Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp quản lí, chỉ đạo nhằm nâng chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.33 KB, 21 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn sáng kiến:
Như chúng ta đã biết: Trong nhà trường, đội ngũ giáo viên có vai trị quyết
định chất lượng giáo dục, chất lượng giáo viên có tốt thì chất lượng giáo dục mới
tốt. Trường có nhiều giáo viên giỏi thì mới có nhiều lớp đạt chất lượng cao. Đội
ngũ giáo viên và đặc biệt là chất lượng đội ngũ giáo viên thực sự là nguồn động
lực thúc đẩy mức độ và chỉ tiêu hồn thành mục tiêu giáo dục của nhà trường. Vì
vậy, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực chun mơn góp
phần thực hiện tốt các hoạt động dạy học và giáo dục học sinh. Thông qua sinh
hoạt chuyên môn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn;
nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động
dạy học. Không những thế, kịp thời tháo gỡ những khó khăn về chun mơn và có
giải pháp phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của giáo viên, lớp, nhà trường.
Bên cạnh đó, tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ quản
lý và giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên, giữa các tổ khối chuyên môn trong nhà
trường. Đồng thời tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng
sáng tạo, đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng
yêu cầu đổi mới nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ năm học.
Thực tế hiện nay, sinh hoạt chuyên môn trong nhà trường được tổ chức dưới
nhiều hình thức khác nhau, trong đó hình thức sinh hoạt chun mơn theo kiểu dự
giờ và rút kinh nghiệm tiết dạy được thực hiện thường xuyên nhằm phát triển năng
lực chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên song trong sinh hoạt chuyên
môn truyền thống, hình thức này được tổ chức theo một quy trình tương đối thống
nhất, nhà trường phân cơng giáo viên chuẩn bị bài, sau đó lên lớp dạy minh họa;
Khi dự giờ, kĩ năng quan sát của một số giáo viên còn hạn chế, một số còn chú ý
nhiều đến việc ghi chép, vẫn cịn tình trạng ghi chép về tiến trình của tiết dạy. Khi
chia sẻ, phân tích tiết dạy, vẫn cịn ý kiến góp ý nghiêng về chỉ trích giáo viên,
nhận xét giáo viên nên những góp ý phê bình thường là áp đặt theo chủ quan của
người nói, chung chung, tạo áp lực cho người dạy minh họa. Có ý kiến đưa ra chưa
đủ sức thuyết phục người dự bởi thiếu đi minh chứng, thậm chí gây nên những
căng thẳng khơng đáng có do khơng dựa vào chứng cứ về việc học của học sinh.


Với cách tổ chức như vậy chưa thu hút sự tham gia tích cực của đội ngũ giáo viên
trong nhà trường. Vì vậy, năng lực chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên
phát triển cịn hạn chế.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn đó, với vai trị là người quản lí của nhà
trường, với mong muốn đổi mới phương pháp, hình thức sinh hoạt chuyên môn,
1


làm thế nào để qua mỗi buổi sinh hoạt chuyên mơn từng giáo viên sẽ học tập được
một điều gì đó thật hữu ích cho chun mơn nghiệp vụ của mình? Làm thế nào để
sinh hoạt chun mơn mang lại hiệu quả thiết thực nhằm nâng cao năng lực chuyên
môn và mang lại hiệu quả học tập cho học sinh; bồi dưỡng kĩ năng quan sát, mô tả,
chia sẻ từ phía người dự; sáng tạo trong điều hành, theo tơi sinh hoạt chuyên môn
theo nghiên cứu bài học là một trong các hình thức để bồi dưỡng chun mơn
nghiệp vụ cho giáo viên. Chính vì lẽ đó, tơi mạnh dạn chọn sáng kiến: “Một số
biện pháp quản lí, chỉ đạo nhằm nâng chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học” ở trường Tiểu học.
1.2. Điểm mới của sáng kiến:
Thay đổi được tư duy của những người điều hành công tác sinh hoạt chuyên
môn. Thay đổi được nhận thức, cách nghĩ, cách vận dụng vào thực tiễn của những
người trực tiếp làm công tác giảng dạy.
Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý trong chỉ đạo chuyên môn; nâng cao
năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên trong hoạt động dạy học.
Tạo mối quan hệ chia sẻ, học tập, giúp đỡ lẫn nhau giữa cán bộ quản lý và
giáo viên, giữa giáo viên và giáo viên, giữa các tổ khối chuyên môn trong nhà
trường. Tạo cơ hội để mỗi cán bộ, giáo viên được phát huy khả năng sáng tạo,
đóng góp sáng kiến kinh nghiệm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản toàn diện giáo dục tiểu học.
Nâng cao tầm nhìn của người quản lý về mục đích, u cầu của sinh hoạt
chuyên môn theo hướng đổi mới, xây dựng văn hóa nhà trường (mối quan hệ thân

thiện giữa các thành viên) đồng thời song song với xây dựng môi trường học tập
cho giáo viên (Đổi mới sinh hoạt chun mơn), từ đó giúp cho giáo viên đổi mới
→ Giờ học đổi mới → Học sinh đổi mới → Trường học đổi mới.
1.3. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến:
Do điều kiện, thời gian có hạn nên đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu đề xuất
các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học ở trường tiểu học mà bản thân tôi đang công tác nhằm kịp thời tháo gỡ khó
khăn về chun mơn, nâng cao hiệu quả dạy và học trong nhà trường.

2


2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Thực trạng sinh hoạt chuyên môn của nhà trường:
2.1.1. Thuận lợi:
Môi trường giáo dục nhà trường đảm bảo dân chủ, thân thiện. Cơ sở vật chất
đáp ứng điều kiện dạy - học và yêu cầu cho việc triển khai thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học theo mơ hình VNEN tồn trường ( Trừ khối 1 ).
Đội ngũ giáo viên nhà trường ổn định, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín với
học sinh và nhân dân địa phương, nhiệt tình trong cơng việc và có khả năng hồn
thành tốt nhiệm vụ. Trình độ đào tạo của GV trên chuẩn 100% nên tiếp cận nhanh
việc đổi.
Hoạt động chuyên môn của nhà trường trong nhiều năm có nền nếp, chất
lượng dạy và học được nâng lên qua từng năm học.
Mối quan hệ giữa nhà trường- phụ huynh và cộng đồng chặt chẽ đã phát huy
được vai trị tích cực của phụ huynh và cộng đồng tham gia cùng nhà trường trong
hoạt động giáo dục học sinh với hình thức hoạt động phù hợp.
Cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường được tham gia tập huấn về công
tác đổi mới phương pháp dạy học nên nghiệp vụ sư phạm ngày được nâng cao, có
kĩ năng điều hành các hoạt động dạy học và biết cộng tác theo hướng tích cực

trong giáo dục.
2.1.2. Những việc cịn hạn chế:
Qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy, tham gia sinh hoạt chun mơn, qua dự
giờ đồng chí đồng nghiệp và việc chỉ đạo việc đổi mới phương pháp, hình thức
sinh hoạt chuyên môn của nhà trường, tổ chuyên môn, tôi nhận thấy cịn một số
hạn chế, đó là:
a. Đối với giáo viên dạy minh họa:
- Chưa mạnh dạn để xung phong đăng kí dạy minh họa.
- Cịn mang tâm lý sợ bị cán bộ quản lí, GV nhận xét, mổ xẻ nhiều về tiết
dạy nên thường “gà” trước bài cho học sinh với mong muốn tiết học diễn ra thật
suôn sẻ.
b. Người dự giờ:
*Khi dự giờ:
- Chọn vị trí quan sát chưa hợp lý nên góc độ quan sát chưa thích hợp.
- Một số giáo viên vẫn làm phiền đến các em; mượn sách, tì tay lên bàn; can
thiệp vào việc các em thảo luận...thậm chí cịn di chuyển, đi lại nhiều khi dự giờ.
3


- Khả năng bao qt tồn bộ tiết học cịn hạn chế. Quan sát chưa sâu, chưa
thực sự thấy hết những hoạt động tích cực và những khó khăn thực sự của các em.
- Nhiều đồng chí cịn nặng về ghi chép.
*Khi chia sẻ - thảo luận:
- Chưa mạnh dạn xung phong phát biểu ý kiến, một số giáo viên chỉ phát
biểu khi người chủ trì chỉ định.
- Phát biểu theo chủ quan cá nhân, chưa tập trung phân tích chia sẻ theo định
hướng người chủ trì.
-Vẫn cịn những ý kiến mang nặng về đánh giá những điểm mạnh của giáo
viên những điểm cần học tập từ người dạy, ít đề cập đến học sinh.
c. Người chủ trì:

- Kĩ năng quay phim, chụp ảnh, cắt phim, biên tập còn chưa tốt.
- Khả năng liên kết chuỗi nội dung khi điều hành sinh hoạt cịn hạn chế.
- Xử lý tình huống, câu hỏi gợi mở chưa thật nhanh nhạy, khéo léo, lôi cuốn.
2.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế:
- Một số giáo viên chưa thực sự say mê với chuyên môn, trong các buổi sinh
hoạt chun mơn ít phát biểu hoặc ít quan tâm đến nội dung sinh hoạt.
- Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên môn chưa có sức
thuyết phục nên chưa thu hút được sự quan tâm trao đổi của giáo viên.
- Một số giáo viên suy nghĩ trái chiều; họ cho rằng tiết dạy minh họa chỉ
phân tích cùng nhau chia sẻ, tìm hướng khắc phục, bài học chung, không đánh giá
xếp loại tiết dạy nên chuẩn bị sơ sài, ít đào sâu suy nghĩ, ít đầu tư cho tiết dạy.
- Một số đồng chí chủ quan, ít tranh thủ ý kiến của đồng nghiệp cho phần
chuẩn bị bài dạy minh họa.
- Nhiều đồng chí chưa mạnh dạn, đột phá trong đổi mới phương pháp dạy
học.
- Cơng tác chỉ đạo, quản lí chun mơn có lúc chưa thật chặt chẽ, chưa động
viên, khích lệ được giáo viên tham gia sinh hoạt.
Trước thực trạng đó, việc tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
các buổi sinh hoạt chuyên môn, nhất là sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài
học là trách nhiệm và việc làm cần thiết của người cán bộ quản lý mà đặc biệt là
người Hiệu trưởng trường học đối với việc thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà
trường.
2.2. Một số biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học:
4


Chỉ đạo đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt chuyên, nâng cao chất
lượng dạy và học là nhiệm vụ tiên quyết, là trách nhiệm lớn lao của người cán bộ
quản lý. Để nâng cao hiệu quả chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu

bài học nhằm bồi dưỡng trình độ chun mơn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm cho
đội ngũ giáo viên, bản thân tôi đã suy nghĩ và áp dụng một số biện pháp như sau:
2.2.1. Nâng cao nhận thức cho giáo viên về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng
của việc đổi mới sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học:
Có thể khẳng định, đây là biện pháp có tính tiên quyết hàng đầu. Bỡi lẽ, giáo
viên có nhận thức được mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc đổi mới sinh
hoạt chun mơn thì mới tham gia sinh hoạt chun mơn một cách tích cực, hào
hứng. Việc thay đổi thói quen từ sinh hoạt chuyên môn truyền thống sang sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học không mấy dễ dàng, có khi cịn gặp phải
nhiều khó khăn. Do vậy, với vai trị là người quản lý, tơi ln giữ vai trò chủ động
trong việc tạo niềm tin cho giáo viên về những thay đổi tích cực của bản thân họ
trong các buổi dự giờ, sinh hoạt chuyên môn, trong các mối quan hệ với đồng
nghiệp và với cán bộ quản lý. Ngay từ đầu năm học, tôi chỉ đạo chuyên môn tổ
chức buổi hội thảo củng cố về đổi mới sinh hoạt chun mơn, giới thiệu mơ hình
sinh hoạt chun mơn mới, nêu sự cần thiết và những lợi ích mà sinh hoạt chuyên
môn mới mang lại.
Sinh hoạt chuyên môn theo theo nghiên cứu bài học là hoạt động giáo viên
cùng nhau học tập từ thực tế việc học của học sinh. Ở đó, giáo viên cùng nhau thiết
kế, cùng nhau làm việc, cùng dự giờ, quan sát, suy ngẫm và chia sẻ (tập trung chủ
yếu vào việc học của học sinh) một chủ đề, một nội dung, một bài học..... Đồng
thời đưa ra những nhận xét về sự tác động của lời giảng, các câu hỏi, các nhiệm vụ
học tập mà giáo viên đưa ra…có ảnh hưởng đến việc học của học sinh. Trên cơ sở
đó, giáo viên được chia sẻ, học tập lẫn nhau, rút kinh nghiệm và điều chỉnh nội
dung, phương pháp dạy học vào bài học hàng ngày một cách hiệu quả.
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không tập trung vào việc
đánh giá giờ dạy, xếp loại GV mà nhằm khuyến khích GV tìm ra nguyên nhân tại
sao HS chưa đạt kết quả như mong muốn và có biện pháp để nâng cao chất lượng
dạy học, tạo cơ hội cho HS được tham gia vào q trình học tập; giúp GV có khả
năng chủ động điều chỉnh nội dung, phương pháp dạy sao cho phù hợp với từng
đối tượng HS của lớp mình.

Như vậy, sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là một quá trình các
giáo viên tham gia vào các khâu từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dạy thể
nghiệm, dự giờ suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong
5


việc học của học sinh. Đây là hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là
nơi thử nghiệm và trải nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực
hành. Trong quá trình học tập đó, giáo viên sẽ học được nhiều điều để phát triển
năng lực chuyên môn mới. Do vậy, tôi luôn lưu ý giáo viên khơng nên có suy nghĩ
coi đó chỉ là việc sinh hoạt chun mơn thơng thường mà mình đã và đang thực
hiện từ trước đến nay. Mà phải tạo cho giáo viên có động lực tham gia sinh hoạt
chuyên môn để học tập lẫn nhau nhằm nâng cao năng lực chuyên môn. Cho giáo
viên thấy được sinh hoạt chun mơn có mục đích chính là nâng cao chất lượng
các bài học của học sinh. Để đạt được mục đích đó giáo viên cần biết: Học cách
quan sát tinh tế, nhạy cảm của học sinh. Hình thành khả năng quan sát, phán đốn
và phản ứng trước thơng tin thu được về học sinh - đây là một năng lực mới đặc
biệt quan trọng đối với giáo viên. Đào sâu hiểu biết về công việc của mỗi giáo
viên, làm cho họ hiểu sâu, rộng hơn về học sinh, đồng nghiệp, về bản thân trước
các yêu cầu luôn thay đổi trong hoạt động dạy học.
2.2.2. Giúp GV phân biệt được sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền
thống và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học:
Để sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học đạt được kết quả cao, yêu
cầu GV phải phân biệt được sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống
và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học. Cụ thể:
SHCM truyền thống

SHCM theo NCBH

1. Mục đích

1. Mục đích
- Đánh giá, xếp loại giờ dạy theo tiêu chí từ - Tạo cơ hội cho GV học tập lẫn
các văn bản chỉ đạo của cấp trên.
nhau. Tìm giải pháp để nâng cao
- Người dự tập trung quan sát các hoạt động chất lượng học tập của HS.
của GV.
- Người dự giờ tập trung phân tích
các hoạt động của HS để rút kinh
- Thống nhất cách dạy các dạng bài để tất cả nghiệm.
GV trong từng khối cùng thực hiện.
- Tạo cơ hội cho GV phát triển năng
lực chuyên môn, tiềm năng sáng tạo
của mình.
2. Thiết kế bài dạy minh hoạ
2. Thiết kế bài dạy minh hoạ
- Bài dạy minh hoạ được phân công cho một - Bài dạy minh hoạ được các GV
GV thiết kế; được chuẩn bị, thiết kế theo đúng trong tổ thiết kế. Chủ động linh hoạt
mẫu quy định.
không phụ thuộc máy móc vào quy
trình, các bước dạy học trong SGK,
- Nội dung bài học được thiết kế theo sát nội SGV.
6


dung SGV, SGK, khơng linh hoạt xem có phù - Căn cứ vào trình độ học sinh để
hợp với từng đối tượng HS khơng.
lựa chọn nội dung, phương pháp,
quy trình cho phù hợp.
3. Dạy minh hoạ, dự giờ
3. Dạy minh hoạ, dự giờ

* Người dạy minh hoạ
* Người dạy minh hoạ
- Dạy nội dung kiến thức có trong SGK, - Điều chỉnh các nội dung dạy học
PPDH theo sách GV.
phù hợp với việc học của HS.
- Thực hiện tiến trình giờ học theo đúng quy - Thực hiện tiến trình giờ học linh
trình chung.
hoạt, sáng tạo dựa trên khả năng của
- GV thực hiện đúng thời gian dự định cho HS.
mỗi hoạt động. Câu hỏi đặt ra thường yêu cầu - Kết quả giờ học là kết quả chung
HS trả lời theo đúng đáp án dự kiến trong giáo của cả nhóm.
án (mang tính trình diễn).
* Vấn đề quan tâm của người dự
* Vấn đề quan tâm của người dự giờ
giờ
- Việc dạy của GV(kiến thức, ngôn ngữ, cử - Việc học của từng HS (khi nào HS
chỉ, điệu bộ của GV, nền nếp học tập của HS, học thực sự? Khi nào HS ngừng
quy trình các bước, có thiếu, thừa kiến thức học? Thái độ và sự tham gia của
hay không? Những HS nổi bật (học tốt) hoặc HS; Nhận thức của HS; Các mối
không quan tâm cụ thể với từng HS.
quan hệ dạy-học; nguyên nhân, giải
pháp,…Học hỏi được những điều gì
từ những phân tích, chia sẻ trên.
4. Ghi chép chủ yếu khi dự giờ:
4. Ghi chép chủ yếu khi dự giờ:
- Nội dung, tiến trình giờ dạy, sai sót, hạn chế - Ghi chép các tình huống học tập
của GV. Ít khi hoặc khơng quay phim giờ dạy. của HS trong bài học và những điều
suy ngẫm. Quay phim, chụp ảnh giờ
dạy để phân tích việc học của HS.
5. Thảo luận giờ dạy minh hoạ

5. Thảo luận giờ dạy minh hoạ
- Đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm việc dạy - Suy ngẫm và chia sẻ về thực tế
của GV min h họa (chỉ ra ưu điểm, hạn chế), việc học của HS; suy đốn và lí giải
đưa ra cách dạy khác một cách chủ quan, thiếu ác nguyên nhân; đưa ra cahs giải
căn cứ thực tế; thống nhất PPDH cụ thể,…
quyết. Phân tích việc học cụ thể, có
minh chứng trên phim ảnh và dựa
vào ý định cảu GV dạy minh họa.
Các ý kiến nhận xét sau giờ học nhằm mục Gv tự ghi nhận những gì hữu ích
đích đánh giá, xếp loại GV.
cho bản thân.
- Những ý kiến thảo luận, góp ý thường khơng - Khơng đánh giá, xếp loại người
7


đưa ra được giải pháp để cải thiện giờ dạy. GV dạy mà coi đó là bài học chung để
dạy trở thành mục tiêu bị phân tích, mổ xẻ các mỗi GV tự rút kinh nghiệm.
thiếu sót.
- Người dự đưa ra các ý kiến nhận
xét, góp ý về giờ học theo tinh thần
- Cuối buổi thảo luận người chủ trì tổng kết, trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang
thống nhất cách dạy chung cho các khối.
tính xây dựng; tập trung vào phân
tích các hoạt động của HS và tìm
các ra ngun nhân.
- Người chủ trì tơn trọng và lắng
nghe tất cả ý kiến của GV, không áp
đặt ý kiến của mình hoặc của một
nhóm người. Tóm tắt các vấn đề
thảo luận và đưa ra các biện pháp hỗ

trợ HS.
6. Kết quả
6. Kết quả
*Đối với HS
*Đối với HS
- Kết quả học tập của HS ít được cải thiện.
- Kết quả của HS được cải thiện. HS
tự tin hơn, tham gia tích cực vào các
- Quan hệ giữa các HS trong giờ học thiếu
hoạt động học, khơng có học sinh
thân thiện, có sự phân biệt giữa HSG với HS nào bị “bỏ quên”.
yếu kém.
- Quan hệ giữa các học sinh trở nên
*Đối với GV
thân thiện, gần gũi về khoảng cách
- Các PPDH mà GV sử dụng thường mang
kiến thức.
tính hình thức, khơng hiệu quả. Do dạy học *Đối với GV
một chiều nên GV ít quan tâm đến HS .
- Chủ động sáng tạo, tìm ra các biện
- Quan hệ giữa GV và HS thiếu thân thiện, cởi pháp để nâng cao chất lượng dạy và
mở.
học.
- Quan hệ giữa các GV thiếu sự cảm thông, - Tự nhận ra hạn chế của bản thân
chia sẻ, luôn phủ nhận lẫn nhau.
để điều chỉnh kịp thời.
- Quan tâm đến những khó khăn của
* Đối với cán bộ quản lí
HS, đặc biệt là HS cịn chậm.
- Cứng nhắc, theo đúng quy định chung.

- Quan hệ giữa đồng nghiệp trở nên
Không dám công nhận những ý tưởng mới,
gần gũi, cảm thông, chia sẻ và giúp
sáng tạo của GV.
đỡ lẫn nhau.
*Đối với cán bộ quản lí
- Đặt bài học lên hàng đầu, đánh giá
8


- Quan hệ giữa cán bộ quản lí với GV là quan sự linh hoạt sáng tạo của của từng
hệ mệnh lệnh, xa cách, hành chính…
GV.
- Có cơ hội bám sát chun mơn,
hiểu được ngun nhân của những
khó khăn trong q trình dạy và học
để có biện pháp hỗ trợ kịp thời.
- Quan hệ giữa cán bộ quản lí và
GV gần gũi, gắn bó và chia sẻ.
2.2.3.Thực hiện đảm bảo quy trình sinh hoạt chun mơn theo hướng nghiên
cứu bài học.
Quy trình sinh hoạt chun mơn theo nghiên cứu bài học gồm 4 bước, đó là:
Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị:
Xây dựng kế hoạch cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên, cán bộ
quản lý quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ trong hoạt
động dạy học. Kế hoạch phải thông qua trong giáo viên biết để nghiên cứu, thực
hiện. Trong kế hoạch cần nêu rõ: bài dạy minh họa, người dạy minh họa, thời gian
và địa điểm dạy,... Khuyến khích các giáo viên tự nguyện đăng ký, lựa chọn bài
dạy, thiết kế kế hoạch dạy học trước, sau đó tất cả các tổ viên cùng trao đổi thảo
luận đi đến thống nhất một phương án để dạy. Như vậy, người dạy cơ bản thực

hiện phương án thiết kế chung của tập thể (trừ ứng xử tình huống nảy sinh).
* Bước 2. Dạy minh họa và dự giờ.
Sau khi hoàn thành kế hoạch dạy học chi tiết, một GV sẽ dạy minh hoạ bài
học nghiên cứu ở một lớp cụ thể. Khi dạy minh họa yêu cầu GV không được dạy
trước khi dạy minh họa; Lớp học để dạy minh họa cần có đủ khơng gian, bàn ghế
được sắp xếp thuận tiện cho người dự dễ dàng quan sát các hoạt động học tập của
HS.
Khi dự giờ cũng cần phải lưu ý: Việc dự giờ cần đảm bảo không ảnh hưởng
đến việc học của học sinh, khơng gây khó khăn cho người dạy minh hoạ. GV dự
cần quan sát học sinh học, cách phản ứng của học sinh trong giờ học, cách làm
việc nhóm, những sai lầm học sinh mắc phải. Quan sát tất cả đối tượng học sinh,
không được “bỏ rơi” một HS nào. Dự giờ minh họa địi hỏi sự tập trung cao độ của
các GV. Vì thế, việc chọn vị trí của người dự giờ rất quan trọng. Muốn có thơng tin
chính xác về việc học của HS, người dự giờ cần chọn vị trí quan sát thích hợp để
quan sát tốt cử chỉ, hành động, thao tác và sản phẩm của HS. Cần tập trung cho
việc quan sát HS, hạn chế ghi chép, đặc biệt là khơng nên ghi chép tiến trình, nội
9


dung kiến thức, lời nói của GV. Quan sát mối quan hệ tương tác giữa HS-GV, HSHS. Người dự giờ ln phải đặt câu hỏi cho mình là “HS học được gì? HS có hứng
thú khơng? Vì sao? Hoạt động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho tất cả HS cùng
tham gia khơng? Có HS nào bị bỏ quên không?
Bước 3. Suy ngẫm, thảo luận về bài dạy:
Đây là hoạt động trọng tâm, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu
quả của buổi sinh hoạt chuyên mơn. Để đạt được mục đích của buổi thảo luận,
những người tham dự cần tham gia tích cực và chia sẻ ý kiến với tinh thần học hỏi,
lắng nghe.
Suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học sau khi dự giờ là đặc biệt
quan trọng, là cơng việc có ý nghĩa nhất trong sinh hoạt chun môn, là yếu tố
quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn. Các ý kiến đưa ra

nhiều hay ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học
tập, phát triển năng lực của tất cả GV tham gia vào sinh hoạt chun mơn. Vì vậy,
người dự tập trung quan sát việc học của HS, đưa ra bằng chứng về những gì họ
nhìn thấy được về cách học, suy nghĩ, giải quyết vấn đề của HS trên lớp học, để rút
kinh nghiệm, bổ sung, đưa ra biện pháp nâng cao hiệu quả. Mỗi người dự tự tìm ra
những yếu tố tích cực, suy nghĩ xem mình đã học được những gì từ bài dạy minh
họa; khơng áp đặt ý kiến kinh nghiệm chủ quan của bản thân cá nhân, quá chú ý
đến các quy định truyền thống của một giờ dạy. Khi đưa ra nhận xét, người dự giờ
không nên sử dụng các câu: “nếu là tôi, tôi sẽ…” hoặc “cách tốt nhất là…”. Thay
vào đó là các chia sẻ chân thành dựa trên những suy ngẫm mở rộng về thực tế việc
học của HS. Điều lưu ý khi khi thảo luận là mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý
kiến của nhau, không nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ
dạy và tuyệt đối không xếp loại giờ dạy minh hoạ. Bởi giờ dạy là sản phẩm chung
của mọi người. Cuối buổi thảo luận, người chủ trì tổng kết các vấn đề nổi bật qua
thảo luận và gợi ý các vấn đề cần suy ngẫm để hoạt động học của học sinh được tốt
hơn. Người tham dự có thể tự suy nghĩ và lựa chọn biện pháp áp dụng cho các giờ
dạy của mình.
*Bước 4. Áp dụng vào thực tiễn dạy học.
Đây là bước làm gián tiếp, khơng nằm trực tiếp trong quy trình sinh hoạt
chun mơn. Tuy nhiên nó khơng tách rời việc sinh hoạt chuyên môn, giáo viên sẽ
nghiên cứu, vận dụng, kiểm nghiệm những gì đã học và tự đúc rút thêm những vấn
đề thắc mắc, băn khoăn. Trên cơ sở đó tiếp tục tìm tịi, áp dụng để đổi mới hoạt
động dạy và hoạt động học vào thực tiễn dạy học ở lớp.
10


Ví dụ: Tổ chức chun đề “Sinh hoạt chun mơn về nội dung đánh giá học
sinh”
Sinh hoạt chuyên môn về đổi mới cách đánh giá học sinh được trường tôi tổ
chức dưới hình thức chuyên đề. Đối với những nội dung cụ thể đánh giá thường

xuyên học sinh được tổ chức thông qua hoạt động dự giờ. Đối với nội dung đánh
giá định kì qua hoạt động nghiên cứu đề kiểm tra, nội dung dạy học, kết quả làm
bài của học sinh....
Bước1. Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị
- Trong xây dựng kế hoạch, cần tập trung vào nội dung cụ thể mà giáo viên, cán
bộ quản lí quan tâm, gặp vướng mắc, khó khăn cần được chia sẻ, hỗ trợ trong đánh
giá học sinh. Nghiên cứu kĩ Thông tư 22/2016 của Bộ Giáo dục và Đào ban hành
quy định đánh đánh giá học sinh tiểu học và dựa trên thực tiễn đánh giá học sinh ở
lớp, trường để xây dựng kế hoạch trong sinh hoạt chuyên môn.
Lựa chọn các các nội dung về đánh giá học sinh để xây dựng kế hoạch như sau:
+ Cách đánh giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động giáo dục;
cách quan sát, theo dõi, hỗ trợ, đánh giá kết quả học tập của học sinh và từng nhóm
của học sinh qua mỗi hoạt động học; các kĩ thuật đánh giá trên lớp; cách quan sát,
nhận định về một số biểu hiện về phẩm chất và năng lực của từng học sinh ; cách
hướng dẫn học sinh tự đánh giá lẫn nhau; cách phối hợp với phụ huynh học sinh
tham gia hoặc quan sát, đánh giá học sinh; cách viết nhật kí thường xuyên về từng
học sinh...
+ Cách đánh giá để bồi dưỡng, giúp đỡ học sinh nhằm phát huy khả năng của
các em và giúp các em tiến bộ trong học tập.
+ Cách ra đề kiểm tra, đánh giá định kì kết quả học tập, cách chấm bài kết hợp
với sửa lỗi, nhận xét những hạn chế và góp ý cho học sinh.
+ Cách ghi phiếu tổng hợp đánh giá cuối kì I và cuối năm học.
+ Cách hướng dẫn học sinh bình bầu khen thưởng vào cuối năm học...
- Đối với nội dung về đánh giá thường xuyên, trong kế hoạch đã nêu rõ bài dạy
minh họa, người dạy minh họa, thời gian và địa điểm dạy, ..
- Phân công giáo viên, tổ chuyên môn hỗ trợ giáo viên dạy minh họa và chuẩn bị
nội dung chuyên đề.
Việc chuẩn bị bài dạy của giáo viên cần tập trung vào các nội dung sau:
+ Cách giáo viên thường xuyên quan sát, theo dõi, hỗ trợ, đánh giá các kết quả
các hoạt động học tập của từng học sinh và từng nhóm học sinh.

+ Các kĩ thuật đánh giá trên lớp như: quan sát, kiểm tra nhanh, phỏng vấn, xem
xét sản phẩm; cách hướng dẫn học sinh tự đánh giá lẫn nhau.
11


+ Cách viết nhật kí đánh giá về mỗi học sinh của giáo viên và hướng dẫn học
sinh ghi nhật kí tự đánh giá….
Bước 2. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn về đánh giá học sinh
- Tổ chức dạy minh họa và dự giờ. Việc dự giờ tôi đã hướng cho giáo viên
tập trung vào nội dung đánh giá thường xuyên theo tiến trình bài học và hoạt động
giáo dục của giáo viên và học sinh nhằm trả lời các câu hỏi:
+ Giáo viên giám sát, hỗ trợ, đánh giá hoạt động của từng nhóm /từng học
sinh như thế nào?
+ Giáo viên đã động viên, khích lệ học sinh hoặc hướng dẫn, hỗ trợ học
sinh vượt qua khó khăn trong học tập như thế nào?
+ Các kĩ thuật đánh giá trên lớp nào được giáo viên sử dụng? Các kĩ thuật
đánh giá trên lớp nào giáo viên chưa sử dụng.
+ Học sinh có biết cách đánh giá và đánh giá bạn hay không?
+ Kết quả đánh giá của giáo viên và kết quả học sinh tự đánh giá và đánh giá
bạn như thế nào?
+ Giáo viên ghi nhật kí đánh giá sau giờ dạy như thế nào?
+ Nên điều chỉnh điều chỉnh hoạt động dạy học như thế nào sau giờ dạy?
Bước 3. Thảo luận chung
- Các nội dung đánh giá như: tốc độ học bài, hoàn thành nhiệm vụ học tập; kiến
thức; kĩ năng cần thiết, phù hợp với yêu cầu bài học; khả năng vận dụng các kiến
thức đã học vào việc thực hiện nhiệm vụ học tập, cũng như khả năng vận dụng
trong thực tế hàng ngày của học sinh.
- Sau dự giờ, cần tổ chức cho giáo viên tập trung thảo luận về đánh giá thường
xuyên học sinh trong giờ học, các kĩ thuật đánh giá trên lớp. Trên cơ sở đó làm rõ
những điều đã học tập được, chia sẻ những băn khoăn, những đề xuất nhằm giúp

học sinh tốt hơn thông qua đánh giá.
Bước 4. Áp dụng vào đánh giá học sinh.
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua dự giờ,
hoặc nghiên cứu cách đánh giá bài định kì, giáo viên đổi mới cách đánh giá học
sinh vào thực tiễn dạy học ở lớp mình.
2.2.4. Đổi mới cách dự giờ -quan sát tiết dạy:
* Tiến trình dự giờ:
- Giáo viên dự giờ đến lớp, có thể trò chuyện với các em tạo tâm lý vui
vẻ , thoải mái cùng các em.
- Người dự giờ cần vẽ sơ đồ chỗ ngồi, thống nhất các kí hiệu để tiện lợi
cho việc theo dõi chia sẻ .
12


Chẳng hạn:

1

2

1

SÓC NÂU

2
THỎ TRẮNG

3

4


3

4

1

2

1

2

VÀNG ANH

CHIM SẺ

3

4

3

Với cách
thống nhất về
vẽ, ghi kí hiệu theo sơ đồ như vậy sẽ thuận lợi cho cho việc ghi chép của người dự.
Đặc biệt , khi trao đổi, chia sẻ, đồng nghiệp dễ theo dõi, tiếp nhận nhanh.
- Người dự giờ có thể chụp ảnh, quay phim các hoạt động của học sinh.
Ví dụ: Quay đoạn phim về thảo luận nhóm tích cực; về vai trị điều hành của
nhóm trưởng; sự hỗ trợ của giáo viên...

Chụp ảnh về bài làm cá nhân, nhóm; biểu hiện tích cực, chưa tích cực của
các em...trong từng thời điểm.
- Quan sát, nghe nhìn, suy nghĩ, ghi chép diễn biến hoạt động của học sinh
trong giờ học hay những biểu hiện tâm lí của học sinh thể hiện trong các hoạt
động/ tình huống cụ thể.
Chẳng hạn: Quan sát tiết dạy Phép cộng có tổng bằng 100 (Tốn 2)
Thời
Em (nhóm ..) như thế
Diễn biến
gian
nào
Phút Tìm hiểu Nhóm Sóc nâu:
thứ 8 cách cộng - Số 1,2 tích cực tự
nghiên cứu.
- Số 4 khơng quan tâm
vào bài học, nhìn sang
bạn rồi nhìn quanh.

Phút
thứ
25
Phút
thứ
32

Luyện tập

- Số 3 (Chim sẻ) đã
hoàn thành bài; đã hỗ
trợ cho bạn …

Nhóm Thỏ
trắng
khơng thực hiện làm
bài cá nhân trước khi
13

Suy ngẫm

Giải pháp

- Tự học tốt
- Em không nắm - Bồi dưỡng kĩ
được việc cần làm năng
điều
của mình là gì?
hành cho NT
để ln kiểm
sốt được hoạt
động của cả
nhóm.
- Giáo viên đã quan Nhân rộng để
tâm đến dạy học cùng học tập
theo tiến độ.
- Nhóm Thỏ trắng - GV giúp HS
chưa nắm được các nắm được các
bước hoạt động bước
hoạt

4



hoạt động nhóm.

theo nhóm.

động
nhóm.

theo

- Tập trung quan sát sự tương tác giữa HS - GV, HS- HS. Thường xuyên đặt
câu hỏi: Học sinh học được cái gì? Học sinh có hứng thú khơng? Tại sao có? Tại
sao khơng? Hoạt động nhóm có thực sự đảm bảo cơ hội cho tất cả học sinh tham
gia ? Có học sinh nào bị "bỏ qn" khơng?
- Có thể ghi chép, ghi âm câu hỏi của giáo viên, câu trả lời của HS, các biểu
hiện trên nét mặt khi thực hiện nhiệm vụ, Kết quả sản phẩm…. Từ đó suy nghĩ,
phân tích, tìm ngun nhân và đưa ra các giải pháp tích cực hơn.
Ví dụ: Vì sao HS A và nhiều HS khác khơng trả lời được? HS không hiểu
câu hỏi hay câu hỏi q khó? Cần thay đổi câu hỏi như thế nào?
Vì sao HS B không tham gia hoạt động? Chưa rõ nhiệm vụ hay nhiệm vụ
quá khó? Làm thế nào để HS tham gia hoạt động này?
Trong hoạt động thực hành chỉ có một số HS làm đúng, phần đơng HS làm
sai? Do đâu?
Giáo viên quan sát như thế nào? Thấy được khó khăn của các em khơng?
Giáo viên hỗ trợ các em như thế nào? Giáo viên đặt câu hỏi gì cho các em?
Thái độ của các em sau khi được hỗ trợ…
- Tất cả những vấn đề quan sát cần gắn liền với thời gian, thời điểm cụ thể.
2.2.5. Đổi mới cách chia sẻ ý kiến:
Khác với một buối sinh hoạt chun mơn truyền thống, tiến trình của buổi
thảo luận sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học gồm 4 bước.

Bước 1:
- Khi kết thúc tiết học; người dự giờ ghi chép những cảm nhận sau khi dự
giờ (ghi vào sổ chuyên môn) chuẩn bị cho chia sẻ.
- Người chủ trì biên tập các nội dung, kết nối đầu chiếu, cắt phim…
Bước 2: Người chủ trì nêu mục đích buổi thảo luận. Định hướng những nội dung
cần thảo luận như sau:
*Về kết cấu và tiến trình bài học:
- Bài học có gì mới, sáng tạo?
- Bài học có bao nhiêu hoạt động chính, đó là những hoạt động nào?
- Số lượng và thứ tự các hoạt động đó có phù hợp với việc học của HS khơng?
- Kết cấu bài học có phù hợp với thực tế HS khơng?
- Có mối quan hệ nào giữa kết cấu bài học và việc học của HS. Việc học của
học sinh có phù hợp, có ý nghĩa khi thực thi ý định mới của GV không?
14


- Tiến trình bài học có gúp học sinh hứng thú, hiểu bài và học tập thực sự có
ý nghĩa khơng?
- Học sinh có theo kịp tiến độ bài học khơng?
*Về việc học của học sinh (kết quả, khó khăn của HS)
- Cần xem xét cụ thể từng học sinh, trong từng thời điểm cụ thể.
- Sự tham gia của từng học sinh vào bài học như thế nào, trong lúc nào, vì
sao?
- Hoạt động cá nhân của HS được thể hiện như thế nào, vì sao?
- Lời nói, các diễn đạt trình bày và sản phẩm học tập của HS được thể hiện
như thế nào, điều đó cho ta biết cái gì? Tại sao?
- Khi nào HS bị gặp khó khăn, tại sao như vậy? Làm thế nào để giải quyết
khó khăn đó?
- Học sinh thành cơng hay thất bại trong học tập như thế nào? (hành động,
thái độ, lời nói , cử chỉ, nét mặt bài làm…..)

*Các mối quan hệ và ứng xử của giáo viên:
- Mối quan hệ giữa GV với học sinh, giữa HS và HS, giữa SGK, TBDH và
học sinh như thế nào?
- Mối quan hệ giữa học sinh với các câu hỏi, bài tập của GV đưa ra như thế
nào?
- HS có thái độ phản ứng, đáp ứng như thế nào trước GV, bạn học, đồ dùng,
sách giáo khoa, nội dung bài học, câu hỏi hoăc bài tập của GV đưa ra?
- GV cảm nhận hoặc biết gì về tình hình của học sinh khơng? Tại sao? GV
có thể nhanh chóng đưa ra quyết định để đáp lại các hành động đó của HS khơng?
Vì sao? GV đã làm gì để giúp HS výợt qua những khó khăn đó?
- GV đã xử lý các tình huống ln thay đổi, xảy ra với HS trong giờ học nhý
thế nào?
*Tính cơ đọng và tính ý nghĩa của bài học:
- Nội dung học tập nào có ý nghĩa hoặc khơng có ý nghĩa với học sinh? Vì
sao?
- Áp dụng cách làm mới, sáng tạo có thể làm cho bài học bị kéo dài. Điều gì,
việc gì có thể bỏ qua hoăc lýợc bớt để tiết học đó trở nên ngắn gọn, trọng tâm và
phù hợp với HS? Vì sao?
- Hoạt động nào trong bài học khơng có ý nghĩa hoặc khơng cần thiết có thể
cắt bỏ? Vì sao?
- Hoạt động nào cần thêm hoặc bớt thời gian để phù hợp việc học của HS?
Vì sao?
15


*Những khoảng cách và khác biệt:
- Có những khoảng cách và khác biệt nào giữa HS và HS, GV và HS, HS và
mục tiêu bài học hoặc giữa ý định của GV và ý định của HS?
- GV khai thác hoặc khắc phục những khác biệt này như thế nào?
Bước 3: GV dạy minh họa đại diện nhóm thiết kế nêu mục tiêu cần đạt của bài

học, những ý tưởng thay đổi về nội dung, phương pháp, đồ dùng dạy học để phù
hợp với đối tượng học sinh, cảm nhận khi dạy bài học (hài lịng, băn khoăn, khó
khăn….).
Bước 4: Giáo viên dự giờ chia sẻ ý kiến về giờ học:
GV chia sẻ theo những định hướng mà người chủ trì đã nêu; những vấn đề
mà mình quan sát được khi dự giờ, những điều mình học được qua bài dạy minh
họa.
Sau khi người dự quen dần với cách chia sẻ, họ tập trung chia sẻ sâu,với
những minh chứng xoay quanh các vấn đề: Bài học có gì mới, sáng tạo so với
SGK, SGV; nội dung /hoạt động học tập có phù hợp với khả năng nhận thức của
HS khơng? Các phương pháp, kỹ thuật dạy học có làm học sinh hứng thú mang lại
hiệu quả không? Tại sao? Học sinh được quan tâm, hỗ trợ như thế nào? Học sinh
có cơ hội liên hệ kiến thức đã biết để hình thành kiến thức mới như thế nào?... Khi
thảo luận cần lưu ý 3 vấn đề: Mối quan hệ giữa GV - HS; giữa HS - HS; HS học
được gì qua hoạt động đó; Hoạt động đó tác động đến quá trình lĩnh hội kiến thức,
sự tham gia của học sinh như thế nào?
Người góp ý cần căn cứ vào mục tiêu bài học để hiến kế đưa ra các giải pháp
giúp người dạy khắc phục hạn chế và tự tìm ra các yếu tố tích cực xem mình đã
học được gì qua bài học này.
Trong quá trình thảo luận không áp đặt ý kiến, kinh nghiệm chủ quan cá
nhân, khơng q chú trọng đến các quy trình truyền thống của một giờ dạy. Đặc
biệt không đánh giá giáo viên, không xếp loại giờ học và không kết luận phải thay
đổi theo cách nào. Tuy nhiên mỗi giáo viên sẽ tự suy nghĩ và lựa chọn giải pháp
phù hợp với học sinh và điều kiện học tập của lớp mình.
2.2.6. Tăng cường bồi dưỡng năng lực, kĩ năng điều hành của người chủ trì:
- Người chủ trì có vai trị quan trọng và quyết định chất lượng, hiệu quả
buổi sinh hoạt chun mơn, đó là:
+ Phải bao qt được buổi sinh hoạt, định hướng để mọi ý kiến đi theo cách
sinh hoạt chun mơn mới; biết xử lý tình huống một cách nhanh nhạy.
+ Trong điều hành thảo luận người chủ trì cần lắng nghe tích cực và khéo

léo hướng buổi thảo luận đi đúng trọng tâm; tập trung đi vào phân tích hoạt động
16


học của học sinh để đạt mục đích, khơng để người dự mổ xẻ, phân tích, soi mói
những hạn chế của người dạy minh họa.
- Trong trường hợp có nhiều ý kiến trái ngược nhau, người chủ trì phải bình
tĩnh, lắng nghe và phải tìm ra các minh chứng (những đoạn phim hoặc những hình
ảnh...ghi được) để chia sẻ, cụ thể hóa được vấn đề, tạo niềm tin cho đội ngũ.
- Người chủ trì phải chuẩn bị những tình huống để khi người dự chưa đón
nhận ý kiến từ phía người dự, chủ trì đưa ra gợi ý để cùng bàn luận, phân tích.
Ví dụ : Khi người dự chưa có ý kiến phát biểu tiếp, người điều hành gợi ý: Ở
góc độ quan sát của tơi, tơi có cóp lại được đoạn phim, tơi trình chiếu các đồng chí
cùng xem lại để chia sẻ về việc học cá nhân trong nhóm 4 của nhóm Blue, chắc
chắn khơng khí sẻ sôi nổi trở lại.
2.2.7. Xây dựng tăng trưởng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học:
Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học không
chỉ đơn thuần là việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện mà cần phải có sự
đáp ứng được các điều kiện cơ bản về CSVC. Vì vậy, tơi đã tham mưu với chính
quyền địa phương và phụ huynh trong việc thực hiện phong trào xã hội hóa giáo
dục, từ đó huy động sự hỗ trợ về kinh phí của phụ huynh và địa phương để xây
dựng cơ sở vật chất phục vụ tốt cho công tác dạy học nâng cao chất lượng giáo
dục.
2.3. Kết quả đạt được:
Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học tại đơn vị đã thay đổi được
cách dạy, cách dự giờ và đặc biệt là cách chia sẻ. Số lượt phát biểu ý kiến đã tăng
dần; cách diễn đạt tự tin hơn. Qua quá trình thực hiện, sự thay đổi được phản ánh
rõ nét:
*Nhà trường:
Các hoạt động sinh hoạt chuyên môn được tổ chức thường xuyên và đều

đặn hàng tháng, hàng tuần.
Mối quan hệ và sự thay đổi:
- Quan hệ giáo viên – giáo viên: Thoải mái, hiệu quả hơn qua lời tư vấn, trao
đổi, chia sẻ - buổi sinh hoạt chuyên môn không nặng nề.
- Quan hệ giáo viên – học sinh: câu hỏi - trả lời - đánh giá, chấp nhận nhiều
ý kiến, không chỉ học sinh giơ tay.
- Quan hệ học sinh – bài học: sự tham gia với bài học, làm việc với ĐDHT,
sách giáo khoa: tích cực, chủ động...
- Quan hệ học sinh – học sinh:
+ Sự tham gia, cộng tác, tìm kiếm giúp đỡ, chủ động giúp đỡ.
17


+ Quan tâm, giúp đỡ nhau trong học tập.
+ Lắng nghe: “cứu giúp”, phát triển ý tưởng.
+ Cộng tác: Kéo nhau vào học thơng qua các hình thức tổ chức của giáo viên
( nhóm... ); giúp bạn khi bạn chưa hiểu bài, chưa làm được bài.
*Người chủ trì:
- Vai trị, kĩ năng của người điều hành được nâng lên, biết kích thích khơi
gợi giáo viên trao đổi, chia sẻ trong sinh hoạt.
- Đã biết kết hợp: dự giờ, quan sát, quay camera để ghi lạị tiến trình tiết học,
làm minh chứng trong quá trình trao đổi, chia sẻ.
- Xử lý tình huống, câu hỏi gợi mở nhanh nhạy, khéo léo, lôi cuốn.
* Giáo viên:
- Thoải mái, hiệu quả hơn qua lời tư vấn, trao đổi, chia sẻ; buổi sinh hoạt
chuyên môn không nặng nề. Sẵn sàng chia sẻ ý kiến với đồng nghiệp và mong
muốn được học tập nhằm giúp tất cả mọi học sinh được học tập phù hợp và yêu
thích đến trường.
- Kỹ năng quan sát: quan sát tinh nhạy, biết chọn đối tượng, thời điểm phù
hợp để làm minh chứng khi trao đổi, chia sẻ. Kỹ năng góp ý, trao đổi chia sẻ tập

trung vào học sinh qua sự quan sát khi dự giờ. Đề xuất được các phương án điều
chỉnh giúp đồng nghiệp.
- Thiết kế bài học: Nhiều bài học đã hướng tới sáng tạo: Điều chỉnh mục
tiêu, chọn nội dung thú vị, đặt câu hỏi hay, đồ dùng vật thật,... Có sự bổ sung bài
tập đào sâu suy nghĩ, kết nối ý kiến của học sinh.
- Nhiều đồng chí đã sử dụng tốt sự hỗ trợ từ máu quay, điện thoại; kết nối để
trình chiếu khi chia sẻ.
- Tập trung, quan tâm đến đối tượng học sinh - dạy theo tiến độ học tập.
- Chú ý đến thay đổi của học sinh: bao quát lớp và chọn tìm học sinh điển
hình nhất để tập trung chú ý, thu nhận thông tin.
- Hỗ trợ kịp thời , phương pháp hỗ trợ có hiệu quả.
*Học sinh:
- Học sinh tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên, nhóm trưởng, khơng
quan tâm xung quanh nhiều hơn.
- Hứng thú khi được học với vật thật, câu hỏi hay.
- Tư thế thoải mái; tự tin..chủ động học tập, hoạt động nhóm.
- Học sinh đã quen với việc có nhiều người dự.
- Mức độ nhận thức: được nâng dần. Quan tâm đến “vì sao? Học sâu: bằng
quan sát, giải thích.
18


+ Học để hiểu, thực hành: đã quan tâm.
+ Học để tiếp tục học hiệu quả: đã bắt đầu quan tâm.
+ Học để ham thích học: yêu thích khoa học.

3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của sáng kiến:
Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên của nhà trường và có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Đó là một trong những hình thức bồi dưỡng chun mơn,

nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp
dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của lớp, của trường mình.
19


Nếu chỉ đạo tốt sinh hoạt chun mơn thì các buổi sinh hoạt chuyên môn sẽ
là nơi tụ hội của nhiều giáo viên ham học hỏi, tâm sự, giải bày những vướng mắc
trong chun mơn để từng bước tự hồn thiện mình về trình độ chun mơn,
nghiệp vụ và năng lực sư phạm nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Đây cũng
chính là điểm tụ hội của những giáo viên có tâm huyết với nghề và bồi dưỡng giáo
viên giỏi làm nịng cốt trong các tổ chun mơn.
Tóm lại: Sinh hoạt chun mơn nói chung và sinh hoạt chun mơn dựa trên
nghiên cứu bài học nói riêng giúp CBQL, giáo viên trong công tác bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ dạy học; xây dựng và rèn kỹ năng thiết kế kế hoạch dạy
học phù hợp chuẩn kiến thức kĩ năng, đối tượng, điều kiện; kỹ năng tổ chức lớp
học linh hoạt, áp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực và dạy học nhằm phát triển tốt
năng lực, phẩm chất học sinh …góp phần nâng cao chất lượng dạy học. Ngồi ra
cịn giúp một số giáo viên thường lúng túng, mất bình bĩnh trước tập thể, đám
đơng, rèn kỹ năng bình tĩnh, sử dụng ngơn ngữ, giao tiếp tự tin hơn trong cuộc
sống. Quan hệ giữa các đồng nghiệp trở nên gần gũi, có sự thơng cảm, gắn bó, chia
sẻ khó khăn, sẵn sàng giúp đỡ, lắng nghe, tơn trọng sự khác biệt, khiêm tốn học hỏi
lẫn nhau và sống cùng chân tình, cởi mở.
3.2. Bài học kinh nghiệm:
Để hoạt động sinh hoạt chun mơn nói chung và sinh hoạt chun mơn theo
nghiên cứu bài học nói riêng đạt hiệu quả cao thì mỗi cán bộ quản lí và giáo viên
cần lưu tâm những vấn đề sau:
Thứ nhất: Ban giám hiệu nhà trường mà đứng đầu là Hiệu trưởng cần phải
thay đổi về nhận thức, hành vi, giữ vai trò chủ động trong việc tạo niềm tin cho GV
về những thay đổi tích cực trong bản thân họ trong buổi sinh hoạt chuyên môn,
thực sự coi sinh hoạt chuyên môn là trụ cột, là biện pháp để thay đổi chất lượng

học tập của học sinh và văn hóa của nhà trường.
Thứ hai: Việc kiểm tra, đánh giá, nhận xét, động viên, khen thưởng kịp thời
của hiệu trưởng qua các đợt thi đua, dự giờ, chuyên đề, kiểm tra toàn diện là động
lực thúc đẩy đội ngũ phấn đấu vươn lên khẳng định năng lực của mình trong tập
thể. Người Hiệu trưởng cũng chính là điểm tựa cho giáo viên học hỏi, là người
quyết định sự thành đạt của giáo viên trong lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ.
Thứ ba: Cần tạo ra khơng khí thi đua tích cực, thu hút mọi giáo viên tự giác
tham gia và tham gia nhiệt tình, đó cũng là một biện pháp quản lí và có lẽ đó chính
là biện pháp quản lí có hiệu quả cao nhất.
Thứ tư: Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học nhằm bồi dưỡng
thêm cho GV nhiều kiến thức, kĩ năng sư phạm nhằm đạt chất lượng ngày một cao
20


hơn theo yêu cầu CNNGVTH. Vì vậy, yêu cầu mỗi một giáo viên phải nâng cao
nhận thức về mục đích, tầm quan trọng của việc việc đổi mới sinh hoạt chuyên
môm theo nghiên cứu bài học, đồng thời phải nắm vững quy trình cũng như sự
khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn theo
nghiên cứu bài học; từ đó tự tìm tịi, nghiên cứu, tham gia các giảng dạy để đồng
nghiệp góp ý và tham gia dự giờ góp ý đồng nghiệp,…để càng nâng cao hơn tay
nghề của bản thân. Đây chính là cơng đoạn giáo viên được trải nghiệm trong bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng, các giáo viên tâm huyết biết chia sẻ, giúp đỡ giáo viên yếu
và cũng là những hạt nhân nịng cốt chun mơn của tổ, của trường; tạo điều kiện
cho giáo viên học tập lẫn nhau, không ngừng trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ và
năng lực sư phạm cho đội ngũ.
3.3. Kiến nghị, đề xuất:
3.3.1. Đối với giáo viên:
Mỗi giáo viên phải nhận thức được về mục đích, ý nghĩa của việc đổi mới
sinh hoạt chun mơn. Từ đó có ý thức tham gia sinh hoạt chun mơn đầy đủ, tích
cực, nhiệt tình. Tiếp tục đổi mới tồn diện nội dung, phương pháp và hình thức

sinh hoạt chun mơn theo hướng đã làm một cách tích cực và bền vng.
3.3. 2. Với Phòng Giáo dục - Đào tạo:
T chc sinh hoạt chuyên môn liên trường về chuyên đề “Sinh hoạt chuyên
môn theo nghiên cứu bài học” cho cán bộ quản lý và giáo viên.
Trên đây là một số “Biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng sinh hoạt
chuyên môn theo nghiên cứu bài học” mà tôi đã nghiên cứu và áp dụng vào
trường tôi đang công tác. Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc rằng cịn có
những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của Hội đồng khoa
học các cấp để sáng kiến được đưa vào thực hiện đạt hiệu quả cao./.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………

21



×