nỗ lực sáng tạo của Công ty Coca-Cola nhằm liên tục đem lại cho
người tiêu dùng Việt Nam, nhất là các bạn trẻ, cơ hội thưởng thức những kiểu bao bì nước
giải khát vừa độc đáo và hấp dẫn, vừa vui nhộn và tiện dụng.”

Coca cola thường xuyên đổi mới bao bì với hình ảnh bắt mắt nhằm đem đến cho
khách hàng sự mới lạ, độc đáo trong sản phẩm của mình. Gần đây, Coca đã tung ra loạt sản
phẩm có hình ảnh Happiness Factory đối với các loại chai thủy tinh, chai nhựa và lon với giá
không đổi.
Loạt sản phẩm này nằm trong chiến dịch
mang tên Happiness Factory vừa mới được
Coca-Cola chính thức triển khai tại Việt
Nam. Đây cũng là chiến dịch trọng điểm
trong năm 2009 được Coca-Cola đầu tư lớn
nhất về chi phí tổng thể, quy mô hoạt động
và mức độ sáng tạo.
Trong dịp Tết, Coca sử dụng hình tượng
"chim én" trong nhiều loại sản phẩm bao
gồm các thùng 24 lon Coca - Cola, Sprite,
Fanta (lần đầu tiên cơng ty có bao bì Tết
cho Fanta và Sprite); cặp hai chai Coca Cola PET loại 1,25 lít và bộ 6 lon Coca Cola 330. Bởi vì chim én là biểu tượng báo
hiệu mùa xuân về.
Những nỗ lực cải tiến bao bì và kiểu dáng của Cocacola nhằm đem đến cho khách hàng cảm
giác mới mẻ, độc đáo, vui vẻ, lạc quan và thuận tiện hơn khi sử dụng.

14
CuuDuongThanCong.com


/>

10. Giá
 Sản phẩm cocacola định giá dựa trên người mua theo giá trị nhận thức được. Họ xem
nhận thức của người mua về giá trị chứ không phải chi phí của ngươì bán là cơ sở
quan trọng để định giá. Họ sử dụng những yếu tố chi phí giá cả trong marketing-mix
để xây dựng giá trị được cảm nhận trong tâm trí của người mua. Giá được định ra căn
cứ vào giá trị được cảm nhận đó.
 Chiến lược định giá cocacola thâm nhập thị trường: khác với chiến lược định giá cao
nhằm chắt lọc thị trường, doanh nghiệp cocacola chon chiến lược định giá sản phẩm
mới tương đói thấp nhằm thâm nhập thị trường, với hi vọng rằng sẽ thu hút được một
số lượng lớn khách hàng và đạt được một thị phần lớn.
 Định giá chiết khấu: phần lớn doanh nghiệp cocacola sẽ điều chỉnh giá của mình để
thương cho những khách hàng thanh tốn trước thời hạn, mua khối lượng lớn,Chiết
khấu trả tiền mặt là sự giảm giá cho những khách hàng nào mua và thanh toàn tiền
ngay, Chiết khấu theo số lượng là sự giảm giá cho những khách hang mua sản phẩm
với số lượng lớn.
 Định giá phân biệt theo dạng sản phẩm: theo cách định giá này các kiếu sản phẩm và
các mặt hàng của cocacola được định giá khác nhau, nhưng tỉ lệ vớ chi phí tương ứng
của chúng
 Định giá theo loại sản phẩm: doanh nghiệp cocacola thường sản xuất nhiều kiểu sản
phẩm và mặt hàng chứ không phải một thứ duy nhất.Chúng khác biệt nhau về nhãn
hiệu, hình thức, kích cỡ, tín năng..do đó chúng được định giá ở các thang bậc khác
nhau.
Hiện nay, giá của sản phẩm Coca tại thị trường VN cao hơn so với các sản phẩm cùng
loại tương ứng, tuy nhiên mức chênh lệch về giá khơng cao. Có thể xem xét thơng qua
bảng giá được cập nhật gần đây giữa Coca và Pepsi:
Đơn vị: VNĐ

Coca


Pepsi

Lon 330 ml

6.800

6.500

Pet 1.5 l

14.000

13.500

Thùng (24L/T)

145.000

140.000

11. Quảng cáo và khuyến mại
Một trong những bí quyết quan trọng tạo nên sự thành cơng cho Coca-cola đó chính là
hoạt động quảng cáo . Ai cũng biết rằng chất lượng, mùi vị của Coca-Cola không hề thay đổi
từ cả hơn 100 năm nay. Cái giỏi của tập đồn Coca-Cola chính là các hoạt động quảng cáo,
marketing để xây dựng nên một thương hiệu hàng hố nổi tiếng. Coca-Cola là một trong số ít
các cơng ty dành một số tiền tương đương chi phí sản xuất để đánh bóng tên thương hiệu
ngay từ khi mới thành lập. Bên cạnh đó, sự tự tin của Coca-cola chính là yếu tố tạo nên
thương hiệu ngày nay , được thể hiện rõ ràng trong các khẩu hiệu quảng cáo của họ. Những


15
CuuDuongThanCong.com

/>

câu chủ đề như “Thức uống không cồn tuyệt vời của quốc gia” (1906), “6 triệu một ngày”
(1925), “Thứ thật” (1942), “Cái bạn muốn là một chai Coke” (1952), “Coke là thế” (1982)
và “Luôn luôn là Coca-Cola” (1993) đều chứng tỏ tham vọng và sự tự tin của thương hiệu
này.
 Coca Cola luôn đầu tư cho các chiến lược quảng cáo sản phẩm của hãng. Tại những
cửa hàng bán lẻ và tại các siêu thị, Coca Cola bao giờ cũng được bày bán ngang tầm
mắt, ngay trước những hành lang, hoặc những nơi bắt mắt. Để có được sự ưu tiên này,
Coca Cola phải trả những khoản tiền không nhỏ chút nào. Họ luôn dành một khoản ưu
tiên riêng cho hoạt động quảng cáo sản phẩm của mình đến với mọi người thơng qua
tivi, báo chí, các hoạt động và trị chơi. Theo Cơng ty truyền thơng và nghiên cứu thị
trường TNS Việt Nam, Coca-Cola tại Việt Nam đã chi khoảng 1,5 triệu đô la Mỹ cho
các quảng cáo sản phẩm trên truyền hình và báo giấy trong năm 2008. Đó là một
khoản tiền khơng hề nhỏ mà Coca-cola Việt Nam đã không tiếc khi chi trả cho hoạt
động quảng cáo của mình.
 Các quảng cáo của Coca rất ấn tượng và thu hút được nhiều sự chú ý của mọi người,
với những ý tưởng độc đáo, sáng tạo, thể hiện cảm giác mới lạ độc đáo như với đoạn
quảng cáo của Coca với Mr BRRRRRRRrrrr, quảng cáo về Happiness Factory, và
mới đây nhất là quảng cáo với ý tưởng về cách ăn mừng chiến thắng của các ngơi sao
bóng đá nổi tiếng với nhạc nền Waving Flag, bài hát chính thức của World cup 2010.
Để có những thành cơng lớn của Coca-cola trên thị trường Việt Nam hiện nay, thì những
nhà làm marketing đã thực sự tạo được hiệu quả trong việc sử dụng cơng cụ truyền thơng của
mình. Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng, Coca-cola không quên rằng hoạt động khuyến
mãi là một trong những công cụ tốt nhất để quảng bá hình ảnh của sản phẩm đến với người
tiêu dùng.
Công ty Coca-Cola Việt Nam vừa khởi động chương trình khuyến mãi trên tồn quốc

dành cho giới trẻ năng động: “Bật nắp Sắp đôi – Trúng đã đời”. Điểm khác biệt của chương
trình này với các chương trình khuyến mãi thơng thường là tinh thần chủ đạo “Chung
hƣởng niềm vui” dành cho nhóm bạn hơn là một cá nhân.
Tinh thần này được thể hiện từ cách thức trúng thưởng: ghép đôi các nắp chai hay khoen lon
để trúng thưởng đến những giải thưởng mà giới trẻ yêu thích. Khách hàng khi uống các sản
phẩm chai và lon nước giải khát được sản xuất bởi Coca-Cola Việt Nam như Coca-Cola,
Fanta Cam, Sprite, Samurai, Thums Up sẽ có cơ hội trúng thưởng các giải hấp dẫn như xe
Piaggio LXV 125, điện thoại di động Sony Ericsson W700i, đồng hồ và áo thun CocaCola…
Các giải thưởng không đơn thuần là các vật dụng mà còn là cách để giới trẻ thể hiện
cá tính cũng như phong cách thưởng thức cuộc sống của họ. Các bạn trẻ khi uống chai hoặc
lon các sản phẩm của Coca-Cola Việt Nam sẽ có được những nắp chai hoặc khoen lon có
hình một nửa của giải thưởng.
Nếu ghép 2 nắp chai hoặc 2 khoen lon có những ký hiệu tương ứng nhau như trong điều lệ
thì sẽ trúng giải. Như vậy cơ hội trúng giải sẽ cao hơn nếu các khách hàng trẻ từ 2 người trở
lên cùng nhau phối hợp và sưu tầm các thông tin may mắn này!

16
CuuDuongThanCong.com

/>

Việc sử dụng các hình thức khuyến mãi khơng chỉ giúp cho doanh số của cơng ty tăng lên,
mà nó cịn thể hiện giá trị mà cơng ty mang lại cho các khách hàng của mình. Đây là một
cơng cụ truyền thông đắc lực không chỉ riêng Coca-cola sử dụng mà hầu như các công ty khi
đi vào hoạt động cũng xem đây là một cách thức để phát triển thị phần của mình.
Ngồi ra Cocacola Việ t Nam thường xuyên tổ chức các hoạ t động bổ ích,
đầ y ý nghĩa với khách hàng, đặ c biệ t là các chương trình dành cho giới trẻ . Các
hoạ t động này tạ o cho coca một hình ả nh đổi mới, sáng tạ o, đầ y năng động, lạ c
quan, hạ nh phúc và đầ y cuốn hút. Các hoạ t động này tạ o sự thân thuộc và gầ n
gũi hơn giữa Coca-Cola và người tiêu dùng bằ ng những hoạ t động đầ y bấ t ngờ và

sáng tạ o.
- Tổ chức Chiến dịch Happiness Factory: nhằm thể hiện thế giới bên trong đầy sinh
động và say mê của một chai Coca-Cola và truyền cảm hứng lạc quan đến người tiêu dùng,
được triển khai dưới nhiều hoạt động sáng tạo, thú vị. Nhân dịp này, Coca-Cola cũng dành
gần một triệu mẫu sản phẩm dùng thử cho người tiêu dùng tại các thành phố lớn như Hà Nội,
Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
- "Hát cùng Coca-Cola" - Cơ hội để các bạn trẻ thử tài ca hát : Là một trong loạt các
hoạt động tưng bừng của chiến dịch “Uống là BRRRR” đang được Coca-Cola triển khai trên
toàn quốc, cuộc thi “BRRRR-KOOL SUMMER” được tổ chức để khuyến khích tinh thần
ln thể hiện và trải nghiệm những điều mới mẻ ở giới trẻ để cuộc sống luôn tràn ngập niềm
vui và hứng khởi. Coca-Cola mong muốn mang đến một cảm giác sảng khối hồn tồn mới
lạ, độc đáo và không giống với bất kỳ trải nghiệm nào trước đó cho người tiêu dùng.
- Coca-Cola tổ chức chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon” : nhằm quảng bá
văn hóa ẩm thực Việt Nam thơng qua nhiều hoạt động thú vị trong đó có chương trình truyền
hình thực tế “Đua tài ẩm thực”. Bữa ăn là dịp để mọi người tụ họp, trị chuyện và thưởng
thức các món ngon cùng nhau. Một bữa ăn ngon miệng cùng với không khí vui vẻ ln góp
phần làm tăng thêm tình cảm gắn bó giữa các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp... Vì thế, Coca-Cola thực hiện chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon” nhằm
quảng bá và làm phong phú văn hóa ẩm thực Việt Nam cũng như hướng dẫn cách kết hợp và
thưởng thức các món ăn một cách hài hòa nhằm đem lại sự ngon miệng và mang mọi người
đến gần nhau hơn.

17
CuuDuongThanCong.com

/>

- Coca-Cola đã tài trợ thực hiện chương trình truyền hình thực tế sơi động “Đua tài ẩm
thực” : phát sóng 9h sáng chủ nhật hàng tuần trên kênh HTV9 bắt đầu từ 18/10, phát lại lúc
10h20 thứ bảy hàng tuần trên kênh HN1 và 20h30 thứ sáu, 10h30 thứ bảy hàng tuần trên

kênh HTV3. Đây không chỉ là một chương trình mang tính giải trí cao mà cịn là bổ sung
kiến thức ẩm thực, giúp các bạn có thêm thơng tin để lựa chọn thức ăn có ích cho sức khỏe,
biết cách chế biến món ăn u thích, cũng như có những khoảnh khắc thú vị cùng bạn bè và
gia đình.
- Chương trình “Chia sẻ cùng ai điều tốt đẹp nhất? Dành Coca–Cola Đầu Năm cho
người bạn yêu thương” : gửi hàng trăm, hàng ngàn lời chúc tốt đẹp của mọi người đến mọi
miền đất nước. Đặc biệt chương trình Coca-Cola Đầu Năm sẽ dành số tiền 233.420.000
đồng tương ứng với 46.684 lời yêu thương các bạn đã gửi cho người thân bạn bè trong suốt
thời gian diễn ra chương trình để ủng hộ cho chương trình Nước sạch cộng đồng. Với
chương trình ý nghĩa này, Tết năm nay không những khách hàng của coca được sẻ chia yêu
thương mà cịn góp phần đóng góp vì cộng đồng.
- Chiến dịch của Coke mới đây lấy ý tưởng chủ đạo là các hoạt động ăn mừng chiến thắng
một cách đầy ngẫu hứng. Người hâm mộ có thể chia sẻ niềm vui chiến thắng thông qua âm
nhạc, các sự kiện tương tác. Ngồi ra chương trình diễu hành của chiếc cúp vô địch World
Cup (Coca-Cola FIFA World Cup Trophy Tour) sẽ là tâm điểm trong chuỗi sự kiện này.
Thông điệp của hoạt động này là : “Cùng Coca-Cola Ăn mừng chiến thắng & đến Nam
Phi xem World Cup”. Cup vàng trải qua cuộc hành trình qua 86 quốc gia, trước khi trao
cho đội vô địch tại Nam Phi vào mùa hè. Việt Nam là điểm dừng chân thứ 2 của hành
trình chính thức vịng quanh thế giới, sau khi khởi hành tại Ấn Độ vào đầu tháng
1/2010. Coca cola muốn mang đến cho khách hàng và cũng là người hâm mộ bóng đá cơ
hội được tận mắt chiêm ngưỡng và chụp hình lưu niệm cùng chiếc cúp vàng danh giá nhất
hành tinh này. Các hoạt động của lễ hội nhằm kêu gọi người hâm mộ thể hiện tinh thần lạc
quan và niềm đam mê với bóng đá để hịa chung với tinh thần thể thao say mê của toàn thế

18
CuuDuongThanCong.com

/>

giới.” Với sự kiện này, người hâm mộ ngoài cơ hội được tận mắt chiêm ngưỡng chiếc cúp

vàng danh giá nhất hành tinh, còn được tham gia các hoạt động vui chơi giải trí hào hứng
như: chụp hình lưu niệm cùng chiếc cúp vàng, xem phim 3D về những khoảnh khắc thú vị
của FIFA World Cup, tranh tài cùng các trị chơi thử thách sơi nổi, được phục vụ Coca-Cola
miễn phí và nhiều hoạt động hấp dẫn khác.
- Hịa cùng khơng khí World Cup sắp đến gần, Coca-Cola Việt Nam dành cho người hâm mộ
Việt Nam cuộc thi “Ăn Mừng Bất Tận” thú vị với giải thưởng chung cuộc hấp dẫn. Qua đó,
từ ngày 15/3 đến ngày 31/5, người hâm mộ sẽ đăng tải các clip ăn mừng bàn thắng tự sáng
tác lên trang web . Người có clip ăn mừng bàn thắng sáng tạo
và ấn tượng được số bình chọn cao nhất trên trang web này sẽ được phần thưởng là một suất
đến Nam Phi cùng 12 tài năng bóng đá trẻ tại “Hội trại bóng đá tồn cầu Coca-Cola Nam Phi
2010” vào tháng 6.

IV . Môi trường văn hóa xã hội
- Người tiêu dùng VN trẻ, khỏe và ham vui, họ rất yêu nước, tự hào dân tộc, u thích
thể thao đặc biệt là u thích bóng đá. Người dân Việt Nam rất thích thể hiện bản thân và
quan tâm nhiều đến thương hiệu. Giới trẻ Việt Nam rất sáng tạo, muốn thể hiện bản thân và
thử nghiệm những điều mới mẻ.
→ Đây là những đặc điểm chính của người tiêu dùng Việt Nam.
- Quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe: ngoài chuyện ăn ngon, người Việt cịn chú ý đến việc
ăn uống sao có lợi cho sức khỏe. Một kết quả khảo sát của Công ty TNS trên 1.200 người,
sinh sống ở TP HCM và Hà Nội, cho thấy có đến 85% người được phỏng vấn trả lời rằng sức
khỏe đối với họ còn quan trọng hơn cả sự giàu có.
→ Với thay đổi, cơng ty trong ngành cần có những chính sách đảm bảo an toàn chất lượng
sản phẩm, quan tâm hơn đến vấn đề sức khỏe người tiêu dùng. Trong hoạt động Marketing
cần nhấn mạnh vấn đề sức khỏe.
- Trong giới trẻ ngày càng nhiều người thích trị chơi điện tử để giải trí hơn là xem truyền
hình. Điều này mang lại cơ hội mới cho các nhà làm quảng cáo trên thế giới. Ở Mỹ, một số
hãng quảng cáo cho McDonald's, Coca Cola, Pepsi, Nestle hay Volvo đã bắt đầu cuộc đua
tìm cách đưa các sản phẩm vào quảng cáo trong các trò chơi điện tử.
→ Nắm bắt được yếu tố này, đây sẽ là cơ hội cho các nhà Marketing thu hút và nhận được sự

quan tâm của giới trẻ nhiều hơn.
V . Mơi trường chính trị và pháp luật
Hệ thống pháp luật tác động đến các doanh nghiệp ngày càng gia tăng:
Luật chống độc quyền, quyền sở hữu trí tuệ, bằng phát minh sáng chế, … sẽ tạo ra cơ hội
cạnh tranh lành mạnh giữa các công ty trong ngành.
Với sự phát triển hiện nay của các nhóm bảo vệ lợi ích người tiêu dùng sẽ là một đe dọa với
các cơng ty vì điều này sẽ làm tăng vị thế của người tiêu dùng lên, buộc công ty phải có trách
nhiệm hơn về an tồn sản phẩm, quảng cáo trung thực và có văn hóa,…

19
CuuDuongThanCong.com

/>

VI. Mơi trường tồn cầu
Các vấn đề tồn cầu hiện nay gây ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
của cơng ty như:
- Mơi trường ơ nhiễm: lượng khí và chất thải công nghiệp do các công ty thải ra mơi trường
ngồi là vấn đề rất được quan tâm hiện nay. Các sản phẩm từ thiên nhiên và thân thiện với
môi trường ngày càng phổ biến và được nhiều người ưa thích, ủng hộ.
- Sự khan hiếm nguồn nguyên liệu: Nguyên liệu ngày càng khan hiếm vì vậy đối với các sản
phẩm giải khát trong ngành thì việc tái chế hiệu quả vỏ lon nước ngọt là cần thiết.
- Chi phí năng lượng ngày càng gia tăng: vì vậy các cơng ty trong ngành cần tìm kiếm nguồn
năng lượng mới thay thế, vận hành hiệu quả, tiết kiệm chi phí sản xuất.

Kết luận
Trong một mơi trường kinh doanh như vậy: Coca-Cola là thương hiệu được định vị trong
đầu khách hàng như nước ngọt giải khát có gas số 1 thế giới - một sản phẩm của nhãn hiệu
hàng đầu thế giới. Hiện nay, Cocacola vẫn giữ vững ngôi đầu trong bảng danh sách các
thương hiệu hàng đầu với giá trị là 68.734 tỷ USD. Coca Cola là thương hiệu toàn cầu, nhãn

hiệu Coca-Cola được 98% dân số thế giới biết đến .

20
CuuDuongThanCong.com

/>


×