Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

(Sáng kiến kinh nghiệm) một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4 5 tuổi001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.39 KB, 9 trang )

SÁNG KIẾN CẢI TIẾN KỸ THUẬT
Đề tài: “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 4-5
tuổi thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo”
1. PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân
“Mẫu giáo tốt, mở đầu nền giáo dục tốt”. Mục đích của giáo dục mầm non là giúp trẻ
phát triển về thể chất, tình cảm, nhận thức, thẩm mĩ, tạo điều kiện tốt để trẻ phat triên
toan diên, hình thành những yếu tô đâu tiên của nhân cách con người mới. Do đó,
phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục
mầm non. Ngôn ngữ chinh là công cụ để trẻ giao tiếế́p, học tập và vui chơi. Ngơn ngữ
giữ vai trị qúế́t định sự phát triển tâm lý trẻ va còn là phương tiện để giáo dục trẻ về
đạo đức, tư duy nhận thức và các chuẩn mực hành vi văn hoá.
Đối với trẻ mầm non nóế́i chung và trẻ 4-5 tuổi nóế́i riêng, trẻ rất nhạy cảm với
nghệ thuật ngôn từ. Âm điệu, hình tượng của các bài hát ru, đồng dao, ca dao, dân
ca sớm đi vào tâm hồn tuổi thơ. Những câu chuyện cổ tích, thần thoại đặc biệt hấp
dẫn trẻ, vi thế cho trẻ tiếế́p xúc với văn học ma đặc biệt là hoạt động dạy trẻ kể
chuyện sáng tạo là con đường phát triển ngôn ngữ cho trẻ tốt nhất, hiệu quả nhất.
Thông qua việc trẻ kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óế́c
tưởng tượng sáng tạo, biếế́t yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể chuyện,
ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc, vốn từ phong phú. Trẻ
biếế́t trình bày ý kiếế́n, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự kiện nào đóế́…bằng chính
ngơn ngữ của trẻ. Là giáo viên dạy trẻ 4-5 tuổi tơi đã tìm tịi nghiên cứu, nhận thức
được sâu sắc, ý nghĩa vai trò quan trọng của việc phát triển ngơn ngữ đối với sự
phát triển tồn diện của trẻ. Từ đóế́ tôi đã đi sâu nghiên cứu và tìm ra một số biện
pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo.
1.2. Điểm mới của đề tàà̀i vàà̀ phạm vi áp dụng:
1.2.1. Điêm mới của đê tai:
Đề tài được áp dụng lần đầu tiên tại đơn vị chúng tôi. Điểm mới của đề tài
là: giúp cho trẻ phát triển ngôn ngữ tốt nhất, phát triển trí tuệ, trẻ cóế́ khả năng trãi


nghiệm những cảm xúc trong quá trình kể qua các nhân vật. Đồng thời tác phẩm
văn học cũng dẫn dắt trẻ đếế́n với những hiện tượng sống động của đời sống, giúp
trẻ hình thành sự liên tưởng, niềm vui, hào hứng, phấn khởi.
Đổi mới phương pháp dạy học lấy trẻ làm trung tâm, cô giáo chỉ là người
hướng dẫn, gợi mở. Để trẻ hoạt động tích cực, phát huy được trí tưởng tượng của
trẻ, tránh dạy áp đặt, rập khn, hướng dẫn theo thông tin một chiều.

1


Qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, đồng thời hình thành nên ở trẻ những nhân cách tốt.
Bên cạnh đóế́, cịn giúp tơi cóế́ thêm kỹ năng trong việc lập kếế́ hoạch chăm sóế́c giáo
dục trẻ, lựa chọn phương pháp truyền thụ kiếế́n thức phù hợp với đặc điểm, tâm sinh
lý trẻ, cóế́ thêm kinh nghiệm trong thiếế́t kếế́ bài giảng, nhằm tạo hứng thú cho trẻ
tham gia vào các hoạt động làm quen tác phẩm văn học.
1.2.2. Pham vi ap dụng của đê tai:
Đề tài được thực hiện trong năm học 2017-2018, với những giải pháp cóế́ tính
khả thi và mang lại hiệu quả cao ở đơn vị chúng tơi. Vì thếế́, đề tài cóế́ thể áp dụng
rộng rãi cho giáo viên các trường mầm non, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc
phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động kể chuyện sáng tạo, góế́p phần
nâng cao chất lượng chăm sóế́c giáo dục trẻ mầm non.
2. PHẦN NỘI DUNG.

2.1. Thực trạng của đề tàà̀i.
Trong q trình giảng dạy tơi thấy số trẻ trong lơp biếế́t kể chuyện sáng tạo
cịn rất thấp. Vì vậy, tôi thường xuyên chú trọng tổ chức hoạt động cho trẻ kể
chuyện sáng tạo theo các chủ đê. Tuy nhiên trong q trình thực hiện tơi đã gặp
một số thuận lợi và khóế́ khăn sau:
* Thuận lợi:

- Bản thân là giáo viên cóế́ trình độ chun mơn nghiêp vu trên chuẩn, nhiệt
tình, yêu nghề mếế́n trẻ. Cóế́ năng khiếu đọc kể diễn cảm và biếế́t định hướng cho trẻ
kể chuyện sáng tạo cóế́ hiệu quả, tạo được môi trường hoạt động ở lớp phong phú.
- Được sự quan tâm tạo điều kiện của ban giám hiệu nhà trường, đầu tư về
cơ sở vật chất tương đối đầy đủ và lớp tôi được chọn làm điểm cho khối.
- Ban giám hiệu đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và tổ chức
các đợt bồi dưỡng các chuyên đề trong đóế́ cóế́ chuyên đề văn học, hội thi đồ dùng,
đồ chơi cho giao viên đồng nghiệp học tập và rút kinh nghiệm.
- Ban thân được sự tín nhiệm và tin cậy của phụ huynh.
* Khó khăn:
- Số trẻ trong lớp quá đông, trong đóế́ cóế́ 40% là trẻ chưa qua lớp mẫu giáo bé
nên chưa cóế́ nề nếế́p học tập cũng như kiếế́n thức của trẻ còn hạn chếế́, một số cháu
còn nóế́i lắp, một số cháu phát âm chưa chuẩn nên gặp nhiều khóế́ khăn trong việc tổ
chức các hoạt động cho trẻ kể chuyện sáng tạo.
- Đồ dùng trực quan cịn ít chưa đa dạng phong phú, thẩm mỹ chưa đạt, giá
trị sử dụng chưa cao. Đặc biệt là đồ dùng cho trẻ hoạt động cịn ít.
- Phụ huynh phần lớn là lao động nghèo, nên rất khóế́ khăn trong việc hỗ trợ
đóế́ng góế́p kinh phí để tạo góế́c hoạt động văn học cho trẻ.

2


- Khi dạy trẻ kể chuyện sáng tạo giáo viên chưa biếế́t vận dụng tích hợp các
mơn học khác và chưa đầu tư sưu tầm các câu chuyện ngoài chương trình. Điều đóế́
dẫn đếế́n thực trạng:
+ Chỉ cóế́ 20% trẻ biếế́t kể chuyện sáng tạo do vốn từ của trẻ cịn ít, ngơn ngữ
nóế́i chưa mạch lạc.
+ 40% trẻ nóế́i được câu phức.
+ 20% trẻ hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo.
+ 55% trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc.

Để khắc phục và giải quyếế́t thực trạng trên tôi đã suy nghĩ và tìm ra một số
biện pháp giúp trẻ hứng thú kể chuyện sáng tạo.
2.2. Một số biện pháá́p thựự̣c hiện.
2.2.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường hoạt động cho trẻ kể chuyện sáng tạo.
Môi trường cho trẻ hoạt động là rất cần thiếế́t, nếế́u giáo viên tạo được mơi
trường cho trẻ hoạt động tốt thì sẽ kích thích trẻ phát triển ngơn ngữ, tham gia vào
các hoạt động và kếế́t quả đạt được rất cao.
Vì thếế́, ngay từ đầu năm học tôi đã tạo môi trường bằng cách đưa hình ảnh
nhân vật của các câu chuyện nổi bật vào góế́c văn học và một số góế́c trong và ngoài
lớp học thể hiện trên các mảng tường. Vẽ và sưu tầm một số bộ truyện tranh ngồi
chương trình để đưa vào giảng dạy, vận động phụ huynh đóế́ng góế́p truyện tranh đưa
vào góế́c văn học cho trẻ hoạt động thường ngày. Những câu chuyện được thể hiện
trên các mảng tường trong không gian to đã giúp trẻ dễ tri giác, trẻ được thảo luận,
bàn bạc về câu chuyện đóế́. Từ đóế́, trẻ biếế́t vận dụng những kiếế́n thức đóế́ vào kể
chuyện sáng tạo một cách dễ dàng.
Tạo môi trường cho trẻ kể chuyện sáng tạo là một việc làm vô cùng quan
trọng bởi nóế́ là chỗ dựa, là cơ sở vững chắc cho trẻ kể chuyện sáng tạo. Địi hỏi cơ
giáo phải biếế́t tạo cảm xúc cho trẻ bằng các con vật ngộ nghĩnh, đáng yêu, đồng
thời cũng phải biếế́t hướng lái, gợi mở cho trẻ cóế́ cảm xúc tích cực khi tham gia hoạt
động kể chuyện sáng tạo. Qua nội dung các bức tranh, các nhân vật, các con rối trẻ
được xem và nóế́i lên nhận xét của mình về các đồ dùng đóế́. Như vậy ngơn ngữ của
trẻ được phát triển một cách phong phú và đa dạng.
2.2.2 Biện pháp 2: Đồ dùng phải đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ
Muốn trẻ hứng thú và tích cực trong việc kể chuyện sáng tạo thì đồ dùng của
cơ phải đẹp, chuẩn và mang tính thẩm mỹ, vì tư duy của trẻ là tư dy trực quan hình
tượng. Trẻ bị thu hút bởi các màu sắc rực rỡ, những hình ảnh ngộ nghĩnh, sinh
động, dưới mắt trẻ cái gì cũng mới lạ, cũng gợi cho trẻ sự tị mị, chú ý giúp cho trẻ
dễ nhớ lâu qn. Vì thếế́, tôi đã tận dụng các nguyên vật liệu sẵn cóế́ ở địa phương
như: Băng đĩa cũ, sách báo, lịch cũ, vỏ hộp, ống lon, chai nhựa, vải vụn, ống


3


chỉ ...kếế́t hợp với xốp màu và keo dán tạo nên các loại đồ dùng phục vụ cho việc
dạy và học nóế́i chung, kể chuyện sáng tạo nóế́i riêng. Các loại đồ dùng này vừa đẹp
lại vừa đảm bảo về nội dung, màu sắc, an toàn và sử dụng được lâu dài, đồng thời
giúp trẻ chú ý hơn trong quá trình quan sát và nhận xét, từ đóế́ giúp trẻ tích lũy được
nhiều cảm xúc, vốn hiểu biếế́t để thể hiện mình trong các câu chuyện. Cũng từ đóế́
trẻ phát âm chính xác, diễn đạt rõ ràng, cóế́ ngữ điệu, đúng ngữ pháp và phát huy
được trí tưởng tượng và sáng tạo của trẻ, thông qua đóế́ trẻ biếế́t yêu cái đep và đặc
biệt hơn là từ đóế́ nóế́ hình thành nhân cách cho trẻ.
Ngồi những vệc làm trên tơi còn suy nghĩ và làm ra những loại rối tay cho
trẻ hoạt động, qua nghiên cứu, tìm tịi tơi đã vận dụng làm từ quả bóế́ng, vỏ trứng,
đĩa nhựa đồ chơi...để làm mặt rối, sau đóế́ dùng vải, giấy xếế́p màu hoặc len móế́c làm
váy, thân tay để khi trẻ sử dụng không bị thô cứng. Các khuôn mặt cóế́ thể thay đổi
tùy theo nội dung nhân vật từng câu chuyện.
Qua cách nghĩ và làm như vậy tôi đã tạo ra một góế́c văn học với những đồ
dùng trực quan phong phú, đa dạng giúp trẻ hứng thú hơn trong việc kể chuyện
sáng tạo. Đồng thời ngôn ngữ của trẻ cũng dần phát triển.
2.2.3. Biện pháp 3: Dạy trẻ cách sử dụụ̣ng nhân vật phù hợp vớớ́i ngôn ngữ
lời kể sáng tạo.
Bên cạnh một môi trường hoạt động với đầy đủ các loại đồ dùng trực quan
đa dạng phong phú, thu hút sự hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo của trẻ thì
giao viên cịn phải dạy trẻ cách sử dụng nhân vật phù hợp với ngôn ngữ lời kể sáng
tạo. Vi thế, khi dạy trẻ kể chuyện sáng tạo tôi đã chuẩn bị cho trẻ những tập truyện
tranh sưu tầm bằng cách đọc kể cho trẻ nghe ở các giờ đóế́n, giờ trả trẻ và giờ chơi
hằng ngày. Đây là hình thức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học, là cơ sở cho
trẻ cóế́ kiếế́n thức vững vàng khi thực hiện kể chuyện sáng tạo. Qua cách làm quen
như vậy trẻ biếế́t đánh giá, nhận xét về đặc điểm tính cách của các nhân vật thơng
qua ngơn ngữ nóế́i của mình.

Ví dụ: Gà con xinh đẹp đáng yêu, sóế́i già gian ác, bà Tiên ông But thì tốt
bụng cịn Phù Thuỷ thì độc ác.
Bên cạnh đóế́, tơi cịn định hướng cho trẻ quan sát các tranh chuyện, cho trẻ
xem qua đĩa hình các câu chuyện. Đồng thời kếế́t hợp tri giác với đàm thoại giữa cô
và trẻ, giúp trẻ nhận xét đánh giá nội dung truyện một cách chính xác và nóế́i lên ý
tưởng của mình qua sự nhận thức.
Bên canh đó, tôi con dạy trẻ kể chuyện theo nhóế́m, theo thời gian thực hiện
một tuần hoặc hai tuần, kếế́t hợp lồng ghép các môn học khác, các trò chơi để củng
cố và khắc sâu kiếế́n thức, mở rộng vốn hiểu biếế́t về thếế́ giới xung quanh cho trẻ.
Sau đây là một số cách dạy trẻ sử dụng đồ dùng trực quan:

4


- Dạy trẻ sử dụng rối tay: dạy trẻ sử dụng từng con một, kếế́t hợp với lời nóế́i,
ngôn ngữ biểu cảm cùng với cách diễn rối qua cử động các con rối đi lại.
- Dạy trẻ ghép tranh kể chuyện: chọn những tranh mà trẻ thích ghép thành
một dai câu chuyện sau đóế́ kể từng tranh kếế́t hợp với lời nóế́i chỉ dẫn thông qua các
nhân vật trong tranh.
- Dạy trẻ ghép các nhân vật kể chuyện: chọn những nhân vật mà trẻ thích,
sau đóế́ ghép các nhân vật với nhau tạo thành một câu chuyện theo ý tưởng của trẻ.
- Dạy trẻ kể chuyện bằng sa bàn: chọn những nhân vật mà trẻ thích kếế́t hợp
di chuyển các nhân vật đóế́ trên sa bàn. Nóế́i đếế́n đâu đưa nhân vật ra đếế́n đóế́, lời kể
đi theo nhân vật sử dụng.
Qua cách làm này, bước đầu tôi đã thành công trong việc thực hiện dạy trẻ
kể chuyện sáng tạo, giúp trẻ linh hoạt sử dụng đồ dùng trực quan kếế́t hợp với ngôn
ngữ nóế́i rõ ràng mạch lạc, cóế́ kỹ năng tổng hợp về “mắt nhìn, miệng nóế́i, tai nghe,
tay sử dụng”.
Trong quá trình nghiên cứu và tiếế́n hành kể chuyện sáng tạo, đếế́n nay ở lớp
tôi đa số trẻ đã kể chuyện sáng tạo theo ý tưởng của mình mà khơng cần sự gợi ý

của cơ. Từ những việc làm đóế́ không những trẻ sử dụng thành thạo đồ dùng trực
quan về các con vật mà tre còn biếế́t vận dụng sử dụng đồ dùng trực quan ở các chủ
đề khác.
Thông qua các câu truyện sáng tạo của trẻ, trẻ sử dụng các ngữ điệu, ngắt
nghỉ để truyền đạt thái độ, tình cảm của mình đối với tác phẩm. Trẻ bắt chước
giọng kể diễn cảm của cô, trẻ cóế́ thể hiểu được từ đúng với đồ vật này lại cóế́ thể
vào các đồ vật khác nữa. Từ đóế́, ngôn ngữ của trẻ phát triển mạnh mẽ, vốn từ được
làm giàu thêm và qua đóế́ trẻ cảm nhận được sự phong phú của ngôn ngữ.
2.2.4. Biện pháp 4: Thay đổi hình thức tổ chức và lồng ghép các mơn học
khác nhằm gây hứng thú cho trẻ trong việc kể chuyện sáng tạo.
Ngoài cách dạy trẻ sử dụng nhân vật phù hợp với ngơn ngữ lời kể sáng tạo,
tơi cịn thường xuyên thay đổi hình thức tổ chức các giờ kể chuyện sáng tạo khác
nhau qua mỗi tác phẩm, trong mỗi chủ điểm nhằm giúp trẻ hứng thú chú ý và tích
cực hơn trong tiếế́t học.
Với lới kể diễn cảm, hấp dẫn đã làm rung động người nghe, nhưng biếế́t tích
hợp các mơn học khác thì cịn hay hơn vì nóế́ làm thay đổi khơng khí, làm thay đổi
trạng thái khi kể chuyện. Bằng những lời ca, lời đối thoại, những câu đố, những bài
đồng dao, ca dao hay một số trị chơi xen lẫn.
Việc tích hợp các mơn học khác, các trò chơi vào cho trẻ kể chuyện sáng tạo
là việc cung cấp thêm một số kiếế́n thức bổ trợ cho câu chuyện sinh động hơn. Ở
lứa tuổi này tâm lý của trẻ thường mau nhớ chơng qn. Vì vậy, vào giờ đóế́n trả trẻ

5


tôi đưa trẻ vào góế́c văn học để hướng dẫn trẻ kiếế́n thức mới và củng cố kiếế́n thức
cũ. Đây là hình thức cho trẻ trải nghiệm những gì mình cóế́ sẵn và học tập ở cô và
bạn, trẻ cảm thấy thoải mái và tự tin hơn.
Như chúng ta đã biếế́t âm nhạc là môn bổ trợ cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học, dễ gây ấn tượng cho người xem, vì thếế́ trước khi bước vào tiếế́t học tôi

thường cho trẻ hát thuộc các bài hát cóế́ nội dung phù hợp với câu chuyện trẻ sắp
học để tích hợp trong tiếế́t học cho sinh động.
Còn trò chơi là hình thức chuyển tiếế́p giữa các lần kể hay thay cho phần
củng cố câu chuyện mà các tiếế́t dạy thường áp dụng. Vì vậy, để thay đổi khơng khí
tiếế́t học tơi cho trẻ chơi một số trị chơi phù hợp nhằm khắc sâu kiếế́n thức cho trẻ
về các tên nhân vật trong truyện.
Việc tích hợp các mơn học khác cơ giáo phải linh hoạt, lựa chọn nội dung
sao cho phù hợp với nội dung câu chuyện, giúp trẻ tham gia vào hoạt động một
cách tích cực nhất và ngơn ngữ của trẻ được phát triển mạnh mẽ nhất.
2.2.5. Biện pháp 5: Tuyên truyền phối kết hợp vớớ́i phụụ̣ huynh
Môi trường tiếế́p xúc của trẻ chủ yếế́u là gia đình và nhà trường. Chính vì vậy
việc kếế́t hợp giữa gia đình và nhà trường là một biện pháp không thể thiếế́u.
Trong cuộc họp phụ huynh đầu năm tôi đã mạnh dạn nêu lên tầm quan trọng
của lĩnh vực phát triển ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt là thông qua hoạt động kể
chuyện sáng tạo. Hàng tháng tuyên truyền với phụ huynh qua bảng tuyên truyền,
tôi đã nêu lên nội dung về chủ điểm, về các câu chuyện sáng tạo của cô và trẻ. Qua
đóế́ phụ huynh thấy được ngôn ngữ của trẻ phát triển như thếế́ nào và cóế́ biện pháp
kích thích sự phát triển ngơn ngữ cho trẻ tại gia đình.
Ví dụ: Tơi trao đổi với phụ huynh về những câu chuyện sáng tạo trẻ đã kể,
yêu cầu phụ huynh về nhà cho trẻ kể lại câu chuyện đóế́ hoặc kích thích trẻ kể các
câu chuyện khác. Như vậy, ngơn ngữ của trẻ được phát triển một cách phong phú
và đa dạng.
Huy động phụ huynh đóế́ng góế́p những nguyên vật liệu sẵn cóế́, dễ tìm như
báo, vải vụn, len vụn, các vỏ hộp, mút xốp…để làm đồ dùng cho trẻ hoạt động, kếế́t
hợp trong và ngoài giờ đóế́n trả trẻ tơi đã trao đổi với phụ huynh về tình hình học
tập của trẻ. Cóế́ thể nóế́i công tác tuyên truyền với phụ huynh là một việc làm rất
quan trọng trong việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
2.3. Kết quả đạự̣t được.
Sau thời gian triển khai và áp dụng, qua quá trình thực hiện vơi nhưng biện
phap va cach lam trên đơn vị tôi đã thu được một số kếế́t quả sau:

* Đôi vơi bản thân: Tơi thấy mình đã nâng cao được tác phong lên lớp,
giọng kể được trau dồi diễn cảm, thu hút trẻ hứng thú tham gia vào tiếế́t học.

6


- Tôi đã rút ra được nhiều kinh nghiệm qua cách dạy trẻ kể chuyện sáng tạo,
sưu tầm được nhiều truyện tranh, học thuộc nhiều truyện ngồi chương trình.
- Tạo được môi trường cho trẻ hoạt động tốt ở các góế́c, đặc biệt là góế́c văn
học.
- Tôi đã tận dụng các nguyên vật liệu sẵn cóế́, dễ tìm để tạo ra nhiều loại rối
phong phú, đa dạng, sử dụng cóế́ hiệu quả trong việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo.
- Các tiếế́t dạy kể chuyện sáng tạo tôi tham gia lên chuyên đề của trường và
các hội thi do nhà trường tổ chức tôi đều đạt giải.
* Đôi vơi trẻ:
Nội dung

Trước khi thựự̣c hiện Sau khi thựự̣c hiện

Phát âm rõ ràng mạch lạc
55%
95% (tăng 45%)
Phát âm câu phức
40%
95% (tăng 55%)
Hứng thú tham gia kể chuyện sáng tạo
20%
90% (tăng 70%)
Biếế́t thể hiện ngơn ngữ hồn cảnh (kể
20%

80% (tăng 60%%
chuyện sáng tạo)
* Đôi vơi đồ dùng trựự̣c quan cua lơp, cua trường:
- Xây dựng một góế́c tuyên truyền về các câu chuyện sáng tạo của cô của trẻ
đa dạng, phong phú.
- Làm 30 bộ truyện tranh chữ to.
- Sưu tầm rất nhiều tranh ảnh theo từng chủ điểm cho trẻ kể chuyện.
- Làm 15 con rối dẹt, 30 con rối tay cho trẻ hoạt động ở mỗi chủ điểm.
- Làm 20 con rối tay cho cô hoạt động.
- Cóế́ một bảng gài và một bảng dính cho trẻ ghép tranh kể chuyện sáng tạo.
- Một sân khấu rối, sa bàn cho cô và trẻ kể chuyện sáng tạo.
* Đôi vơi phụự̣ huynh:
- Nhận thức ro được tầm quan trọng của việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo để
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Nhiều phụ huynh tin tưởng công tác giảng dạy của giáo viên, chăm lo trẻ
chú ý đếế́n việc học tập của trẻ. Cóế́ ý thức sưu tầm nguyên vật liệu sẵn cóế́ và làm đồ
dùng đồ chơi cho trẻ. Giữa nhà trường và phụ huynh - giáo viên cóế́ sự hợp tác chặt
chẽ giúp trẻ học tập ngày một đi lên.
3. Phần kết luận.
3.1. Ý nghĩa củủ̉a đề tài:
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua các hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo là
một việc làm thiếế́t thực nhất trong chương trình đổi mới hiện nay, địi hỏi cô giáo
phải cóế́ sự sáng tạo linh hoạt khi dạy trẻ, phải cóế́ sự kiên trì rèn luyện giữa cơ và
trẻ thì sẽ đem lại kếế́t quả cao.

7


Từ thực tếế́ việc rèn luyện phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động kể
chuyện sáng tạo bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ sau:

- Cô giáo phải đi sâu nghiên cứu để tạo ra được mơi trường tốt cho trẻ hoạt
động một cách tích cực nhất, biếế́t tao cảm xúc cho trẻ khi kể chuyện sáng tạo.
- Thường xuyên trò chuyện với trẻ, khơi gợi trẻ đặt tên cho nội dung vừa trò
chuyện hoặc tóế́m tắt ngắn gọn những điều vừa trị chuyện.
- Khúế́n khích trẻ nóế́i những ý nghĩa của trẻ qua nội dung hay chủ điểm nào
đóế́ nhằm giúp trẻ luyện cách trình bày, diễn đạt ý.
- Cho trẻ tham quan, hướng dẫn từ quan sát sự vật, hiện tượng nhằm mở
rộng vốn hiểu biếế́t cho trẻ; kếế́t hợp đàm thoại để trẻ hiểu sâu bản chất của sự vật,
hiện tượng và nóế́i lên nhận xét của mình.
- Mở rộng vốn từ cho trẻ và khuyếế́n khích trẻ sử dụng vốn từ trẻ học được
trong các hoạt động khác nhau, đặc biệt qua các trị chơi ngơn ngữ, trị chuyện,
đàm thoại giưa cơ với trẻ, trẻ với trẻ.
3.2. Kiến nghị, đề xuất:
Để nâng cao hiệu quả phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động kể
chuyện sáng tạo tôi cóế́ một số đề xuất, kiếế́n nghị sau:
* Đối với nhà trường: Tham mưu tích cực đếế́n các cấp lãnh đạo để xây dựng
mua sắm trang cấp thêm về cở sở vật chất như các dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho
hoạt động dạy học, tổ chức cho giáo viên tập huấn về phần mềm Powerpoit, làm
đồ dùng, đồ chơi để giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học cóế́ hiệu quả cao.
* Đối với lãnh đạo cac cấp: Quan tâm hơn nữa đếế́n giáo dục mầm non xã
nhà. Đầu tư, xây dựng thêm các phòng chức năng, phòng học ở các điểm trường để
cho các chau hoạt động va hoc tâp đươc tôt.
Trên đây là một số biện pháp và những kinh nghiệm dạy trẻ chuyện kể sáng
tạo mà tôi rút ra được trong quá trình giảng dạy, nhằm giúp trẻ phát triển về mọi
mặt đạo đức, phẩm chất, thẫm mỹ, trí tuệ, ngơn ngữ. Đặc biệt, là trong viêc hình
thành nhân cách cho trẻ và tháo gỡ những khóế́ khăn vướng mắc trong q trình
giảng dạy. Kính mong sự góế́p ý bổ sung của quý cấp lanh đao và các đồng nghiệp
để sáng kiếế́n kinh nghiệm của tơi mang tính khả thi cao, góế́p phần nâng cao chất
lượng dạy học, đáp ứng vơi yêu cầu đổi mới cua giáo dục mầm non trong giai đoạn
hiện nay./.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

8


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU: ........................................................................................................................................... Trang 1

1.1. Lý do chọn đề tài:.................................................................................................................................. Trang 1
1.2. Điểm mới và pham vi ap dung của đề tài:......................................................................... Trang 1
1.2.1. Điểm mới của đề tài:....................................................................................................................... Trang 1
1.2.2. Phạm vi áp dụng của đề tài:...................................................................................................... Trang 2
2. PHẦN NỘI DUNG:.................................................................................................................................... Trang 2
2.1. Thực trạng:................................................................................................................................................... Trang 2
a. Thuận lợi:........................................................................................................................................................... Trang 2
b. Khóế́ khăn:........................................................................................................................................................... Trang 2
2.2. Một số biện pháp thực hiện:......................................................................................................... Trang 3
2.2.1. Biện pháp 1: Tạo môi trường hoạt động cho trẻ kể chuyện sáng tạo....Trang 3
2.2.2. Biện pháp 2: Đồ dùng phải đa dạng, phong phú, hấp dẫn trẻ.......................Trang 3
2.2.3. Biện pháp 3: Dạy trẻ cách sử dụng nhân vật phù hợp với ngôn ngữ lời kể
sáng tạo...................................................................................................................................................................... Trang 4
2.2.4. Biện pháp 4: Thay đổi hình thức tổ chức và lồng ghép các môn học khác
nhằm gây hứng thú cho trẻ trong việc kể chuyện sáng tạo............................................ Trang 5
2.2.5. Biện pháp 5: Tuyên truyền phối kếế́t hợp với phụ huynh.................................. Trang 6
2.3. Kếế́t quả đạt được:.................................................................................................................................... Trang 7
3. PHẦN KẾT LUẬN: ................................................................................................................................... Trang 8
3.1. Ý nghĩa của đề tài:...... ........................................................................................................................... Trang 8
3.2. Kiếế́n nghị, đề xuất:................................................................................................................................. Trang 8

9




×